Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp quản lý việc tự làm sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở trường THPT mường kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 24 trang )

A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Bước vào thế kỷ XXI, nước ta đang đứng trước những thách thức vô
cùng mạnh mẽ. Thế giới đang tiến như vũ bão trên mặt trận sản xuất vật chất
trong khi nước ta đang ở tình trạng lạc hậu về nhiều mặt. Để vượt qua được
những thách thức đó, phải phát huy được nguồn lực con người. Giáo dục và đào
tạo giữ vai trò quan trọng trong việc phát huy nguồn lực đó. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng định:“Tiếp
tục đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất
trường học” và “Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước ngoài để xây
dựng cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo”.
Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, trước những yêu cầu cấp bách về
chất lượng giáo dục và đào tạo, Nhà nước đã, đang và sẽ tăng cường đầu tư cho
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem


sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi

ng hiemem
hi
em

các trường học nhằm chấm dứt tình trạng trường lớp nghèo nàn, thiếu những
thiết bị dạy học tối thiểu, bằng mọi cách xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất
để trường học trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi
mới phương pháp, đưa việc dạy học đến một tầm cao mới, đáp ứng đòi hỏi
trước mắt và lâu dài của sự nghiệp đất nước. Việc hiện đại hoá trường lớp, cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học là công việc thiết thực nhưng phải thực hiện lâu
dài. Để đổi mới phương pháp dạy học, trước mắt các nhà trường cần phải sử
dụng có hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện có, tự
làm thiết bị dạy học, huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học.
Nhận thức được vai trò của thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục, trong những năm qua, Trường THPT Mường Kim đã có nhiều
cố gắng để việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học đáp ứng được mục
tiêu giáo dục. Tuy vậy, do chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu nên chất lượng
của công tác này chưa đạt hiệu quả cao.

Mangh■■ng
Ln
123doc
Th■a
thu■n
l■icam
s■
tr■
h■u
k■t

s■
nghi■m
t■im■t
d■ng

s■website
mang
kho
m■i
1. th■
m■
l■i
d■n
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
kh■ng
ng■■i
NH■N
quy■n
chia dùng,
l■
CÁC
s■l■i
v■i
và■I■U
t■t
cơng

h■n
mua
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
cho
tàihi■n
ng■■i
li■u
TH■A
tài
th■
hàng
li■u
dùng.
hi■n
THU■N
■■u
■ t■t
Khi
■■i,
Vi■t
c■
khách
b■n
l■nh
Nam.
Chào

online
hàng
v■c:
Tác
m■ng
tr■
khơng
tài
phong
thành
b■n
chính
khác
chun
■■n
thành
tíngì
d■ng,
v■i
so
nghi■p,
viên
123doc.
v■i
cơng
c■a
b■n
hồn
ngh■
123doc

g■c.
h■o,
thơng
B■n
và■■
n■p

tin,
cao
th■
ti■n
ngo■i
tính
phóng
vào
ng■,...Khách
trách
tài
to,kho■n
nhi■m
thu nh■
c■a
■■i
hàng
tùy123doc,
v■i
ý.
cót■ng
th■b■n
d■

ng■■i
dàng
s■ dùng.
■■■c
tra c■u
M■c
h■■ng
tàitiêu
li■u
nh■ng
hàng
m■t■■u
quy■n
cáchc■a
chính
l■i123doc.net
sau
xác,n■p
nhanh
ti■n
tr■
chóng.
trên
thành
website
th■ vi■n tài li■u online l■n nh■t Vi■t Nam, cung c■p nh■ng tài li■u ■■c khơng th■ tìm th■y trên th■ tr■■ng ngo■i tr■ 123doc.net.
Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c. 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

Xuất phát từ những lý do như trên, là một cán bộ quản lý, tơi ln trăn trở
Mangh■n

Ln
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,


s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng

ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000

ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a

■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng

tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,

viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n


123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch


to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun

b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,

nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p

lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u

mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho

■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,

tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài

hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Lnh■n
123doc
Sau
Th■a
Xu■t
khi
h■■ng
phát
thu■n
cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng

d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i

b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài
TH■A
v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u

tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
phong
v■c
cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n

li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.
v■i
h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi

c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i

■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c
■ây)
email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,

b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu

ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online


■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau

g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm

trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng

■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m

t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n

nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng

h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u

thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng

uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong


cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành

v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào

c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i

t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000

cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net

m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n

th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc

top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng

t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.

Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát

thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event

t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■ng
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n

th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■

bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n

THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng

uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u

thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn

mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■

■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,h■i
kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t

s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc
ngun
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng

s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong

■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a
l■i
b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các

vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■
nh■p
■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n

th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o
l■n
■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n

ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau
g■i
users
website
c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm

thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,
vìv■y
v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên

ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia

theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.

online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau

khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra

mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng

thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng

ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi

■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng

tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.

123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■

n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i

thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■

dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t

l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n

s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online


■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau

g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm

trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng

■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

1


suy nghĩ làm thế nào tìm ra những biện pháp quản lý cụ thể để nâng cao chất
lượng dạy học của trường. Một trong những vấn đề tôi chú trọng quan tâm
nhiều năm nay là vấn đề thiết bị dạy học. Do vậy tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở
Trường THPT Mường Kim”.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của giáo
viên; cách sắp xếp, theo dõi, bảo quản thiết bị dạy học của nhân viên thiết bị;
cách quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của Trường
THPT Mường Kim.
2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và
bảo quản thiết bị dạy học ở Trường THPT Mường Kim.

sa

III. Mục đích của đề tài:

sa ng
sa ng ki

sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng: Từ tháng 9/2012 đến hết tháng 3/2013.

Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và nhân viên về việc tự làm, sử
dụng và bảo quản thiết bị dạy học trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh.
Giúp nhân viên thiết bị biết cách sắp xếp đồ dùng khoa học, ngăn nắp,
biết cách theo dõi chặt chẽ việc mượn và trả đồ dùng của giáo viên, có trách
nhiệm cao trong việc bảo quản đồ dùng và thiết bị.
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học của của đội ngũ giáo viên.
Giúp giáo viên có kỹ năng tự làm, sử dụng đồ dùng phù hợp, có hiệu quả, nâng
cao chất lượng giờ dạy.
Nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng thao tác với đồ dùng, có năng lực

khám phá, thực hành, sử dụng có hiệu quả đồ dùng trong giờ học và thực hành.
Giúp các bậc phụ huynh nhận thức được tác dụng của đồ dùng trong việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ủng hộ nhà trường trong việc trang
sắm đồ dùng dạy học.
Giúp việc quản lý đồ dùng, thiết bị chặt chẽ, tránh thất thoát, hư hỏng.
2


Tiết kiệm một phần kinh phí về việc mua sắm đồ dùng để chi vào các hoạt động
giáo dục khác.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Đây là đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu và áp dụng tại trường THPT
Mường Kim.
So với biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy
học năm học 2011 - 2012, năm học này tôi sử dụng một số biện pháp mới
như sau:
Xây dựng quy chế về việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học
cụ thể, chặt chẽ.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên cách làm, sử dụng
và bảo quản đồ dùng.
Chỉ đạo giáo viên tích cực tham khảo cách hướng dẫn làm đồ dùng dạy

sa

dụng vào việc giảng dạy.

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh

sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

học trên mạng internet. Động viên giáo viên tập thiết kế đồ dùng flash để ứng

Sử dụng biện pháp hành chính, biện pháp thi đua trong việc thực hiện
công tác tự làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng và thiết bị dạy học.
Huy động nguồn đóng góp của các bậc phụ huynh để mua sắm thêm một
số đồ dùng.

3


B - PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học
tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
1.2. Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất và thiết
bị dạy và học bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan, các thiết
bị thực nghiệm bộ mơn, các thiết bị nghe nhìn và các phương tiện kỹ thuật phục
vụ cho việc dạy và học.
Thiết bị dạy học được sản xuất, cung cấp hàng loạt, đồng bộ theo những
tiêu chuẩn kỹ thuật xác định của quốc tế hoặc trong nước là các thiết bị dạy học
chính quy. Ngồi ra cịn có các thiết bị dạy học khơng chính quy do giáo viên
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em


và học sinh tự làm hoặc sưu tầm, tận dụng cũng góp phần khơng nhỏ trong việc
dạy học.

1.3. Vị trí của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Quá trình dạy học, giáo
dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau.
Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học là: Mục tiêu - Nội dung Phương pháp - Giáo viên - Học sinh - Thiết bị giáo dục. Các yếu tố cơ bản này
giúp thực hiện quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng.
Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học trong đó cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học là một thành tố không tách rời. Theo sơ đồ, các cặp
thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ
của các thành tố có thể coi là một nghệ thuật về mặt sư phạm. Cơ sở vật chất và
thiết bị có mặt trong q trình nêu trên có vai trị như các thành tố khác không
thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, cơ sở vật chất và thiết bị là một bộ phận cấu thành khơng thể
thiếu của q trình giáo dục, dạy học.
1.4. Vai trò của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất và thiết
4


bị dạy học có vai trị quan trọng trong q trình dạy học, là một bộ phận của nội
dung và phương pháp dạy học. Đảm bảo tính trực quan trong dạy học, đảm bảo
chất lượng kiến thức, thể hiện tường minh phương pháp làm việc, giúp học sinh
rèn luyện các kỹ năng, cho phép đa dạng hố các loại hình dạy học. Phương tiện
kỹ thuật dạy học cũng có khả năng sư phạm to lớn: tăng tốc độ truyền tải mà
không làm giảm lượng thông tin, tạo điều kiện đi sâu vào bản chất sự vật và
hiện tượng, tiết kiệm thời gian, tạo hứng thú và lôi cuốn người học, cho phép
cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo điều kiện cho học sinh thực hành
rèn luyện kỹ năng, tạo ra các tình huống sư phạm và “vùng hợp tác” giữa giáo
viên và học sinh.

1.5. Yêu cầu của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học phải
đảm bảo các yêu cầu: tính khoa học (mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh
hiện thực), tính sư phạm (sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm như độ
rõ, kích thước, màu sắc, dễ sử dụng, phù hợp tâm lý học sinh), tính kinh tế (giá
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

thành tương xứng với hiệu quả giáo dục và đào tạo).
1.6. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Là tác động có mục đích
của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.

1.7. Nội dung của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Bao gồm
phòng thiết bị dạy học, phịng thực hành, phịng thí nghiệm, phịng học bộ môn,
thiết bị dạy học các môn học, các tài liệu trực quan: tranh ảnh, bản đồ, biểu
bảng…, các mơ hình tự nhiên và nhân tạo, các dụng cụ thực nghiệm, các
phương tiện kỹ thuật, những điều kiện hỗ trợ khác: điện, nước…
Nội dung cơ bản của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Xây dựng
và bổ sung thường xun để hình thành một hệ thống hồn chỉnh cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học. Duy trì, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; sử
dụng cơ sở vật chấtvà thiết bị dạy học.
Để sử dụng tốt phải giải quyết một số vấn đề về mặt quản lý như đầu tư
trang bị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, khai thác, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kỹ thuật và kỹ năng cho giáo viên, thực hiện nghiêm túc các quy
5


định về chuyên môn…
1.8. Chức năng của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Lập kế
hoạch sử dụng trang bị, sửa chữa, bảo quản thiết bị dạy học; tổ chức việc thực
hiện kế hoạch; chỉ đạo; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và có các điều chỉnh
thích hợp để đảm bảo kế hoạch thực hiện được các mục tiêu đề ra.
2. Cơ sở thực tiễn:
Cơ sở lý luận đã cho ta hiểu đầy đủ về khái niệm, nội dung, vị trí, vai trị,
u cầu, cách quản lý về công tác tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
Thế nhưng, thực tế trong các nhà trường hiện nay, thiết bị dạy học còn thiếu về
số lượng, không đảm bảo về chất lượng, không đồng bộ về cơ cấu, một số thiết
bị đã cũ, hỏng, nguồn kinh phí do nhà nước cấp, mua sắm thiết bị cịn rất hạn
hẹp. Bên cạnh đó, việc quản lý và sử dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà
trường cịn bất cập; nhận thức của cán bộ, giáo viên, về vai trò và ý nghĩa của
thiết bị dạy học trong giáo dục còn hạn chế; kỹ năng sử dụng, sửa chữa, bảo
sa


sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

quản thiết bị còn yếu; việc tổ chức dạy học các giờ thực hành cịn hình thức,
chiếu lệ... Trường THPT Mường Kim cũng nằm trong tình trạng kể trên. Những
khó khăn và bất cập trên mâu thuẫn với yêu cầu của việc đổi mới phương pháp
dạy học, với nguyện vọng của giáo viên được giảng dạy, với các thiết bị dạy
học phù hợp để nâng cao chất lượng bài giảng, với nguyện vọng và nhu cầu của
học sinh mong muốn được nắm bắt kiến thức một cách trực quan sinh động và
rèn luyện kỹ năng thực hành. Đây là cơ sở thực tiễn, là ngun nhân để tơi tìm
ra các biện pháp nhằm quản lý hiệu quả việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết
bị dạy học đáp ứng mục tiêu, chương trình giáo dục.

II. Thực trạng của vấn đề:
1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
1.1. Thuận lợi:
Trường thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của ngành, của các
cấp, chính quyền địa phương. Nhà trường có đủ phòng học, bàn ghế để học một
ca và được trang bị một số đồ dùng, thiết bị phục vụ giảng dạy.
Có nhân viên phụ trách riêng về cơng tác thiết bị.
6


Đa số đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ, (65% dưới 30 tuổi), nhiệt tình, năng
động, 95,6% được tham gia tập huấn thay sách giáo khoa mới, đã bước đầu có
kinh nghiệm. Một số có giáo viên có ý thức tự làm, biết cách sử dụng vào bảo
quản đồ dùng.
1.2. Khó khăn:
Thiết bị dạy học của nhà trường đã được trang bị nhưng chưa đồng bộ.
Một số thiết bị được trang cấp từ những năm trước đã kém chất lượng. Nhà
trường còn thiếu các phòng học chuyên dụng nên thiết bị dạy học sắp xếp chưa
khoa học, việc sử dụng chưa phát huy hết hiệu quả của thiết bị dạy học.
Nguồn kinh phí dành cho mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
Đội ngũ giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm cơng tác. Một số giáo viên chưa
có ý thức làm đồ dùng, chưa biết sử dụng và bảo quản đồ dùng.
Nhân viên thiết bị chưa có kinh nghiệm trong việc sắp xếp, theo dõi và
bảo quản thiết bị dạy học.
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh

sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Điều kiện kinh tế của nhân dân ở địa phương cịn nhiều khó khăn nên
việc huy động các nguồn lực từ nhân dân còn hạn chế.
2. Một số kết quả đạt được trong quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản
đồ dùng dạy học:
Nhà trường đã thực hiện đúng quy trình giao nhận nghiệm thu thiết bị
dạy học, đã kiểm tra về số lượng, chủng loại và chất lượng thiết bị đã được cấp,
có biên bản giao nhận đầy đủ.
Việc quản lý công tác tự làm đồ dùng: Nhà trường đã phát động phong
trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học trong cán bộ giáo viên và học sinh nhằm bổ
sung các thiết bị thiếu hoặc đã cũ, không phù hợp.
Việc quản lý công tác sử dụng đồ dùng: Nhà trường đã cử giáo viên đi
tham gia tập huấn sử dụng thiết bị dạy học các bộ môn. Sau khi tập huấn, các
giáo viên đó đã vận dụng khá tốt những kiến thức, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy
học và trở thành những hạt nhân trong nhóm, tổ chun mơn về kỹ năng sử

dụng đồ dùng dạy học.
Việc quản lý công tác bảo quản đồ dùng: Các thiết bị đã được sắp xếp vào
7


các phòng để đưa vào phục vụ dạy và học tập kịp thời theo yêu cầu môn học.
Việc quản lý đầu tư nguồn ngân sách nhằm tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị đã được nhà trường quan tâm.
3. Một số tồn tại trong quản lý việc sử dụng và tự làm TBDH:
3.1. Tồn tại:
Việc tham mưu cho cấp trên để bổ sung nguồn kinh phí để mua sắm, sửa
chữa, cải tiến thiết bị dạy học cịn gặp nhiều khó khăn; tính tốn mua sắm số
lượng thiết bị dạy học chưa sát với thực tế, không đủ cơ số phục vụ việc dạy học.
Chất lượng một số thiết bị dạy học cho các đơn vị sản xuất cung ứng về
chưa đảm bảo như bộ mẫu, chẳng hạn: nẹp tranh, ảnh; cân hiện số chưa chính
xác, thiết bị thủy tinh đa dạng ống khơng có bảo vệ, một số hố chất không đảm
bảo chất lượng...
Về việc bảo quản sử dụng thiết bị dạy học: Phòng chứa thiết bị dạy học
đúng loại, hiện đang lấy phòng học để chứa tạm thiết bị dạy học nên chưa đúng
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

quy cách, các thiết bị dạy học sắp xếp chưa khoa học, khi lấy để sử dụng rất khó
khăn gây tâm lý ngại ngùng khi sử dụng. Công tác bảo quản, bảo trì chưa được
thực hiện tốt. Tỉ lệ hư hỏng của đồ dùng và thiết bị năm học 2011 - 2012 là 10%.
Việc chỉ đạo công tác tự làm đồ dùng dạy học còn hạn chế. Chất lượng
của đồ dùng dạy học tự làm chưa đảm bảo, còn chồng chéo, nghèo nàn về
chủng loại, đơn điệu về hình thức, tính thẩm mỹ và tính sư phạm chưa cao,
chưa thuận tiện trong việc sử dụng, hiệu quả hỗ trợ giảng dạy còn thấp. Kết quả
xếp loại đồ dùng tự tạo năm học 2011 - 2012 như sau:
Xếp loại
Tổng số Tổng số
giáo viên đồ dùng
23

45

Tốt

Khá


Trung bình

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

9

20,0

11

24,4

18


40,0

7

15,6

Với số lượng là 23 giáo viên, ta thấy rằng số đồ dùng tự tạo của giáo viên
cịn ít, đồ dùng xếp loại khá tốt chưa đạt 50%, vấn còn nhiều đồ dùng chất
lượng thấp.
8


Nhà trường chưa vận động được sự ủng hộ của phụ huynh trong việc mua
sắm đồ dùng.
3.2. Nguyên nhân:
Việc xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị còn nhiều hạn chế do nguồn
kinh phí của nhà nước cấp cho trường cịn hạn hẹp. Kinh phí để chi lương và
các khoản phụ cấp theo lương đã chiếm trên 90 % nguồn kinh phí.
Do chưa có kinh nghiệm nên việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác tự làm thiết bị dạy học còn nhiều bất cập, thiếu khoa học.
Nhà trường chưa có các biện pháp hữu hiệu, cụ thể, thiết thực để nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, kỹ năng cho cán bộ giáo viên về việc sử
dụng và tự làm thiết bị dạy học.
Một số bộ phận giáo viên chưa thấy hết được vai trò của thiết bị, đồ dùng
trong việc giảng dạy, chưa có kỹ năng sử dụng, chưa có trách nhiệm trong việc
bảo quản đồ dùng, đồ dùng tự làm mang tính chiếu lệ, hình thức.
sa

sa ng
sa ng ki

sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Cơng tác xã hội hố thiết bị dạy học chưa được đẩy mạnh. Địa phương
nơi trường đóng có ít các cơ sở kinh tế, doanh nghiệp. Mặt khác, đời sống nhân
dân cịn nhiều khó khăn nên việc tranh thủ các nguồn lực xã hội đầu tư cho thiết
bị dạy học còn hạn chế.
Qua việc phân tích thực trạng nói trên, tơi đã nhận thấy rằng: Đối với
Trường THPT Mường Kim, để thực hiện được nhiệm vụ chính trị, thực hiện
mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục thì nhiệm vụ quan trọng là phải nâng
cao chất lượng dạy học. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy, một trong những
biện pháp hữu hiệu là phải nâng cao chất lượng quản lý việc tự làm, sử dụng và
bảo quản thiết bị dạy học.
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
Để quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học có hiệu quả,

tơi xin đề xuất một số biện pháp chính như sau:
1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong việc làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học:
Việc nâng cao nhận thức về công tác tự làm, sử dụng, bảo quản đồ dùng
9


và thiết bị dạy học là một việc vô cùng quan trọng. Các cán bộ, giáo viên, nhân
viên có nhận thức đúng đắn thì mới có tinh thần tự giác, có trách nhiệm cao
trong cơng việc.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã phổ biến các văn bản pháp lý của nhà
nước về công tác sử dụng thiết bị dạy học: Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung
học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo…
Trong các cuộc họp, tôi thường xuyên tuyên truyền về vai trò của đồ dùng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi đã chỉ đạo các đạo các tổ chuyên môn
thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở các giáo viên trong tổ mình. Ngồi ra, tơi
cịn thường xuyên động viên, khích lệ tinh thần tự giác học hỏi, lịng say mê
sáng tạo trong cơng tác tự làm đồ dùng; ý thức, trách nhiệm trong việc bảo quản
đồ dùng và thiết bị dạy học của cán bộ, giáo viên.
Nhờ vậy, đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường hiểu
được tác dụng của đồ dùng trong cơng tác dạy học. Từ đó, có ý thức, trách
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

nhiệm hơn trong việc tự làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng.
2. Bồi dưỡng kỹ năng làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học cho
giáo viên:
Thực hiện kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tập huấn việc sử
dụng thiết bị dạy học, tôi đã cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp bồi dưỡng
đầy đủ, đúng thành phần. Các cán bộ, giáo viên mà tôi lựa chọn để cử đi tập
huấn là các cá nhân có năng lực, có trách nhiệm trong cơng việc với mục đích
nhằm tạo ra những hạt nhân trong các tổ chuyên môn về việc sử dụng và tự làm
thiết bị dạy học. Sau khi tập huấn, các giáo viên nòng cốt đó có nhiệm vụ truyền
đạt, hướng dẫn các giáo viên trong tổ về phương pháp, kỹ năng sử dụng đồ
dùng, thiết bị.
Mạng internet là một kho kiến thức khổng lồ cho đối với những người có
lịng say mê khám phá và có trách nhiệm trong cơng việc. Cách làm đồ dùng
dạy học cũng được các giáo viên đăng trên mạng rất nhiều. Vì vậy, tơi chỉ đạo
giáo viên tích cực truy cập mạng internet để tìm hiểu và học tập cách làm đồ
dùng, trong đó đặc biệt chú ý đến việc thiết kế đồ dùng bằng flash để ứng dụng
10



vào giảng dạy các bài về hiện tượng vật lý, các thí nghiệm về hố học, sinh
học... Đồ dùng được thiết kế dưới dạng này, không những gây được hứng thú
mà khả năng tiếp thu bài của học sinh cũng tăng lên rất nhiều so với việc giáo
viên chỉ giảng bằng lời hoạc minh hoạ bằng những hình ảnh tĩnh. Đây là một
việc làm không dễ dàng bởi không phải giáo viên nào cũng có khả năng tin học,
lịng say mê và sự kiên nhẫn. Vì vậy, tơi động viên các giáo viên có năng lực về
tin học tập thiết kế trước, sau đó nhờ các giáo viên này hướng dẫn các giáo viên
trong trường.
Song song với việc chỉ đạo giáo viên tự làm đồ dùng thì việc bồi dưỡng
cho giáo viên kỹ năng sử dụng đồ dùng cũng được tôi chú trọng. Tôi đã chỉ đạo
các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên xây dựng giáo án mẫu, dạy mẫu một
số giờ thực hành các môn vật lý, hố học, sinh học, cơng nghệ... Sau khi dạy,
cùng với nhận xét góp ý các nội dung khác phải chú ý dành một thời gian thoả
đáng để nhận xét về việc chuẩn bị, khai thác và sử dụng thiết bị trong giờ dạy
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem

en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

mẫu nhằm làm cho giáo viên thấy được những ưu điểm, tồn tại trong việc chuẩn
bị và sử dụng đồ dùng. Qua đó, các giáo viên cùng dự cũng rút ra được những
bài học để giờ sau giảng dạy tốt hơn.
Ngồi ra, tơi phân công những giáo viên sử dụng đồ dùng thành thạo
hướng dẫn những giáo viên còn yếu, giáo viên mới ra trường chưa có kinh
nghiệm trong việc sử dụng đồ dùng.
Tôi cũng thường xuyên động viên cán bộ, giáo viên tăng cường sưu tầm
các sách báo, tạp chí hướng dẫn việc tự làm, sử dụng thiết bị dạy học phục vụ
cho việc tự bồi dưỡng của giáo viên.
Qua việc chỉ đạo bồi dưỡng từ tổ đến các cá nhân, tất cả cán bộ và giáo
viên trong trường đã có kỹ năng cơ bản về việc sử dụng đồ dùng, không cịn
tình trạng thao tác với đồ dùng lúng túng trong giờ giảng. Các giáo viên tự tin
hơn với những loại tiết có sử dụng đồ dùng trực quan.
3. Kế hoạch hố cơng tác tự làm TBDH:
3.1. Xây dựng kế hoạch:
Sau khi cùng nhân viên thiết bị kiểm tra, phân loại và thống kê các đồ
11


dùng, thiết bị của năm học trước, tôi đã tiến hành để xây dựng kế hoạch cho cả
năm học. Căn cứ để xây dựng kế hoạch là văn bản chỉ đạo của các cấp, kế
hoạch về việc cung cấp đồ dùng của Sở Giáo dục, đề nghị, yêu cầu về thiết bị

của các tổ chuyên môn, khả năng tự làm của giáo viên (nguồn vật liệu, vật tư,
dụng cụ, kỹ thuật…), nguồn kinh phí mà nhà trường có thể đáp ứng cho việc
mua sắm, hỗ trợ, thuê mượn... Để bản kế hoạch mang tính khả thi, tơi u cầu
các tổ chuyên môn bàn bạc, đăng ký các thiết bị tự làm hoặc cải tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, tôi đã chia kế hoạch chung thành các kế hoạch
từng phần như sau:
1. Kế hoạch tự làm đồ dùng dạy học.
2. Kế hoạch sửa chữa, cải tiến đồ dùng, thiết bị.
3. Kế hoạch mua bổ sung đồ dùng, thiết bị.
Các kế hoạch trên được xây dựng và tiến hành ngay từ đầu năm học.
Ngồi ra, trong q trình tổ chức, kiểm tra việc thực hiện, có thể điều chỉnh kế
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem

hi
em

hoạch phù hợp với khả năng kinh phí, điều kiện lao động, kỹ thuật.
Nhờ dựa trên các căn cứ khoa học và điều kiện cụ thể của nhà trường mà
bản kế hoạch tôi xây dựng chặt chẽ, khoa học, sát với thực tế, có tính khả thi
cao.
3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Trong buổi họp hội đồng đầu năm học, tơi đã triển khai kế hoạch đến
tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường và yêu cầu thực hiện nghiêm
túc theo kế hoạch đề ra. Trong q trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải báo
cáo kịp thời để có hướng khắc phục.
Nhằm khuyến khích công tác tự làm đồ dùng dạy học, dựa trên nguồn
kinh phí của nhà trường, tơi cùng các đồng chí trong Ban liên tịch và nhân viên
kế toán bàn bạc và đưa ra cơ chế hỗ trợ như sau: các thiết bị tự làm hoặc sửa
chữa đơn giản: tranh vẽ, nối dây điện... giáo viên tự lo nguyên vật liệu; các thiết
bị có chất lượng được nhà trường đánh giá cao hoặc các thiết bị được giải trong
Hội thi thiết bị dạy học tự làm cấp trường, ngoài tiền thưởng, nhà trường hỗ trợ
100% vật liệu của thiết bị.
12


Để có căn cứ chính xác cho việc đánh giá chất lượng đồ dùng, tôi cùng
các tổ chuyên môn bàn bạc và thống nhất xây dựng tiêu chuẩn của đồ dùng tự
làm hoặc cải tiến như sau:
Đảm bảo tính thẩm mỹ: Là những đồ dùng có kích thước phù hợp, hình
dáng và màu sắc đẹp, hài hồ.
Đảm bảo sư phạm: Là những đồ dùng an toàn, phù hợp với lứa tuổi, có
tác dụng giáo dục học sinh.
Hiệu quả, thiết thực: Là đồ dùng dễ sử dụng, phải phục vụ hiệu quả cho

một hoặc nhiều bài dạy, là thiết bị nhà trường chưa có hoặc đã hỏng, khơng phù
hợp, bền, dễ vận chuyển, dễ sửa chữa và cải tiến, sử dụng các vật liệu rẻ tiền,
sẵn có, có khả năng làm mẫu để làm các thiết bị khác.
Khi đã xây dựng xong, tôi thông qua tiêu chuẩn của đồ dùng đến cán bộ,
giáo viên nhà trường và yêu cầu khi đánh giá về đồ dùng, phải căn cứ vào các
tiêu chuẩn đã đưa ra. Tơi cũng đã chỉ đạo các đồn thể trong nhà trường và các
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

tổ chun mơn bố trí thời gian thích hợp thích hợp để giáo viên có thể thực hiện
được kế hoạch, tạo điều kiện cho giáo viên liên hệ với các cơ sở kinh tế, các

đơn vị bạn để tranh thủ nguồn vật tư, kỹ thuật, kinh nghiệm ... giúp giáo viên có
điều kiện tốt nhất để thực hiện việc làm đồ dùng có hiệu quả.
3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
Tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch chung của trường
để xây dựng kế hoạch tuần, tháng trong việc tự làm và cải tiến thiết bị dạy học,
tôi cũng thu nhập các thông tin phản hồi từ tổ chun mơn đến từng cá nhân để
có biện pháp điều chỉnh kế hoạch của nhà trường.
Tôi đã đề ra thời gian nghiệm thu thiết bị: cấp tổ: 1 lần/ tháng, cấp
trường: 1 lần/ học kỳ. Trước khi nghiệm thu, các thiết bị phải được kiểm tra qua
việc sử dụng trong bài dạy có đại diện nhà trường, giáo viên bộ môn dự giờ, lấy
ý kiến của cán bộ, giáo viên để đưa ra các quyết định điều chỉnh, thay đổi phù
hợp để có thể sử dụng rộng rãi. Các thiết bị sau khi nghiệm thu được coi là tài
sản của nhà trường, được bảo quản và bố trí sử dụng như các thiết bị khác.
Nhằm vận động, thu hút giáo viên vào việc làm và sử dụng đồ dùng dạy
13


học, nhà trường đã tổ chức cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường và các
đợt hội giảng để tạo phong trào, động viên khích lệ giáo viên và khen thưởng

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

bằng vật chất đối với những thiết bị hiệu quả, chất lượng.

Ảnh 1: Đồ dùng tự tạo của giáo viên mơn Hố học
Ngồi ra, tôi là người chủ đạo trong việc tổ chức các chuyên đề gắn với
việc tự làm thiết bị để tạo động cơ, nhu cầu cũng như kỹ năng cho giáo viên.
Nhà trường dự kiến tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tự làm, sử
dụng và bảo quản thiết bị dạy học vào tháng 5/2013 để điều chỉnh, thay đổi hợp
lý cho công tác lập kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện cho những năm học
sau.
3.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch:
Kế hoạch hóa việc tự làm thiết bị dạy học sẽ đảm bảo cho công tác tự làm
thiết bị dạy học trở thành một nhu cầu của giáo viên, một yêu cầu đối với việc
đổi mới phương pháp dạy học trong tình hình cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
còn thiếu hiện nay. Làm tốt công tác tự làm thiết bị dạy học không những bổ
sung cho nhà trường qua các năm học các thiết bị dạy học để ngày càng đảm
bảo hơn yêu cầu về thiết bị mà quan trọng hơn là rèn luyện cho giáo viên kỹ
14



năng, thói quen sử dụng thiết bị, thực hành.
Kiểm tra cũng là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý bằng kế
hoạch. Vì vậy, tơi chỉ đạo các tổ chuyên môn kiểm tra công tác tự làm thiết bị
dạy học phải tập trung vào các nội dung sau:
Kiểm tra chủng loại đồ dùng tự làm.
Kiểm tra thời gian hoàn thành đồ dùng: Việc kiểm tra này đảm bảo cho
thiết bị tự làm phục vụ trực tiếp cho bài giảng. Với những đồ dùng này, thời
gian hoàn thành phải trước thời gian giáo viên giảng bài đó.
Kiểm tra về chất lượng, hiệu quả của đồ dùng: Đây là việc kiểm tra tương
đối phức tạp, cần phải có thời gian để thử nghiệm thiết bị qua việc sử dụng
trong giảng dạy và tranh thủ ý kiến của giáo viên, học sinh.
Kiểm tra các tiêu chuẩn của thiết bị, có những ý kiến kịp thời cho việc
điều chỉnh về cách bố trí, màu sắc, kích thước… đảm bảo cho thiết bị mang tính

sa

hạn chế.

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em

ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

sư phạm cao vì tôi thấy đây là vấn đề mà một bộ phận khơng nhỏ giáo viên cịn

Để trách việc đánh giá khơng đúng thực chất của các tổ chun mơn,
ngồi việc kiểm tra định kỳ, tơi cịn tiến hành kiểm tra đột xuất xem tổ chun
mơn có đánh giá đúng thực chất hay không.
Việc kiểm tra vấn đề bảo quản thiết bị cũng được tôi thường xuyên quan
tâm. Tôi thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra, nhắc nhở giáo viên,
nhân viên bảo quản đồ dùng. Với nhân viên thiết bị, tôi trực tiếp kiểm tra nhân
xem sắp xếp đồ dùng có ngăn nắp và khoa học khơng, cách lập sổ ghi chép và
theo dõi việc mượn và trả đồ dùng của giáo viên như thế nào, có trách nhiệm
trong việc bảo quản thiết bị hay không. Thấy nhân viên thiết bị cịn lúng túng và
trong cơng việc, tơi tận tình hướng dẫn, chỉ bảo kịp thời. Khi nhân viên chưa có
trách nhiệm trong cơng việc, tơi nhắc nhở và có hình thức kỷ luật phù hợp nếu
nhân viên vi phạm. Tôi chỉ đạo giáo viên thường xuyên giúp nhân viên thiết bị
sắp xếp, lau chùi đồ dùng trong kho.

15


Ảnh 2: Hướng dẫn giáo viên sắp xếp đồ dùng trong phòng thiết bị
Qua việc kiểm tra sát sao của các tổ chuyên môn, của nhà trường, các cán

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức hơn trong công việc. Các đồ dùng tự làm
đều đảm bảo theo tiêu chuẩn mà nhà trường đã đưa ra. Các giáo viên và nhân
viên đều có trách nhiệm cao trong việc bảo quản thiết bị.
4. Sử dụng biện pháp hành chính và biện pháp thi đua trong quản lý
việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
4.1. Biện pháp hành chính:
Việc xây dựng quy chế cụ thể về việc tự làm, sử dụng và bảo quản đồ
dùng dạy học sẽ giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện công tác này

nghiêm túc, giúp người hiệu trưởng căn cứ vào nội dung của quy chế để quản lý
vấn đề này chặt chẽ và hiệu quả hơn. Vì vậy, đầu năm, tơi đã xây dựng dự thảo
quy chế và tổ chức một cuộc họp hội đồng để các cán bộ, giáo viên, nhân viên
bàn bạc, góp ý kiến xây dựng. Sau khi đã chỉnh sửa, quy chế đã được thơng qua
tồn thể nhà trường. Quy chế có những nội dung cơ bản như sau:
Nhân viên thiết bị phải sắp xếp đồ dùng khoa học, ngăn nắp, có trách
nhiệm cao trong việc bảo quản thiết bị, có sổ theo dõi việc mượn và trả của giáo
viên đầy đủ, rõ ràng. Nến để xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát do thiếu trách
nhiệm sẽ phải đền và khơng được bình xét thi đua trong năm học.
16


Mỗi tổ chuyên môn cử ra một giáo viên hỗ trợ phụ trách thiết bị dạy học
của bộ mơn mình, giáo viên này có nhiệm vụ giúp nhân viên thiết bị kiểm tra
việc sắp xếp, phân loại thiết bị theo lớp, bài, cùng với các giáo viên khác chuẩn
bị thí nghiệm.
Mỗi tổ bộ môn trong một năm học phải tổ chức được ít nhất một chun
đề có bàn về các giải pháp và kinh nghiệm sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tự
làm đồ dùng dạy học. Dành một lượng thời gian thích hợp trong các buổi sinh
hoạt tổ chuyên môn để bàn về nội dung thiết bị dạy học.
Trong các tiết dạy thao giảng, kiểm tra đánh giá chun mơn, ngồi việc
đánh giá các mặt khác nếu giáo viên đó khơng sử dụng thiết bị dạy học mà nhà
trường có hoặc có thể tự làm được thì xếp loại yếu; có sử dụng nhưng khơng
thành thạo, hiệu quả thí nghiệm khơng cao thì xếp loại trung bình; sử dụng
tương đối thành thạo đồ dùng thì xếp loại khá; sử dụng thành thạo và hướng dẫn
học sinh sử dụng tốt đồ dùng thì được xếp loại giỏi. Khuyến khích việc cải tiến,
sa

sa ng
sa ng ki

sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

sưu tầm, huy động thiết bị dạy học phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh. Giáo viên mượn, trả thiết bị đúng quy định, tự bảo quản
thiết bị trong khi mượn, tránh để mất hỏng. Việc sử dụng thiết bị dạy học là bắt
buộc đối với tất cả các giáo viên. Mỗi giáo viên trong một năm học phải tự làm
ít nhất bốn đồ dùng dạy học có chất lượng hoặc đề xuất sáng kiến cải tiến thiết
bị dạy học nhằm tăng cường thiết bị dạy học cho nhà trường. Tăng cường việc
hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm. Đảm bảo
giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, ngoại khố.
Để quy chế có hiệu lực và là cơng cụ hữu hiệu trong việc quản lý, Ban
Giám hiệu nhà trường phối hợp với các tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra
và thực hiện nghiêm túc theo quy chế trên.
Do vậy, cán bộ, giáo viên và nhân viên có ý thức, trách nhiệm hơn trong

công việc. Trong năm học, không có tình trạng mất mát đồ dùng. Các tiết dạy
của giáo viên đều có đầy đủ đồ dùng trực quan, khơng có tiết dạy yếu kém do
khơng có và khơng biết sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học. Các giờ dạy đạt
khá giỏi cùng tăng hơn năm học trước.
17


4.2. Biện pháp thi đua:
Thi đua là một biện pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt
động của nhà trường. Thi đua sẽ giúp các cán bộ, giáo viên, nhân viên phấn đấu
hết mình để đạt hiệu quả cao hơn trong cơng việc. Vì vậy, đầu năm học, tôi đã
cùng Ban liên tịch nhà trường thực hiện các biện pháp đẩy mạnh cơng tác thi
đua. Trong đó, đưa nội dung thực hiện việc sử dụng, tự làm và bảo quản thiết bị
dạy học là một trong những tiêu chí để xếp loại thi đua hàng tháng, học kỳ, năm
học.
Kết thúc các đợt thi đua, sơ kết học kỳ... Hội đồng thi đua khen thưởng
nhà trường tiến hành bình xét và khen thưởng cho các tập thể, các cá nhân có
thành tích, có trách nhiệm trong cơng tác tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị
dạy học. Quá trình họp xét diễn ra cơng bằng, khánh quan, chính xác. Vì thế, tất
cả các cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường đều thấy thoả đáng. Trong
năm học khơng có tình trạng thắc mắc xảy ra.
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Nhờ sử dụng biện pháp hành chính và biện pháp động viên, khen thưởng
kịp thời, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường đã nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong công tác bảo quản đồ dùng, có ý thức tự làm đồ dùng, số
lượng và chất lượng của các đồ dùng cũng được nâng lên so với năm học trước.
5. Xã hội hố cơng tác xây dựng thiết bị dạy học:
Nhằm tăng cường thiết bị dạy học, chỉ huy động việc tự làm đồ dùng của
giáo viên thì chưa đủ mà nhà trường cần phải làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo
dục. Mường Kim là một xã đặc biệt khó khăn của huyện, 99% phụ huynh trong
trường là người dân tộc thiểu số, trong đó một số phụ huynh thuộc diện hộ
nghèo. Làm thế nào để huy động được nguồn đóng góp của phụ huynh trong
khi điều kiện kinh tế của họ còn gặp nhiều khó khăn, thói quen được nhà nước
và nhân dân hỗ trợ từ lâu đã ăn sâu vào nhận thức của người dân nơi đây nên
việc vận động họ hỗ trợ kinh phí để mua sắm đồ dùng là việc làm khơng hề đơn
giản.
Nhận thức được điều đó, trong các cuộc họp phụ huynh nhà trường, tôi
tiến hành tuyên truyền về mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực nâng cao chất lượng
18



giáo dục địi hỏi phải có đồ dùng dạy học đến tồn thể các bậc phụ huynh. Tơi
chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tiếp tục tuyên truyền trong các cuộc họp phụ huynh
ở các lớp. Ngồi ra, tơi cịn nhờ chính quyền xã Mường Kim, trưởng bản tuyên
truyền đến từng hộ dân.
Do vậy, dần dần nhà trường cũng được các bậc phụ huynh ủng hộ. Điều
đáng mừng có cả phụ huynh thuộc diện hộ nghèo cũng tham gia. Được sự nhất
trí của các bậc phụ huynh, tơi cùng các đồng chí trong Ban Giám biệu đã phối
hợp bàn bạc với Ban Đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch thu chi
phù hợp. Ban Đại diện cha mẹ học sinh sẽ đứng ra lập sổ ghi chép thu tiền,
quản lý việc thu chi. Nhà trường chỉ tham mưu với phụ huynh về số lượng,
chủng loại và chất lượng của những đồ dùng cần mua. Cuối học kỳ và cuối năm
học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhà trường và phụ huynh các lớp có trách
nhiệm quyết tốn công khai đến tất cả các bậc phụ huynh trong trường.
Nhờ việc thực hiện thu chi chặt chẽ mà năm học vừa qua khơng có
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem

en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

trường hợp phụ huynh thắc mắc vấn đề thu và chi cho việc mua sắm đồ dùng
của nhà trường. Nhà trường cũng đã trang bị thêm được một số đồ dùng thiết
yếu cho việc giảng dạy.
IV. Hiệu quả của SKKN:
Qua việc áp dụng một số biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo
quản thiết bị dạy học, nhà trường đã thu được một số kết quả như sau:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
Nhân viên thư viện, thiết bị đã biết sắp xếp đồ dùng, thiết bị khoa học,
ngăn nắp; có đầy đủ sổ theo dõi việc mượn và trả đồ dùng của giáo viên; có
trách nhiệm cao trong việc bảo quản thiết bị và đồ dùng dạy học.
Phong trào tự làm đồ dùng do nhà trường phát động được tồn thể giáo
viên nhiệt tình hưởng ứng. 100% giáo viên trong trường đều tự làm đồ dùng
dạy học. Các loại đồ dùng tự làm đều đảm bảo an tồn, có tính thẩm mỹ, tính sư
phạm, sử dụng thuận tiện, có tác dụng hỗ trợ cho tiết dạy. Kết quả tổng hợp
việc xếp loại đồ dùng năm học 2012 - 2013 như sau:
19


Xếp loại
Tổng số Tổng số
giáo viên đồ dùng

23

96

Khá

Tốt

Trung bình

SL

%

SL

%

SL

%

39

40,6

43

44,8


14

14,6

Kém
SL

%

Bảng thống kê trên cho ta thấy, số lượng giáo viên của 2 năm học như
nhau nhưng số lượng đồ dùng tự làm của năm học này là 96 bộ, tăng 51 bộ so
với năm học trước. Trong đó, đồ dùng xếp loại tốt tăng 20,6%, loại khá tăng
20,4%, loại trung bình giảm 25,4%, khơng cịn đồ dùng xếp loại kém. Cùng với
việc tự làm đồ dùng, giáo viên có kỹ năng sử dụng đồ dùng trong giờ học đúng
lúc, đúng chỗ.
Tiết học có đồ dùng của giáo viên sinh động, gây được hứng thú cho học
sinh. Tỉ lệ học sinh hiểu bài cũng tăng lên. Học sinh có một số kỹ năng tháo tác
và thực hành với đồ dùng. Điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh

em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong việc bảo quản đồ dùng. Tỉ lệ hư hỏng của các nhóm đồ dùng
và thiết bị dạy học năm học này đã giảm so với năm học trước chỉ cịn 4%.
Với các trường đóng trên địa bàn thuận lợi, phụ huynh có điều kiện về
kinh tế thì việc thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục là một việc hết sức đơn
giản nhưng với trường THPT Mường Kim, mắc dù kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn, một số phụ huynh còn thuộc diện hộ nghèo nhưng các bậc phụ huynh đã
đóng góp ủng hộ nhà trường 1.000.000 đồng để mua sắm đồ dùng dạy học. Số
tiền tuy nhỏ nhưng đó là sự thành cơng bước đầu của nhà trường, là tiền đề cho
cơng tác xã hội hố giáo dục trong các năm học tiếp theo.
Nhờ tất cả sự nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên cùng với sự
ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh mà công tác mua sắm, tự làm, sử dụng
và bảo quản thiết bị dạy học của nhà trường năm học này đạt hiệu quả cao hơn
nhiều so với năm học trước, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh,
tiết kiệm được một phần kinh phí để sử dụng vào các hoạt động giáo dục khác.

20


C - PHẦN KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm:
Muốn quản lý việc sử dụng, tự làm và bảo quản đồ dùng dạy học ở nhà
trường có hiệu quả, tơi thấy cần phải thực hiện tốt những nội dung sau:
Kiểm tra, thống kê số lượng, chất lượng của đồ dùng cũ, từ đó lập dự trù
kinh phí mua sắm, sửa chữa phù hợp, có hiệu quả, tránh lãng phí.
Xây dựng kế hoạch phù hợp về việc dự trù kinh phí mua sắm đồ dùng và
kế hoạch quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng cụ thể cho cả năm
học.
Tích cực tuyên truyền về tầm quan trọng của việc tự làm, sử dụng và bảo
quản đồ dùng, thiết bị dạy học để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và
nhân viên trong trường.
Hướng dẫn cán bộ thiết bị về việc sắp xếp, theo dõi và bảo quản đồ dùng.
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi

ng hiemem
hi
em

Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học và bồi dưỡng về kỹ năng
sử dụng đồ dùng, thiết bị cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Chỉ đạo giáo viên sưu
tầm và ứng dụng có chon lọc đồ dùng bằng flash trên mạng internet. Động viên
giáo viên mạnh dạn thiết kế đồ dùng flash và ứng dụng vào giảng dạy.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc làm, sử dụng và bảo quản dạy học.
Có hình thức khen thưởng kịp thời và có hình thức xử lý nghiêm minh khi cán
bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm.
Mạnh dạn tham mưu với cấp trên về việc cung cấp đồ dùng, thiết bị cho
nhà trường.
Tích cực phối hợp với phụ huynh trong việc mua sắm thêm một số đồ
dùng còn thiếu cho nhà trường.
II. Ý nghĩa của SKKN:
Phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Hiệu quả của công tác quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị
dạy học ở nhà trường năm học này đạt hiệu quả cao hơn so với năm học trước.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
21


Sáng kiến này đã được áp dụng có hiệu quả tại Trường THPT Mường
Kim năm học 2012 - 2013 và có khả năng áp dụng trong các năm học tiếp theo.
IV. Một số kiến nghị:
1. Đối với Bộ GD&ĐT:
Chỉ đạo các cơ sở sản xuất thiết bị dạy học đảm bảo về chất lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn sư phạm, dễ sử dụng, nhiều tính năng tác
dụng, phù hợp với nội dung chương trình giảng dạy và học tập, có tài liệu

hướng dẫn sử dụng kèm theo.
2. Đối với UBND tỉnh:
Tạo nguồn kinh phí để nhà trường có thể trang bị bổ sung thiết bị,
phương tiện kỹ thuật dạy học.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo Công ty sách - thiết bị trường học cung cấp kịp thời các thiết bị
mà trường đặt mua.
sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, kỹ năng sử

dụng thiết bị trong dạy học.

Liên kết với các công ty tin học để mở lớp tập huấn về việc thiết kế đồ
dùng bằng flash trên máy vi tính cho giáo viên.
Than Uyên, ngày 01 tháng 4 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Vũ Thanh Thông

22


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi

ng hiemem
hi
em

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá VIII
2. Luật Giáo dục - Luật số 38/2005/QH11

3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục - Luật số

44/2009/QH12

4. Điều lệ trường THPT - Quyết định số:07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày

02/4/2007 - Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Lai

Châu hướng dẫn về việc tự làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học trong

nhà trường.

23


sa

sa ng

sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

MỤC LỤC

NỘI DUNG

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
TRANG

A - MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
1


II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2

III. Mục đích nghiên cứu
2

IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
3

B - NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
4

II. Thực trạng của vấn đề
6

III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
9

19

C - KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm
21

II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
21


III. Khả năng ứng dụng, triển khai
21

IV. Những kiến nghị, đề xuất
22

24



×