Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN TPT ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH CẤP HUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.23 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

1


A. Phần mở đầu
I.
Lí do chọn đề tài
“Mơi trường đang kêu cứu !” Đó là thơng điệp của Trái Đất gửi tới
tất cả mọi người trên hành tinh chúng ta. Loài người đang đứng trước
những thách thức to lớn của mơi trường do chính các hoạt động của con
người gây ra. Vậy, chúng ta phải chủ động làm gì hay chờ đợi một sự
thay đổi may mắn nào đó? Câu trả lời chắc chắn không phải là chờ đợi
mà phải là “Hành động và hành động ngay từ bây giờ”. Nhiều giải pháp
khắc phục và giải quyết các vấn đề môi trường đã được triển khai như :
Giải pháp công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp kinh tế và giáo dục
môi trường, nhưng giáo dục môi trường vẫn được xem là giải pháp có
tính lâu dài, bền vững và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua
các câu tục ngữ, thơ ca “ Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm”. Mơi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, mơi trường có tầm quan trọng đối với đời sống con người và
phát triển kinh tế văn hóa của đất nước của nhân loại đặc biệt là ở lứa
tuổi thanh, thiếu niên việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay
và cho cả ngày mai nhằm xây dựng trường học xanh sạch đẹp và xã hội
trong lành, giáo viên phải là người làm gương cho học sinh ln có ý
thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm
hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh biết u
q gần gũi với mơi trường .
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người càng cao.
Chính vì nhu cầu đó con người vận dụng khoa học kỹ thuật cao để phục


vụ mình, thậm chí áp dụng khai thác tàn phá thiên nhiên như chặt phá
rừng hàng loạt, khai thác mỏ vô tổ chức, khai thác nguồn nước ngầm
một cách tự do trái phép, làm cho môi trường sinh thái biến đổi tài
nguyên thêm cạn kiệt. Tất cả những điều kiện trên gây ô nhiễm môi
trường dẫn tới ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người.
Đứng trước tình trạng này, con người phải có biện pháp làm trong
sạch mơi trường sống, bởi vì mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn
mới ở nước ta là phát triển con người tồn diện “ Cao trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường, nó có vai trị quan trọng bởi vì lực lượng thanh, thiếu niên là lực
lượng nòng cốt, là tương lai của đất nước.
Như các bạn đã thấy, môi trường đang bị con người tàn phá và nó
sẽ cứ tiếp diễn nếu chúng ta khơng có ý thức bảo vệ mơi trường. Có rất
2


nhiều biểu hiện nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi học sinh là vứt rác ra
đường hoặc nơi công cộng . Ăn xong một que kem hay một chiếc kẹo,
học sinh vứt que, vứt giấy xuống đất . Uống xong một lon nước ngọt hay
một chai nước suối, vứt lon, vứt chai ngay tại chỗ vừa ngồi mặc dù
thùng rác để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su,
họ cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ
thế bỏ đi chỗ khác. Trong lớp học, sân trường, học sinh cũng ngang
nhiên xả rác ở hộc bàn, góc lớp, hành lang,…
Chúng ta phải giáo dục việc bảo vệ mơi trường với tồn thể học
sinh vì lực lượng này rất năng động, nhận thức lứa tuổi này có hai mặt:
Xấu: Tự tàn phá thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh
thái. Tốt: Nếu nhận thức của mỗi thành viên có ý thức, thực hiện tốt đó
cũng là lực lượng tốt bảo vệ, khôi phục thiên nhiên, góp phần xóa đói

giảm nghèo, cải thiện sức khỏe con người.
Ngày 10/1/1994 Chủ tịch Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký lệnh công bố luật bảo vệ môi trường , nhà trường là cơ quan giáo dục
có vai trò nâng cao sức khỏe, phát triển tốt thể lực. Do vậy học sinh cần
nhận rõ trách nhiệm của mình đóng góp một phần cơng sức vào hoạt
động bảo vệ mơi trường. Đó cũng chính là thực hiện tốt chính sách của
Nhà nước. Nhằm góp tiếng nói chung trong quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Tơi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS thông qua các hoạt
động của Đội TNTP Hồ Chí Minh” để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.

-

-

-

-

II.
Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
1) Mục tiêu:
Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng
là các em được trang bị những kiến thức về mơi trường và từ đó nhận
thức được ý nghĩa của việc xây dựng mơi trường trong sạch, tốt đẹp.
Tìm hiểu những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến ý thức bảo vệ mơi
trường của học sinh từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
2) Nhiệm vụ:

Vận dụng lý luận, kinh nghiệm để phân tích lý giải những vấn đề thực
tiễn về những hành động thiết thực nhất để bảo vệ môi trường sống
xung quanh các em.
Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh
trường THCS .
3) Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh tại trường THCS
4) Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3


5)
-

Lứa tuổi học sinh THCS và nhận thức của các em về môi trường.
Thời gian từ tháng 9 năm 2018 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp tọa đàm trao đổi.
Phương pháp tốn học thống kê và sử lí số liệu.
Phương pháp thực tiễn.

4


B. Phần nội dung:
I. Cơ sở lý luận
Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh
chúng ta:

Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh
sinh vật, có tác dụng trực tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát
triển của sinh vật.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật.
Môi trường sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên
xã hội. Các yếu tố tự nhiên xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con
người như tài ngun thiên nhiên, đất, nước và khơng khí, ánh sáng,
cơng nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hố, lịch sử.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý,
hố học, sinh học tồn tại ngồi ý muốn của con người.
Môi trường xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con người với
con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt
động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo điều kiện thuật
lợi cho sự phát triển cuộc sống của con người.
* Ơ nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề mang tính tồn cầu. Ơ nhiễm mơi trường có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng môi trường sống của chúng ta;
ô nhiễm môi trường làm bẩn, làm thối hố mơi trường sống; làm biến
đổi mơi trường theo hướng tiêu cực tồn thể hay một phần bằng những
chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy
làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật
gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng cuộc
sống của con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hằng
ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến
các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và cơng nghệ quốc phịng.
* Giáo dục bảo vệ mơi trường là gì?
Là tổng hợp các biện pháp nhằm quản lý duy trì sử dụng hợp lý,
phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và

thiên nhiên có sự hài hịa.
II. Thực trạng
5


1. Thuận lợi- khó khăn
a) Thuận lợi:
Thực trạng của nhà trường trong những năm qua.
- Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí giữa hồ của làng Yên Phú, số lượng
cây xanh đảm bảo cho bóng mát và mơi trường. Diện tích của nhà

m2

trường là 11.585
. Số lớp: 23 lớp. Khu vực nhà trường đóng cơng tác
vệ sinh mơi trường của nhân dân địa phương xung quanh có ý thức khá
tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan mơi trường và cảnh quan sư
phạm. Chương trình “xanh - sạch - đẹp” trường lớp đã được đưa vào nhà
trường.
Đa số học sinh năng nổ, nhiệt tình và là những đội viên ưu tú,
chăm học, hăng say với công việc, đang tuổi năng động, hiếu học và
ham thích vui chơi tiếp cận những cái mới.
Tổng phụ trách: Nhiệt tình ham học hỏi ln thay đổi mọi hình thức
sinh hoạt để nâng cao chất lượng hoạt động đội cũng như giáo dục học
sinh ý thức gìn giữ và bảo vệ mơi trường sống.
Hội đồng nhà trường là một khối đoàn kết, thống nhất bao gồm các
đoàn thể: chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, Cơng đồn, Hội phụ huynh…
b) Khó khăn:
Bên cạnh thuận lợi cịn có những khó khăn: Đời sống nhân dân ở
địa phương phần lớn gặp rất nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu là nghề

làm nông, đại đa số hộ dân cịn khó khăn, có những gia đình cuộc sống
chưa đảm bảo còn phải chăm lo nhiều cho kinh tế ….Vì thế, nhận thức
và quan niệm của một số cha mẹ học sinh về việc giáo dục con em giữ
gìn bảo vệ vệ sinh mơi trường là một việc khó khăn.
Thơng tin về giáo dục mơi trường cũng đã có nhưng chưa có biện
pháp xử lý kịp thời và chưa có hiệu quả.
2. Thành cơng- hạn chế
a) Thành cơng:
- Phát động phong trào trồng chăm sóc cây xanh, các lớp học tổ chức
chăm sóc, vun sới khu vực mình phụ trách (bồn hoa cây cảnh).
- Tạo được môi trường “xanh - sạch - đẹp”.Tạo được khơng khí thống
mát, có bóng râm, cản bụi do tác dụng của xe cơ giới, tạo lượng ôxy cho
con người Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cây xanh và trồng cây
xanh trong nhà trường và gia đình.
- Các em thanh, thiếu niên cảm thấy hứng thú, chủ động tham gia các
hoạt động bảo vệ môi trường tại lớp học, trường học và nơi sinh sống,
6


-

-

-

-

-

-


-

đã thu hút các em mạnh dạn đưa ra những giải pháp phù hợp. Chất
lượng môi trường sống được nâng cao.
Phong trào bảo vệ mơi trường giữa các lớp có sự thi đua rõ rệt, các ban
chỉ huy chi đội đã chủ động tìm tịi thêm kiến thức trên sách vở và
thông tin đại chúng và áp dụng vào các buổi hoạt động Đội.
b) Hạn chế:
Trong quá trình hoạt động bảo vệ môi trường vẫn tồn tại sự chênh lệch,
chưa đồng đều về ý thức của học sinh trong vấn đề mơi trường.
Do điều kiện kinh phí cho hoạt động Đội cịn gặp nhiều khó khăn nên
cũng hạn chế phần nào đến việc triển khai, tổ chức các hoạt động thực
tế.
Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, nhiều học sinh còn
ngại ngùng khi tham gia các hoạt động tập thể.
Một số anh chị phụ trách chưa nhiệt tình hỗ trợ cho Ban chỉ huy chi đội,
cịn thờ ơ đối với những khó khăn vướng mắc của ban chỉ huy chi đội
tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Mặt mạnh- mặt yếu
a) Mặt mạnh:
Đã áp dụng thành công tại Liên đội THCS , phù hợp với đối tượng học
sinh, hiệu quả của phong trào bảo vệ môi trường được nâng cao vượt
bậc so với các Liên đội khác trên địa bàn Huyện.
Ngay từ đầu năm hoạt động bảo vệ môi trường đã trở thành một hoạt
động không thể thiếu đối với các em vào các buổi thứ hai hàng tuần, là
liều thuốc tinh thần giúp các em hào hứng bước vào một tuần học mới
đầy niềm vui và sinh lực.
Hiện tại hoạt động bảo vệ môi trường tại liên đội đã đi vào nề nếp hàng
tuần và ổn định hàng tháng.

Hoạt động bảo vệ môi trường đã góp một phần vào sự thành cơng của
việc thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại
trường THCS
b) Mặt yếu:
Nhận thức của một số học sinh về vấn đề mơi trường cịn hạn chế, chưa
hiểu hết tác hại to lớn của sự suy thoái mơi trường nên tham gia các
hoạt động cịn mang tính đối phó và thiếu tích cực.
III. Các ngun nhân, các yếu tố tác động.
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác
hoạt động bảo vệ môi trường.
- Các anh chị phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển
khai các hoạt động phong trào kịp thời đầy đủ và chính xác đem
lại hiệu quả cao.
- Đa số đội viên ở tại địa bàn nên có khả năng tiếp thu và có điều
kiện tham gia các phong trào bảo vệ môi trường một cách tích
cực.
7










- Thông qua đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi
đua đã giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các
buổi sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt

theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với địa phương các ý kến đề xuất kịp thời.
- Việc bố trí cho học sinh đi thăm quan, tìm hiểu mơi trường cịn
q ít, các chuyên gia về môi trường hầu như không có để mời
nói chuyện.
IV. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng.
- Trường THCS nằm trên địa bàn xã một địa bàn cách khá xa với
vùng trung tâm huyện, đa số người dân sinh sống bằng nghề
nông nghiệp nên việc tác động đến môi trường để sinh sống là
điều khơng thể tránh khỏi. Chính vì vậy việc giáo dục con em về
bảo vệ môi trường hầu như chưa được các bậc phụ huynh quan
tâm.
- Thực trạng nói trên của trường chúng tôi cũng là thực trạng phổ
biến ở nhiều trường trong huyện. Thuận lợi và những mặt mạnh
khá nhiều nhưng những khó khăn và tồn tại thì khơng ít. Để đưa
ra được các giải pháp, biện pháp để nhằm hạn chế những mặt
tồn tại thì vấn đề chúng ta cần phân tích, đánh giá ở đây là
những khó khăn và yếu kém.
Thứ nhất, sự quan tâm của GVCN đối với học sinh lớp mình trong việc
hoạt động bảo vệ mơi trường cịn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp đến việc bảo vệ môi trường cũng như việc tham gia các
hoạt động khác của các em học sinh. Nếu một lớp chọn thì GVCN có thể
dễ dàng quan tâm và tạo điều kiện cho các em phát huy toàn diện về tri
thức lẫn kỹ năng sinh hoạt, nhân cách của mình.
Thứ hai, các thầy cơ giáo làm anh (chị) phụ trách chi đội chưa đủ nhiệt
huyết thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường cùng với các em học sinh.
Đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hoạt động
bảo vệ mơi trường của các em.
Thứ ba, kinh phí tổ chức, trang bị đồ dùng cần thiết phục vụ cho bảo vệ
mơi trường cịn rất nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng cho nhu cầu hoạt

động thực tế.
Cuối cùng, đó là vấn đề phân bổ thời gian để tổ chức hoạt động này đây
là vấn đề khá nan giải cho TPT Đội và học sinh bởi thời gian học tập và
giảng dạy trên lớp chiếm hầu hết thời gian, học sinh học ngày 2 buổi.
Ngồi ra, nhiều học sinh cịn ơn luyện nhiều môn không sắp xếp thời
gian được… khiến cho việc tổ chức hoạt động cịn gặp rất nhiều khó
khăn.
V. Giải pháp, biện pháp:
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
8


- Làm cho học sinh có chuyển biến về ý thức, thái độ, hành vi, đối
với môi trường và việc bảo vệ mơi trường. Trong q trình đó
từng bước trang bị cho các em học sinh những hiểu biết về mơi
trường, để từ đó giúp các em dần dần có ý thức, từ ý thức sẽ bộc
lộ qua thái độ, hành vi trong cuộc sống. Khi con người có ý thức
cao, những thái độ, hành vi của họ sẽ trở thành nếp sống hàng
ngày
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a) Công tác tham mưu:
Theo quy định của Điều lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 1
tháng có 2 tiết hoạt động ngồi giờ lên lớp (theo sách Điều lệ và hướng
dẫn thực hiện Điều lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của nhà
xuất bản Thanh niên).
Để thực hiện được quy định trên, Tổng phụ trách phải lên kế hoạch cụ
thể: thời khóa biểu lớp nào, tiết nào, thứ mấy phải phù hợp với tiết sinh
hoạt Đội của lớp chịu trách nhiệm phụ trách.
Học sinh tham gia hoạt động phải được sự kiểm tra, đánh giá, xếp
loại thi đua hàng tháng của Ban chỉ huy liên đội nhằm tránh trường hợp

biến hoạt động bảo vệ môi trường thành một hoạt động giải lao vô
nghĩa.
Đặc biệt Tổng phụ trách phải lên nội dung, chương trình sinh hoạt
của từng tuần, tháng theo chủ điểm dựa vào chương trình “Rèn luyện
đội viên” với ý nghĩa giáo dục rõ ràng. Để trình và xin tham mưu với
chi bộ Đảng và Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tổ chức các hoạt
động liên quan đến nội dung bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp với GVCN, Giáo viên bộ mơn, Đồn thanh niên, Phụ
huynh:
- Tun truyền cho học sinh về các điều luật về môi trường, tác hại
của việc tàn phá môi trường.
- Giáo viên chủ nhiệm và cán sự lớp đã làm tốt công tác tuyên truyền
về vai trị của mơi trường đối với cộng đồng, gia đình và cả tương lai của
các em dưới các hình thức sau:
+ Phát tờ rơi cho các em học tập và tìm hiểu về mơi trường và cách bảo
vệ mơi trường.
+ Tổ chức cho các em xem băng hình có nội dung về thực trạng mơi
trường hiện nay, vai trị của mơi trường và biện pháp bảo vệ mơi trường.
+ Học sinh sưu tầm các tranh ảnh, tư liệu có nội dung về mơi trường.
9


- Đẩy mạnh các phong trào: Văn nghệ, thể dục thể thao, vẽ tranh về chủ
đề môi trường, chơi các trò chơi dân gian.
- Phát động phong trào trồng cây đầu xn theo gương Bác Hồ “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây”. Mỗi học sinh trồng 1 cây ăn quả hoặc
cây lấy gỗ tại gia đình, có thể tham gia “ Tết trồng cây” cùng các đoàn
thể ở địa phương, trong nhà trường cũng như tại gia đình.
* Chăm sóc cơng trình măng non: thơng qua cơng tác bảo vệ cảnh quan
môi trường, giữ vệ sinh nơi công cộng, nhà trường, lớp học như: chăm

sóc vệ sinh khu cổng trường – chăm sóc cơng trình măng non, cây xanh
mới trồng góp phần xây dựng trường em “ Xanh – Sạch – Đẹp”.
c) Sự phối hợp các đoàn thể trong và ngoài nhà trường:
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ chung của nhiều đoàn thể và giáo
dục ở mọi nơi mọi lúc. Vì vậy phải biết kết hợp tham mưu với chi bộ
Đảng, lãnh đạo nhà trường, công đoàn, đoàn thanh niên và lực lượng
quan trọng khác là các bậc cha mẹ học sinh cộng tác thường xuyên để
hổ trợ nhân lực, kinh nghiệm và tinh thần.
Phối hợp với nhà trường thực hiện chương trình “ xây dựng
trường học thân thiện” trồng cây xanh trong khuôn viên nhà trường,
chăm sóc vườn cây thuốc nam, bồn hoa cây cảnh trang trí lớp học bằng
cây xanh… để cải thiện mơi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh.
- Hàng tuần theo sự phân công của nhà trường, liên đội các lớp thay
phiên nhau chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ của xã. Các em quét dọn vệ
sinh, chăm sóc cây cảnh, giữ gìn cảnh quan mơi trường. Hoạt động này
ngồi việc làm cho mơi trường cảnh quan địa phương sạch đẹp còn giúp
các em hiểu được truyền thống “ Uống nước nhớ nguồn ” của dân tộc
ta.
- Tổ chức cho học sinh ký cam kết làm tốt công tác bảo vệ môi trường
theo nội dung: “ 1 khơng, 2 có ”
+ Khơng vứt rác thải bừa bãi
+ Có trồng và chăm sóc cây xanh
+ Có tích cực tham gia bảo vệ môi trường, làm kế hoạch nhỏ.
d) Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chủ đề
- Tổ chức cho các em sáng tác và biểu diễn các tiểu phẩm có nội
dung về mơi trường, qua đó giáo dục học sinh thấy được trách nhiệm
của mình với biện pháp bảo vệ môi trường. Các tổ trong lớp lần lượt
diễn tiểu phẩm vào giờ sinh hoạt lớp và giờ trực tuần
10



* Thông qua việc rèn luyện các hạng chuyên hiệu: “ Khéo
tay hay làm”.
Kiểm tra công nhận chuyên hiệu “ Khéo tay hay làm” khuyến
khích những sản phẩm thân thiện với môi trường như đồ chơi, đồ dùng
học tập, đồ dùng tái chế dduocj khuyến khích thể hiện trong “ hội chợ
quê “ tạo cơ hội cho các đội viên say mê sáng tạo
Ngoài ra các em phải thực hiện được các tiêu chí được yêu cầu
trong chuyên hiệu ví dụ như: tiêu chí 3 của hạng 3 : Tham gia tốt các
hoạt động ở trường lớp và trên địa bàn dân cư, tham gia phong trào
xanh – sạch – đẹp, tiêu chí 4 của hạng nhì :Tích cực tham gia các hoạt
động ở trường lớp, đội trên địa bàn dân cư: cơng trình măng non, vệ
sinh thơn xóm, trường lớp xanh – sạch – đẹp, Tham gia chăm sóc làm
đẹp các di tích lịch sử ở địa phương…
* Thực hiện theo chương trình năm học của Hội đồng
đội huyện Thanh Trì về việc thực hiện phong trào “Kế hoạch
nhỏ”
– Ngay từ đầu năm liên đội đã triển khai phong trào “Kế hoạch
nhỏ” thu gom giấy vụn đến học sinh, hưởng ứng phong trào đó học sinh
thực hiện tốt thu gom giấy loại và giấy ở khu vực trường và kết quả thu
được đã nộp về cho Hội đồng đội huyện là 5378 kg giấy vụn.
3) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
– Xuất phát từ những thực trạng trên ở Liên đội Trường THCS với yêu cầu
ngày càng địi hỏi mơi trường Xanh – Sạch – Đẹp đáp ứng với sự phát
triển của xã hội. Vấn đề đặt ra cho Liên đội là phát triển nghiên cứu để
hoàn chỉnh các giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh cụ thể là:
+ Nâng cao nhận thức cho giáo viên, gia đình, xã hội.
+ Phối hợp với giáo viên phụ trách tuyên truyền cho cán sự lớp hằng

ngày.
+ Thường xuyên kiểm tra đánh giá qua các buổi sinh hoạt Đội.
+ Tập huấn nghiệp vụ cho ban chỉ huy liên đội, chi đội để tuyên
truyền tới học sinh toàn trường.
+ Tổ chức thi đua khen thưởng giữa các học sinh và giữa các lớp.
+ Huy động cộng đồng tham gia bồi dưỡng
4) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
11


Các giải pháp, biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và hổ trợ lẫn nhau
tạo nên một thể thống nhất về chương trình tuyên truyền giáo dục của
học sinh, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường phát huy được sự phối hợp
giáo dục giữa “ Gia đình – Nhà trường – Xã hội”.

Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
Sau một thời gian áp dụng các hoạt động về bảo vệ môi trường
trong Liên đội đã nhận thấy ý thức tự rèn luyện đạo đức của học sinh
được nâng cao rõ rệt. Mỗi đội viên trong Liên đội đều có những hành
động thiết thực góp phần vào việc cải thiện mơi trường sống xung
quanh với tinh thần tự giác cao.
VI.

1) Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của
vấn đề nghiên cứu
Từ điều kiện và tình hình thực tế của nhà trường, tơi đã áp dụng
được một số hình thức trên vào hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường. Kết quả cho thấy hầu hết các em tham gia hoạt động bảo vệ
môi trường, sự mạnh dạn của các em đã tăng dần, sự chuẩn bị của các

em cao hơn, có thể thay giáo viên chủ nhiệm điều khiển các hoạt động.
Các em đã tự ý thức được mình trong việc bảo vệ mơi trường, tính tự
quản cao. Mọi hoạt động của học sinh nói riêng và hoạt động Đội nói
chung đều thực hiện theo một “Êkíp”, một thể thống nhất và đi lên một
cách rõ rệt. Tinh thần đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau
học tập, vui chơi và rèn luyện đạo đức ngày càng tiến bộ.
- Xây dựng được cơng trình măng non trồng hoa và cây ở các bồn hoa,
khuôn viên trường.
- Đã có sọt rác ở các lớp và 2 thùng rác lớn ở sân trường và được
đổ vào đầu buổi sau khi các lớp vệ sinh xong và đổ đúng nơi quy
định.
- Vào tiết sinh hoạt trong các tuần toàn thể học sinh tham gia nhặt
rác trong sân trường và trước cổng trường…
- Phối kết hợp với đoàn xã tham gia dọn vệ sinh ở đường liên xã từ
cổng trường đến UBND xã nhân các ngày lễ lớn, ngày chủ nhật
xanh,…
Qua những hoạt động đó, học sinh phần nào hiểu và gắn bó hơn
với cơng tác mơi trường tại địa phương, mong muốn được làm những
việc có ích cho nhà trường và xã hội và thật vui có những hoạt động như
vậy, bố mẹ các em cũng rất hài lòng phấn khởi khi thấy con mình có ý

12


thức hơn, mạnh dạn hơn trong những hoạt động ngoài giờ, làm cho
phong trào hoạt động đội ngày càng phong phú.
+ 97% đội viên có đạo đức tốt.
+ 98% đội viên ham thích các hoạt động đội.
+ Q trình rèn luyện đội viên toàn liên đội đạt 100%.
Đối với học sinh các em cũng được học hỏi lẫn nhau, tự rèn luyện

bản thân trong chương trình rèn luyện đội viên để phấn đấu trở thành
đồn viên Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
2) Giá trị khoa học.
– Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh giúp
cho tổng phụ trách và đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường hiểu được
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường, qua đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh thực sự là một cơng việc mang tính chất giáo dục tinh thần trong
nhà trường.
– Nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường với nhiều hình thức tổ chức
phong phú thu hút hầu hết các em học sinh tham gia góp phần nâng
cao ý thức bảo vệ mơi trường trong nhà trường.
Để nâng cao chất lượng hoạt động Đội nói chung và bảo vệ mơi
trường trong nhà trường là một việc làm cần thiết, đề tài góp phần giải
quyết những khó khăn trong cơng tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
ở trường học.
C. Phần kết luận, kiến nghị
I.Kết luận:
Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục
đích cuối cùng là trang bị cho học sinh một ý thức trách nhiệm sâu sắc
đối với sự phát triển bền vững của trái đất. Một khả năng cảm thụ, đánh
giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường, một nhân cách được khắc
sâu bởi nền tảng đạo lý môi trường. Giáo dục bảo vệ mơi trường trong
nhà trường là một thực thể mang tính xuyên suốt trong các môn học,
giáo dục môi trường mang lại cơ hội cho trẻ em khám phá môi trường
và hiểu biết về các quyết định của con người liên quan đế môi trường.
Giáo dục môi trường cũng tạo cơ hội để hình thành sử dụng các kỹ năng
liên quan đến cuộc sống hôm nay và ngày mai của các em. Tất cả điều
này cho chúng ta niềm hy vọng trẻ em có nhiều ý tưởng sáng tạo và
tham gia tích cực vào q trình phấn đấu cho một thế giới phát triển

lành mạnh.
13


Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề khó, địi hỏi phải thực
hiện theo ngun tắc tự giác và sử dụng qua nhiều phương thức giáo
dục khác nhau. Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với giá trị
đạo đức sẽ đạt hiệu quả cao. Thật vậy, việc đưa giáo dục bảo vệ môi
trường vào các mơn học được xem xét dưới góc độ đạo đức – Bảo vệ
môi trường là một chuẩn mực đạo đức xã hội. Và việc giáo dục này có
tác dụng “cộng hưởng” cho cả giáo dục đạo đức lẫn giáo dục môi
trường.
II. Kiến nghị:
1) Đối với GVCN :
- GVCN quan tâm động viên, khích lệ kịp thời Ban cán sự lớp, hiểu và nắm
được các tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em, lắng nghe và giải
thích cụ thể những vướng mắc trong việc tuyên truyền ý thức bảo vệ
môi trường của các em nhằm giúp các em thực hiện nhiệm vụ được tốt
hơn.
- Giáo viên chủ nhiệm các lớp phải ln quan tâm đến cơng tác đội
nói chung, cơng tác tun truyền ý thức bảo vệ mơi trường nói riêng,
nhằm chỉnh sửa đạo đức học sinh cũng như hình thức tun truyền làm
cho cơng tác này có chất lượng hơn.
2) Đối với các cấp lãnh đạo:
- Các cấp đề ra kế hoạch và nội dung về ý thức bảo vệ môi trường,
thường xuyên bổ sung những nội dung và hình thức hoạt động mới để
đề ra đường lối cho đội thực hiện.
- Các cấp mở lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trường cho đội ngũ
tổng phụ trách Đội nhằm làm cho hoạt động này có định hướng và
phương pháp thực hiện đúng đắn hơn, trọng tâm và hiệu quả hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm về đề tài “Biện pháp giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS thông qua các hoạt động
Đội TNTP Hồ Chí Minh”. Trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp
quản lí để tôi thực hiện nhiệm vụ được tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

, ngày 25 tháng 01 năm 2020
Người viết

14


15



×