Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thu hoạch diễn án hành chính hồ sơ 105DA1: Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.32 KB, 11 trang )

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ việc hành chính
Hồ sơ tình huống số LS.HC 105/DA1
Khiếu kiện Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai

I.

TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC:

1.

Tóm tắt nội dung vụ việc

-

Cụ Tào Văn Sung và cụ Nguyễn Thị Mùi sinh được 7 người con gồm: ông Tào Minh
Hùng, bà Tào Thị Mão, bà Tào Thị Tý, bà Tào Thị Thơm, bà Tào Thị Nhịn, ông Tào
Minh Nhường (mất năm 2014) và ông Tào Minh Dũng.

-

Trước năm 1960, cụ Tào Văn Sung và cụ Nguyễn Thị Mùi sinh sống trên thửa đất do
ơng bà để lại ngồi xóm đê gần cầu Tào Xuyên, xã Hoằng Lý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa. Khi ơng Hùng trưởng thành thì đi thốt ly khỏi quê nhà. Năm 1959, cụ Tào
Văn Sung mất (không để lại di chúc). Năm 1962, gia đình được chính quyền địa phương
vận động chuyển vào trong xóm cạnh đền thờ Lê Phụng Hiếu, thuộc thửa đất số 843a,
tờ bản đồ số 05 có diện tích 232,5 m2 ở Thơn 4, xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hoá,
tỉnh Thanh Hoá, và ở cho đến thời điểm hiện tại.

-


Năm 1994, cụ Nguyễn Thị Mùi mất (không để lại di chúc). Sau khi cụ Mùi mất, các anh
chị em trong nhà thống nhất không chia thừa kế, để tài sản sử dụng chung. Tài sản để lại
là thửa đất nêu trên cùng các tài sản trên đất là 04 gian nhà cấp bốn; xây tường 20 gạch
đỏ, cột, kèo, rui, mè bằng gỗ, lợp ngói âm dương; có nhà bếp; cơng trình phụ; bể nước;
sân phơi; quy hoạch khu vực chăn nuôi gia súc, gia cầm thành khn viên khép kín,
khơng tranh chấp với ai. Khi đó các anh chị em khơng phân chia di sản thừa kế mà
thống nhất bằng miệng rằng để ông Hùng là con trai trưởng quản lý, sử dụng thửa đất
này và lo việc thờ cúng, hương hoả cho các cụ. Đây là đất hương hỏa, ông Hùng chỉ
được sử dụng, không bán, không phân chia cho các con và không được tặng, cho, cầm
cố, thế chấp vay vốn ngân hàng. Về sau, các anh chị em nhiều lần có ý kiến về việc sửa
chữa, xây nhà thờ các cụ nhưng ông Hùng không đồng ý.

-

Tháng 6 năm 2014, ông Hùng phá bỏ 4 gian nhà cấp bốn cũ, chia đất cho 2 con gái xây
nhà. Các anh chị em không đồng ý nhưng ông Hùng nhất mực không nghe với lý do vợ
chồng ông Hùng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là
"GCNQSDĐ") đối với thửa đất này. Khi đó, các anh chị em cịn lại mới biết về việc
UBND huyện Hoằng Hoá đã cấp GCNQSDĐ số AL 214324 cho ơng Tào Minh Hùng
và vợ là bà Hồng Thị Sen từ ngày 31/12/2007.

-

Ngày 16 tháng 06 năm 2015, người khởi kiện làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND xã
Hoằng Lý tổ chức phiên hòa giải, thương lượng yêu cầu ông Hùng để lại diện tích phía
sau nhà (khoảng 60-70m2) nhưng không thành.

-

Ngày 12 tháng 07 năm 2015, người khởi kiện đã làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND

xã Hồng Lý và được giải quyết bằng Cơng văn số 25/UBND-ĐCXD, khơng đồng tình
với nội dung cơng văn, người khởi kiện tiếp tục khiếu nại.
1


-

Ngày 26 tháng 08 năm 2015, UBND xã Hoằng Lý ban hành Cơng văn số 28/UBNDĐCXD. Khơng đồng tình với nội dung của Công văn số 25 và Công văn số 28 nêu trên,
người khởi kiện tiếp tục làm đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa.

-

Ngày 14 tháng 10 năm 2015, Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa ra Quyết định số
9050/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại của người khởi kiện, trong đó, nội dung của cơng
văn nêu rằng: “Giữ nguyên GCNQSDĐ do UBND huyện Hoằng Hóa cấp cho anh Hùng
và chị Sen ngày 31/12/2007”.

-

Không đồng ý với Quyết định số 9050/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 10 năm 2015, người
khởi kiện lại tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

-

Ngày 22 tháng 02 năm 2016, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định
GQKN lần 2 số 619/QĐ-UBND với nội dung: “Giữ nguyên quyết định GQKN số
9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa”.

-


Khơng chấp nhận nội dung của các Quyết định nêu trên, ngày 10 tháng 05 năm 2016,
người khởi kiện làm Đơn khởi kiện gửi TAND tỉnh Thanh Hóa, theo đó, người khởi
kiện đề nghị Tịa án:


Hủy Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa;



Hủy Quyết định GQKN số 9050/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố
Thanh Hóa; và



Hủy GCNQSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện Hoằng Hóa
cấp cho ơng Tào Minh Hùng.

2.

Đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện:

-

Các quyết định hành chính bị kiện:


Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa;




Quỵết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ
tịch UBND thành phố TH, tỉnh Thanh Hóa;



Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 cấp ngày 31/12/2007 bởi
UBND huyện Hoằng Hóa.

-

u cầu khởi kiện: Huỷ tồn bộ các quyết định hành chính bị kiện nêu trên.

3.

Thủ tục khởi kiện và thời hiệu khởi kiện:
Việc TAND tỉnh Thanh Hóa thụ lý và giải quyết yêu cầu của người khởi kiện là hoàn
toàn đúng với quy định của pháp luật bởi:
Thứ nhất, Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/QĐ-UBND, Quyết định giải quyết
khiếu nại số 9050/QĐ-UBND và GCNQSDĐ số AL214324 cho chủ sử dụng đất là ông
Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị Sen là các quyết định hành chính trong công tác quản
lý về đất đai do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích của những người khởi kiện và không thuộc các trường hợp nêu
tại Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính năm 2015 (“Luật TTHC”); do đó, các
2


Quyết định hành chính nêu trên là các Quyết định hành chính có thể bị khiếu kiện và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Thứ hai, việc người khởi kiện làm Đơn khởi kiện nộp lên TAND tỉnh Thanh Hóa là
hồn tồn đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam. Căn cứ Khoản 4
Điều 32 Luật TTHC, TAND tỉnh Thanh Hóa có thẩm quyền có quyền giải quyết sơ
thẩm các Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án.
Thứ ba, vụ án hành chính vẫn cịn thời hiệu khởi kiện. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 116
thì thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính là 01 (một) năm kể từ ngày người
khởi kiện nhận được hoặc biết được quyết định hành chính.
Người bị kiện kiện chỉ biết được GCNQSDĐ do UBND huyện Hoằng Hóa cấp cho ơng
Hùng và bà Sen vào ngày 16 tháng 06 năm 2015, do đó, tới ngày 10 tháng 05 năm 2016,
bà Mão nộp Đơn khởi kiện lên TAND tỉnh Thanh Hóa là hồn toàn hợp pháp và vẫn
trong thời hiệu khởi kiện của vụ án.
Hơn nữa, theo Khoản 3 Điều 116 Luật TTHC thì “Trường hợp đương sự khiếu nại theo
đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai”.
Đối với Quyết định số 619/QĐ-UBND ban hành ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa và Quyết định GQKN số 9050/QĐ-UBND của Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hóa ban hành ngày 14 tháng 10 năm 2015, các Quyết định nêu
trên đều là các quyết định giải quyết khiếu nại là đối tượng điều chỉnh của Khoản 3,
Điều 116 và vẫn cịn thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.
II.

TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ THAM GIA TỐ TỤNG:

1.

Về phía người khởi kiện:

1.1. Người khởi kiện

-

Bà Tào Thị Mão – sinh năm 1939, địa chỉ: Thành khang 2, phường Tào Xuyên, thành
phố Thanh Hóa;

-

Bà Tào Thị Tỵ - sinh năm 1941, địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa;

-

Bà Tào Thị Thơm – sinh năm 1949, địa chỉ: Tổ 16A, khu 2A, Nơng Trang, Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ;

-

Bà Tào Thị Nhịn – sinh năm 1954, địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa;


-

Ơng Tào Minh Dũng – sinh năm 1957, địa chỉ: Xóm 6, xã Hoằng Lý, thành phố Thanh
Hóa.

1.2. Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:
-

Ông Nguyễn Ngọc Uyên, địa chỉ: Tổ 16A, Khu 2A, Nơng Trang, Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.


Về phía người bị kiện:

-

Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
3


Người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Quyền – Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa (Văn bản ủy quyền số 7593/UBND – TD ngày 14 tháng 07 năm
2016);
-

Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa:
Người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch: Ông Lê Văn Tú – Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa (Văn bản ủy quyền số 6545/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm 2016);

-

UBND huyện Hoằng Hóa:
Người đại diện theo pháp luật: Ơng Lê Đức Giang – Chủ tịch UBND huyện Hoằng
Hóa;
Người đại diện theo ủy quyền: Ơng Nguyễn Đình Tuy – Phó Chủ tịch UBND huyện
Hoằng Hóa (Văn bản ủy quyền đề ngày 20 tháng 12 năm 2017).

3.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:


-

Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Chủ tịch UBND xã Hoằng Lý;

-

Ông Tào Minh Hùng – sinh năm 1937 và Bà Hồng Thị Sen – sinh năm 1950, địa chỉ:
Xóm 4, xã Hoằng Lý, thành phố Thanh Hóa.

III. KẾ HOẠCH HỎI CỦA NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI KHỞI KIỆN TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM:
1.

Hỏi người khởi kiện

a.

Hỏi bà Mão:

-

Bà hãy cho biết tại sao năm 1960 chính quyền địa phương vận động gia đình bà chuyển
từ ngồi đê vào trong xóm?

-

Khi chuyển chỗ ở vào trong xóm thì cụ Mùi hay ơng Hùng đại diện cho gia đình làm
việc với chính quyền địa phương?

-


Bà có biết việc ông Hùng làm thủ tục đề nghị cấp GCNQSDĐ khơng? Bà có nhận được
bất kỳ thơng báo nào về việc này khơng?

-

Bà và các đồng khỏi kiện có lập bất kỳ thoả thuận nào về việc đồng ý cho ơng Hùng sử
dụng tồn bộ diện tích đất khơng?

b.

Hỏi ông Dũng:

-

Gia đình ông sinh sống trên thửa đất đứng tên ông Hùng bà Sen trong giai đoạn nào?

-

Tại thời điểm năm 1996, gia đình ơng có đang sinh sống trên thửa đất này khơng?

-

Ơng có nhận được thơng tin về việc khai báo sổ mục kê phục vụ cho việc kiểm tra quỹ
đất của UBND huyện Hoằng Hóa vào năm 1996 không?

-

Trong thời gian ông sinh sống cùng ông Hùng trên thửa đất ở trong xóm, ơng Hùng có
bàn bạc gì với ơng về việc kê khai quyền sử dụng đất khơng?


-

Tháng 10/2007 ơng có thấy chính quyền địa phương tổ chức họp dân để xác định nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất đối với các chủ sử dụng đất không?

c.

Hỏi bà Tỵ:
4


-

Sau khi gia đình bà chuyển về ở tại thửa đất trong xóm thì thửa đất ngồi đê do ai quản
lý, sử dụng?

-

Tài sản gắn liền với đất ở trong xóm là do những ai đóng góp, xây dựng?

2.

Hỏi người bị kiện:

a.

Hỏi đại diện UBND huyện Hoằng Hóa:

-


Trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Hùng có 2 đơn và biên
bản kiểm tra thửa đất tại 2 thời điểm khác nhau, vậy UBND huyện cấp giấy chứng nhận
cho ông Hùng căn cứ vào đơn và biên bản nào?

-

UBND xã Hoằng Lý có cơng bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng? Nếu có thì cơng bố
tại thời điểm nào, bằng cách thức nào? Có giấy tờ gì chứng minh khơng?

b.

Hỏi đại diện UBND tỉnh Thanh Hóa:

-

Đơn khiếu nại chị em bà Mão gửi Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa khiếu nại về
quyết định hành chính nào?

-

Ơng cho biết hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thời điểm sử dụng
đất từ sau 18/12/1980 đến trước 15/10/1993 có cần xét đến những người đã cư trú trên
thửa đất từ thời điểm đó đến khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

3.

Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Hỏi ơng Hùng:


-

Ơng khai rằng năm 1962, ông xin UBND xã cho ở trên khu đất cạnh đền thờ Lê Phụng
Hiểu. Vậy đất này ơng xin cho cả gia đình gồm mẹ và các em của ơng hay xin cho gia
đình riêng của ơng?

-

Ơng có giấy tờ gì để chứng minh việc được UBND xã cấp đất khơng?

-

Ơng giải thích thế nào về chữ ký và chữ viết mang tên ông trong hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vào thời điểm tháng 4 và tháng 10 năm 2007 lại khác
nhau?

-

Ai là người kê khai tên gia đình ơng vào sổ mục kê năm 1996?

-

Năm 1996, gia đình ơng Dũng vẫn đang sinh sống cùng gia đình ơng, tại sao ông không
kê khai gia đình ông Dũng vào sổ mục kê?

IV.

VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG


1.

Luật Đất đai năm 2003

2.

Luật Khiếu nại năm 2011

3.

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

4.

Pháp lệnh thừa kế năm 1990

5.

Luật Tố tụng hành chính năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2019

6.

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đất đai năm 2003.
5


7.

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.

V.

BẢN LUẬN CỨ CỦA LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI KHỞI KIỆN:

VĂN PHỊNG LUẬT SƯ
ÁNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2021

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
TẠI PHIÊN TỒ SƠ THẨM
(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trong vụ án hành chính
“Khởi kiện quyết định hành chính trong quản lý đất đai”)

Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và toàn thể các quý vị có mặt trong phiên xét xử ngày
hôm nay.
Tôi, Luật sư Dương Thị Ngọc Ánh thuộc Văn phịng Luật sư Ánh Dương, Đồn Luật sư
tỉnh Vĩnh Phúc, tham gia phiên xét xử vụ án hành chính ngày hơm nay với vai trị là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện theo Giấy ủy quyền số 6969/UQ-HC lập
ngày 10/8/2019 bởi các ông bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn và

Tào Minh Dũng.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và phân tích, đánh giá các chứng cứ, đồng thời căn cứ vào
nội dung xét hỏi và tranh luận tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi xin phép được trình bày quan
điểm của mình đối với vụ án này như sau:
Trước tiên, tôi xin khẳng định đối tượng khởi kiện trong vụ án này bao gồm 03 Quyết
định hành chính là: Quyết định giải quyết khiếu nại số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của
Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa về giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, Quyết
định giải quyết khiếu nại số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa về giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm; và GCNQSDĐ
số AL 214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện Hoằng Hóa cấp cho ơng Tào Minh Hùng và
bà Hồng Thị Sen. Cả ba Quyết định này đều là các quyết định hành chính bất hợp pháp.
1.

Về QĐ GQKN số 9050/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa

6


Đây là Quyết định bất hợp pháp vì sai thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 thì “Chủ tịch UBND cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình”. Theo thực tế, đơn khiếu nại lần đầu của khách hành của tôi là khiếu nại
về GCNQSDĐ do UBND huyện Hoằng Hóa cấp cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị
Sen. Do đó nếu áp dụng đúng quy định nêu trên thì thẩm quyền ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại này phải là Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa chứ khơng phải là Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hóa, hay nói cách khác, Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa
khơng có thẩm quyền ban hành QĐ GQKN đối với khiếu nại của bà Tào Thị Mão. Vì vậy, QĐ
GQKN số 9050/QĐ-UBND của UBND thành phố Thanh Hóa là quyết định bất hợp pháp về
mặt thẩm quyền.
2.


Về QĐ GQKN số 619/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa

QĐ GQKN số 619/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa giữ nguyên Quyết
định số 9050/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu
nại của bà Tào Thị Mão và 04 công dân và cho rằng khiếu nại của bà Mão và 04 cơng dân là
khơng có cơ sở. Như đã phân tích ở mục 1, Quyết định số 9050/QD-UBND là quyết định bất
hợp pháp về mặt thẩm quyền, trong khi đó Quyết định số 619/QĐ-UBND lại có nội dung
cơng nhận Quyết định số 9050/QĐ-UBND. Vì vậy, Quyết định số 619/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Thanh Hóa là bất hợp pháp một cách liên đới trên phương diện nội dung.
3.

Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 214324
Thứ nhất, về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ số AL 214324

Năm 2007, UBND xã Hoằng Lý lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị Sen. Việc lập hồ sơ căn cứ
vào Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Tào Minh Hùng, bản đồ đo vẽ
và sổ mục kê năm 1996 (thửa số 843, tờ bản đồ số 5). Tuy nhiên, trong hồ sơ có 2 đơn xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 2 biên bản kiểm tra hiện trạng đất được lập tại những
thời điểm khác nhau đều đứng tên ông Tào Minh Hùng nhưng chữ ký và chữ viết tên ông
Hùng không đồng nhất.
Theo kết luận giám định số 1280/KLGĐ-PC54 ngày 28 tháng 05 năm 2017 của Phịng
kỹ thuật hình sự - Cơng an tỉnh Thanh Hóa (bút lục số 21) đã kết luận: Chữ ký “Hùng” và chữ
viết “Tào Minh Hùng” tại các tài liệu có trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
gồm: Phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ngày 05 tháng 10
năm 2017; Biên bản kiểm tra hiện trang thửa đất ngày 11 tháng 10 năm 2007 và Đơn xin cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 30 tháng 10 năm 2007 khác với chữ ký “Hùng” và
chữ viết “Tào Minh Hùng” mà ông Hùng đã ký trong các văn bản đệ trình lên Tịa án. Như
vậy, có thể kết luận rằng, các tài liệu nêu trên là giả mạo và khơng có giá trị pháp lý, cũng như

các cuộc họp lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất ngày 05/10/2007
và kiểm tra hiện trạng thửa đất ngày 11/10/2007 là không đúng sự thật.
Bên cạnh đó, ngồi việc cung cấp danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Hoằng Lý ngày 20/4/2007 thì UBND xã Hoằng Lý
khơng đưa ra được chứng cứ nào chứng minh việc đã công bố công khai danh sách các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Hoằng
7


Lý tại địa điểm và thời gian cụ thể nào. Điều này cũng phù hợp với lời khai của những người
khởi kiện về việc họ không biết được việc ông Tào Minh Hùng đã kê khai và được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa số 843, tờ bản đồ số 5 vào năm 2007.
Như vậy, UBND xã Hoằng Lý căn cứ vào những tài liệu khơng có thật, không thẩm tra
về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, không
công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà vẫn xác nhận và gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị Sen đối với diện tích đất tại
Thửa 843a, Tờ bản đồ số 05 là trái với quy định tại điểm a, khoản 2, điều 135, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đất đai. Theo đó, UBND huyện Hoằng Hóa căn cứ vào hồ sơ do UBND xã Hoằng Lý lập và
xác nhận để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 ngày 31/12/2007 cho ông
Tào Minh Hùng và bà Hoàng Thị Sen là trái pháp luật.
Thứ hai, về nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 214324
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 214324 cấp cho ông Tào Minh Hùng và bà
Hoàng Thị Sen là sai về đối tượng sử dụng đất. Bởi:
Từ sau năm 1960, theo sự vận động của chính quyền địa phương, cụ Mùi cùng các con
chuyển từ ngồi đê vào trong xóm thuộc thơn Thành Phú, xã Hoằng Lý giáp đình làng
Thượng để ở. Do vậy, cụ Mùi cùng các con đã sử dụng chung thửa đất này từ năm 1960, đến
năm 1994, cụ Mùi mất khơng để lại di chúc. Cho nên có thể thấy, hồn tồn có căn cứ để cho
rằng nguồn gốc thửa đất này cịn có thể là di sản thừa kế của cụ Mùi cho các hàng thừa kế

theo pháp luật của bà chứ không chỉ là đất của ông gia đình ơng Hùng và ơng Dũng.
UBND huyện Hoằng Hóa cấp GCNQSDĐ cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị
Sen trên cơ sở bản đồ địa chính và sổ mục kê lập năm 1996, theo đó người đứng tên sử dụng
thửa đất này vào thời điểm đó chỉ là gia đình ơng Hùng và bà Sen. Tuy nhiên, khi lập bản đồ
đo vẽ và sổ mục kê, UBND xã Hoằng Lý đã không thẩm tra về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, không hỏi ý kiến những người đang cùng sinh sống với gia đình ơng Hùng tại thời
điểm đó là gia đình ơng Tào Minh Dũng và khơng xét đến những người đã từng sinh sống trên
thửa đất đó là bà Nguyễn Thị Mùi (mới chết năm 1994) và các bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ,
Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn là không phù hợp với cơ sở thực tế, khơng thấu tình đạt lý.
Bên cạnh đó, với những dữ liệu hộ tịch thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện Hoằng
Hóa, UBND có thể biết và phải có trách nhiệm biết ơng Hùng bà Sen khơng phải là hộ gia
đình duy nhất sinh sống trên thửa đất mình đang lập sổ mục kê. Tại thời điểm năm 1996, trên
thửa đất 843a, tờ bản đồ số 05 xã Hoằng lý, tỉ lệ 1/2000, diện tích đất 186.0 m2 khơng chỉ có
mình ơng Tào Minh Hùng mà cịn có gia đình em trai ơng Hùng là ơng Tào Minh Dũng sinh
sống và sử dụng.
Vì vậy, việc UBND huyện Hoằng Hóa cấp GCN QSDĐ cho ơng Hùng và bà Sen là
không đúng quy định của pháp luật và đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các ông bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào Thị Nhịn và Tào Minh
Dũng.
Từ những lý do nêu trên, để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của các khách hàng
của tơi, tơi xin kính đề nghị HĐXX xem xét, căn cứ Điều 193 Luật Tố tụng hành chính, chấp
8


nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy toàn bộ những quyết định hành chính trái pháp luật
sau đây:
-

Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của UBND thành phố Thanh Hóa về
việc giải quyết khiếu nại của các ơng bà: Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ, Tào Thị Thơm, Tào

Thị Nhịn, Tào Minh Dũng với lý bất hợp pháp về mặt thẩm quyền;

-

Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc giải
quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, khu 2, phường Tào Xuyên, thành phố Thanh Hóa
và 04 cơng dân với lý do bất hợp pháp về mặt nội dung;

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện
Hoằng Hóa đã cấp cho ơng Tào Minh Hùng và bà Hồng Thị Sen

Trên đây là những ý kiến, lập luận của tôi về vụ tranh chấp với vai trò là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khởi kiện. Kính mong Hội đồng xét xử xem xét
giải quyết, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người khởi kiện.
Xin cảm ơn sự lắng nghe của Hội đồng xét xử, đại diện Viện kiểm sát và tồn bộ các
q vị có mặt tại phiên xét xử ngày hôm nay!
LUẬT SƯ
(đã ký)

9


NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
10



…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………...

11



×