Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BIEN DONG LAI SUAT TI GIA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH NÀYĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.01 KB, 42 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................1
3. Kết cấu đề tài:.................................................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG.............................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT..............................................................................2
1. Một số khái niệm về lãi suất và tỷ giá.............................................................................2
1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất...........................................2
1.1.1 Khái niệm về lãi suất..................................................................................................2
1.1.2 Phân loại lãi suất........................................................................................................2
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường.............................................................3
1.2 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái...............................4
1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái......................................................................................4
1.2.2 Phân loại tỷ giá hối đoái.............................................................................................4
1.2.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái....................................................................5
2. Tự do hóa tài chính.........................................................................................................5
2.1 Sơ lược về tài chính kiềm chế.......................................................................................5
2.2 Tự do hóa tài chính.......................................................................................................6
2.2.1 Khái niệm................................................................................................................... 6
2.2.2 Lộ trình tự do hóa tài chính........................................................................................6
2.2.3 Vai trị của tự do hóa tài chính trong nền kinh tế........................................................7
2.2.4 Những hạn chế của tự do hóa tài chính......................................................................8
CHƯƠNG II: TỰ DO HĨA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA Q TRÌNH NÀY
ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY.8
1. Q trình tự do hóa ở Việt Nam từ năm 2000.................................................................8
1.1 Kiểm soát về thuế..........................................................................................................9
1.2 Xóa bỏ kiểm sốt lãi suất..............................................................................................9
1.3 Xóa bỏ tín dụng chỉ định và cải cách doanh nghiệp nhà nước.....................................11


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng



Thực hiện: Nhóm 6

1.4 Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường.....................................................12
2. Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến biến động lãi suất của Việt Nam.....................12
2.1 Tổng quan tình hình lãi suất chủ chốt của Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012...........13
2.2 Tự do hóa lãi suất từng bước từ năm 2000 đến nay.....................................................14
2.2.1 Giai đoạn từ 1/1996-7/2000.....................................................................................14
2.2.2 Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002............................................................14
2.2.3 Giai đoạn tháng 7/2002 đến tháng 06/2007..............................................................16
2.2.4 Giai đoạn nửa sau 2007 đến năm 2008.....................................................................19
2.2.5 Giai đoạn từ năm 2009 đến 2012.............................................................................21
2.3 Nguyên nhân biến động lãi suất mạnh trong giai đoạn 2000 – 2012...........................24
3. Biến động tỷ giá trong quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam..................................25
3.1 Tình hình biến động tỷ giá giai đoạn 2000 – 2013......................................................25
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá ở Việt Nam.......................................30
3.2.1 Định hướng điều hành kiểm soát tỷ giá của chính phủ.............................................30
3.2.2 Tình hình biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tốc độ tăng trưởng
kinh tế, xuất nhập khẩu, nợ nước ngoài, đầu tư nước ngoài…..........................................31
3.2.3 Diễn biến trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và cung cầu ngoại tệ............33
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................34
1. Đánh giá hiệu quả của chính sách lãi suất và tỷ giá của Việt Nam dưới tác động của tự
do hóa tài chính................................................................................................................. 34
1.1 Những mặt đạt được....................................................................................................34
1.2 Những mặt hạn chế.....................................................................................................35
2. Kiến nghị......................................................................................................................36
2.1 Về chính sách lãi suất..................................................................................................36
2.1.1 NHNN nên khống chế trần lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng.............36
2.2.2 Tiến dần đến việc giảm lãi suất USD về ngưỡng 0%/năm.......................................37
2.2.3 Tiến tới áp dụng trần lãi suất cho vay thay vì áp dụng trần lãi suất huy động..........37

2.2.4 Xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực..............................................................38


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

2.2.5 Hướng tới chính sách lạm phát mục tiêu trong dài hạn (ITP)...................................38
2.2.6 Kết hợp với chính sách tỷ giá...................................................................................38
2.3 Chính sách tỷ giá.........................................................................................................39
2.3.1 Đa dạng hóa đồng ngoại tệ chủ đạo..........................................................................39
2.3.2 Nên cân nhắc chuyển đổi sang chế độ tỷ giá linh hoạt và chính sách lạm phát mục
tiêu.................................................................................................................................... 39
2.3.3 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tài chính........................................................39
2.3.4 Tiếp tục hồn thiện hệ thống văn bản về chính sách quản lý ngoại hối và luật hóa
các hoạt động trên thị trường ngoại hối.............................................................................39
3. KẾT LUẬN................................................................................................................... 40


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể trong việc ổn định và phát triển trên cơ sở từng bước thâm nhập vào nền kinh tế thế
giới. Việc chính thức gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (năm 1995) kèm theo là
những cam kết tham gia khu vực mậu dịch tự do châu Á (AFTA) và việc ký kết hiệp định
thương mại Việt - Mỹ là những mốc sự kiện lịch sử quan trọng trong tiến trình gia nhập tổ

chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam và sắp tới là việc ký kết hiệp định thương
mại xun Thái Bình Dương (TPP). Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị
trường ở hầu hết các lĩnh vực, trong đó có thị trường tài chính nơi mà tỷ giá và lãi suất đóng
một vai trị rất quan trọng. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá trình mở cửa thị trường
này đến sự biến động tỷ giá và lãi suất trở nên rất cần thiết nhằm đưa ra những giải pháp kịp
thời cho những khó khăn cũng như định hướng cho một quá trình hội nhập an toàn và phát
triển của Việt Nam chúng ta.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài: “ Khảo sát biến động của lãi suất/tỷ giá trong quá trình tự do hóa tài chính
ở Việt Nam” nhằm tìm hiểu về sự ảnh hưởng của q trình tự do hóa tài chính đến biến
động lãi suất, tỷ giá ở nước ta thơng qua việc phân tích xem xét q trình và lộ trình tự do
hóa tài chính tại Việt Nam, những mặt tích cực cũng như hạn chế trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay, cụ thể là tìm hiểu biến động của lãi suất, tỷ giá và phân tích những nguyên
nhân gây ra. Từ đó, rút ra bài học cho tiến trình mở cửa thị trường tài chính của Việt Nam và
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị trong thời gian sắp tới.
3. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Tự do hóa tài chính và ảnh hưởng của quá trình này đến sự biến động Lãi suất/
Tỷ giá của Việt Nam
Chương 3: Kết luận và một số kiến nghị.

1


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

Với kiến thức còn hạn chế, đề tài chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý của cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cám ơn.

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
1. Một số khái niệm về lãi suất và tỷ giá
1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất.
1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay,
trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc thì một tỉ lệ phần trăm
tính trên số tiền gốc mà người đi vay phải trả cho người cho vay được gọi là lãi suất.
1.1.2 Phân loại lãi suất.
• Căn cứ vào giá trị thực tiền lãi thu được, lãi suất được chia thành:
-

Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán. Giả sử, một hộ gia đình gửi tiền
tiết kiệm 100 đơla vào ngân hàng với kì hạn 1 năm và mức tiền lãi là 10 đôla. Vào cuối
năm số dư của họ là 110 đôla. Trong trường hợp này, lãi suất danh nghĩa là 10%/năm.

-

Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được, lãi suất thực
được tính tốn bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có tính đến lạm phát. Giả sử lạm
phát của nền kinh tế là 10%/năm, như vậy số tiền 110 đôla vào cuối năm chỉ mua được
một số lượng hàng hóa tương đương 100 đơla ở đầu năm. Trong trường hợp này, lãi suất
thực bằng 0.

• Căn cứ vào tính chất của các khoản vay, có thể chia lãi suất ra thành:
-

Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các khoản tiền
gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào
các loại tiền gửi: khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm…Trật tự lãi suất tiền gửi được hình

thành theo nguyên tắc: lãi suất tiền gửi có kỳ hạn > lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.

-

Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho ngân hàng
khi vay vốn từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều loại tùy theo các loại
hình vay: ngắn hạn, dài hạn; có tài sản đảm bảo, khơng có tài sản đảm bảo…Về ngun
2


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

tắc lãi suất tín dụng ngân hàng lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng; lãi suất cho vay dài
hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn; lãi suất cho vay tiêu dùng lớn hơn lãi suất cho vay
sản xuất kinh doanh.
-

Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng áp dụng khi cho khách hàng vay nợ
dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất
chiết khấu được tính theo tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu
trừ ngay khi ngân hàng cho khách vay. Vậy, lãi suất chiết khấu là loại lãi suất trả trước
mà người đi vay trả trước cho ngân hàng trước khi sử dụng tiền vay.

-

Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất được ngân hàng trung ương (NHTW) áp dụng khi
cho các ngân hàng thương mại (NHTM) vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá
khi chưa đến kỳ hạn thanh tốn. Lãi suất tái chiết khấu được tính theo tỉ lệ phần trăm trên

mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi cho các NHTM vay.

-

Lãi suất tái cấp vốn: là dạng lãi suất cũng gần giống như lãi suất tái chiết khấu nhưng
đối tượng ở đây là các khoản cho vay của các NHTM, và sau đó họ bán lại các khoản
này cho NHTW để đổi lấy lượng tiền mặt.

-

Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại trên thị
trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành theo quan hệ cung cầu
vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối bởi lãi suất tái chiết
khấu.

-

Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được ngân hàng thương mại sử dụng để xây dựng lãi suất
kinh doanh. Hiện có nhiều tranh luận về lãi suất cơ bản. Mỗi quốc gia có quy định về lãi
suất cơ bản khác nhau.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường

• Cung – cầu trái phiếu và quỹ cho vay
Lãi suất thị trường được quyết định bởi quan hệ cung cầu trái phiếu và quỹ cho vay.
Để xem xét lãi suất thiết lập như thế nào, người ta tập trung vào phân tích sự thay đổi cung
cầu trái phiếu và quỹ cho vay.

3



GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

-

Thực hiện: Nhóm 6

Đường cầu: Đường cầu trái phiếu phản ánh mối quan hệ giữa giá cả trái phiếu và số
lượng trái phiếu mà người cho vay mua.

-

Đường cung: Đường cung trái phiếu miêu tả khối lượng trái phiếu được cung cấp bởi
người đi vay tương ứng với các mức giá khác nhau.

-

Điểm cân bằng: Để xác định điểm cân bằng, chúng ta cho đường cung và đường cầu trái
phiếu cũng như đường cung và đường cầu quỹ cho vay cắt nhau.

• Sự thay đổi lãi suất thị trường:
-

Các nhân tố cơ bản làm thay đổi đường cầu trái phiếu và quỹ cho vay gồm có: thu nhập
bình qn, lợi tức và lạm phát kì vọng, rủi ro, tính lỏng và chi phí thơng tin.

-

Các nhân tố cơ bản làm thay đổi đường cung trái phiếu và quỹ cho vay gồm có: lợi
nhuận kì vọng của vốn đầu tư, chính sách thuế, lạm phát kì vọng và vay nợ của chính
phủ.

1.2 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
1.2.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền khác.

Hay cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng
khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.
1.2.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
-

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá
mua vào và tỷ giá bán ra.

-

Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá tiền
mặt và tỷ giá chuyển khoản.

-

Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia thành: tỷ giá mở cửa
và tỷ giá đóng cửa; tỷ giá giao ngay (spot) và tỷ giá kỳ hạn (forwards).

-

Căn cứ vào chế độ quản lí tỷ giá, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá chính thức và
tỷ giá thị trường.

-

Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ

giá danh nghĩa và tỷ giá thực.
4


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

1.2.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
-

Trong dài hạn: mức giá cả hàng hóa, hàng rào thương mại, sở thích hàng nội so với hàng
ngoại, năng suất lao động

-

Trong ngắn hạn: sự thay đổi lãi suất tiền gởi ngoại tệ và tiền gởi nội tệ
Ngồi ra cịn có các yếu tố khác như: chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ và yếu tố

tâm lý thị trường cũng ảnh hưởng đến biến động tỷ giá hối đối.
2. Tự do hóa tài chính
2.1 Sơ lược về tài chính kiềm chế
Kiềm chế tài chính là khái niệm để chỉ luật và chính sách của chính phủ hoặc những
biện pháp phi thị trường nhằm ngăn chặn các tổ chức trung gian tài chính của một kinh nền
kinh tế vận hành tối đa năng lực- Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của hệ thống
tài chính. Các chính sách dùng trong việc kiềm chế tài chính bao gồm trần lãi suất, yêu cầu
về tỷ lệ thanh khoản, nhu cầu dự trữ cao của các ngân hàng, kiểm soát vốn, ngăn chặn giới
hạn việc gia nhập khu vực tài chính, trần tín dụng hoặc những biện pháp hạn chế phân phối
tín dụng, quyền sở hữu hoặc chi phối nhà nước đối với các ngân hàng. Các nhà kinh tế học
thường tranh luận rằng kiềm chế tài chính sẽ ngăn cản việc phân phối hiệu quả nguồn vốn và

từ đó làm suy yếu sự phát triển kinh tế.
Do kiềm chế tài chính dẫn đến việc phân phối kém hiệu quả ngồn vốn, làm tăng chi
phí tài chính trung gian và tỷ lệ lãi từ tiết kiệm thấp, rõ ràng trên lý thuyết điều đó làm cản
trở sự phát triển. Những phát hiện dựa trên kinh nghiệm về tính hiệu quả của việc xóa bỏ
kiềm chế tài chính, ví dụ tự do hóa tài chính đã ủng hộ quan điểm này.
Những ảnh hưởng khơng tốt từ kiềm chế tài chính lên sự phát triển của nền kinh tế
khơng hiển nhiên có nghĩa là những quốc gia nên lựa chọn chính sách phát triển thị trường
tài chính tự do và loại bỏ tất cả nguyên tắc và sự kiểm soát đã tạo nên kiềm chế tài chính.
Nhiều nước đang phát triển đã giải phóng thị trường tài chính trải qua những cuộc khủng
hoảng một phần vì những cú sốc bên ngồi do tự do tài chính gây ra. Tự do tài chính có thể
tạo ra bất ổn trong ngắn hạn và tăng trưởng trong dài hạn. Đồng thời, do thị trường khơng
hồn hảo và tính bất đối xứng của thơng tin, việc xóa bỏ tất cả quy định tài chính cơng cộng
5


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

có thể không tạo ra một môi trường tối ưu cho phát triển tài chính. Một biện pháp thay thế
đối với việc giám sát tài chính có thể là một hệ thống các quy định mới nhằm đảm bảo cạnh
tranh và những quy định cũng như việc giám sát cẩn trọng.
2.2 Tự do hóa tài chính
2.2.1 Khái niệm
Tự do hóa tài chính là q trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm soát của
nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động
tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường. Nội dung cơ bản của tự do hóa tài chính
bao gồm: yự do hóa lãi suất, tự do hóa hoạt động cho vay của các NHTM, tự do hóa hoạt
động ngoại hối, tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính.
Tự do hóa tài chính bao gồm tự do hóa tài chính trong nước và tự do hóa tài chính với

nước ngồi. Tự do hóa tài chính trong nước là cho phép các tổ chức tài chính trong nước tự
do thực hiện các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, các thị trường tài chính trong
nước được khuyến khích phát triển, các cơng cụ chính sách tiền tệ được điều hành theo tín
hiệu thị trường. Tự do hóa tài chính với nước ngồi bao gồm tự do hóa giao dịch vãng lai và
tự do hóa giao dịch vốn.
2.2.2 Lộ trình tự do hóa tài chính
Nội dung của tự do hóa tài chính bao gồm: tự do hóa giá cả và tự do hóa thương mại;
tự do hóa hoạt động tài chính, tiền tệ; tự do hóa lãi suất, tỷ giá… Các nội dung trên có mối
quan hệ hữu cơ với nhau song không thể thực hiện đồng bộ mà cần xác định theo lộ trình
thích hợp tùy tình hình mỗi nước. Đối với các nước đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường
có thể đi theo lộ trình sau:
1) Tự do hóa giá cả
2) Tự do hóa nội thương
3) Tự do hóa ngoại thương
4) Tự do hóa đầu tư
5) Tự do hóa tỷ giá, lãi suất, các giao dịch trên các tài khoản vốn
• Điều kiện của q trình tự do hóa tài chính:
6


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

-

Thực hiện: Nhóm 6

Nhà nước có vai trị làm phù hợp về mục tiêu, giải pháp của các chính sách kinh tế vĩ
mơ.

-


Sự vững mạnh của các chế định tài chính và thị trường tiền tệ cùng sự phát triển của thị
trường vốn.

-

Phải có hệ thống thiết chế an toàn và giám sát tài chính.

-

Hệ thống thanh tốn ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ thị trường được hiện đại hóa

-

Năng lực điều hành chính sách tài chính, tiền tệ theo nguyên tắc thị trường được nâng
cao.

-

Có trình tự và lộ trình tự do hóa tài chính phù hợp.
2.2.3 Vai trị của tự do hóa tài chính trong nền kinh tế
Nhìn từ góc độ kinh tế, hoạt động dịch vụ tài chính cũng giống như các hoạt động

trao đổi mua bán các hàng hoá và dịch vụ khác, có thể có những tác động tích cực đến thu
nhập và sự tăng trưởng của tất cả các đối tác tham gia. Lợi ích của việc tự do hoá các hoạt
động thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính có thể có được nhìn nhận trên một số giác
độ sau:
-

Tăng thêm áp lực cạnh tranh làm cho khu vực dịch vụ tài chính hoạt động có hiệu quả và

ổn định hơn, đồng thời giúp các tổ chức tài chính nội địa có điều kiện cải thiện năng lực
quản lý.

-

Tăng thêm chất lượng các dịch vụ tài chính được cung cấp (do sự độc quyền bị loại bỏ).
Người tiêu dùng có thể được hưởng những sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng, tiện ích với
chi phí và thời gian ít nhất.

-

Tự do hố các dịch vụ tài chính đem đến nhiều cơ hội cho việc chuyển giao cơng nghệ
và làm giảm thiểu những rủi ro có tính hệ thống.

-

Tạo điều kiện cho việc thiết lập một chính sách kinh tế vĩ mơ có hiệu quả hơn phù hợp
với những điều kiện trong một nền kinh tế mở, trên cơ sở đó thực hiện phân phối nguồn
lực một cách có hiệu quả trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế kinh tế trong nước và thế giới.

7


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

2.2.4 Những hạn chế của tự do hóa tài chính
Tiềm năng lợi ích của tự do hố tài chính là rất lớn, tuy nhiên tự do hố tài chính
cũng cố những hạn chế nhất thiết phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt trong điều kiện

xu thế tự do hoá tài chính cũng mới chỉ dừng lại ở những bước đi ban dầu. Những hạn chế
của tự do hố tài chính thơng thường được nhìn nhận trên hai giác độ:
-

Thứ nhất, tự do hố tài chính có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảng tài
chính nếu tiến trình tự do hố được thực hiện một cách nơn nóng, sai trình tự hoặc thiếu
đồng bộ trong các biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.

-

Thứ hai, tài chính thường được coi là công cụ quản lý chiến lược và là lĩnh vực đặc biệt
cần được nắm giữ bởi nhà nước để tập trung thực hiện những mục đích quan trọng của
một quốc gia. Việc mở cửa thị trường tài chính có thể có nguy cơ làm xao nhãng hoặc
thiếu tập trung trong việc điều hành để thực hiện những mục tiêu đó vì các tổ chức,
doanh nghiệp nước ngồi sẽ khơng quan tâm đến một mục đích nào khác hơn là mục
đích lợi nhuận.
Đặc biệt, trong điều kiện hệ thống tài chính nội địa có khả năng cạnh tranh kém, nền

tài chính có nguy cơ bị thống trị bởi các tổ chức, doanh nghiệp tài chính nước ngồi thì
quyền lực kiểm sốt, khống chế và điều khiển thị trường tài chính của nhà nước sẽ dần bị
thu hẹp lại, và do đó có thể phương hại đến mục tiêu chiến lược của quốc gia. Hơn nữa, việc
mở cửa thị trường tài chính nếu khơng được chuẩn bị kỹ lưỡng có thể sẽ dẫn đến nhiều hiện
tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh như lừa đảo, phá sản, đổ vỡ... gây thiệt hại đến lợi ích của
người tiêu dùng.
CHƯƠNG II: TỰ DO HĨA TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA Q TRÌNH NÀY
ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN
NAY
1. Q trình tự do hóa ở Việt Nam từ năm 2000
Trên bước đường hội nhập, Việt Nam đã từng bước mở cửa các thị trường, trong đó
có thị trường tài chính với q trình tự do hóa của nó. Lộ trình thực hiện tự do hóa tài chính

Việt Nam được tiến hành từng bước như sau:
8


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

-

Thực hiện: Nhóm 6

Tự do hóa giá cả: những năm cuối thập niên 80 với nghị quyết của đại hội lần thứ 5 của
Đảng đã xóa bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường.`

-

Tự do hóa nội thương: đồng thời với tự do hoá giá cả, Việt Nam đã thực hiện hóa bỏ
ngăn sơng cấm chợ, tự do hóa nội thương.

-

Tự do hóa ngoại thương: từng bước Việt Nam hịa nhập, thúc đẩy các hoạt động thương
mại trong khu vực và trên quốc tế.

-

Tự do hóa đầu tư: Việt Nam đã thực hiện thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngồi.

-

Tự do hóa tỷ giá, lãi suất ,các giao dịch trên tài khoản vốn.

Hiện nay Việt Nam đang thực hiện hoàn thiện bước xúc tiến cho các giao dịch trên

các tài khoản vốn, giúp cho tỷ giá và lãi suất được hình thành đúng nghĩa theo xu thế thị
trường. Các công cụ được áp dụng cụ thể như sau:
1.1 Kiểm soát về thuế
-

Trước năm 2003, nguồn thu từ thuế nhập khẩu của nước ta chiếm tỷ trọng tới 25% tổng
nguồn thu thuế cho đến năm 2003 Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch Asean (AFTA)

-

Từ năm 2003 – 2006, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan các nguồn hàng từ các nước
trong Asean vào Việt Nam và hưởng các ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu hàng hóa sang
khu vực này.

-

Hiện nay Việt Nam đã dần dần từng bước giảm thuế nhập khẩu còn khoảng từ 10 –
12.5% tỷ trọng nguồn thu thuế.
Để chống đỡ vấn đề giảm nguồn thu từ thuế này, Việt Nam đang thực hiện cải cách

thuế, tăng thuế từ các nguồn thu trong nước như thuế thu nhập cá nhân, triển khai thu thuế
bảo vệ mơi trường, thuế tài ngun…
1.2 Xóa bỏ kiểm soát lãi suất
-

Những năm 1990 – 1995, Việt Nam áp dụng chính sách lãi suất áp đặt chống lạm phát.
Cứ mỗi 3 tháng, ngân hàng nhà nước (NHNN) áp khung lãi suất vào hoạt động kinh
doanh tiền tệ quy định rõ sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay buộc các tổ chức

tín dụng chấp hành và khơng được tự chủ hồn tồn trong việc xây dựng chính sách lãi
suất trong kinh doanh của mình.
9


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

-

Thực hiện: Nhóm 6

Năm 1996, NHNN đã bước đầu thực hiện tự do hóa lãi suất huy động (lãi suất đầu vào
của NHTM) và linh hoạt trần lãi suất cho vay (lãi suất đầu ra) khống chế biên độ giao
động với biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào là 0.35%/tháng.

-

Năm 1998, theo quyết định 39/1998/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN, trần lãi suất cho
vay đã tăng thêm từ 1%/tháng lên 1.2%/tháng tạo cơ sở để các tổ chức tín dụng tăng lãi
suất huy động vốn tương ứng, tạo điều kiện huy động vốn đủ đáp ứng nhu cầu cho vay,
phát triển kinh tế xã hội.

-

Năm 2000, NHNN ban hành lãi suất cơ bản kèm biên độ làm căn cứ tham khảo cho các
NHTM. Mức lãi suất này được NHNN quy định hàng tháng hoặc kịp thời tùy theo diễn
biến thị trường.

-


Năm 2002, thực hiện lãi suất thỏa thuận áp dụng với hình thức vay bằng ngoại tệ và sau
đó là hoạt động tín dụng trong nước. Cho phép các ngân hàng được định lãi suất cho vay
và lãi suất huy động của mình.

-

Năm 2006, NHNN được củng cố dần vai trị trên thị trường liên ngân hàng, qua đó hình
thành lãi suất liên ngân hàng, tăng giảm dựa trên biến động của thị trường.

-

Năm 2008, lạm phát trở lại trên 20% khiến cuộc chiến lãi suất của các NHTM bùng dậy,
biểu hiện đầu tiên là sự leo thang của lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng với
các kỷ lục 20%, 25% liên tục bị đánh đổ, và đỉnh điểm là mức 27%/năm… Các NHTM
gia tăng dần lãi suất huy động để níu giữ nguồn vốn và tăng cường huy động vốn.
Để chấm dứt cuộc chiến về lãi suất này, NHNN khống chế trần lãi suất đầu ra, quy

định NHTM không được phép cho vay quá 150% mức lãi suất cơ bản. Chính sách này bị các
nhà tài chính phản bác vì NHNN đã áp dụng chính luật dân sự về cho vay nặng lãi – lấy điều
khoản của thị trường phi chính thức áp dụng cho thị trường chính thức trong khi 2 thị trường
này có những chế định riêng. Thời gian này lãi suất cơ bản có khi tăng đến mức 14% và
được điều tiết giảm dần để thực hiện chống lạm phát.
Từ những ảnh hưởng khủng hoảng trên thế giới, sản xuất kinh doanh trong nước rơi
vào khó khăn. Đây là năm thứ hai trong quãng 8 năm qua lãi suất huy động đồng Việt Nam

10


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng


Thực hiện: Nhóm 6

(VND) tương đối ổn định quanh 9%/năm, cũng là năm có chính sách cấp bù lãi suất kích
cầu của chính phủ.
-

Năm 2010, NHNN đã ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN cho phép các ngân hàng
được phép áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận với các khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.

-

Năm 2011, trong bối cảnh lạm phát tăng cao, các mức lãi suất điều hành được điều chỉnh
tăng phù hợp với chính sách tiền tệ chặt chẽ để kiểm soát lạm phát và ổn định mặt bằng
lãi suất thị trường.

-

Năm 2012, ngay từ đầu năm NHNN đã đưa ra lộ trình giảm lãi suất trung bình mỗi quý
1%/năm, tuy nhiên, trên cơ sở khả năng kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, kinh tế
vĩ mô từng bước cải thiện, hoạt động ngân hàng ổn định, thực hiện điều chỉnh nhanh và
mạnh các mức lãi suất điều hành của NHNN và lãi suất huy động tối đa bằng VND để
giảm mặt bằng lãi suất cho vay, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

-

Trong 9 tháng đầu năm 2013, trên cơ sở bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô và xu hướng
lạm phát tăng ở mức thấp, đánh giá về sự ổn định của thị trường ngoại hối và tỷ giá,

NHNN nhận định khả năng để giảm mặt bằng lãi suất trong năm 2013 là khơng cịn
nhiều.
Tóm lại, với việc thực hiện chủ động, linh hoạt, đồng bộ các biện pháp điều hành

trong thời gian qua, NHNN đã thực hiện được mục tiêu quan trọng, đó là giảm mặt bằng lãi
suất VND, góp phần hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tăng trưởng tín dụng.
1.3 Xóa bỏ tín dụng chỉ định và cải cách doanh nghiệp nhà nước
Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc xóa bỏ tín dụng chỉ định ưu đãi cho khu vực
doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Thời gian qua, nước ta tiến hành cải cách DNNN bằng
hình thức cổ phần hóa và sáp nhập, giải thể các DNNN quá yếu kém. Lộ trình kết thúc cổ
phần hóa là năm 2010, đồng thời với việc luật DNNN hết hiệu lực. Nhưng cho tới hết năm
2010, còn khoảng 2000 DNNN chưa cổ phần hóa xong, khơng kể 1 bộ phận lớn là tập đoàn
11


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

các lĩnh vực then chốt vẫn được chỉ định đi theo hướng DNNN. Theo thực tế đánh giá thì
việc cải cách này chưa mang lại hiểu quả thiết thực về hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp mà chỉ mang tính hình thức, đổi tên chứ khơng đổi cách quản lý, kinh
doanh.
1.4 Điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường
Từ năm 1945 đến những năm 1970 – 1975 tỷ giá cố định được các quốc gia áp dụng
dựa trên đồng tiền chủ chốt là USD. NHNN phải có nguồn dự trữ USD đủ lớn để giữ giá
USD trên thị trường của mình ở một mức nhất định không vượt quá biên độ ấn định sẵn. Sau
đó, các nước để cung cầu tự quyết định tỷ giá theo 2 hướng: thả nổi hoàn toàn và tỷ giá thả
nổi có quản lý.
Hiện nay Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý. Các giao dịch

ngoại tệ được thực hiện trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. NHNN công bố tỷ giá liên
ngân hàng, quy định hành lang, biên độ giao động tỷ giá mà các NHTM hoạt động trong đó.
NHNN là người kết nối sau cùng trong thị trường liên ngân hàng này và là trung gian không
trực tiếp mua vào bán ra mà thơng qua NHTM. Chính phủ rất thận trọng trong việc thực
hiện chính sách tỷ giá thả nổi do nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, đầu
tư hay vay nợ nước ngồi. Vì vậy nên chính sách tỷ giá thả nổi vẫn đang cần phải có sự can
thiệp trong chừng mực nhất định.
Song song với các việc trên, Việt Nam cũng tiến hành hoàn thiện tự do hóa các dịch
vụ tài chính và tự do hóa từng bước các luồng vốn quốc tế… thơng qua việc ký hiệp định
khung Việt Mỹ năm 2000 và gia nhập tổ chức thương mại WTO năm 2006.
2. Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến biến động lãi suất của Việt Nam
Q trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2012 đánh dấu một
bước phát triển mạnh mẽ trong cơ chế điều chỉnh lãi suất, sử dụng đa dạng các công cụ hiện
đại của NHNN. Được trao quyền tự chủ về chi phí đầu vào và giá bán đầu ra cùng với chiến
lược kinh doanh năng động của mình, các ngân hàng thương mại đã duy trì mức thanh
khoản tốt nhất cho thị trường tiền tệ - tín dụng. Các tổ chức tín dụng có điều kiện áp dụng
các tiêu chuẩn quốc tế cùng với các tiêu chuẩn riêng của từng ngân hàng để phân loại tốt
12


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

hơn mức độ rủi ro của các khoản cho vay, từ đó đặt ra những mức lãi suất khác nhau để áp
dụng cho các khoản vay vốn có độ rủi ro khác nhau. Đó cũng là sự chuẩn bị cần thiết để hệ
thống ngân hàng Việt Nam hội nhập sâu sắc và toàn diện hơn với hệ thống chuẩn mực kinh
doanh ngân hàng của thế giới.
Thời gian qua, cơ chế lãi suất của Việt Nam dần dịch chuyển từ kế hoạch hóa tập
trung, tách biệt với mặt bằng lãi suất của kinh tế thế giới sang điều chỉnh linh hoạt, từng

bước tự do hóa, hội nhập với hệ thống tài chính tồn cầu.
2.1 Tổng quan tình hình lãi suất chủ chốt của Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012
Biểu đồ lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu và lãi suất cơ bản (Số liệu được lấy vào
cuối mỗi năm, đơn vị tính %/năm).

Hình 1: Biểu đồ tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2000-2013 – “Nguồn: Ngân hàng
nhà nước”
Lãi suất chủ chốt của Việt Nam giai đoạn này có nhiều biến động đặc biệt giai đoạn
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh
tế thế giới. Các biến động của kinh tế quốc tế có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt
Nam cụ thể qua từng giai đoạn.

13


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

2.2 Tự do hóa lãi suất từng bước từ năm 2000 đến nay.
2.2.1 Giai đoạn từ 1/1996-7/2000
Cơ chế điều hành lãi suất trần được NHNN thực hiện bằng cách qui định lãi suất trần
theo thời hạn cho vay và khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động
vốn bình quân mức 0.35%/tháng ( tương đương 4.2%/năm). Cuối năm 1998, qui định chênh
lệch lãi suất được xóa bỏ, chỉ giữ lại qui định trần lãi suất cho vay, bước đầu thực hiện tự do
hóa lãi suất huy động.
2.2.2 Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 6/2002

Hình 2: Tổng quan các lãi suất chủ chốt giai đoạn T8/2000-T6/2002 – “Nguồn: Ngân hàng
nhà nước”

Giai đoạn này, NHNN công bố các quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1 ngày
2/8/2000 về việc thay đổi cơ chế điều hành lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng Quyết định số 242/2000/QĐ-NHNN1 ngày 2/8/2000 công bố lãi suất cơ bản làm
cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng VND đối với khách hàng. Theo đó,
một cơ chế lãi suất mới trong đó lãi suất cho vay nội tệ của ngân hàng được điều chỉnh theo
lãi suất cơ bản do NHNN đề ra. Tuy nhiên, các ngân hàng khơng được tính lãi suất cho vay
14


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

vượt quá lãi suất cơ bản + 0,3%/tháng (3,6%/năm) đối với vốn ngắn hạn và + 0,5%/tháng
(6,0%/năm) đối với vốn trung, dài hạn.
Cơ chế giới hạn biên độ lãi suất so với lãi suất cơ bản về bản chất không khác gì so
với trần lãi suất áp dụng trước đây. Tuy nhiên, trên thực tế mức trần (lãi suất cơ bản cộng
biên độ) được định ở mức cao hơn trần lãi suất theo cơ chế cũ rất nhiều. Hình 3 cho thấy lãi
suất cho vay của ngân hàng luôn thấp hơn giới hạn biên độ cho phép. Trước thời điểm áp
dụng lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay bình quân của bốn ngân hàng thương mại quốc doanh
đã kịch trần (0,85%/tháng ~ 10,2%/năm).
Từ tháng 8/2000, lãi suất cơ bản được đặt ở mức mà khi cộng với biên độ 0,3%/tháng
đã cao hơn hẳn lãi suất cho vay thực tế. Như vậy, từ khi có cơ chế lãi suất cơ bản, các ngân
hàng đã bắt đầu ấn định lãi suất trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng.

Hình 3: Từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi suất giai đoạn 1998-2002
“Nguồn: Tính tốn từ cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế IFS của IMF.”

Đến tháng 06/2001, trần lãi suất cho vay ngoại tệ được xóa bỏ, từ đó cho phép những
người vay ngoại tệ trong nước có thể thương lượng lãi suất với các NHTM. Vào tháng


15


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

6/2002, lãi suất được tự do hóa hồn tồn với việc các ngân hàng được phép xác định lãi
suất cho vay trên cơ sở tự thẩm định và thương lượng với khách hàng.
2.2.3 Giai đoạn tháng 7/2002 đến tháng 06/2007
Ngày 30/5/2002, NHNN ra quyết định Số 546/2002/QĐ-NHNN quy định về việc
thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VND của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng VND
trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay là các pháp
nhân và cá nhân Việt Nam, pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Bên cạnh đó NHNN tiếp tục cơng bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo mức lãi
suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các tổ chức tín dụng được
lựa chọn theo quyết định của thống đốc NHNN Việt Nam trong từng thời kỳ để làm tham
khảo và định hướng lãi suất thị trường, phù hợp với quy định của luật ngân hàng; đồng thời
chủ động áp dụng các biện pháp để kiểm soát biến động của lãi suất thị trường, đảm bảo yêu
cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đây thực sự là bước ngoặt lớn
trong việc điều hành chính sách tiền tệ, ngày càng xích gần với quy luật thị trường hơn.

Hình 4: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2002-T6/2007-“Nguồn: Ngân hàng nhà nước”
16


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng


Thực hiện: Nhóm 6

Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ nói chung và chính sách lãi suất nói riêng ở giai
đoạn này là thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và bền vững trong môi trường hội nhập kinh tế
quốc tế. Trên cơ sở đó, NHNN đã thực hiện các giải pháp điều hành chính sách lãi suất theo
hướng thắt chặt, thận trọng.
Trong thời gian 2002 – nửa đầu 2007, NHNH đã thắt chặt lãi suất cơ bản mức độ nhẹ.
Lần nâng lãi suất cơ bản đầu tiên vào tháng 7/2002, từ 7,2%/năm lên 7,44%/năm. Đến tháng
3/2003, NHNN quy định mức lãi suất cơ bản mới là 7,5%/năm. Mãi cho đến tháng 2/2005,
NHNN mới tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,2% lên thành 7,8%/năm. Tháng 12/2005, NHNN
thực hiện tăng lãi suất lớn nhất, từ 7,8%/năm tới 8,25%/năm. Ngoài ra, trong điều kiện
nguồn cung ngoại tệ dồi dào, từ 01/03/2007, NHNN đã chính thức thực hiện bỏ trần lãi suất
tiền gửi USD của pháp nhân tại tổ chức tín dụng. Lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu được
NHNN duy trì tương đối ổn định trong 2002-2007. Lãi suất chiết khấu được điều chỉnh 5 lần
từ năm 2003 đến 2007, lần lượt là: 3%/năm – 3,5%/năm – 4%/năm – 4,5%/năm. Đối với lãi
suất tái cấp vốn, sau khi nâng mức lãi suất từ 4,8%/năm lên 6,6%/năm vào 2003, lãi suất tái
cấp vốn chỉ dao động trong khoảng 5 – 6,5%/năm trong cả giai đoạn. Cũng liên quan đến
nghiệp vụ tái cấp vốn, năm 2007, NHNN hạn chế mức thấp nhất việc bơm tiền thông qua
các kênh tái cấp vốn bằng cách khơng cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, trừ
trường hợp đặc biệt đối với các ngân hàng thực sự thiếu hụt vốn đảm bảo khả năng thanh
toán và thực hiện trong hạn mức được phân bổ việc cho vay chiết khấu.

17


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

Hình 5: Các lãi suất cho vay, huy động vốn, cơ bản giai đoạn 2002- 2007 – “Nguồn: Ngân

hàng nhà nước”
Với việc chính thức tự do hóa lãi suất thì lãi suất cơ bản do NHNN cơng bố chỉ cịn
có tính chất tham khảo. Lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng đã lập tức nhích
lên. Các nhà hoạch định chính sách hi vọng lãi suất giờ đây sẽ phản ánh cung cầu vốn trên
thị trường vốn, hơn nữa các ngân hàng hồn tồn có thể cho các đối tượng kinh doanh nhỏ
hay nông dân vay với lãi suất phản ánh các chi phí cho vay và rủi ro. Một điểm tích cực của
chính sách tự do hóa lãi suất nữa là việc cải cách hệ thống ngân hàng theo định hướng thị
trường, nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, tiêu chuẩn an tồn và khả năng
hội nhập với thị trường tài chính thế giới.
Quyết định 546 ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có sự tăng trưởng ổn
định, lạm phát thấp chỉ ở mức 0,8% trong năm 2001 và chỉ tăng lên 4% trong năm 2002. Sau
khi quyết định 546 có hiệu lực, lãi suất huy động và cho vay có tăng lên, tuy nhiên điều này
phù hợp với nhu cầu vốn đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế trong giai đoạn này, CPI
trong giai đoạn 2002-2007 gia tăng qua các năm.

18


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

2.2.4 Giai đoạn nửa sau 2007 đến năm 2008

Hình 6: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn T7/2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”
Bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng kinh tế tại Mỹ, sau đó lan rộng ra các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng, giá cả hàng hóa liên tục tăng cao như: dầu lửa, vàng,
nguyên vật liệu. Kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm chạm, lạm phát tăng cao trên 2 con số,
thị trường chứng khoản đổ vỡ, bong bóng thị trường bất động sản vỡ tung, nợ xấu các ngân
hàng liên tục gia tăng. Chính sách tiền tệ từ định hướng nới lỏng nửa sau năm 2007 chuyển

sang thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008, sau đó chuyển dần sang nới lỏng một cách
thận trọng những tháng cuối năm 2008. Đi cùng với q trình này là tần suất điều chỉnh các
cơng cụ điều hành chưa từng có của Ngân hàng Nhà nước, tập trung ở các lãi suất chủ chốt,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Do biến động của lãi suất cho vay tăng cao quá sức chịu đựng của nền kinh tế ngày
16/05/2008 NHNN ra quyết định 16/2008/QĐ-NHNN qui định các tổ chức tín dụng ấn định
lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động, lãi suất cho vay) bằng VND đối với khách hàng
không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam công bố để áp dụng trong
từng thời kỳ. Lãi suất cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó, trở thành một cơ sở để xác
định hành lang pháp lý cho lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, thay vì xơ cứng
và mờ nhạt trước đó.
19


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

Một công cụ khác được NHNN sử dụng đến, cũng là một sự kiện nổi bật trong năm
2008, là đợt phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc (17/3). Đi cùng với kế hoạch này,
NHNN đã 2 lần điều chỉnh lãi suất cho tín phiếu, 1 lần tăng từ 7,8% lên 13%, tháng 12 giảm
xuống còn 4,5%. Với việc phát hành tín phiếu bắt buộc của NHNN làm cho thanh khoản các
Ngân hàng khủng hoảng trầm trọng, đẩy lãi suất huy động và lãi suất cho vay tăng cao và
biến động chưa từng có trong lịch sử - tăng mạnh từ mức khoảng 10%/năm lên hơn
19%/năm và lãi suất cho vay dao động trong khoảng 22%/năm đến 25%/năm.

Hình 7: Các lãi suất cho vay, huy động, cơ bản giai đoạn 2007-2008 – “Nguồn: Ngân hàng
nhà nước”
Đỉnh điểm của lãi suất là vào năm 2008 khi lãi suất huy động của các NHTM Việt
Nam có lúc lên tới 17 – 18%, mức tăng cao nhất kể từ năm 1993 (22.04%) và lãi suất cho

vay đạt đỉnh điểm 21%/năm. Giai đoạn này các doanh nghiệp và người dân rất khó tiếp cận
với vốn tín dụng do lãi suất tăng quá cao, chính điều này làm kìm hãm nền kinh tế Việt
Nam. Lãi suất cuối năm 2008 giảm mạnh so với giữa năm là do NHNN bắt đầu nới lỏng tiền
tệ, các NHTM được đảm bảo đủ thanh khoản cùng với đó các lãi suất chủ chốt giảm mạnh.

20


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

2.2.5 Giai đoạn từ năm 2009 đến 2012
Giai đoạn này tiếp tục chứng kiến kinh tế thế giới tiếp tục suy thối và khủng hoảng
nợ cơng khu vực Châu Âu đe dọa phá vỡ đồng tiền chung Châu Âu (Euro). Lạm phát Việt
Nam tăng cao và có xu hướng giảm dần, nền kinh tế chuyển từ lạm phát cao sang giảm phát.
Chính sách tiền tệ, lãi suất trong thời gian này được NHNN điều hành theo hướng linh hoạt,
thận trọng với biến động của thế giới. Trong giai đoạn này, NHNN ra các thông tư chi tiết
cho các thời điểm cụ thể, rất cẩn trọng trong điều hành lãi suất như:
-

Thông tư 01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009 theo đó lãi suất huy động được thỏa
thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay được thỏa thuận
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, riêng cho vay phục vụ đời sống và cho vay
thông qua phát hành thẻ tín dụng thì được thỏa thuận lãi suất.

-

Thơng tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010 thì lãi suất được thỏa thuận nhưng khơng
vượt quá 150% lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay được thỏa thuận cho tất cả khoản vay.


-

Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 03/03/2011 thì qui định trần huy động là 14% (bao
gồm khuyến mãi dưới mọi hình thức), lãi suất cho vay được thỏa thuận với tất cả khoản
vay.

-

Đến tháng 6/2012 với thơng tư số 19 của NHNN thì trần lãi suất huy động các kì hạn
dưới 12 tháng là 9%/năm và lãi suất cho vay ngắn hạn áp dụng đối với nhóm khách hàng
ưu tiên tối đa là 13%/năm.

-

Vào cuối năm 2012, theo thông tư số 32 của NHNN, trần lãi suất huy động các kì hạn
dưới 12 tháng là 8%/năm và lãi suất cho vay ngắn hạn áp dụng đối với nhóm khách hàng
ưu tiên là 12%/năm.

21


GVHD: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng

Thực hiện: Nhóm 6

Hình 8: Các lãi suất chủ chốt giai đoạn 2009-2012 – “Nguồn: Ngân hàng nhà nước”
Năm 2009 chính sách tiền tệ tương đối ổn định. Ngân hàng nhà nước chỉ một lần
giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì đến hết tháng 11 để rồi tăng trở lại
8% từ 1/12 đến nay. Riêng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu có 3 lần điều chỉnh,

2 lần giảm trong tháng 1 và 4, 1 lần tăng đầu tháng 12. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần điều
chỉnh giảm từ tháng 3. Đặc biệt với gói hỗ trợ lãi suất từ ngày 23/01/2009 với mức lãi suất
hỗ trợ 4% đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng trong thời gian tối đa là 8 tháng,
kết thúc vào ngày 31/12/2009 đã cung ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Năm 2010, NHNN duy trì lãi suất cơ bản bằng VNĐ ổn định 8% trong 10 tháng đầu
năm và tăng lên 9%/năm trong 2 tháng cuối năm trước sức ép của lạm phát. Lạm phát liên
tục gia tăng tạo sức ép lên lãi suất. Cùng với đó NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ
vào cuối năm, khi NHNN đồng loạt tăng các lãi suất chủ chốt, rút bớt kỳ hạn và nâng cao lãi
suất chào mua trên thị mở. Các NHTM lại rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản và cuộc
đua lãi suất huy động lại bùng phát vào cuối năm. Trong năm này, NHNN ban hành thông tư
số 13 quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đây là
văn bản đáng chú ý nhất trong những điều chỉnh chính sách năm 2010 của NHNN, ảnh
22


×