Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Xây dựng website báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 38 trang )

ỏn tt nghip

Lời nói đầu
Vi xu th phỏt trin vượt bậc của cơng nghệ thơng tin trên tồn thế giới, ở Việt
Nam, Công nghệ thông tin ngày càng được áp dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Mạng thơng tin tồn cầu (Internet) là một trong những phát minh lớn
nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, tác
động nhiều mặt đến đời sống xã hội của nhân loại. Nước ta bắt đầu nghiên cứu và
chính thức tham gia mạng thơng tin tồn cầu từ những năm 90 của thế kỷ trước. Mấy
năm gần dây, hệ thống thơng tin đại chúng ở nước ta có thêm loại hình báo chí mới là
báo điện tử.
Báo điện tử có tác dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí truyền thống,
dung lượng thơng tin rất lớn, tương tác thông tin nhanh, phát hành không bị trở ngại
về không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ khi ra đời, báo điện tử nước ta đã góp
phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí và thỏa mãn nhu cầu thông tin của tất cả
mọi người.
Em rất mong được sự góp ý của các thầy cơ và các bạn đặc biệt là thầy giáo
hướng dẫn trực tiếp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thầy giáo

Trƣơng Trọng Cần nên đề tài của em đã được hoàn thành.

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 1


Đồ án tốt nghiệp
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1.Thực trạng về báo điện tử.
Một khảo sát lần đầu tiên về độc giả Internet của hãng dịch vụ thống kê truy cập
Nielsen/NetRatings công bố mới đây cho thấy 1/5 số người lướt web thích đọc báo


mạng hơn các phiên bản phi trực tuyến. Có lẽ đó cũng chính là một động lực khiến
các tờ báo giấy - vừa là để cạnh tranh vừa là không thể cưỡng lại xu thế điện tử hóa cũng đã phải lập tức triển khai phiên bản điện tử, trong đó phần lớn phát hành lại các
bài báo từ bản giấy và có cập nhật thêm thơng tin riêng.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các công nghệ kết nối, giúp đẩy nhanh
tốc độ truy tải, số lượng các tờ báo điện tử cũng nở rộ khắp nơi trên thế giới, truyền tải
thông tin dưới mọi hình thức mà các loại báo truyền thống cung cấp. Có thể coi báo
điện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy (text), báo tiếng (audio) và báo hình
(video). Người lướt web khơng chỉ được cập nhật tin tức dưới dạng chữ viết mà cịn
có thể nghe rất nhiều kênh phát thanh và xem truyền hình ngay trên các website báo
chí.
Khi khái niệm báo điện tử định hình cũng là lúc vấn đề miễn phí hay thu phí
thơng tin được đặt ra. Theo logic thơng thường, mọi dịch vụ đều phải được ai đó trả
tiền. Và với báo trực tuyến, nguồn tiền đó được thu chủ yếu từ việc quảng cáo, cịn
thơng tin hầu hết được cung cấp miễn phí. Tuy nhiên, một số tờ báo lớn trên thế giới
vẫn áp dụng thu phí trọn gói cả tháng. Một số khác chỉ tính tiền đối với những tin bài
đặc sắc, độc quyền.
Công nghệ đã cho phép báo điện tử ra đời và ngược lại, chính báo điện tử cũng
thúc đẩy sự phát triển của các cơng nghệ mới. Những trình duyệt phiên bản mới liên
tục được cải tiến để có thể tích hợp các tính năng truyền thơng đa phương tiện. Điện
thoại di động cũng được nâng cấp để có thể truy cập web tiện lợi hơn và khai thác
thông tin trực tuyến. Các nhà phát hành nội dung cũng như các công ty dịch vụ kết nối
và viễn thơng cũng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đọc thông tin trên thiết bị liên lạc di
động bằng cách thiết lập những định dạng web phù hợp cho các công cụ này. Sự phát
triển của báo chí điện tử cũng là một động lực thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 2


Đồ án tốt nghiệp
khi tạo ra một môi trường mới cho ngành công nghiệp quảng cáo phát huy những

phương cách quảng bá thơng tin thương mại mn hình vạn trạng.
Trong sự phát triển của báo điện tử không thể không nhắc tới vai trị to lớn của
các dịch vụ tìm kiếm trực tuyến với những cái tên đã trở thành một từ không thể thiếu
đối với những người thường xuyên khai thác thông tin trên mạng, như công cụ của
Yahoo, Google, MSN... Những dịch vụ search này đang liên tục mở rộng tiện ích,
khơng chỉ đem đến một cổng thơng tin tổng hợp nhiều nguồn mà còn là một bộ dẫn
hướng cực mạnh giúp người sử dụng tiếp cận không chỉ những nội dung dạng text mà
cả hình ảnh và video.
1.2. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay các báo điện tử của nước ta còn một số hạn chế, yếu kém. Tính tư
tưởng, tính định hướng chính trị, tính chiến đấu, tính khoa học, tính chuyên nghiệp ở
một số tờ báo điện tử chưa cao. Một số báo thiếu cân nhắc khi đưa tin, bài về các vấn
đề trong nước và thiếu chọn lọc khi khai thác tư liệu. Ở một số cơ sở dịch vụ Internet,
còn để xảy ra tình trạng lưu hành, phát tán các thơng tin phản động, đồi trụy, vu
khống, bôi nhọ danh dự cá nhân, gây bất bình trong nhân dân...Vì vậy cần phải xây
dựng các tờ báo điện tử ở nước ta có kỹ thuật và công nghệ hiện đại, đúng đắn, chân
thực, phong phú về nội dung, sằc bén về tính định hướng, tính nghiệp vụ cao. Báo
điện tử phải được phát triển nhanh, vững chắc, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ
thể về kinh tế, kỹ thuật, con người, năng lực quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn, kết
hợp hài hịa với việc phát triển các loại hình báo chí và các phương tiện thơng tin
khác.
1.3. Nhiệm vụ của đề tài.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu mà đề tài của đề tài đã đặt ra, chúng tôi
cần phải tiến hành các công việc sau:
 Trước hết cần phải tìm hiểu cơ sở lý luận cho việc xây dựng một trang web.
 Tích cực tìm kiếm, khai thác thơng tin.
 Tìm hiểu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay.
 Tìm hiểu các ngơn ngữ lập trình, trợ giúp cho sử phát triển.
 Tiến hành xây chương trình: Phân tích, thiết kế và lập trình chương trình.
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các công việc, mục tiêu trên, chúng tôi đã sử dụng các phương
phát nghiên cứu:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
 Tích cực lướt web.
1.5. Quy trình của hệ thống.
Bản tin là một sản phẩm mang đầy tính thời sự và có chất lượng cao cả về nội
dung và trình độ dịch thuật. Dưới đây là quy trình sản xuất và phát hành bản tin:

Lấy tin

Duyệt

Not OK

Phân công biên tập tin

Biên tập tin

Not OK
Duyệt

OK
Phát hành tin trên Web


Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

Bộ phận lấy tin sẽ tìm, chọn lọc và đưa lên hệ thống bản tin các tin tức nổi bật
nhất, nóng hổi nhất và được quan tâm nhiều nhất. Tiếp theo bộ phận dịch tin có nhiệm
vụ dịch tin các tin mới đã được đưa lên và đã được trưởng bộ phận lấy tin duyệt. Khi
tin mới đã dịch được đưa lên hệ thống, trưởng bộ phận dịch tin cần duyệt các tin đã
được dịch đó để bộ phận biên tập tin thực hiện công việc tiếp theo. Trưởng bộ phận
biên tập tin có nhiệm vụ phân công cho các thành viên biên tập tin các tin đã được
dịch và đã được trưởng bộ phận dịch tin duyệt. Các thành viên bộ phận biên tập tin có
nhiệm vụ biên tập các bản tin đã được dịch và đưa ra chú thích cho các tin tương ứng
theo sự phân công của trưởng bộ phận biên tập tin.
Khi tin đã dịch được biên tập xong và đưa lên hệ thống, trưởng bộ phận biên tập tin
cần duyệt việc biên tập tin đó để bộ phận phát hành tin thực hiện công việc tiếp theo.
Sau khi các tin tức đã được duyệt và biên tập hoàn chỉnh, bộ phận phát hành tin
có nhiệm vụ phát hành bản tin theo sự phân công của trưởng bộ phận phát hành tin.
Sau khi việc phát hành được hoàn thành, trưởng bộ phận phát hành kiểm tra và duyệt
trên hệ thống là bản tin tuần đã được phát hành thành cơng.

Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 5


Đồ án tốt nghiệp
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ ASP.NET, C#, SQL Sever 2000
2.1 Giới thiệu về Asp.Net.
ASP.NET là phiên bản kế tiếp của Active Server Page (ASP), nó là mơt nền

phát triển ứng dụng Web hợp nhất, cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho lập trình viên
xây dựng các lớp ứng dụng chuyên nghiệp. Cú pháp ASP.NET tương thích với cú
pháp của ASP, ngồi ra ASP.NET cịn cung cấp một số mơ hình lập trình mới, nền
tảng an tồn, linh hoạt và ổn định.
ASP.NET là biên dịch, dựa trên mơi trương .Net và có thể xây dựng bằng bất
cứ ngơn ngữ nào tương thích .NET, bao gồm cả Visual Basic .Net, C#, và
Jscript.NET.
ASP.NET được thiết kế làm việc với các trình soạn thảo WYSIWYG HTML đi
kèo và các cơng cụ lập trình khác được đưa vào trong Microsoft Visual .NET. Tất cả
các công cụ này không phải chỉ dùng để phát triển ứng dụng Web, tuy nhiên có thể sử
dụng một vài chức năng thông thương cho ứng dụng Web, bao gồm một GUI cho
phép lập trình viên có thể dễ dàng đặt các server control vào trang web (web page), và
một trình debug rất mạnh mẽ.
2.2. Lý do chọn ASP.NET?
Ta đã biết .NET Framework và các ứng dụng của nó đã và đang tạo một cuộc
cách mạng kỹ thuật trong công nghệ Tin Học (Information Technology), thay đổi tận
gốc rễ các kiểu mẫu lập trình hay phát triển và triển khai mạng trên thế giới và do đó
tạo một vận hội mới đáp ứng mọi yêu cầu khẩn thiết ccho các ngành nghề kỹ thuật và
thương mại hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc và dài lâu cho tương lai
Tin Học. ASP.NET chính là một trong những ứng dụng quan trong nhất để phát triển
và triển khai mạng một cách dễ dàng chưa từng thấy từ trước đến nay.
Không như ASP kiểu cổ điển chỉ giới hạn với VBScripts và Jscripts, ASP.NET
hỗ trợ trên 25 ngơn ngữ lập trình (dĩ nhiên ngồi các ngơn ngữ mới thiết lập đã cài sẵn
hỗ trợ .NET framework như là VB.NET, C#, Jscripts.NET cịn có MC++.NET,
Smalltalk.NET, Cobol.NET….).
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

Mặc dù ta có thể chỉ cần dùng với Notepad để triển khai các trang ASP.NET
nhưng Visual Studio.Net giúp năng suất triển khai mạng thêm phần hiệu quả, ta có thể
quan sát các kế hoạch của ta dễ dàng hơn khi phác hoạ (design) các thành phần của
ASP.NET bằng hình ảnh với ASP.NET Web forms hay Services theo phương pháp
nhấn đúp chuột quen thuộc của nên Windows. Thêm nữa lại còn hỗ trợ ta trong việc
phát hiện và loại bỏ những lỗi sai một cách thuận lới trong khi phát triển các ứng dụng
về mạng (Support for debugging and deploying ASP.NET Web Applications).
ASP.NET không những chạy nhanh hơn ASP cổ điển gấp 5 lần mà cịn có thể
duy trì kiểu mẫu cập nhật gọi là kiểu mẫu “Just hit save”, nghĩa là ASP.NET tự động
dị tìm mọi sự thay đổi và complie files khi cần thiết cũng như lưu trữ kết quả
complie đó để cung ứng dịnh vụ cho những yêu cầu tiếp theo sau, nhớ vậy ứng dụng
của bạn ln ln cập nhật hố và chạy nhanh hơn cả.
ASP.NET có khả năng lưu trữ một kết qua chung trong phân bộ memory của
trang để gửi giải đáp cho cùng một yêu câầ từ nhiều khách hàng khác nhau và nhờ đó
khơng những tiết kiệm được sự lập đi lập lại công tác thi hành cảu một trang web mà
còn gia tăng hiệu suất một cách ngoạn mục do giới hạn tối đa việc chất vấn các cơ sở
dữ liệu (eliminating the need to query the database on every request) rất tốn nhiều thời
gian.
ASP.NET cũng có khả năng tự động dị tìm và phục hồi (detects and recovers)
những trở ngại nghiêm trọng như deadlocks hay bộ nhớ (memory) bị rỉ để đảm bảo
ứng dụng cảu bạn luôn luôn sẵn sàng khi dùng mà không làm cản trở việc cung ứng
dụng dịch vụ cần thiết thường lệ.
ASP.NET cho phép ta tự động cập nhật hoá (update) các thành phần đã
complied (complied components) mà không cần phải khởi động lại (re-start) các Web
Server.
Một số đối tượng trong ASP.NET.
Request:
-Trao đổi thông tin giữa Client và Server.
- Dạng QueryString: Gửi thông tin kèm vào phần đuôi của URL.
Response:

Cho phép Server đáp ứng, trả lời hay thơng tin với client.
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 7


Đồ án tốt nghiệp
Phương thức Write, Writeln: Viết dòng chữ
Response.Write();
Response.Writeln();
Phương thức Redirect: Chuyển qua trang khác
Response.Rediredt("");
Session:
Khi Client đã nhận được thơng tin từ Server, q trình trao đổi kết thúc,
khơng có liên lạc giữa Server và client.
Để lưu lại cấu hình cần thiết cho những xử lý sau đó, chúng ta cần đến
Session object.
Sau khi người dùng kết thúc phiên làm việc (đóng trình duyệt hoặc sang một
Website khác) thì Session mới kết thúc.
Application:
Đối với đối tượng Session, chỉ có tác động trong một phiên làm việc(một
người sử dụng).
Đối tượng Application dùng để chia sẻ thông tin giữa tất cả những người sử
dụng.

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 8


Đồ án tốt nghiệp
Quá trình gửi và nhận yêu cầu ở Client và Server.


- Phía Client yêu cầu một trang web: Request.
Phía Web server đáp lại bằng cách gửi web page theo dạng HTML về cho trình duyệt
: Response
2.2. Giới thiệu về C#.
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ
liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngơn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngơn
ngữ lập trình hiện đại. Và ngơn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó
được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngơn ngữ lập trình hướng đối
tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp
thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngơn ngữ
để tạo mơ hình tốt hơn trong việc giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa
cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính
của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của
bất cứ ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong ngơn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy
trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngơn ngữ C# khơng địi hỏi
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 9


Đồ án tốt nghiệp
phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Hơn thế
nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động
các document cho lớp.
C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp
cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế

thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngơn ngữ C++,
tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện. Trong ngôn ngữ C#, những cấu
trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++.
Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì
nó u cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì khơng
thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao
diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component oriented), như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được
hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả
cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như
những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những
logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó.. Do vậy, một lớp được biên dịch
như là một khối self contained, nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata
của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thơng tin khác để sử dụng nó.
Một lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập
bộ nhớ trực tiếp sử dụng kiểu con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong tốn
tử. Các mã nguồn này là khơng an tồn (unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của
CLR sẽ khơng thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử
dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng.
Nhiều người tin rằng khơng cần thiết có một ngơn ngữ lập trình mới. Java, C++,
Perl, Microsoft Visual Basic, và những ngôn ngữ khác được nghĩ rằng đã cung cấp tất
cả những chức năng cần thiết.
Ngôn ngữ C# là một ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo
từ nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu với công việc trong C và C++ và thêm
vào những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

những đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngơn ngữ Java. Khơng
dừng lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngơn ngữ này. Những
mục đích này được được tóm tắt như sau:
 C# là ngơn ngữ đơn giản
 C# là ngôn ngữ hiện đại
 C# là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng
 C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
 C# là ngơn ngữ có ít từ khóa
 C# là ngôn ngữ hƣớng module
 C# sẽ trở nên phổ biến
C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp của những ngôn ngữ như Java và C++, bao gồm
việc loại bỏ những macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo (virtual base
class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến những vấn đề
cho các người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu tiên thì
chắc chắn là ta sẽ khơng trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó ta sẽ không
biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi loại bỏ những vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân
thiện với C và C++ hoặc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo,
cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C
và C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm cho ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong
các sự cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ
như, trong C++ có ba tốn tử làm việc với các thành viên là ::, . , và >. Để biết khi nào
dùng ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#, chúng được thay thế
với một toán tử duy nhất gọi là . (dot). Đối với người mới học thì điều này và những
việc cải tiến khác làm bớt nhầm lẫn và đơn giản hơn.

 Ghi chú: Nếu chúng ta đã sử dụng Java và tin rằng nó đơn giản, thì chúng ta
cũng sẽ tìm thấy rằng C# cũng đơn giản. Hầu hết mọi người đều không tin rằng Java
là ngơn ngữ đơn giản. Tuy nhiên, C# thì dễ hơn là Java và C++.

C# là ngôn ngữ hiện đại
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 11


Đồ án tốt nghiệp
Điều gì làm cho một ngơn ngữ trở thành một ngơn ngữ hiện đại? Những đặc
tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và
bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngơn ngữ hiện đại. C#
chứa tất cả những đặc tính trên.

 Ghi chú: Con trỏ được tích hợp vào ngơn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên
nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc rối
phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an tồn
được tích hợp vào ngơn ngữ, sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++.
C# là ngôn ngữ hƣớng đối tƣợng
Những đặc điểm chính của ngơn ngữ hướng đối tượng (Object-oriented
language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế thừa (inheritance), và đa hình
(polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
C# là ngơn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bởi bản
thân hay là trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc
lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều các dự án khác nhau như là tạo
ra ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, bản tính, hay thậm chí những trình biên
dịch cho các ngơn ngữ khác.
C# là ngơn ngữ ít từ khóa
C# là ngơn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa được sử
dụng để mơ tả thơng tin. Chúng ta có thể nghĩ rằng một ngơn ngữ có nhiều từ khóa thì
sẽ mạnh hơn. Điều này khơng phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#,
chúng ta có thể tìm thấy rằng ngơn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm

vụ nào. Bảng sau liệt kê các từ khóa của ngơn ngữ C#.
Abstract

Default

Foreach

object

sizeof

unsafe

as

Delegate

Goto

operator

stackalloc

ushort

base

Do

If


out

static

using

bool

Double

Implicit

override

string

virtual

break

Else

In

params

struct

volatile


Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 12


Đồ án tốt nghiệp
byte

Enum

Int

private

switch

void

case

Event

Interface

protected

this

while


catch

Explicit

Internal

public

throw

char

Extern

Is

readonly

true

checked

False

Lock

ref

try


class

Finally

Long

return

typeof

const

Fixed

Namespace

sbyte

uint

continue

Float

New

sealed

ulong


decimal

For

Null

short

unchecked

C# là ngôn ngữ hƣớng module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những
lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức
có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền
các mẫu thơng tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã
nguồn dùng lại có hiệu quả.
C# sẽ là một ngôn ngữ phổ biến
Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty không thể
làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu,
Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc dù Microsoft muốn
Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. Tuy nhên, với C# thì khác, nó được sử dụng bởi
Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng
cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho
những người lập trình.
Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là
một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.
Ngồi hai lý do trên ngơn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính
của ngơn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh
mẽ...
Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 13


Đồ án tốt nghiệp
Chúng ta đã từng nghe đến những ngơn ngữ khác như Visual Basic, C++ và
Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và nhưng ngơn ngữ
đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này mà không chọn một trong những
ngơn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa ngôn
ngữ C# với những ngôn ngữ khác giúp chúng ta phần nào trả lời được những thắc
mắc.
Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng
của ngơn ngữ Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic, nhưng với phiên
bản Visual Basic.NET thì ngang nhau. Bởi vì chúng được viết lại từ một nền tảng.
Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã nguồn hơn nếu dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài các đặc tính của C++, nhưng bù lại nó tránh được
những lỗi mà thường gặp trong ngơn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng
giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hồn tất một chương trình.
Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# khơng địi hỏi phải có tập
tin header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.
Như đã nói ở bên trên. .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ
tự động. Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++.
Những con trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này
sẽ được đánh dấu là khơng an tồn (unsafe code).
C# cũng từ bỏ ý tưởng đa kế thừa như trong C++. Và sự khác nhau khác là C#
đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual Basic. Và những thành
viên của lớp được gọi duy nhất bằng tốn tử “.” khác với C++ có nhiều cách gọi trong
các tình huống khác nhau.
Một ngơn ngữ khác rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C# được
phát triển dựa trên C. Điểm giống nhau giữa C# và Java là cả hai cùng biên dịch ra mã

trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên dịch ra bytecode. Sau đó chúng được
thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch just-in-time trong từng máy ảo tương
ứng. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn
ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho
phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Ví dụ, ngơn ngữ C# hỗ trợ kiểu liệt kệ
(enumerator), kiểu này được giới hạn đến một tập hằng được định nghĩa trước, và kiểu
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 14


Đồ án tốt nghiệp
dữ liệu cấu trúc đây là kiểu dữ liệu giá trị do người dùng định nghĩa. Tương tự như
Java, C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mơ hình kế thừa đơn này
được mở rộng bởi tính đa kế thừa nhiều giao diện.
2.3. Giới thiệu về SQL Server 2000
2.3.1. Lý do chọn cơ sở dữ liệu SQL Server 2000.
 MS SQL server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ tốt với lượng dữ liệu lớn,
cho phép người sử dụng theo mơ hình Client/Server.
 MS SQL Server tiện dụng trong việc tra cứu dữ liệu nhanh.
 MS SQL Server hỗ trợ mạnh với dữ liệu phân tán.
 MS SQL Server hỗ trợ tốt trong quản lý xử lý đồng nhất, bảo mật dữ liệu.
 SQL Server đã kế thừa cùng Windows NT tạo nên một hệ thống bảo mật tốt
quản trị user, Server, và những tiện ích của Windows NT.
2.3.2. Giới thiệu về SQL Server 2000.
SQL Server 2000 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa
Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS.
SQL Server 2000 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất

lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc
cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như
Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
SQL Server có 7 editions:


Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên
hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp
cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services)



Standard : Rất thích hợp cho các cơng ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều
so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp
(advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4
CPU và 2 GB RAM.
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 15


Đồ án tốt nghiệp


Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các
phiên bản windows kể cả Windows 98.



Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế
tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một

lúc....Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT
Workstation.



Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và khơng
có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy
client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB.



Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE



Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn
thời gian sử dụng.
Cài Ðặt SQL Server 2000 (Installation)
Các bạn cần có Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB hard

disk để có thể install SQL Server. Bạn có thể install trên Windows Server hay
Windows XP Professional, Windows 2000 Professional hay NT Workstation nhưng
không thể install trên Win 98 family.
Vì một trong những đặc điểm của các sản phẩm Microsoft là dễ install nên
chúng tôi khơng trình bày chi tiết về cách install hay các bước install mà chỉ trình bày
các điểm cần lưu ý khi install. Khi install bạn cần lưu ý các điểm sau:
Ở màn hình thứ hai bạn chọn Install Database Server. Sau khi install xong
SQL Server bạn có thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích.
Ở màn hình Installation Definition bạn chọn Server and Client Tools.
Sau đó bạn nên chọn kiểu Custom và chọn tất cả các bộ phận của SQL

Server. Ngoài ra nên chọn các giá trị mặc định (default)
Ở màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode . Lưu ý vì SQL
Server có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với Win NT và cũng có thể dùng
chế độ bảo mật riêng của nó. Trong Production Server người ta thường dùng
Windows Authetication vì độ an tồn cao hơn và dễ dàng cho người quản lý mạng và
cả cho người sử dụng. Nghĩa là một khi bạn được chấp nhận (authenticated) kết nối
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 16


Đồ án tốt nghiệp
vào domain thì bạn có quyền truy cập dữ liệu (access data) trong SQL Server. Tuy
nhiên ta nên chọn Mixed Mode để dễ dàng cho việc học tập.
Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình, đây
chính là Service Manager. Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng
bằng cách double-click vào icon này.
Dịch vụ của SQL Server.
 SQL Server Service Manager sử dụng để bắt đầu (start), tạm dừng (pause) và
dừng (stop) các thành phần Microsoft SQL Server trên Server. Các thành phần
chạy như là dịch vụ trên Microsoft Windows NT và có thể thực hiện riêng biệt
trên Microsoft Windows 95/98:

 Sử dụng SQL Server Service Manage:
 Cách khởi động SQL Server:
1. Từ nhóm chương trình Microsoft SQL Server chọn SQL Server Service
Manager.
2. Trong hộp Service chọn MS SQL Server hoặc MS Server Agent.
3. Kích vào nút lệnh Start.
 Cách nhưng SQL Server:
1. Từ nhóm chương trình Microsoft SQL Server chọn SQL Service Manage.

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 17


Đồ án tốt nghiệp
2. Từ hộp thoại Service chọn MS SQL Server hoặc MS Server Agent.
3. Nếu bạn tạm dừng SQL Server, kích vào nút Pause để dừng dịch vụ.
4. Kích vào nút Stop để ngừng hoạt động.
 Hoặc có thể dùng SQL Server EnterPrise Manager.
Dùng SQL Enterprise Manager để tạo thiết bị CSDL mới.
Trước khi tạo cơ sở dữ liệu ta phải tạo thiết bị cơ sở dữ liệu. Đây là nơi lưu trữ
của CSDL trong không gian SQL Server. Mỗi thiết bị CSDL có thể chứa nhiều
CSDL.
Mốt Thiết bị CSDL có thể trải qua nhiều đĩa cứng vật lý. Nhờ đó ta có thuận là
khơng gian chưa lớn có thể lên đến Gb, và nếu có một đĩa hư, ta vẫn có thể truy
nhập được CSDL chứa trong các đĩa khác.
1. Chọn SQL Enterprise Manager từ nhóm SQL Server.
2. Lần đầu thi hành SQL Enterprise Manager, ta phải đăng ký việc
cài đặt SQL Server. Nó giúp SQL Enterprise Manager xác định
SQL Server là muốn làm việc, nó cũng cho phép quản lý nhiều
SQL Server.
3. Sau khi đăng ký xong, nhấn nút Close trong hộp thoại Register
Server (ta chỉ thực hiện điều này 1 lần, sau khi làm xong, SQL
Enterprise Manager sẽ nhớ cách thức nối với Server).
Tạo thiết bị CSDL:
1. Trong cửa sổ Server Manager của SQL Enterprise Manager, mở thư mục
Database Devices bên dưới SQL Server.
2. Ta thấy có một thiết bị mặc định (như là Master và Temp_Data) được cung
cấp bởi chương trình cài đặt.
3. Nhấn nút phải chuột lên thư mục Database Devices, từ Menu bật ra, chọn

New Devices.
4. Hộp thoại New Database mở ra.


Tạo thiết bị CSDL mới từ hộp thoại New Database Devices:
Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 18


Đồ án tốt nghiệp
 Trong ô Name, nhập họ tên cho thiết bị mới.
 Từ hộp kết hợp Location, chọn ổ đĩa chứa thiết bị CSDL. Đồ thị bên dưới cho
thấy ổ đĩa nào đang có sẵn khoang trống đĩa hiện hành.
 Trong hộp văn bản Size, chọn kích cỡ cho thiết bị (tính theo Mb). Điều khiển
nút trượt bên phaả ơ size cho thấy tỉ lệ giữa kích cỡ của thiết bị với tơng số
khoảng trống đĩa. Nó cũng cho phép ta điều chỉnh kích cớ bằng đồ hoạ.
 Nhấn nút Creat New để tạo thiết bị.
 SQL Enterprise Manage hiển thị thông báo rằng thiết bị vừa được tạo xong.
Nếu hộp thoại, ta sẽ thấy thiết bị xuất hiện trong thư mục Database Devices của
cửa sổ Save Manager.

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 19


Đồ án tốt nghiệp

PHẦN III: XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH
3.1.Phân tích và thiết kế hệ thống
3.1.1. Phân tích hệ thống về mt chc nng

a. Biu phõn cp chc nng

WEBSITE

Độc giả

Ng-ời Quản trị

Truy cập,tìm kiếm

Cập nhật Bn tin

Liờn h, gúp ý

Cập nhật góp ý
Quản lý đăng nhập
Phân quyên quản trị

b. Biu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu là phương tiện diễn tả chức năng xử lý và việc trao đổi
thông tin giữa các chức năng.
Các ký hiệu đƣợc dùng trong biểu đồ:
+ Luồng dữ liệu: Là một tuyến truyền dẫn thông tin vào hay ra một chức năng nào đó.
Ký hiệu:
Tên luồng dữ liệu
+ Chức năng: Là một quá trình biến đổi dữ liệu.
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 20



Đồ án tốt nghiệp
Kí hiệu:
Tên chức năng

+ Các kho dữ liệu: Là một dữ liệu được lưu lại, để có thể được truy cập nhiều lần về
sau.
Kí hiệu:
Tên kho dữ liệu
+ Tác nhân ngoài: Một tác nhân ngoài là một thực thể ngồi hệ thống, có trao đổi
thơng tin với hệ thống.
Kí hiệu:
Tên tác nhân ngồi

Biểu đồ luồng dữ liệu mc khung cnh

Thông tin tìm kiếm

Đáp ứng thông tin yêu cầu

Góp ý
Độc giả

Quản trị

Website
Liên hệ

Kết quả tìm kiếm

Bản tin

mới

Thông tin yêu cầu

Nguyn Vn Hon Nguyn Hu Quyn 45K-CNTT
Trang 21


Đồ án tốt nghiệp
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
3
Độc giả

Người quản trị

8
7

CËp nhËt
Thơng tin

1 2

6
5

4

Quản lý
tài khoản


Tìm kiếm
thơng tin

Qu¶n lý
gãp ý

Kho dữ liệu

Chú thích :
1) Thơng tin tìm kiếm của độc giả.
2) Kết quả tìm kiếm.
3) Thơng tin góp ý của độc giả
4) Yêu cầu xem, xóa góp ý
5) Đáp ứng yêu cầu
6) Yêu cầu xem, xoá tài khoản.
7) Đáp ứng u cầu
8) Thơng tin về bản tin, nhóm tin, tài khoản.

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 22


Đồ án tốt nghiệp
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh
 Chức năng cập nhật thông tin
Người quản trị

Độc giả


2
3

CËp nhËt
bản tin

1

4
Cập nhật
chuyên mục

Cập nhật
góp ý

Cập nhật
tài khoản

Kho dữ liệu
1) Thơng tin góp ý của độc giả
2) Nội dung của bản tin
3) Tên chuyên mục
4) Thông tin tài khoản
 Chức năng tìm kiếm thơng tin
Độc giả

Thơng tin tìm

Kết quả tìm


Tìm kiêm
thơng tin

Kho dữ liệu
Nguyễn Văn Hồn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 23


Đồ án tốt nghiệp
 Quản lý tài khoản
Ban quản trị

Yêu cầu xem, xoá TK

Đáp ứng yêu cầu

Quản lý
tài khoản

Kho dữ liệu

 Quản lý góp ý
Ban quản trị

u cầu xem, xố góp ý

Đáp ứng yêu cầu

Quản lý
góp ý


Kho dữ liệu

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 24


Đồ án tốt nghiệp
3.1.2. Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu.
a. Thực thể liên kết.
Dựa vào các thông tin cần lưu trữ, sau khi tiến hành chuẩn hoá để đảm bảo
không dư thừa và mất mát thông tin, ta có được các thực thể sau (thuộc tính in đậm và
gạch chân là thuộc tính khố chính):
MAIN(MainID, CategoryID, Title, Exerpt,Authors,Body,Picture,Creationtime)
CATEGORIES (CategoryID, CategoryName).
PHANHOI(PhID, MainID, Name, Address, Email, Title, Body) .
b. Mô hình thực thể liên kết.
Từ các thực thể trên và các quan hệ giữa chúng, ta có mơ hình quan hệ các bảng
như sau:
Main
MainID
CategoryID
Title
Excerpt
Authors
Body
Picture
Creationtime

Categories

CategoryID
CategoryName

Phanhoi
PhID
MainID
Name
Address
Email
Title
Body

Nguyễn Văn Hoàn – Nguyễn Hữu Quyền – 45K-CNTT
Trang 25


×