Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện tư thế đúng trong môn thể dục cơ bản cho sinh viên k49a hệ không chuyên ngành giáo dục thể chất trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.81 KB, 43 trang )

1
Tr-ờng đại học vinh
Khoa giáo dục thể chất

===0o0===

Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ
nhằm rèn luyện t- thế đúng trong m ôn
thể dục cơ bản cho sinh viên k49a hệ
không chuyên ngành giáo dục thể chất tr-ờng đại học vinh

Chuyên ngành: Thể dục

Giáo viên h-ớng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Hùng
Sinh viên thực hiện : V-ơng Thị H-ờng

Vinh, nm 2009


2

Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn
Mạnh Hùng đà tận tình giúp đỡ, h-ớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin đ-ợc bày tỏ sự biết ơn tới ban chủ nhiệm khoa, hội
đồng khoa học và các thầy cô giáo trong khoa GDTC đà tận tình giúp đỡ,
góp ý chân tình để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tất cả các bạn sinh viên K49A hệ
không chuyên - Đại học Vinh, cùng các bạn đồng nghiệp đà động viên


khích lệ giúp tôi trong quá trình thu thập và xử lí số liệu.
Do b-ớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và đặc biệt
là thời gian thực tập khóa luận quá ngắn. Vì vậy khóa luận này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đ-ợc sự góp ý của các thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 5 năm 2009.
SV thực hiện
V-ơng Thị H-êng


3

Mục lục

Trang
Đặt vấn đề. .....................................................................................................1
Mục tiêu...........................................................................................................2
Ch-ơng I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.................................................3
1.1. Quan điểm của Đảng về giáo dục thể chất. ..............................................3
1.2. Cơ sở tâm lý của lứa ti 18 – 22 .............................................................5
1.3. C¬ së sinh lý cđa lóa ti 18 – 22 ............................................................7
1.4. C¬ së lý ln giáo dục t- thế đúng trong các ..........................................9
động tác của lứa tuổi 18 22.
Ch-ơng II: Đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu. ......................................1
2.1. Đối t-ợng. .................................................................................................1
2.2. Ph-ơng pháp .............................................................................................1
2.3. Địa điểm ...................................................................................................14
2.4. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................14

2.5. Tổ chức nghiện cứu ..................................................................................14
2.6. Dụng cụ nghiên cứu..................................................................................14
Ch-ơng III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.................................................15
3.1. Phân tích nhiệm vụ 1 ................................................................................15
3.2. Ph©n tÝch nhiƯm vơ 2 ................................................................................21
3.3. Ph©n tÝch nhiƯm vô 3 ................................................................................25


4
.

Danh mơc b¶ng biĨu

Thø Tù
B¶ng 3.1

B¶ng 3.2
B¶ng 3.3

Néi dung b¶ng biểu

Trang

Kết quả phỏng vấn giáo viên và sinh viên về mức độ
quan tâm đối với việc giáo dục t- thế đúng cho sinh
viên lớp số 3 K49 Hệ không chuyên ngành GDTC Đại học Vinh.

15

Kết quả quan sát s- phạm về t- thế đúng.

So sánh kết quả t- thế sai của bài thử tr-ớc thực
nghiệm.

19
22

Bảng 3.4

Kết quả t- thế sai tr-ớc và sau thực nghiệm.

24

Biểu đồ 3.1

Kết quả quan sát s- phạm về t- thế đúng.

19

Biểu đồ 3.2

Kết quả t- thế sai của bài thử tr-ớc thực nghiệm.

22

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ t- thế sai của đầu tr-ớc và sau thùc nghiƯm.

24


BiĨu ®å 3.4

BiĨu ®å t- thÕ sai cđa tay tr-ớc và sau thực nghiệm.

25

Biểu đồ 3.5

Biểu đồ t- thế sai của chân tr-ớc và sau thực nghiệm.

25

Biểu đồ 3.6

Biểu đồ t- thế sai của thân mình tr-ớc và sau thùc
nghiÖm.

26


5

Danh mơc h×nh vÏ

Thø Tù

Néi dung h×nh vÏ

H×nh 1


T- thÕ cơ bản của tay.

33

Hình 2

T- thế cơ bản của thân mình.

34

Hình 3

T- thế cỏ bản của đầu.

35

Hình 4

T- thế cơ bản của bàn tay.

35

Hình 5

T- thế dộng tác lăng chân.

36

Hình 6


T- thế thăng bằng.

36

Danh mục các chữ viết tắt

GDTC: Giáo dơc thĨ chÊt.

Trang


6
TDTT:
TN:
ĐC:
SV:
TW:

Thể dục thể thao.
Thực nghiệm.
Đối chứng.
Sinh viên.
Trung ng

Đặt vấn đề

Thời đại ngày nay, thời đại của công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thời đại
của khoa học công nghệ sự bùng nổ thông tin, thời đại của lao động chất
xám. Chính bởi sự thay đổi về xu thế vận động như vậy mà ngày nay vai trò
của giáo dục thể chất ngày càng cao nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách

không những về thể chất mà ngay cả đối với tinh thần. Chính vì đánh giá đ-ợc
tầm quan trọng của thể dục đổi với con ng-ời mà sau Cách mạng tháng Tám
thành công Đảng và Bác Hồ đà quan tâm, chỉ đạo, khích lệ toàn dân tập thể
dục. Riêng đối với ngành giáo dục thì việc đ-a bộ môn thể dục vào các cấp
học, tr-ờng học là điều bắt buộc. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
lần VIII (1986) đà nhấn mạnh Muốn xây dựng đất n-ớc giàu đẹp, văn minh
không chỉ có con ng-ời phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà
còn có con ng-ời c-ờng tráng về thể chất, chăm lo thể chất cho con ng-ời là
trách nhiệm của toàn xà hội và các cấp đoàn thể.
Vậy làm thể nào để có một cơ thể c-ờng tráng về thể chất! Ngoài chế độ
ăn uống, sinh hoạt, lao động hàng ngày thì tập luyện thể thao đóng một vai trò
quan trọng. Nh-ng làm thể nào để việc tập luyện thể thao có tác động tích cực!
ó là phải tập luyện đúng ph-ơng pháp, nội dung, thời gian và c-ờng độ vận
động. Ngoài ra việc tập luyện cần phải tuân theo các nguyên tắc: Tự giác tích


7
cực, trực quan, th-ờng xuyên liên tục, hệ thống và một điều quan trọng là việc
tập luyện phải tuân theo quy tắc đi từ cái đơn giản đến cái phức tạp hay
hiểu một cách cụ thể hơn trong việc tập luyện các bài tập thể dục là chúng ta
phải tập từ các động tác có cấu trúc đơn giản để tạo các t- thế căn bản đúng rồi
mới đến các động tác có cấu trúc phức tạp hơn.
Thể dục cơ bản là một bộ phận của bộ môn thể dục, nó là một trong
những cái đầu tiên, là nền tảng để học tập tốt hơn các bộ môn thể dục khác.
Thực tế hiện nay, không những học sinh ở các cấp bậc trung học phổ thông mà
cả những sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và hơn nữa là
ngay cả các sinh viên hệ chuyên ngành chính quy thể dục thì việc thực hiện kỹ
thuật các động tác đều ch-a đúng nh- về t- thế, biên độ, nhịp độ, nhiệp điệu,
không gian thời gian. Vì vậy mà sự liên hoàn giữa các động tác còn rời rạc,
ch-a thể hiện đ-ợc cái hồn của động tác và của ng-ời tập. Vậy nền tảng tạo

nên những sai sót này ở đâu? Do ý thức, tinh thần, thái độ của ng-ời học, do
trình độ chuyên môn của giáo viên, do thói quen
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến hành
nguyên cứu đề tài:
Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện t- thế
đúng trong môn học thể dục cơ bản cho sinh viên K49 Hệ không chuyên
ngành Giáo dục thể chất - Đại học Vinh
Mục tiêu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn trên, để giải quyết đ-ợc đề tài chúng
tôi đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
1. Thực trạng t- thế của sinh viên K49 Hệ không chuyên ngành Giáo
dục thể chất - Đại học Vinh khi thực hiện bài tập thể dục cơ bản.
2. Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện t- thế đúng trong môn
học thể dục cơ bản cho sinh viên K49 Hệ không chuyên ngành Giáo dục thể
chất - Đại học Vinh.


8
3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các bài tập bổ trợ đà lựa chọn nhằm
rèn luyện t- thế đúng trong môn học thể dục cơ bản cho sinh viên K49 Hệ
không chuyên ngành Giáo dục thể chất - Đại học Vinh.

Ch-ơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Quan điểm của đảng về GDTC:
Ngày 30/ 01/ 1946, Hồ Chủ Tịch đà thay mặt chính phủ lâm thời n-ớc
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ký sắc lệnh số 14 thành lập nhà thể dục Trung
-ơng trong bộ thanh niên. Với mục tiêu Xét vấn đề thể dục rất cần thiết để
tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống. Với mục tiêu to lớn đó, Hồ
Chủ Tịch đà viết lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Đến ngày 27/ 03/ 1946, trên
hầu hết các mặt báo đăng lời: Hồ Chủ Tịch hô hào đồng bào tập thể dục: Sức

khỏe và thể dục.
Đây là văn kiện lịch sử đ-ợc coi nh- c-ơng lĩnh đầu tiên về xây dựng
nền thể dục thể thao cách mạng của n-íc ViƯt Nam míi, thĨ hiƯn tËp trung tt-ëng Hå Chđ TÞch vỊ thĨ dơc thĨ thao phơc vơ søc thịnh. Theo lời kêu gọi của
Hồ Chủ Tịch nhiều nơi trên cả n-ớc dấy lên phong trào khỏe vì n-ớc rầm rộ.
T- t-ởng Hồ Chí Minh đà h-ớng cho sự hình thành và phát triển nền thể dục
thể thao mới. Để nền thể thao mới hình thành và phát triển mang bản chất cách
mạng vì lợi ích của toàn dân và đất n-ớc thì điều cơ bản nhất là có sự định
h-ớng đúng đắn chỉ ra đ-ợc mục tiêu nhiệm vụ rõ ràng. Để đáp ứng đ-ợc điều
đó Hồ Chí Minh đà viết lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: Lời kêu gọi của
ng-ời nh- ánh d-ơng tỏa chiếu, định h-ớng cho sự hình thành và phát triển
nên TDTT mới của một nước Việt Nam mới: Giữ gìn dân chđ, x©y dùng n-íc


9
nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một
ng-ời dân yếu ớt, tức là làm cho cả n-ớc yếu ớt một phần; mỗi một ng-ời dân
khoẻ mạnh tức là góp phần cho cả n-ớc khoẻ mạnh. Vậy nên tập luyện thể
dục, bồi bổ sức khoẻ, tức là góp phần cho cả n-ớc mạnh khoẻ. Vậy nên tập
luyện thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một ng-ời dân yêu n-ớc.
Việc đó cũng không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và
ai cũng làm đ-ợc. Mỗi ng-ời lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục, ngày nào cũng
tập thì khí huyết l-u thông tinh thần đầy đủ. Nh- vậy là sức khoẻ. Dân c-ờng
thì n-ớc thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng cố gắng tập thể dục. Tự tôi ngày
nào cũng tập thể dục.
Cùng với sự phát triển của đất n-ớc là sự phát triển của thể dục thể thao,
đến ngày 29/ 01/ 1991 hội đồng bộ tr-ởng ban hành quyết định số 25/ CT về
việc lấy ngày 27/ 03 hàng năm làm ngày Thể Thao Việt Nam được tổ chức
hàng năm nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào rèn luyện
thân thể và các hoạt động văn hóa lành mạnh cũng là góp phần khẳng định vai
trò của thể dục thể thao đối với cuộc sống.

Với sắc lệnh thành lập ngành thể dục thể thao và lời kêu gọi toàn dân
tập thể dục cùng với Ngày thể thao Việt Nam, với ý t-ởng cao đẹp của Bác
Hồ và sự quan tâm của Đảng, Nhà n-ớc đà có ảnh h-ởng sâu sắc tới tình cảm,
tinh thần và hành động của nhân dân và mọi ng-ời hăng hái làm theo tiếng gọi
của vị lÃnh tụ kính yêu và đ-ờng lối chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà
n-ớc.
Với vai trò to lớn của thể dục thể thao thì Đảng và Nhà n-ớc đà khẳng
định bằng cả văn bản như chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tưsau đây là
một số văn bản tiêu biểu:
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII tháng 06/1991 đà khẳng định:
Công tác thể dục thể thao cần được coi trọng, nâng cao giáo dục thể chất
trường häc”.


10
Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc trong hiÕn ph¸p N-íc CHXHCN
ViƯt Nam – HiÕn ph¸p 1992 cã ghi: Việc dạy và học thể dục thể thao trường
học là bắt buộc.
Nghị quyết Hội Nghị TW Đảng lần thứ IV khóa VII về giáo dục và đào
tạo khẳng định mục tiêu: Nhằm xây dựng con ng-ời phát triển cao vỊ trÝ
t, c-êng tr¸ng vỊ thĨ chÊt, phong phó về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Chỉ thị 133 TTg ngày 07/03/1995 của Thủ T-ớng chính phủ về quy
hoạch và xây dựng ngành thể dục thể thao và giáo dơc thĨ chÊt tr-êng häc ghi
râ: “… Bé gi¸o dơc và đào tạo cần coi trọng việc giáo dục thể chất trong
tr-ờng học, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các cấp, có
quy chế bắt buộc đối với các trường.
Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đÃ
khẳng định: Giáo dục- Đào tạo cùng với khoa học công nghệ thực sự đà trở
thành quốc sách hàng đầu. Và đà nhấn mạnh đến việc chăm lo giáo dục thể
chất cho con ng-ời: Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không

chỉ có phát triển trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà còn có con ng-ời
c-ờng tráng về thể chất. Chăm lo thể chất cho con ng-ời là trách nhiệm của
toàn xà hội và các cấp đoàn thể.
Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1999 của HHBT về công tác thể dục thể thao
trong những năm tr-ớc mắt có ghi: Đối với học sinh, sinh viên trước hết
thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn thể dục thể thao”.
NghÞ quyÕt TW 2 khãa VIII cã ghi: “…GDTC trong các nhà trường là
một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD & ĐT đồng thời là nội dung của giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo nguồn tri thức mới có năng lực thể thao,
có sức khỏe thích ứng với các điều kiện phức tạp và c-ờng độ lao động cao.
Đó là lớp ng-ời phát triển cao vỊ trÝ t, c-êng tr¸ng vỊ thĨ chÊt, phong phó
vỊ tinh thần, trong sáng về đạo đức. Mục tiêu chiến l-ợc này thể hiện rõ những
yêu cầu mới bức bách vỊ søc kháe vµ thĨ lùc cđa con ng-êi, lao ®éng míi


11
trong nỊn kinh tÕ tri thøc, nh»m phơc vơ c«ng cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
1.2. Cơ sở tâm lý của lứa tuổi 18 - 22.
Hiện t-ợng tâm lý có vai trò to lớn đối với bản thân và xà hội trong cuộc
sống của mỗi chúng ta. Đối với mỗi lứa tuổi khác nhau thì mức độ phát triển
tâm lý khác nhau. ở lứa tuổi này tâm lý đà khá ổn định, tri giác đà thể hiện
t-ơng đối chính xác trong các hoạt động, hình dáng, biên độ, ph-ơng h-ớng
hay nói cách khác tổng quát hơn đó là sự tự kiểm tra vận động của các cơ trên
cơ thể mình cộng vào đó là trình độ nhận thức và phạm vi hoạt động giao l-u
rộng rÃi nên tâm lý cũng phát triển theo chiều h-ớng tích cực hơn. Cùng với tri
giác thì sự phát triển về trí tuệ của lứa tuổi này rất nhạy bén. T- duy của họ trở
nên sâu sắc, khái quát hóa t- duy trừu t-ợng hóa phát triển cao, ghi nhớ máy
móc giảm, việc tiếp thu động tác có những nét mới: Tập luyện và nhận thức
các bài tập có ý thức hơn.

Họ sáng tạo khoáng đạt nh-ng luôn gắn liền với thực tế. Họ luôn muốn
nắm bắt những tri thức mới mẻ về văn hóa thể chất, có nhu cầu thể hiện mọi
khả năng về thể lực và tâm lý của mình. Không những thế, họ còn có thể đặt ra
cho mình một nội dung hành động, tính sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn,
tính kỉ luật, quyết tâm nỗ lực của bản thân, tính kiên trì đ-ợc thể hiện qua việc
học tập và rèn luyện.
Việc hình thành thế giới quan và nhân sinh quan ở sinh viên đà hoàn
chỉnh cơ bản. Họ đà hình thành hệ thống quan điểm về xà hội, tự nhiên về các
nguyên tắc, quy tắc c- xử. Do sự giáo dục của nhà tr-ờng mà sinh viên đÃ
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản chủ
nghĩa. Từ đó tạo thành niềm tin, ph-ơng h-ớng cho học sinh, sinh viên trong
cuộc sống.
Xúc cảm tâm lý mạnh mẽ, nhu cầu thể hiện mình lớn là nét đặc tr-ng ở
lứa tuổi này. Họ luôn h-ớng về t-ơng lai, khát vọng tiến về phía tr-ớc đấu
tranh cho một ngày mai t-ơi sáng hơn. Thời kì này họ còn có hoài bÃo và


12
muốn xây dựng một xà hội tốt đẹp hơn. Đời sống của họ phong phú sâu sắc.
Tình cảm của họ rộng lớn hơn và có cơ sở lý trí sâu sắc. Họ nhảy cảm về đạo
đức. Họ luôn đứng vững trên lập tr-ờng của mình, họ tìm hiểu, đào sâu giải
quyết mọi vấn đề theo kiến thức của mình. Biết kiềm chế và tự kiểm tra mình
một cách chặt chẽ. Họ luôn chủ động, sáng tạo trong mọi việc. Ngoài ra họ
còn rất quả cảm, luôn dứt khoát trong mọi hành động, luôn nỗ lực ý chí v-ợt
qua mọi khó khăn thử thách.

1.3. Cơ sở sinh lý của lứa tuổi 18 -22.
Hiểu rõ đặc điểm tâm lý là một trong những căn cứ quan trọng để tiến
hành giảng dạy thể dục thể thao. Việc dựa vào đặc điểm giải phẫu sinh lý và
tuân theo quy luật phát triển của cơ thể đà có tác động to lớn trong việc nâng

cao năng lực hoạt động của cơ thể để trực tiếp phục vụ cho học tập, sản xuất và
chiến đấu.
ở lứa tuổi này các cơ quan bộ phận phát triển t-ơng đối hoàn chỉnh tuy
vẫn tiếp tục phát triển nh-ng với tốc độ chậm dần, các chức năng sinh lý t-ơng
đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan bộ phận của cơ thể đ-ợc
nâng lên. Bộ máy vận ®éng cđa hä ®ang ë møc ph¸t triĨn cao, cho phép hoàn
thiện cơ thể bằng vận động lao động chân tay đặc biệt là hoạt động thể dục thể
thao.
Hệ thần kinh phát triển cao trong đó sự phát triển cao về ngôn ngữ tduy và ngôn ngữ vận động trong hoạt động thể dục thể thao có ý nghĩa quan
trọng. Đồng thời hoạt động của nÃo rất nhạy bén thể hiện qua giao tiếp, t- duy
phong phú đa dạng, sâu sắc. Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, cần
nhiều đam, mỡ, đ-ờng. Tập thể dục thể thao tăng c-ờng quá trình đồng hóa và
dị hóa, giữ cho cơ thể hàm l-ợng mỡ và đ-ờng ổn định.
Sự phát triển bộ máy vận động biểu hiện sự hoàn thiện của x-ơng, đó là
ở bề dày và thành phần hoá học. Cùng với sự phát triển của hệ x-ơng là sự ph¸t


13
triển của hệ cơ và sự phát triển của hệ cơ phụ thuộc vào sự phát triển của hệ
x-ơng. Khả năng khéo léo có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển các kỹ năng
kỹ xảo vân động và mức độ phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
Các đặc điểm tâm sinh lý đ-ợc xem xét một cách hữu cơ trong toàn bộ
quá trình tập luyện thể thao cho sinh viên. Trong tập luyện cần chú ý đến
l-ợng vận động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý sinh viên. L-ợng vận động
cực đại đảm bảo cho các phản ứng thích nghi cần thiết chop sự phát triển thể
chất. Ng-ợc lại l-ợng vận động quá mức làm cho các cơ quan của cơ thể làm
việc quá căng thẳng và kèm theo đó là năng l-ợng bị cạn kiệt dẫn đến những
rối loạn sinh lý. Vì vậy việc tập luyện thể dục thể thao phải tuân theo các
nguyên tắc, ph-ơng pháp phù hợp và tuân theo đặc điểm lứa tuổi, giới tính
trong tập luyện phải ngăn ngừa chấn th-ơng đảm bảo khả năng dự trữ chức

năng của cơ thể.
1.4. Cơ sở lý luận giáo dục t- thế đúng, đẹp động tác cho sinh viên.
Việc nắm vững cơ sở lý luận giáo dục t- thế đúng đẹp động tác cho sinh
viên là một cơ sở quan trọng trong quá trình giảng dạy. Vậy để có một cơ sở
chính xác thì chúng ta cần phải hiểu thế nào là t- thế đúng:
T- thế là tổ hợp những tố chất và kỹ năng đảm bảo giữ t- thế chung và
vị trí của cơ thể trong không gian thuận lợi. T- thế hợp lý là t- thế cho phép
duy trì đ-ợc khả năng cân bằng động và tĩnh, tạo điều kiện cho cơ thể hoạt
động. Việc hình thành t- thế hợp lý, việc cđng cè vµ hoµn thiƯn t- thÕ lµ mét
trong nhiƯm vụ quan trọng của giáo dục thể chất.
Khả năng cảm giác t- thế của các bộ phận cơ thể có liên quan chặt chẽ
tới tính vận động cơ bắp. Việc hoàn thiện cảm giác tinh tế của vận động cơ bắp
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành t- thế đúng. Thực hiện t- thế
động tác chính xác đ-ợc xác định tiền đề thành tích trong mối quan hệ chặt
chẽ với các phẩm chất cá nhân khác. Tiền đề thành tích này biểu hiện ở mức
độ của chất l-ợng động tác, hoàn thiện, ổn định và kỹ xảo kỹ thuËt.


14
Giáo dục t- thế động tác, có liên quan đến giáo dục khả năng phối hợp
vận động, đặc biệt là các quá trình điều khiển cảm giác vận động (có tính chất
thông tin) chính xác.
Khả năng phối hợp vận động đ-ợc phân biệt theo mục đích và trình độ
của chúng. Chúng luôn luôn h-ớng vào việc thực hiện hành vi vận động nh- là
tổng thể (đặc biệt là h-ớng vào việc điều hòa sự thực hiện và ph-ơng h-ớng)
và bao gồm cả các phần của quá trình thu nhận và xử lý thông tin cũng nhhành vi động tác.
Xuất phát từ đặc điểm môn học thể dục, ng-ời ta có thể tạm phân ra
năm loại khả năng phối hợp, các loại khả năng phối hợp này có tác dụng tác
động điều khiển đến việc hình thành t- thế động tác chính xác.
Khả năng liên kết là khả năng phối hợp các động tác của các phần cơ

thể, các động tác riêng lẻ là các hành động với nhau trong mối quan hệ đối với
động tác toàn thân h-ớng theo một mục đích hành động nhất định. Khả năng
liên kết hệ cơ quan với các thông số động tác về không gian, thời gian và động
lực.
Khả năng định h-ớng là khả năng xác định và thay đổi động tác của cơ
thể trong không gian và thời gian có liên quan đến một môi tr-ờng hoạt động
quy định (thí dụ trên sáu dụng cụ đối với nam và bốn dụng cụ đối với nữ). Sự
tri giác về vị trí và động tác trong không gian và hành động nhằm thay đổi vị
trí của cơ thể đ-ợc nhiều là một thể thống nhất là khả năng điều khiển vận
động h-ớng vào không gian và thời gian.
Khả năng phân biệt là khả năng đạt đ-ợc tính chính xác và tinh tế cao
(hòa hợp một cách tinh tế) của từng động tác của các phần cơ thể và từng giai
đoạn động tác của toàn bộ sự thực hiện động tác. Khả năng phân biệt dựa trên
cơ sở phân biệt một cách chính xác và có ý thức các thông số lực, thời gian và
không gian của quá trình động tác hiện tại trong t-ởng t-ợng. Trong môn thể
dục, khả năng phân biệt là tiền đề đặc biệt cho việc trình diễn trình độ kỹ thuật
và gợi cảm mạnh mẽ.


15
Khả năng thăng bằng là khả năng giữ toàn bộ cơ thể ở trạng thái thăng
bằng (thăng bằng tĩnh) hoặc duy trì hay khôi phục vị trí này trong và sau khi
vận động (thăng bằng động). Khả năng thăng bằng là một tiền đề cơ bản cho
từng động tác.
Khả năng nhịp điệu là khả năng thay đổi đặc tính động học trong một
quá trình động tác và khả năng thực hiện sự thay đổi này trong động tác. Cơ sở
chính của khả năng nhịp điệu là khả năng thu nhận nhịp điệu cho tuần tự với
bên ngoài bằng đệm nhạc bằng sự hỗ trợ của âm thanh đơn giản và tín hiệu thị
giác về khả năng thực hiện động tác đúng. Khả năng này có ý nghĩa rất lớn đối
với môn kĩ thuật kết hợp với âm nhạc nh- thể dục tự do.

Năm khả năng phối hợp trình bày ở trên luôn xuất hiện mối liên hệ chặt
chẽ ít hoặc nhiều nh- là một tiền đề cho việc hình thành kỹ thuật động tác
chính xác, đẹp của môn học thể dục.
Việc giáo dục t- thế động tác chính xác, đẹp có ý nghĩa quan trọng đối
với việc xây dựng thành tích thể thao và năng lực thực hành cho sinh viên
không chuyên môn thể dục. Điều này đ-ợc biểu hiện ở những đặc điểm sau:
- Trình độ cơ bản về độ chuẩn xác về kĩ thuật đảm bảo cho việc học
nhanh chóng và có chất l-ợng các kĩ thuật các kỹ thuật của môn thể dục.
- Trình độ cao về độ chuẩn xác về kỹ thuật (bên cạnh vốn kỹ năng kỹ
xảo cơ bản) thúc đẩy việc lĩnh hội và nắm vững các bài tập phức tạp trong
những năm tập luyện.
- Trình độ cao về độ chuẩn xác các kỹ thuật cho phép lĩnh hội hợp lý
hơn các bài tập thể chất đa dạng.


16

Ch-ơng 2. đối t-ợng và ph-ơng pháp nghiên cứu
1. Đối t-ợng nghiên cứu
Sinh viên lớp số 3 K49 Hệ không chuyên ngành Giáo dục thể chất Đại học Vinh.
2. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các ph-ơng
pháp sau:
a. Ph-ơng pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu
Ph-ơng pháp này giúp tôi chia tài liệu lí thuyết thành các đơn vị kiến
thức để tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của lí thuyết. Từ
đó nằm vững bản chất của đơn vị kiến thức và toàn bộ các vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, tổng hợp kiến thức tạo ra hệ thống, để thấy đ-ợc mối quan hệ
giữa chúng, qua đó mà hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc lí thuyết.
Ph-ơng pháp này đi với đề tài nghiên cứu từ đầu cho đến cuối. Từ khi

xác định h-ớng nghiên cứu cho đến khi hoàn tất đề tài.
b. Ph-ơng pháp quan sát s- phạm
Do nhiệm vụ của đề tài chủ yếu mang tính định tính định hình nên tôi
đà sử dụng ph-ơng pháp quan sát s- phạm để thu thập thông tin về đối t-ợng
nghiên cứu, về quá trình giáo dục, tạo ra những thông tin ban đầu dựa trên cơ


17
sở tri giác trực tiếp các hoạt động của giáo viên học sinh. Qua đó phát hiện ra
bản chất của sự vật, hiện t-ợng để xây dựng và kiểm chứng giả thiết.
Đối t-ợng quan sát: Sinh viên K49 Hệ không chuyên ngành Giáo dục
thể chất - Đại học Vinh.
Chủ thể quan sát: Nhà nghiên cứu.
c. Ph-ơng pháp điều tra
Ph-ơng pháp sử dụng một số hệ thống câu hỏi để thu thập các số liệu.
ở đề tài này chúng tôi chủ yếu sử dụng ph-ơng pháp điều tra bằng trò
chuyện và đặt ra một câu hỏi có liên quan đến vấn đề tôi cần nghiên cứu đối
với các đối t-ợng đ-ợc nghiên cứu. Từ đó thu thập tất cả các số liệu và xử lý số
liệu.
d. Ph-ơng pháp dùng bài thử
Trong đề tài chúng tôi sử dụng bài thể dục cơ bản làm bài thử để đánh
giá trình độ tập luyện của đối t-ợng nghiên cứu. Để việc đánh giá đ-ợc chính
xác tôi chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm 4 ng-ời đứng thành 2 hàng
xen kẽ nhau thực hiện toàn bài thể dục cơ bản.
Yêu cầu đánh giá: Thành tích đ-ợc tính bằng việc thực hiện các động
tác có t- thế đẹp, đúng biên độ, có cảm giác tốt về không gian, thời gian, tính
nhịp điệu, nhịp độ, sự liên hoàn giữa các động tác và thể hiện đ-ợc cái hồn của
bài tập và ng-ời tập.
e. Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm
Đây là một ph-ơng pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối t-ợng

nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự
nhiên đ-ợc h-ớng dẫn quá trình mong muốn. Chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp
này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm rèn luyện
t- thế đúng trong môn thể dục cơ bản cho sinh viên K49 Hệ không chuyên
ngành giáo dục thể chất - Đại học Vinh.


18
Cách thực hiện: Phân các đối t-ợng nghiên cứu một cách ngẫu nhiên
thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm còn nhóm đối chứng tập
theo giáo án cũ.
Trong ®ã nhãm ®èi chøng gåm 50 ng-êi, nhãm thùc nghiÖm gồm 50
ng-ời.
f. Ph-ơng pháp toán học thống kê
- Trung bình cộng: Là tham số đặc tr-ng cho sự tập trung cđa sè liƯu.
i

ni xi
x1  x2  ...  xn
n 1
X

n
n

- Ph-ơng sai và độ lệch chuẩn
Là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu xung quanh giá trị
trung bình cộng.
+ Công thức tính ph-ơng sai



2

 n ( x  x)

i

2

i

n 1

2 

ni ( xi x)2
n

+ Công thức tính độ lệch chuẩn
x 2

- So sánh giữa hai số trung bình quan sát
t

XA  XB

 A2
nA




 B2

X A , X B sè trung bình của mẫu A và B.

nB

A , B : Độ lệch chuẩn của mẫu A và B.

nA, nB: Số lần quan sát của mẫu A và B.
Công thức trên để so sánh hai số trung bình dựa trên “gi¶ thiÕt 0”:
XA – XB = 0


19
+ NÕu: t  2 : Phđ nhËn gi¶ thiÕt, xác nhận có sự khác nhau giữa A và B
với P < 0,05.
+ NÕu: t  2, 7 ta cã P < 0,01.
+ NÕu t  2 : Kh«ng phđ định giả thiết, xác nhận A và B khác nhau
không cã ý nghÜa.
- So s¸nh hai tû lƯ quan s¸t
t

PA  PB
p.q p.q

nA
nB

p vµ q lµ 2 tû lƯ cđa quần thể -ớc l-ợng dựa trên hai mẫu, nh- sau:

p

XA  XB
nA  nB

q=1–p

XA: Sè c¸ thĨ cđa A cã đặc tính nghiên cứu.
XB: Số cá thể của B có đặc tính nghiên cứu.
+ Nếu t 2 : Sự khác nhau không có ý nghĩa.
+ Nếu t 2 : Sự khác biệt có ý nghĩa.
3. Địa điểm nghiên cứu
Tr-ờng Đại học Vinh
4. Thiết kế nghiên cứu
Quá trình thực nghiệm đ-ợc tiến hành nh- sau:
- Nhóm đối chứng gồm 50 sinh viên tập theo giáo án cũ
- Nhóm thực nghiệm gồm 50 sinh viên tập theo giáo án mà tôi đ-a ra.
Nhóm thực nghiệm đ-ợc chia làm 5 tổ mỗi tổ gồm 10 ng-ời và có một
tổ tr-ởng. Thực hiện các bài tập đà đ-ợc đ-a ra theo thứ tự từ bài tập một đến
bài tập bốn. Luyện tập 2 buổi trên một tuần, mỗi buổi 15 phút trong vòng 2
tháng. Với sự kiểm tra xuyên suốt quá trình thực nghiệm và sự tự giác tích cực
tập luyện của sinh viên ở tr-ờng cũng nh- ở nhà.
5. Tổ chức nghiªn cøu nghiªn cøu


20
Khoá luận đ-ợc bắt đầu thực hiện nghiên cứu từ ngày 16/11/2008 đến
ngày 16/5/2008 và đ-ợc chia làm các giai đoạn nh- sau:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 16/11/2008 đến ngày 16/1/2008.
+ Đọc tài liệu, xác định h-ớng nghiên cứu, đặt tên cho đề tài, viết đề

c-ơng nghiên cứu và báo cáo đề c-ơng.
+ Giải quyết nhiệm vụ một và nhiệm vụ 2 của đề tài.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 17/03/2009 đến ngày 16/05/2009
+ Giải quyết nhiệm vụ 3.
+ Hoàn thành bản thảo, hoàn chỉnh luận văn, báo cáo nghiệm thu đề tài.
6. Dụng cụ nghiên cứu
Để đánh giá hiệu quả của bài tập tôi dự kiến sử dụng các dụng cụ:
+ Thảm, đài đĩa, đĩa hình, đĩa nhạc
Ch-ơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Khảo sát thực trạng t- thế đúng của sinh viên K49 Hệ không
chuyên Đại học Vinh khi thực hiện một số bài tập thể dục cơ bản.
Trong quá trình học tập và rèn luyện cũng nh- thi đấu bộ môn thể dục
cùng với sự quan sát quá trình học tập cũng nh- giảng dạy của sinh viên giáo
viên, chúng tôi thấy đ-ợc rằng khả năng thực hiện các bài tập của sinh viên về
các t- thế đúng, đẹp còn yếu. Chính vì vậy chúng tôi đà tiến hành phỏng vấn
các thầy cô giáo cũng nh- sinh viên về t- thế đúng trong tập luyện thể dục của
sinh viên. Để qua đó chúng tôi tiến hành lựa chọn ứng dụng một số bài tập thể
dục cơ bản nhăm rèn luyện t- thế đúng đẹp.
Công tác phỏng vấn đ-ợc tiến hành thông qua phiếu hỏi đối với 10 giáo
viên và 100 sinh viên Tr-ờng Đại học Vinh. Kết quả nghiên cứu đ-ợc trình
bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn giáo viên và sinh viên về mức độ quan tâm
đối với việc giáo dục t- thế đúng đẹp cho sinh viên K49 Hệ không chuyên
Giáo dục thể chất Tr-ờng Đại học Vinh.


21
TT Câu hỏi
1


Ph-ơng án trả lời

ý kiến Kết quả
(%)

Giáo dục t- thế - Thực hiện động tác chính 11

100

đúng có ý nghĩa xác đẹp
nh- thế nào?

- Tạo tiền đề tiếp thu kỹ thuật 55

50

động tác tốt
- Rèn thái độ nghiêm túc khi 77

70

thực hiện bài tập
2

Trong tập luyện - Đầu

66

60


99

90

88

80

55

50

22

20

66

60

0

0

thể dục cho sinh
viên hệ không - Tay (bàn tay, khuỷu tay).
chuyên

GDTC


th-ờng mắc phải - Chân (bàn chân, đầu gối)
sai sót về t- thế ở
những bộ phận - Thân mình
cơ thể nào?
3

Giáo dục t- thế -Rất quan tâm
đúng cho sinh
viên hệ không - Quan tâm
chuyên hiện nay
đ-ợc quan tâm ở - Không quan tâm
mức nào?

4

T- thế đúng của - Tính chính xác của động tác 110

100

thể dục đ-ợc xác trong không gian và theo thời
định bởi

gian
- Sự hợp lý của bộ phận cơ thể 77

70

(tay, chân, thân mình)

.


- Mức độ gắng sức của cơ bắp. 88

80


22
5

Để giáo dục và - Th-ờng xuyên giáo dục t- 110

100

sửa chữa t- thế thế đúng.
đúng

cần

có - Sử dụng các bài tập phát 88

80

những biện pháp triển chung tay không và có
tập luyện nào?

phụ trọng nhẹ.
- Các bài tập cơ bản trên dụng 88

80


cụ thể dục.
- Các bài tập thể lực trên các
dụng cụ thể dục có và không 82

75

có phụ trọng.
Qua bảng 3.1 ta thấy rằng:
Để giáo dục t- thế đúng cái cốt yếu đầu tiên là phải thực hiện đ-ợc động
tác một cách chính xác và đẹp. Muốn làm đ-ợc điều đó thì cần phải có sự quan
tâm đúng mực của các thầy cô giáo nói riêng và các cấp ngành đoàn thể nói
chung. Tuy nhiên qua phỏng vấn ta thấy rằng việc giáo dục t- thế đúng vẫn
ch-a thực sự đ-ợc quan tâm đúng mức. Cụ thể: Số giáo viên và sinh viên có ý
kiến quan tâm chØ cã 66/110 chiÕm 60%, trong ®ã ý kiÕn rÊt quan tâm chỉ có
22/110 chiếm 20%.
Trong quá trình thực hiện động tác thể dục sinh viên hệ không chuyên
ngành giáo dục thể chất vẫn th-ờng mắc phải các sai sót. Điều đó có nghĩa là
các sai sót về t- thế là một trong những vấn đề cần đ-ợc quan tâm để giáo dục
t- thế đúng cho sinh viên không chuyên ngành giáo dục thể chất. Cụ thể: Sai
sót chủ yếu là ở bộ phận của tay có 99/110 đồng ý chiếm 90% và bộ phận của
chân có 88/110 đồng ý chiếm 80%. Đối với bộ phận đầu và thân mình thì sai
sót ít hơn lần l-ợt chỉ chiếm 60% và 50%.
Từ kết quả phỏng vấn có thể đi đến nhận xét sau:
Giáo dục t- thế đúng cho sinh viên hệ không chuyên GDTC hiện nay
mặc dù đà đ-ợc các giáo viên thể dục quan tâm, do đại bộ phận giáo viên hiểu
rất rõ ý nghĩa của việc giáo dục t- thế đúng khi thực hiện các động tác thể dục.


23
Song trong thùc tÕ, c¸c sai sãt vỊ t- thÕ vẫn th-ờng xảy ra. Các sai sót về t- thế

chủ yếu là ở các bộ phận tay, chân và đầu. Nguyên nhân của những sai sót trên
là do còn thiếu những biện pháp thiết thực để giữ gìn t- thế đúng khi thực hiện
các động tác thể dục. Bên cạnh đó, mặc dù hiểu rất rõ vai trò của việc giáo dục
t- thế đúng nh-ng vẫn còn một số giáo viên trong nhiều buổi tập chỉ coi trọng
đến việc hoàn thành động tác, mà ch-a quan tâm đúng mức đến việc giáo dục
t- thế cho sinh viên hệ không chuyên, nên những sai sót về t- thế vẫn xảy ra
hàng ngày trong các buổi tập thể dục.
Từ thực trạng mà tôi thấy cùng với ý kiến của giáo viên và học sinh
trong tr-ờng tôi tiến hành xác định thực trạng t- thế đúng để xác định tính
chính xác của các ý kiến đ-ợc phỏng vấn. Tôi tiến hành quan sát s- phạm từ
năm thứ nhất đến năm thứ ba. Kết quả quan sát đ-ợc trình bày ở bảng 3.2 và
đồ thị 3.1.
Bảng 3.2: Kết quả quan sát s- phạm về t- thế đúng.
TT

1
2
3

Đối t-ợng
Sinh viên
năm thứ nhất
Sinh viên
năm thứ hai
Sinh viên
năm thứ ba

Sai sót về t- thế

Số lần

quan sát
50
55
50

Đầu

Tay

Chân

Thân mình

6

25

14

5

12%

50%

28%

10%

11


22

16

6

20%

40%

29%

11%

7

22

15

6

14%

44%

30%

11%


Trung b×nh

51.67

8

23

15

5.67

Tû lƯ %

100%

15.48%

44.5%

29%

11.02%


24

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị kết quả quan sát s- phạm về t- thế đúng.
Qua bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 ta thấy:

ở nhóm sinh viên năm thứ nhất, trong năm m-ơi lần quan sát những
động tác sai sãt vỊ t- thÕ, t«i thÊy sai sãt cđa t- thế đầu chiếm tỷ lệ
12%(6/50), sai sót t- thế của tay chiÕm tû lƯ 50%(25/50), sai sãt t- thÕ cđa
ch©n chiÕm tû lƯ 28%(14/50), ci cïng lµ sai sãt t- thế của thân mình 5/50
chiếm tỷ lệ 10%.
ở nhóm sinh viên năm thứ hai, trong năm m-ơi lăm lần quan sát những
động tác sai sót về t- thế có 20% sai sót t- thế của đầu(11/55), 40% sai sót của
tay (22/55), 20% sai sót của chân(16/55) và 10% sai sót t- thế của thân mình
(6/55).
ở nhóm sinh viên năm thứ ba, trong năm m-ơi lần quan sát những động
tác sai sót về t- thế t-ơng ứng các sai sót t- thế của đầu, tay, chân và thân
mình lần l-ợt là 14%(7/50), 44%(22/50), 30%(15/50), 12%(6/50).
Tính trung bình ở ba khoá từ năm thứ nhất đến năm thứ ba trong số
45,75 sai sãt vÒ t- thÕ , sai sãt vÒ t- thÕ của đầu là 8 chiếm tỷ lệ 15,48%, sai
sót về t- thÕ cđa tay lµ 23 chiÕm tû lƯ 44,5%, sai sót về t- thế của chân là 15
chiếm tỷ lệ 29%, các sai sót về t- thế của thân mình chiếm tỷ lệ nhỏ hơn cả
5,67 chiếm 11,02%.


25
Nh- vËy, c¸c sai sãt vỊ t- thÕ cđa tay chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,5% sau
đó là sai sót của chân 29%; tiếp theo là sai sót t- thế của đầu 15,48%, cuối
cùng là thân mình 11,02%.
So sánh về kết quả quan sát s- phạm với kết quả phỏng vấn đà đ-ợc
trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy có sự thống nhất ở những điểm sau đây:
- Trong quá trình thực hiện động tác thể dục, sinh viên hệ không chuyên
ngành thể dục vẫn th- mắc phải các sai sót điều đó có nghĩa là các sai sót về tthế là một trong những vấn đề cần đ-ợc quan tâm để giáo dục cho sinh viên
không chuyên ngành thể dục.
- Về tỷ lệ sai sót thì sai sót của các bộ phận cơ thể khi thực hiện các
động tác thể dục, cao nhất là sai sót của tay sau đó là sai sót của chân. Các sai

sót lệch của đầu và thân mình có tỷ lệ ít hơn.
Kết quả phỏng vấn và kết quả quan sát s- phạm đòi hỏi phải có những
biện pháp có hiệu quả hơn nhằm giáo dục t- thế đúng cho sinh viên hệ không
chuyên ngành GDTC trong suốt quá trình học tập môn thể dục tại tr-ờng từ
năm đầu đến năm cuối cùng.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm giáo dục t- thế trong
môn học thể dục cơ bản cho sinh viên không chuyên ngành GDTC Tr-ờng Đại học Vinh.
Nh- đà phân tích ở nhiệm vụ một: Kết quả phỏng vấn và kết quả quan
sát s- phạm, chúng tôi đà xác định đ-ợc những sai sót chủ yếu về những t- thế
khi thực hiện các động tác thĨ dơc, chđ u tËp trung ë c¸c bé phËn của tay,
các bộ phận của chân, tiếp theo là các t- thế của đầu và cuối cùng là t- thế của
thân mình. Việc sinh viên th-ờng mắc các sai sót về t- thế của các bộ phận
trên đây, chắc chắn sẽ ảnh h-ởng tới chất l-ợng thực hiện các bài tập thể dục.
Vì vậy, một công việc đặt ra tr-ớc mắt cho chúng tôi là: Làm thế nào và biện
pháp nào để có thể sửa chữa các t- thế sai lệch để ng-ời tập thực hiện các bài
tập với chất l-ợng cao. Để làm đ-ợc điều này chúng tôi tiến hành tổ chức thực
nghiêm s- phạm trên một sinh viên hệ không chuyên ngành GDTC đ-ợc lựa


×