Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TIỂU LUẬN TCCT tổ CHỨC THỰC HIỆN văn bản áp DỤNG PHÁP LUẬT của CHỦ TỊCH UBND QUA THỰC TIỄN tại xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.26 KB, 13 trang )

1

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

BÀI THU HOẠCH HẾT HỌC PHẦN
Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

CHỦ ĐỀ:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH
UBND QUA THỰC TIỄN TẠI
XÃ ...................
tên học viên:
Lớp: Trung cấp LLCT-HC
Phần: Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp luật
xã hội chủ nghĩa Việt Nam

.......................... năm 2021
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trong hệ thống các cơ quan hành chính ở nước ta, UBND cấp xã giữ vai trị
rất quan trọng. Thơng qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật
quy định, UBND cấp xã chính là cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân


2

trong xã hội, là cơ quan đại diện cho nhà nước, để thực thi quyền lực nhà nước,
triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của nhà nước. UBND cấp xã với tính chất là cơ quan chấp hành của HĐND cùng


cấp, thực hiện chức quản lý nhà nước ở đơn vị hành chính gần dân nhất, chịu trách
nhiệm chấp hành Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện
pháp kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ.
1.1. Vị trí, vai trị của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật TCCQĐP năm 2015, chính quyền
địa phương ở nước ta bao gồm hai cơ quan là HĐND và UBND. Khác với các
nước, bộ máy chính quyền địa phương của nước ta là một hệ thống thống nhất các
cơ quan nhà nước và được thành lập hầu như giống nhau ở tất cả các đơn vị hành
chính, khơng có các cơ quan tự quản. HĐND đóng vai trị là cơ quan chủ đạo trong
bộ máy đó. Trong mối quan hệ giữa UBND cấp xã với HĐND cùng cấp thì đây là
mối quan hệ trực thuộc theo chiều ngang - giữa hai cơ quan nhà nước cùng cấp
chính quyền địa phương với nhau. Hai cơ quan này đóng vai trị quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực quản lý xã hội khác ở địa phương. Tính
chấp hành của UBND cấp xã đối với HĐND cùng cấp thể hiện ở nhiều phương
diện khác nhau nhưng tựu trung lại thể hiện rõ nét nhất ở các yếu tố về tổ chức,
hoạt động và trách nhiệm pháp lý.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp năm 2013, vị trí pháp lý của
UBND được khẳng định “UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực


3


hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên giao”.
Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện:
- UBND là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương.
- Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND là cơ
quan thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của
hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
- UBND chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì quản lí nhà
nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của UBND. Trên cơ sở
đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngồi.
- Với vai trị là cơ quan chấp hành của HĐND, giống như HĐND, UBND
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình trong những lĩnh vực có ý nghĩa quyết
định đến đời sống của nhân dân địa phương. Cụ thể là trong lĩnh vực: Kinh tế,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giáo thông vận tải, xây dựng, văn hóa thể tha, an ninh quốc
phịng...............; quản lý địa giới hành chính.
Theo quy định tại các Điều 35, Điều 63 và Điều 70 của Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015 thì UBND xã, phường và thị trấn có chung các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
Xây dựng, trình HĐND xã, phường, thị trấn quyết định các nội dung thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND cùng cấp gồm: ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phường, thị trấn; quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh
dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách xã, phường, thị trấn; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án của xã, phường, thị trấn trong phạm vi được phân quyền.; Tổ chức thực hiện các

nghị quyết của HĐND xã; tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND
xã, phường và thị trấn.


4

Như vậy có thế thấy, UBND cấp xã vừa là cơ quan chấp hành của HĐND
cùng cấp vừa là cơ quan hành chính có thẩm quyền chung thấp nhất ở địa phương.
Riêng đối với UBND xã, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn trên UBND cấp xã cịn có
quyền xây dựng, trình HĐND xã quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an tồn xã
hội, đấu tranh, phịng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn cấp xã....
1.2. Cơ cấu tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật của Chủ Tịch UBND
cấp xã.
Đầu tiên, về mặt tổ chức, UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra, hay nói
cách khác việc hình thành nên các thành viên của UBND cấp xã do HĐND cùng
cấp quyết định. Điều này được quy định tại Điều 114 Hiến pháp 2013 và Điều 8
Luật TCCQĐP năm 2015 “UBND do HĐND cùng cấp bầu”. Theo quy định này thì
phương thức xác lập các chức danh trực thuộc UBND được hình thành thơng qua
con đường bầu cử. Như vậy, HĐND cấp xã sẽ bầu ra các chức danh của UBND
cấp xã bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày
25/01/2016 quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND thì trình tự,
thủ tục bầu thành viên UBND cấp xã được quy định như sau:
- Đối với việc bầu chức danh Chủ tịch UBND cấp xã: HĐND giới thiệu để
HĐND cùng cấp bầu Chủ tịch UBND. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ

nhất của HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ
không nhất thiết là đại biểu HĐND.
- Đối với việc bầu chức danh Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND cấp xã: Chủ
tịch UBND giới thiệu để HĐND cùng cấp bầu Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND. Phó
Chủ tịch, Ủy viên UBND khơng nhất thiết là đại biểu HĐND.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, trong số các thành viên của
UBND cấp xã có thành viên là đại biểu HĐND cấp xã, có thành viên khơng phải là
đại biểu HĐND cấp xã nhưng có điểm chung là các thành viên này đáp ứng được


5

các điều kiện do pháp luật quy định và được các đại biểu HĐND cấp xã tín nhiệm
bầu họ giữ các chức danh chủ chốt trong cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Thứ hai là, về phương diện hoạt thực hiện văn bản pháp luật, theo quy định
tại Khoản 1 Điều 6 Luật TCCQĐP năm 2015, UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND cấp xã. Các nghị quyết của HĐND cấp
xã có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với UBND cấp xã. UBND cấp xã là cơ
quan chấp hành của HĐND cùng cấp nên chịu trách nhiệm và tổ chức thực hiện
các nghị quyết do HĐND cùng cấp ban hành. Các nghị quyết của HĐND cịn
mang tính chung chung thiếu tính chất của "quy phạm pháp luật" cụ thể nên khó
thực hiện. Vì vậy, UBND cấp xã triển khai thực thi nghị quyết của HĐND cùng
cấp thông qua việc ban hành ra các quyết định để triển khai.
Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý là chỉ những nghị quyết của HĐND về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tức là chỉ những nghị quyết là văn bản chủ
đạo đề ra chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội mới cần đến việc UBND
ban hành quyết định để quy định các quy tắc, quy phạm, biện pháp triển khai thực
hiện. Các nghị quyết quy phạm pháp luật đã quy định cụ thể, rõ ràng thì UBND chỉ
cần ban hành cơng văn chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện mà không
cần phải ban hành quyết định quy định lại các nội dung mà nghị quyết đã quy định.

Việc làm đó vừa sai thẩm quyền vừa gây lãng phí về nhân lực, vật lực khơng cần
thiết.
Bên cạnh đó, UBND cấp xã cịn chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính sách
khác trên địa bàn.
Như vậy so với UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, phạm vi địa giới hành
chính mà UBND cấp xã thực hiện hoạt động quản lý là nhỏ nhất.


6

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH UBND XÃ QUANG MINH, HUYỆN CHƠN
THÀNH.
2.1. Những ưu điểm
Xã Quang Minh nằm ở phía đơng bắc huyện Chơn Thành, Phía đơng giáp
xã Minh Lập, phía tây và phía bắc giáp huyện Hớn Quản, phía nam giáp xã Minh
Thắng. Xã có diện tích 29,07 km², dân số năm 2009 là 3.765 người, mật độ dân số
đạt 130 người/km². Xã Quang Minh được thành lập vào ngày 10 tháng
4 năm 2009 trên cơ sở điều chỉnh 2.906,60 ha diện tích tự nhiên và 3.765 người
của xã Tân Quan. Theo Kế hoạch của UBND tỉnh Bình Phước về việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới năm 2020 trên địa bàn
tỉnh có 12 xã phấn đấu đạt nông thôn mới gồm: Thuận Lợi, Đồng Tâm (Đồng Phú),
Phước An, Tân Quan (Hớn Quản), Thanh Hòa (Bù Đốp), Lộc Thiện, Lộc An (Lộc
Ninh), Nghĩa Trung, Bình Minh (Bù Đăng), Bình Tân (Phú Riềng) đặc biệt là hai
Xã Quang Minh và Nha Bích (Chơn Thành).

Nhận thức rõ về tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nơng thơn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động.
Đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng văn số 2907/UBND-KGVX ngày
28/8/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện tiêu chí về tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại các xã nông thôn mới. Bảo hiểm xã hội
(BHXH) huyện Chơn Thành đã hưởng ứng, xây dựng kế hoạch và tích cực triển
khai thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHYT tại 02 xã phấn đấu đạt nông
thôn mới: Quang Minh, Nha Bích. BHXH huyện thường xuyên phối hợp với chính
quyền địa phương rà sốt, nắm bắt đầy đủ, kịp thời tình hình thực hiện chính sách
BHYT tại các địa phương trên địa bàn huyện nói chung và nhất là các xã đăng ký
đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020. Phấn đấu về đích chương trình xây dựng nơng
thơn mới trong năm 2020, trong khi các tiêu chí khác được thực hiện khá thuận lợi
thì tiêu chí về BHYT làm lãnh đạo của xã Nha Bích và xã Quang Minh phải trăn
trở nhiều khi triển khai đề án, xã có tỷ lệ người dân tham gia BHYT thấp nhất
huyện, chỉ xấp xỉ 70% trên tổng dân số. Với quyết tâm thực hiện đạt tiêu chí này,
chính quyền xã đã phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội huyện Chơn Thành đề ra


7

từng cách làm cụ thể. Trong đó, đẩy mạnh tuyên truyền nhằm giúp người dân nhận
thức đầy đủ hơn về lợi ích thiết thực của chính sách BHYT được xem là trọng tâm.
Bằng những cách làm quyết liệt, đến nay xã, Quang Minh và xã Nha Bích có
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 91% hoàn thành vượt mức (6%) tiêu chí
số 15 về tỷ lệ dân số tham gia BHYT. Có thể thấy rằng, để đạt được kết quả đó về
phía Chủ tịch UBND xã Quang Minh đã phát huy rất tốt và nhanh nhạy trong tổ
chức và thực hiện các văn bản áp dụng pháp luật của nhà nước, kịp thời phổ biến
xuống cho bà con trong địa phương xã đang quản lý.
Quá trình tham mưu xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ
quan, đơn vị, địa phương cơ bản đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về trình

tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, từ việc ban hành chương trình
xây dựng pháp luật, đến việc tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan, lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động của văn bản
và ý kiến thẩm định của cơ quan Tư pháp cùng cấp, ý kiến thẩm tra của các ban
của Hội đồng nhân dân (đối với Nghị quyết) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Việc thực hiện quyền hạn của UBND xã Quang Minh trong thời gian được
thực hiện khá tốt. UBND xã Chấp hành tốt sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng ủy xã,
triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND sau các kỳ họp. Đảm bảo công tác
điều hành các ngành chuyên môn hoạt động có hiệu quả nề nếp. Quyết định các
vấn đề quan trọng của địa phương ở các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phịng an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội được giữ vững, chỉ tiêu giao quân đạt
kế hoạch đề ra.
Từ những kết quả đạt được trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã có tác động tích cực đến kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong
cơng tác dân chủ, dân vận chính quyền; đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong
xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật; tạo điều kiện để Mặt trận và các tổ
chức thành viên của Mặt trận cũng như Nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã
hội. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác cải cách hành chính, cải cách
tư pháp, nâng cao thứ hạng và điểm số trong các Bộ chỉ số đo lường năng lực điều
hành, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của địa phương.
2.1. Những hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện văn bản pháp luật.


8

Hạn chế cần nhìn nhận đầu tiên là dù đã được đào tạo nâng cao nhưng chất
lượng công việc của đội ngũ cán bộ, cơng chức có lúc chưa đáp ứng được nhu cầu
trong việc xử lý các văn bản pháp luật ban hành xuống dân, tốc độ triển khai các
quy định, nghị định còn chậm trễ dẫn đến những tổn hại khơng đáng có về quyền

lợi của bà con trong Xã.
Trong công tác tham mưu về Quản lý trật tự xã hội, xây dựng đơn vị quân sự
trong sạch vững mạnh, tồn diện cịn nhiều hạn chế, cơng tác quản lý ngân sách có
lúc lúng túng, khơng đảm bảo, cơng tác thu- chi đẫn đến tình trạng tồn đọng.
Chưa xử lý được thực trạng quản lý mật độ dân số, thành phần xã hội phức
tạp, trình độ dân trí khơng đồng đều, khó tập hợp người dân trong cơng tác tun
truyền, vận động có một số người dân cịn có ý thức bảo thủ.
Bên cạnh đó, mặc dù xã đã đạt xã văn hóa và tiêu chí nơng thơn mới, nhưng
vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường vẫn đang nang giải, do tốc độ đơ thị hóa
ngày càng cao.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHỦ TỊCH UBND NHÂN DÂN XÃ QUANG MINH VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA BẢN THÂN.
3.1. Giải pháp
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên, tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngồi các giải pháp
mang tính tổng thể, ngun tắc như:
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quan tâm, nâng cao chất
lượng, tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong công tác soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải đặc biệt chú trọng và
đề cao vai trị trách nhiệm trong suốt q trình xây dựng văn bản từ khâu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hồn thiện cho đến khi thơng qua; trực tiếp chỉ
đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, chất lượng, tiến độ trình các dự thảo
do cơ quan mình chủ trì.
- Phát huy cơ chế phản biện xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, doanh
nghiệp tham gia ý kiến góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương. Tôn trọng, tiếp thu nghiêm túc ý kiến của các các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.



9

- Thường xun kiện tồn đội ngũ làm cơng tác xây dựng pháp luật theo hướng
chuyên nghiệp, đảm bảo về số lượng, có chất lượng về chun mơn, nghiệp vụ,
nhạy bén trong phản ứng chính sách. Đồng thời, tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về
nghiệp vụ ban hành văn bản, kỹ năng xây dựng, phân tích chính sách cho đội ngũ
này, trong đó cần chú trọng đánh giá tác động của chính sách trên địa bàn để có
hướng điều chỉnh kịp thời, đưa các quy định của luật gắn với thực tiễn cuộc sống.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà
nước, xã hội hóa và các nguồn tài chính khác nhằm thực hiện có hiệu quả cơng tác
xây dựng hồn thiện pháp luật ở địa phương.
Bản thân tôi đề xuất thêm các giải pháp cụ thể, mang tính thực tiễn, góp phần
khắc phục các vướng mắc, hạn chế nêu trên trong thời gian qua nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả, tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với việc đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc đề xuất ban hành văn bản QPPL phải đảm bảo cơ sở pháp lý, cơ sở thực
tiễn; dự liệu được hết các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện;
tính tốn kỹ về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung, các chính sách
trong đề xuất xây dựng văn bản, đảm bảo tính khả thi sau khi văn bản được ban
hành.
Trước khi xây dựng dự thảo phải tiến hành đánh giá, tổng kết một cách cụ thể,
khách quan, toàn diện lĩnh vực dự kiến tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, để ngay từ giai đoạn này khẳng định được có hay khơng, nên hay khơng
nên tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này, tránh tình
trạng tổ chức thực hiện soạn thảo, triển khai lấy ý kiến góp ý, ý kiến thẩm định, sau
đó mới nhận thấy (hoặc qua cơng tác góp ý, thẩm định) cho thấy nội dung trong dự
thảo thiếu căn cứ pháp lý, không khả thi hoặc không cần thiết ban hành làm mất
nhiều thời gian, nhân lực cho cơng đoạn này.

Thứ hai, nâng cao tính chủ động, kịp thời trong rà soát văn bản cấp trên để tham
mưu ban hành văn bản quy định chi tiết hoặc tham mưu bãi bỏ:
Đối với văn bản của trung ương, các cơ quan, đơn vị chủ động, kịp thời rà soát
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan, đơn vị mình quản lý để kịp thời, chủ động tham mưu thực hiện quy trình ban


10

hành văn bản quy định chi tiết, tránh tình trạng khối lượng văn bản nhiều khơng rà
sốt hết.
Đối với văn bản do HĐND, UBND ban hành các cơ quan, đơn vị thường xuyên
rà soát để phát hiện các nội dung trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản cấp trên
hoặc có nội dung khơng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương để tham mưu xử lý. Qua kết quả rà soát, đối với các văn bản cần bãi bỏ các
cơ quan, đơn vị gửi kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban
hành văn bản bãi bỏ một lần, hạn chế tình trạng, mỗi cơ quan, đơn vị đều tham
mưu UBND tỉnh một văn bản bãi bỏ văn bản trong lĩnh vực mình thì mất nhiều
thời gian, nhân lực, kinh phí cho q trình soạn thảo, lấy ý kiến góp ý, ý kiến thẩm
định, thẩm tra và kinh phí thực hiện cho các cơng đoạn này. Giải pháp này vừa phù
hợp với thực tiễn, vừa phù hợp với quy định của pháp luật về rà soát, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật “Thủ trưởng các cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban
pháp chế Hội đồng nhân dân, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và
các cơ quan liên quan thực hiện rà sốt, hệ thống hóa văn bản. Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đơn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà sốt, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp mình”.
Thứ ba, đối với văn bản cần sửa đổi, bổ sung:
Trong công tác rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cần

thực hiện rà sốt tồn diện, tổng thể. Nếu thực hiện việc rà sốt theo từng nhóm
lĩnh vực và sau đó tham mưu sửa đổi, bổ sung từng lĩnh vực thì mất nhiều thời
gian, nhân lực, kinh phí. Thay vào đó, các cơ quan, đơn vị tiến hành rà sốt tồn
diện, tổng thể các văn bản QPPL thuộc lĩnh vực đơn vị mình quản lý sau đó tổng
hợp dự thảo một văn bản chung để sửa đổi, bổ sung cho tất cả các lĩnh vực. Với
giải pháp này vừa tiết kiệm thời gian, đồng thời vừa đảm bảo nguyên tắc theo quy
định tại Khoản 3 Điều 12 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 “Một văn bản
quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban
hành”.


11

Đối với khả năng áp dụng các giải pháp nêu trên được đề ra qua quá trình theo
dõi, tổng hợp, phân tích kết quả từ thực tiễn trong cơng tác xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn kết hợp với các quy định mang tính lý luận,
nguyên tắc của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Do đó, có
khả năng áp dụng rộng rãi trên thực tế cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình tham mưu ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở địa phương.
3.2. Liên hệ trách nhiệm bản thân
Với vị trí là một Cơng chức văn phòng thống kê của xã Quang Minh, huyện
Chơn Thành, Tơi nhận thức rõ và nắm bắt được tình hình tổ chức và thực hiện áp
dụng văn dụng pháp luật ban hành xuống xã thế nên Tôi luôn cố gắng hết mình để
vừa trao dồi kỹ năng chun mơn trong cơng việc vừa có thể sáng tạo hơn để đưa
ra những giải pháp tốt nhất trong vấn đề nắm bắt, áp dụng các văn bản pháp luật
vào thực tiễn trong đời sống người dân, cùng đội ngũ các nhân viên công chức,
viên chức tại xã Quang Minh.

Thiết nghĩ, với quá trình CNH-HĐH và q trình đơ thị hóa ngày càng diễn
ra mạnh mẽ thì việc quản lý và điều hành của chính quyền, cần phải đẩy mạnh việc
ứng dụng thơng tin, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, áp dụng phương tiện kĩ
thuật nghiệp vụ phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của UBND xã là điều
cần thiết trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cần phải đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của UBND xã. UBND các cấp nói
chung và xã Quang Minh nói riêng cần phải xác định ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan quản lý nhà nước là khâu đột phá quan trọng, giúp cải thiện nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, điều hành, tạo điều kiện thuận lợi cho
cá nhân và tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính, là cơ sở để xây dựng và
triển khai chính quyền điện tử đến tận cơ sở ở xã. Cần chú trọng công tác xây dựng
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng mở rộng, tập trung triển khai dịch
vụ công trực tuyến theo chiều sâu.
Với cương vị là người cán bộ, công chức, Tôi nghĩ cần xác định và phải tích
cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt chú trọng trong


12

vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Dù làm trong lĩnh vực nào thì cũng cần phải gương
mẫu, nói đi đơi với làm. Chính vì vậy, người đứng đầu lãnh đạo cần thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình thì việc xây dựng tổ chức vững mạnh là điều cốt lõi
mà việc đầu tiên là phải đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ cơng nhân, viên chức. Đồng thời cần thường xun có những dịp xuống tận
nơi, đi từng nhà để thị sát và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân, giảng
giải và giúp bà con hiểu đúng về tính chất, nôi dung của các văn bản pháp luật
trong áp dụng vào đời sống. Cuối cùng, Tôi thấy rằng, làm người cán bộ thì khơng
được ngại khó, ngại khổ mà thậm chí phải quyết tâm một lịng vì dân, đặt lợi ích
chung của nước nhà và bà con lên hàng đầu để từ đó hài hịa các mối quan hệ, triển
khai công việc một cách hiệu quả, tạo niềm tin và chỗ dựa cho bà con. Đặc biệt

chúng ta hãy nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt và
cơng tác với đồng chí, đồng nghiệp để giúp đỡ nhau ngày một tiến bộ hơn. Có như
vậy mới góp phần xây dựng nhà nơng thơn xã, huyện và các Tỉnh vững mạnh, chi
bộ trong sạch vững mạnh.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Trước yêu cầu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân và yêu cầu về thể chế hóa nghị quyết đại hội đảng các
cấp, gắn với công tác cải cách hành chính là u cầu bức thiết trong cơng cuộc xây
dựng nhà nước kiến tạo, nhà nước phục vụ trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc
nghiên cứu, đổi mới cơ bản quy trình, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật trên cơ sở các sáng kiến giải pháp phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp
luật, nhất là với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 là yêu cầu tất yếu, nhằm
tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tham mưu xây dựng,
ban hành văn bản QPPL, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn trong thời gian tới. bên
cạnh đó cần kiện tồn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND xã đống
và trò nền tảng, cơ bản trong sự nghiệp cải cách hành chính cũng như xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


13

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021, t. II.
2.Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương
3. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, “Những vấn đề cơ bản về hệ
thống chính trị, nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa” (Giáo trình Trung cấp lý
luận chính trị - hành chính), Nxb.Lý luận chính trị, 2017.

4. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng 2020.



×