Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc rừng Thông Nhựa (Pinus merkusii ) trồng thuần loài 9 tuổi tại Thanh Liên – Thanh Chương – Nghệ An”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.61 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc điều kiện thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp cũng nhƣ hồn
thành chƣơng trình học 4 năm tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam tôi
đã nhận đƣợc sự chỉ dạy tận tình với quý báu từ quý thầy cô bộ môn Điều tra
quy hoạch tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Tôi xin đƣợc gửi lời
cảm ơn chân thành đến: Ban Giám Hiệu cùng quý Thầy (Cô) trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam tạo cho em một mơi trƣờng học tập tích cực và vui vẻ.
Quý Thầy (Cô) bộ môn Điều Tra Quy Hoạch đặc biệt là Thầy Nguyễn Trọng
Bình đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên môn quý báu là hành
trang trong cuộc sống và công việc sau này. Hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý Thầy (Cô), các anh chị trong khoa Lâm Học với những sự giúp đỡ
nhiệt tình.
Đặc biệt, là gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững
chắc trong suốt khoảng thời qua cũng nhƣ vƣợt qua những khó khăn trong
khoảng thời gian thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2015

Sinh viên
Nguyễn Thị Nhâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 2


1.1 .Tổng quan về nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần ............................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Ở trong nƣớc ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 12
2.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 12
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 12
2.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trƣởng ..................................................... 12
2.3.3. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý .................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1 Phƣơng pháp kế thừa.............................................................................. 12
2.4.2 Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trƣờng ......................................... 13
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 14
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨu ......... 18
3.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 18
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 18
3.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 18
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội ............................................. 20


3.2.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp xã Thanh Liên – Thanh Chƣơng Nghệ An
......................................................................................................................... 21
3.24. Vai trò của ngành lâm nghiệp trong sự phát triển KTXH của xa .......... 21
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ ................................................................................. 22
4.1. Kết quả nghiên cứu cấu trúc của rừng trồng Thông Nhựa....................... 23
4.1.1. Mật độ và độ tàn che ............................................................................. 23

4.1.2. Quy luật phân bố ................................................................................... 24
4.1.3. Quy luật tƣơng quan Hvn/D1.3 ................................................................ 26
4.2. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn)..................................................... 27
4.3 Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1.3)............................................... 27
4..3.1 . Tính tốn mật độ thích hợp cho các dạng địa hình ............................ 28
4.3.2 Đề xuất một số biện pháp phát triển rừng trồng Thông đuôi ngựa ........ 29
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................... 31
5.1. Kết luận .................................................................................................... 31
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 31
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 4.1: Mật độ cây rừng tại khu vực nghiên cứu......................................... 23
Biểu 4.2: Độ tàn che ........................................................................................ 24
Biểu 4.3: Kết quả mơ hình hóa quy luật phân bố N/D1.3 ................................ 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thơng là lồi đƣợc trồng phổ biến hiện nay. Lồi Thơng đang là một
trong những giống cây trồng đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm để trồng
rừng công nghiệp, rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và đây cũng là đối
tƣợng đƣợc đặc biệt quan tâm trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của
Chính phủ. Rừng Thơng thƣờng đƣợc trồng thuần lồi hoặc trồng hỗn loài với
Keo, cây họ Dầu...
Rừng trồng hiện nay chủ yếu là rừng thuần loài. Nhƣng trữ lƣợng và
chất lƣợng rừng còn rất thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng gỗ, củi...
của ngƣời dân. Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh chƣa hợp lý vì vậy cần tìm hỉêu cấu trúc rừng qúa

trình sinh trƣởng phát triên từ đó đê Xuất biên phap ky thuật lâm sinh
Thanh Liên là vùng đất nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
tuy diên tích rừng thơng lớn song năng suất thấp. Xuất phát từ thực tế trên tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc rừng
Thơng Nhựa (Pinus merkusii ) trồng thuần lồi 9 tuổi tại Thanh Liên –
Thanh Chương – Nghệ An”. Nhằm giải quyết một phần những bức xúc mà
thực tiễn địi hỏi cho đối tƣợng rừng thơng nhựa trồng thuần loài tại địa
phƣơng.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về các mơ hình cấu trúc và sinh trƣởng rừng đã đƣợc nhiều tác
giả trên thế giới và Việt Nam đề cập từ những năm đầu thế kỷ XX. Những
nghiên cứu này đều có xu hƣớng xây dựng cơ sở có tính khoa học và lý luận
phục vụ công tác kinh doanh rừng hiệu quả. Bƣớc đầu đi từ định tính, sau đến
định lƣợng với quy luật tự nhiên, góp phần giải quyết đƣợc nhiều vấn đề trong
kinh doanh rừng.
Sinh trƣởng cây rừng và lâm phần là trọng tâm của sản lƣợng rừng, nó
có tính chất nền tảng để nghiên cứu các phƣơng pháp dự đoán sản lƣợng cũng
nhƣ hệ thống biện pháp tác động nhằm nâng cao năng suất của rừng. Có nhiều
hƣớng, nhiều phƣơng pháp khác nhau khi nghiên cứu cấu trúc và sinh trƣởng
của lâm phần. Ở Châu Âu vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, vấn đề quy
luật phân bố số cây ổn định theo tần số và tần suất ở các cỡ tự nhiên về đƣờng
kính, chiều cao, thể tích... đã đƣợc nhiều tác giả công bố. Nhiều vấn đề nghiên
cứu cấu trúc trƣớc đây cịn nặng về nghiên cứu định tính, mơ tả thì nay đã
đƣợc nghiên cứu định lƣợng. Định hƣớng nghiên cứu cấu trúc và sản lƣợng
rừng đã đƣợc các nhà khoa học khái qt lại dƣới dạng các mơ hình toán học

từ đơn giản đến phức tạp nhằm định lƣợng các quy luật tự nhiên, nhờ đó đã
giải quyết đƣợc nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng, đặc biệt trong lĩnh vực
lập biểu chuyên dụng phục vụ cho công tác điều tra và dự đoán sản lƣợng
cũng nhƣ xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dƣỡng rừng cho
từng đối tƣợng cụ thể.
Cho đến nay, các thành tựu trong nghiên cứu về khoa học sản lƣợng
rừng của nhân loại rất đồ sộ. Vì thế, trong khn khổ một đề tài tốt nghiệp, tôi
chỉ khái quát một số công trình tiêu biểu trong và ngồi nƣớc có liên quan đến
nội dung và nghiên cứu của đề tài làm cơ sở định hƣớng cho việc lựa chọn
phƣơng pháp nghiên cứu.
2


1.1 .Tổng quan về nghiên cứu quy luật cấu trúc lâm phần
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các nhà khoa học đã thu
đƣợc thành tựu đáng kể về việc nghiên cứu cấu trúc sinh trƣởng của rừng.
Việc nghiên cứu này nhằm tìm ra các dạng cấu trúc phổ biến nhất và các dạng
tối ƣu theo quan điểm kinh tế, nghĩa là kiểu cấu trúc cho gỗ cao nhất, chất
lƣợng gỗ phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng gỗ và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu quy luật cấu trúc đường kính thân cây (N/D)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là một trong các chỉ tiêu
quan trọng nhất của cấu trúc rừng và đã đƣợc nghiên cứu khá đầy đủ từ cuối
thế kỷ trƣớc. Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này tiêu biểu nhƣ:
Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đƣờng cong cộng dồn
phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba. Naslund (1936, 1937) xác lập quy luật
phân bố Charlier cho phân bố N/D của lâm phần thuần loài đều tuổi khép tán
(theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8]. Drachenko, Svalov sử dụng phân bố số cây
theo đƣờng kính lâm phần Thơng ơn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo một
số tác giả thƣờng sử dụng các họ hàm khác nhau, Loetch (1973) (theo Phạm

Ngọc Giao, 1995) [8] dùng họ hàm Bêta, Roemich, K (1995) nghiên cứu khả
năng dùng hàm Gamma mô phỏng sự biến đổi của phân bố đƣờng kính
Lembeke, Knapp và Ditbma (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8], sử dụng phân
bố Gamma với tham số thơng qua các phƣơng trình biểu thị mối tƣơng quan
giữa tuổi và chiều cao tầng trội nhƣ sau:
p = a0 + a1*A + a2*A²

(1.1)

α = a0 + a1*h100 + a2*A +a3*A*h100

(1.2)

Dùng hàm này hoặc hàm khác để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm
N/D1.3 phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật điều tra
đo đạc. Một dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm
số, cũng có thể phù hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
3


Một số tác giả còn dùng một số hàm khác để biểu thị các phân bố kinh
nghiệm của số cây theo đƣờng kính (N/D) nhƣ: hàm Meyer, hàm Poisson,
hàm Charlier, hàm Logarit chuẩn, họ đƣờng cong Pearson, hàm Weibull...
Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc N/D, phân bố N/H các tác giả có xu hƣớng
dựa vào dãy số lý thuyết để mô tả phân bố N/D, phân bố N/H và ứng dụng
của các dãy tần số đó. Đồng thời, bằng phƣơng pháp giải tích, các tác giả đã
lựa chọn đƣợc nhiều hàm tốn học để mơ phỏng phù hợp với quy luật cấu
trúc. Những kết quả nghiên cứu định lƣợng trên là những cơ sở quan trọng
cho việc vận dụng vào nghiên cứu đối tƣợng Thông đuôi ngựa. Trong nghiên
cứu xây dựng mơ hình cấu trúc N/D và mơ hình cấu trúc N/H đề tài đã lựa

chọn hàm Weibull có dạng:
F(x) = α*λ*xα-1*e-λ*x

(1.3)

Trong đó:
F(X) là tần số quan sát
x là cỡ đƣờng kính hay cỡ chiều cao
α, β là hai tham số của phƣơng trình
1.1.1.2. Nghiên cứu quy luật quan hệ giữa chiều cao và đường kính thân cây
(Hvn/D1.3)
Nghiên cứu tƣơng quan Hvn/D1.3 là một trong những quy luật cơ bản và
quan trọng trong hệ thống quy luật kết cấu lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả cho thấy, cùng với sự tăng lên của tuổi cây rừng thì chiều
cao của cây cũng khơng ngừng tăng, đó là kết quả quá trình tự nhiên của sự
sinh trƣởng. Trong một cỡ đƣờng kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ
có các cây thuộc cấp sinh trƣởng khác nhau. Cấp sinh trƣởng càng giảm khi
tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó, đƣờng cong
quan hệ H/D có thể bị thay đổi hình dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi
tuổi lâm phần tăng lên. Vagui A.B (1955) đã khẳng định: “Đƣờng cong chiều
cao thay đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”. Tiourin A.V
(1972) đã phát hiện hiện tƣợng này khi ông xác lập đƣờng cong chiều cao các
4


cấp tuổi khác nhau. Prodan M (1965) lại phát hiện độ dốc đƣờng cong chiều
cao có chiều hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên và Prodan M (1944) khi nghiên
cứu kiểu rừng “Plenter wal” đã kết luận đƣờng cong chiều cao khơng bị thay
đổi do vị trí của các cây ở một cỡ đƣờng kính nhất định là nhƣ nhau. Curtis
R.O đã mô phỏng quan hệ chiều cao với đƣờng kính và tuổi theo dạng

phƣơng trình:
Logh = d + b1* +b2* + b3*

(1.4)

Krauter G (1958) và Tiourin A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995)
nghiên cứu tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính ngang ngực dựa trên
cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dãy phân hóa
thành các cấp chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay
cấp tuổi và cũng khơng cần xét đến tác động của hồn cảnh, tuổi đến sinh
trƣởng của cây rừng và lâm phần, vì thế những nhân tố này đã đƣợc phản ánh
trong kích thƣớc của cây, nghĩa là trong quan hệ H/D đã bao hàm tác động
của hoàn cảnh và tuổi.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy, có thể dựa vào quan hệ H/D để xác
định chiều cao tƣơng ứng cho từng cỡ kính mà khơng cần thiết đo độ cao tồn
bộ số cây. Có nhiều tác giả dùng các phƣơng trình toán học khác nhau để biểu
thị quan hệ nhƣ: Naslund M (1929); Asnann F (1936); Hohenall W (1936);
Michailov F (1934, 1952); Prodan M (1944); Krenn K (1946); Meyer H.A
(1952)... đã đề nghị các dạng phƣơng trình:
h = a +a1*d +a2*d²

(1.4)

h – 1,3 = d²(a + b*d)²

(1.5)

h = a*db; logh = a + b*logd

(1.6)


h = a*(1 – e-c*d)

(1.7)

h = a +b*logd

(1.8)

h = k1*db

(1.9)

h - 1,3 = a*

)b

h - 1,3 = a*e( b/d)

(1.10)
(1.11)

5


Để mô phỏng tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính có thể sử
dụng nhiều dạng phƣơng trình khác nhau. Vấn đề lựa chọn phƣơng trình thích
hợp nhất cho đối tƣợng nào thì chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Nhƣng nhìn
chung để biểu thị đƣờng cong chiều cao thì phƣơng trình parabol và phƣơng
trình logarit đƣợc sử dụng nhiều nhất.

1.1.2. Ở trong nước
Việc phát hiện ra những quy luật cấu trúc là cơ sở cho kinh doanh
rừng. Hiện nay các kết quả nghiên cứu đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh rừng ở nƣớc ta.
Tác giả Đồng Sĩ Hiền (1974) [4] đã chọn họ đƣờng cong Pearson với 7
họ đƣờng cong khác nhau để biểu diễn phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính
rừng tự nhiên. Nguyễn Hải Tuất (1975, 1982, 1990) đã sử dụng hàm Meyer,
hàm khoảng cách để biểu diễn quy luật cấu trúc đƣờng kính rừng thứ sinh,
ứng dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu quần thể rừng. Nguyễn Văn
Trƣơng (1983) [7] đã sử dụng phân bố Poisson vào nghiên cứu, mô phỏng
quy luật cấu trúc đƣờng kính thân cây cho đối tƣợng rừng hỗn giao khác
tuổi..., cịn đối với những lâm phần thuần lồi đều tuổi giai đoạn cịn non và
giai đoạn trung niên thì các tác giả nhƣ: Vũ Nhâm (1988), Trịnh Đức Huy
(1987, 1988), Phạm Ngọc Giao (1898, 1995), Vũ Tiến Hinh (1990)... đã biểu
diễn quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái với các đối tƣợng khác nhau và
sử dụng các hàm toán học khác nhau để biểu thị nhƣ hàm: Scharlier, hàm
Weibull...
Phạm Ngọc Giao (1995) [8] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thơng
Nhựa vùng Đơng Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây
dựng mơ hình cấu trúc cho lâm phần Thông Nhựa. Các tác giả Vũ Nhâm
(1988) [13], Vũ Tiến Hinh (1990) [14] đều sử dụng phân bố Weibull với hai
tham số để biểu thị phân bố N/D cho những lâm phần thuần loài, đều tuổi
nhƣ: Thông nhựa (Pinus merkusi), Mỡ (Manglietia glauca).

6


Phạm Ngọc Giao (1995) [8] đã khẳng định tƣơng quan H/D của các
lâm phần Thông Nhựa tồn tại chặt dƣới dạng phƣơng trình logarit một chiều:
h = a + b*logd


(1.12)

Bảo Huy (1993) [1] đã thử nghiệm 4 phƣơng trình tƣơng quan H/D
cho từng loài ƣu thế: Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo, Chiêu liêu ở rừng rụng lá và
rừng nửa rụng lá. Đó là các phƣơng trình:
h = a +b*logd1.3

(1.13)

h = a + b*d1.3

(1.14)

logh = a + b*d1.3

(1.15)

logh = a + b*logd1.3

(1.16)

Từ đó, tác giả đã chọn đƣợc phƣơng trình thích hợp nhất là:
Logh =a + b*logd1.3

(1.17)

Nhìn chung, việc nghiên cứu về cấu trúc rừng tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây, quy luật phân
bố N/D. Kết quả của các nghiên cứu này đã và đang đƣợc ứng dụng trong sản

xuất kinh doanh, một phần đáp ứng đƣợc yêu cầu điều tra, điều chế và ni
dƣỡng rừng.
Nguyễn Trọng Bình (1996) [6] trên cơ sở lý thuyết của hàm ngẫu nhiên
đã nghiên cứu mối quan hệ kỳ vọng toán và phƣơng sai của biến ngẫu nhiên
của ba lồi: Thơng đi ngựa, Thơng nhựa, Mỡ cho từng đại lƣợng sinh
trƣởng (D1.3, Hvn) ở các thời điểm khác nhau là cơ sở quan trọng để xem xét
các vấn đề phân cấp năng suất các lâm phần thuần lồi. Ngồi ra, cịn nhiều
nghiên cứu sinh trƣởng mơ phỏng tốn học đã ứng dụng các mơ hình toán học
trong nghiên cứu sinh trƣởng cũng nhƣ mối quan hệ giữa sinh trƣởng nh phần
loài cây ở nhiều vùng dẫn đến việc nhiên cứu gặp khơng ít khó khăn.
(1) . Đặc điểm hình thái của Thơng
THƠNG NHỰA
Tên khác: Thơng ta, thông hai lá
Tên khoa học: Pinus merkusii Juss et de Vries
7


P. merkusiana E.N.G. Cooling et H.Gauss
Họ thực vật: Thông (Pinaceae)
Cây gỗ lớn, cao 25-30 m và có thể hơn, đƣờng kính ngang ngực 50-60
cm, có cây tới 1 m. Thân tnẳng tròn nhiều nhựa. Vỏ dày, màu nâu đỏ nhạt
hay nâu đen, nứt dọc sâu. Tán lá rộng, lá kim màu xanh thẫm, dài 15-25 cm.
Gốc lá có bẹ dài 1-2 cm. Qủa hình nón, hạt hình trái xoan, hơi dẹt. Ra hoa
tháng 5-6, qủa chín vào tháng 9-10 năm sau, khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg
hạt. Một kg hạt có từ 27.000-30.000 hạt.
Cây ƣa sáng hồn tồn, khi nhỏ chịu đƣợc bóng râm nhẹ, xanh quanh
năm, tỉa cành tự nhiên kém, tái sinh hạt rất manh. Rễ rất phát triển, ăn lan
rộng có nơi tới 8-10 m, rễ cọc đâm sâu, rễ tơ có nấm cọng sinh tạo thành nốt
sần. Mọc chậm lúc nhỏ nhất là ở giai đoạn trƣơc 4-5 tuổi, đến tuổi 10-12 bắt
đầu

(2). Phân bố
Quê hƣơng chính của thơng nhựa là các nƣớc Đơng Nam Á, mọc
ở vành đai độ cao từ 10-250m và 700-900 m so với mức nƣớc biển; có 2
nhóm xuất xứ:
Nhóm lục địa phân bố ở vùng có mùa khơ từ 3-6 tháng, có giai đoạn cỏ
trong thời gian từ 3-5 năm đầu, có hàm lƣợng và chất lƣợng nhựa khơng cao.
Thông nhựa ở Thái Lan, Lào, Cămpuchia và Việt Nam thuộc nhóm này.
Nhóm đảo phân bố ở vùng cận nhiệt đới có lƣợng mƣa và độ ẩm cao
với một mùa khơ ngắn; khơng có giai đoạn cỏ, có hàm lƣợng và chất lƣợng
nhựa cao hơn, chỉ có thơng nhựa ở Sumatra thuộc nhóm này.
Thơng nhựa ở nƣớc ta có phạm vi phân bố khá rộng giới hạn trong
phạm vi 10 vĩ tuyến với gần 5 kinh tuyến, ở độ cao từ dƣới 100-200m đến gần
1000m ở nơi sát hay gần sát biển đến cách biển hơn 100 km theo đƣờng
thẳng. Có 2 dạng hay kiểu sinh học của cây con thơng nhựa có các đặc trƣng
hình thái và sinh trƣởng khác nhau liên quan với 2 vùng lớn có chế độ mƣa
vào vụ Hè Thu và vụ Thu Đông khác nhau:
8


Dạng 1 có lá dài, màu xanh thẫm mọc tập trung ở đỉnh thân, sinh
trƣởng nhanh về đƣờng kính và chậm về chiều cao gồm thông nhựa ở Bảo
Lộc, Di Linh (Lâm Đồng), n Lập, ng Bí (Quảng Ninh), Phú Bình (Thái
Ngun), Mộc Châu (Sơn La).
Dạng 2 có lá ngắn, màu xanh nhạt mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trở
lên đến đỉnh thân, sinh trƣởng chậm về đƣờng kính và nhanh hơn về chiều
cao, gồm thông nhựa ở Huế, Bố Trạch (Quảng Bình), Hồng Mai (Nghệ An),
Hà Trung (Thanh Hố), Nho Quan (Ninh Bình).
Vùng thấp dƣới 300-400m so với mực nƣớc biển có thơng nhựa dạng
1 với chế độ mƣa mùa hè thu có ở Quảng Ninh, Thái Nguyên và dạng 2 với
chế độ mƣa mùa Thu Đơng có ở các tỉnh ven biển từ Ninh Bình đến Thừa

Thiên – Huế.
Vùng cao 600-700m đến dƣới 1000m chỉ có thơng nhựa dạng 1 với chế
độ mƣa mùa Hè Thu có ở các tỉnh Lâm Đồng ở phía Nam và Sơn La ở phía
Bắc.
(3). Đặc điểm sinh lý, sinh thái của Thông Nhựa
* Đặc điểm sinh lý.
Cây Thông đuôi ngựa là cây ƣa sáng hồn tồn ngay từ nhỏ. Thơng
Nhựa có khả năng chịu hạn khá cao và có nhu cầu khơng cao về các chất
khống dinh dƣỡng trong đất (N, P, K); cho nên, một số địa phƣơng đã trồng
rừng Thông Nhựa trên đất tƣơng đối tốt (đất sau nƣơng rẫy hoặc đất dƣới tán
rừng nghèo kiệt)... Khi trồng trên các dạng đất tốt này cây Thông Nhựa bị các
cây cỏ cao (sẹ, cỏ lau), các cây bụi ƣa ẩm mọc nhanh (Hu, Ba soi, Ba bét) và
các cây gỗ mọc nhanh tiên phong phục hồi sau nƣơng rẫy (Ràng ràng, Lim
xẹt)... đã lấn áp, chèn ép khá mạnh cây Thơng Nhựa, vì cây Thơng Nhựa có
giai đoạn 3 - 5 năm đầu cây sinh trƣởng rất chậm, cây chỉ đạt chiều cao trung
bình từ 2 - 3,30m và lại là cây ƣa sáng. Cho nên rừng Thông Nhựa trồng trên
các trạng thái đất tốt này đã tốn nhiều công chăm sóc so với định mức, nhƣng
rừng trồng vẫn thất bại.
9


Bởi vậy, ở các địa phƣơng và các Lâm trƣờng trồng rừng thƣờng trồng Thông
Nhựa trên đất trống đồi núi trọc, có hàm lƣợng mùn (%) thấp <1,5%, nghèo
đạm (%) <0,10%, nghèo lân K2O dễ tiêu... Đất có độ dày ≤80cm, thƣờng có
đã lẫn và kết von Fe, Al, với thành phần cơ giới nhẹ, nhiều cát, độ xốp kém
(<50%) khả năng thấm nƣớc không cao, nhƣng đất không bị đọng nƣớc trong
mùa mƣa, do khả năng thoát nƣớc tƣơng đối tốt. Mặc dù trồng trên đất đồi núi
trọc thoái hóa, có độ phì tự nhiên thấp nhƣ vậy, nhƣng nếu trồng đúng vùng
khí hậu đối với cây Thơng đi ngựa và đất có phản ứng chua (pH = 4,0 - 5,5)
thì rừng trồng vẫn cho năng suất gỗ cao, biến động từ 10 – 12 m3/ha/năm.

* Đặc điểm sinh thái
+ Đặc điểm khí hậu:
Mức độ thích hợp

Yếu tố
Nhiệt độ bình quân
năm (toC)
Nhiệt độ trung bình
tháng thấp nhất (toC)
Lƣợng mƣa hàng năm
(mm)

S1
Rất thích
hợp

S2
Thích
hợp

S3
Ít thích
hợp

S4
Rất nhiều
hạn chế và
khơng thích
hợp


18-20

20-21

21-22

>22

6-10

10-12

12-15

<6

1500-2000

200-2300 1200-1500

<1200

(Nguồn: Bộ NN & PTNN) [2]
Qua đặc điểm khí hậu rất thích hợp và thích hợp đối với cây Thơng
Nhựa chứng tỏ nó là một lồi cây lá kim thân gỗ thích hợp ở vùng khí hậu á
nhiệt đới, nhƣng khơng có mùa đông rét đậm kéo dài và thƣờng xuất hiện
sƣơng giá... với lƣợng mƣa hàng năm trung bình.
+ Đặc điểm đất:
Thực tiễn trồng rừng Thông Nhựa ở nƣớc ta đã chứng tỏ: loại đất thích
hợp đối với trồng rừng Thơng Nhựa là loại đất vàng đỏ alit đƣợc hình thành ở

vùng khí hậu á nhiệt đới ẩm, cận nhiệt đới. Loại đất này thƣờng có hàm lƣợng
10


mùn cao hơn loại đất Feralit đƣợc hình thành ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Tỷ
lệ C/N của tầng tích lũy mùn thuộc đất vàng đỏ alit cũng cao hơn đất Feralit,
do tốc độ phân giải chất hữu cơ diễn ra trong đất chậm hơn.
Đất phải có phản ứng chua, tầng đất dày >1000cm, có thành phần cơ
giới thịt trung bình, khơng hoặc có tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn rất ít. Thực bì chỉ thị
đặc điểm đất có tính chất và độ phì tự nhiên thích hợp với rừng Thông Nhựa
là Ia (dạng đất trống đồi núi trọc, có cỏ chịu hạn và lau lách).
(4). Giá trị kinh tế, mơi trường
Gỗ có nhiều nhựa, ở lõi nhiều hơn ở giác. Từ nhựa chế biến đƣợc 2 sản
phẩm chính là dầu thơng (têrêbentin) và tùng hƣơng (cơlơphan). Đó cũng là
những nguyên liệu rất cần cho các ngành công nghiệp sơn, véc ni, xenlulơ,
dƣợc phẩm, xà phịng, giấy, chất dẻo, mực in, cao su,…. Cây 25-30 tuổi sinh
trƣởng tốt có thể chích đƣợc lƣợng nhựa 3-4 kg/năm. Đây cũng là lồi thơng
có khả năng cho lƣợng nhựa cao nhất so với nhiều lồi thơng khác ở trên thế
giới.
Gỗ có tỷ trọng 0,77, xếp nhóm V, vịng tăng trƣởng hẹp, mặt mịn, vân rõ,
dùng để đóng đồ mộc gia dụng, bao bì, ván phủ bề mặt trong toa xe. Gỗ nhỏ
đƣờng kính dƣới 25-30 cm, chƣa có lõi, nhẹ, hàm lƣợng nhựa ít cịn dùng để
làm ngun liệu giấy sợi dài. Thơng nhựa có hình dáng đẹp, mùi nhựa tỏa ra
hƣơng thơm nên đƣợc trồng làm cây phong cảnh cho các khu nghĩ dƣỡng,
danh lam thắng cảnh. Đặc biệt ở rễ có nấm cộng sinh có khả năng cố định N
nên có tác dụng cải tạo đất.

CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


11


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng và đặc điểm cấu trúc rừng Thơng
Nhựa trồng thuần lồi đều tuổi
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đƣợc cấu trúc rừng trồng Thông Nhựa tại khu vực nghiên
cứu.
Nghiên cứu đƣợc các chỉ tiêu sinh trƣởng rừng trồng Thông Nhựa tại
khu vực nghiên cứu.
Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Thơng Nhựa thuần lồi 9 tuổi tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng và cấu trúc của tầng cây cao của
rừng Thơng trồng thuần lồi tại Thanh Liên- Thanh Chƣơng – Nghê An
2.3.Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung đƣợc
xác định nhƣ sau:
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
- Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3)
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
- Quan hệ tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây (Hvn/D1.3)
2.3.2. Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng
- Nghiên cứu sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1.3)
- Nghiên cứu sinh trƣởng chiều cao cây (Hvn)
- Nghiên cứu sinh trƣởng đƣờng kính tán (Dt)
2.3.3. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp kế thừa
Thu thập các tài liệu báo cáo có liên quan đến tài liệu nhƣ : các số liệu
về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội
12


2.4.2 Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường
Điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng của thông nhựa thần lồi. Tác giả tiến
hành lập 9 ƠTC điển hình. Mỗi ơ tiêu chuẩn có diện tích 100 m2 ( 25 × 40) tại
các vị trí: chân 3 ƠTC, sƣờn 3 ÔTC, đỉnh 3 ÔTC; lập ÔTC đảm bảo theo quy
trình của bộ môn điều tra quy hoạch của trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp
Sau khi lập xong OTC tôi tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, Hdc,
Dt của tất cả các cây ghi vào mẫu phiếu điều tra 01.
- Đƣờng kính ngang ngực D1.3 đƣợc đo bằng thƣớc kẹp kính với độ
chính xác đến mm. Đo theo 2 hƣớng Đơng Tây - Nam Bắc, sau đó tính trị số
bình quân.
- Đƣờng kính tán lá Dt đƣợc đo bằng thƣớc dây theo hình chiếu thẳng
đứng của mép tán lá xuống mặt đất của từng cây theo 2 hƣớng Đông Tây Nam Bắc, sau đó tính trị số bình qn.
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc
đo cao Blumles. Chiều cao vút ngọn đƣợc đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trƣởng
của cây. Độ chính xác 0,1m.
Chất lƣợng cây rừng đƣợc đánh giá thơng qua các chỉ tiêu hình thái
theo 3 cấp: Tốt, Trung bình, Xấu.

13


Biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC:................


Sotc:......................

Ngày điều tra:..............

Ngƣời điều tra:...........

Độ cao tuyệt đối:..........

Độ dốc: ......................

STT Loài

D1.3

Dt

(cm)

(m)

ĐT NB TB ĐT NB TB

Hvn Hdc

Chất lƣợng

(m)

(T, TB, X)


(m)

1
2

2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
Số liệu thu thập đƣợc, theo yêu cầu của khoá luận tơi tiến hành xử lý số liệu
theo giáo trình thống kê toán học của giáo sƣ Nguyễn Hải Tuất (1982) Cụ thể
đƣợc thức hiên theo các bƣớc sau
Bƣớc 1. Xử lý sai số thô
Bƣớc 2. Kiểm tra sự thuân nhất giữa các ƠTC
Bƣớc 3. Tính các đặc trƣng mẫu
+Trị số trung bình mẫu:
X =



(2.1)

+ Phƣơng sai mẫu:
S2 =

Với Qx = ∑

-



(2.2)


+ Sai tiêu chuẩn:
S= √

(2.3)

+ Hệ số biến động:
S% =

x100

(2.4)

+ Hệ số chính xác:
14


P% =

(2.5)



+ Phạm vi biến động:
Rx = Xmax – Xmin

(2.6)

+ Hệ số tƣơng quan:
R=




r ≥ 1)

(0

(2.7)

Bƣớc 4. Nắn phân bố
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mơ hình hóa quy luật cấu trúc tần
số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.
+ Phân bố Weibull: là phân bố sác xuất của biến ngẫu nhiên liên tục với
miền giá trị (0, +∞) . Hàm mật độ có dạng:
F(x) = α*λ*xα-1*e-λ*x
Trong đó:

(2.9)

Tham số α đặc trƣng cho độ lệch của phân bố.
Tham số λ đặc trƣng cho độ nhọn của phân bố.

Giá trị λ đƣợc ƣớc lƣợng từ công thức
λ
Trong đó:

(2.10)




x = di - dmin
di: là trị số giữa cỡ kính thứ i
dmin là trị số quan sát nhỏ nhất

Phân bố Weibull mơ tả các phân bố thực nghiệm có dạng:
- α=1 phân bố có dạng giảm
- α=3 phân bố đối xứng
- α>3 phân bố lệch phải
- α<3 phân bố lệch trái
+ Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố
Để đánh giá sự phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực
nghiệm, sử dụng tiêu chuẩn χ2 của Pearson.
15


χ2 = ∑
Trong đó:

(2.11)

ft là trị số thực nghiệm
flt là trị số lý thuyết
Nếu χ < χ05 phân bố đƣợc chấp nhận

Bƣớc 5. Tính tƣơng quan
+ Xác định quan hệ tƣơng quan Hvn/D1.3
Xác lập đƣờng cong chiều cao lâm phần theo các dạng phƣơng
trình sau:
H = a + b*lnD1.3


(2.13)

H = a + b D1.3

(2.14)

H = a + b D1.3 + c D2 1.3

(2.15)

Lựa chon phƣơng trình tốt nhất là Phƣơng trình có R2 max, sai
tiêu chuẩn nhỏ; Các tham số tồn tại thực sự
Bƣớc 1:

Kiểm tra sự thuần nhất về các chỉ tiêu sinh trƣởng (Hvn, D1.3, Dt)

giữa các OTC tác giả sử dụng tiêu chuẩn t của Student với:
t=
Trong đó:

(2.14)



X1 và X2 là trung bình của hai mẫu quan sát 1 và 2
S²1 và S²2 là phƣơng sai của hai mẫu 1 và 2

Tra bảng để xác định t05 có bậc tự do K =
Nếu:


(2.15)

t > t05 thì có sự sai khác rõ rệt
t ≤ t05 thì khơng có sự sai khác

- Đánh giá chất lƣợng rừng của khu cứu nghiên cứu. Dùng tiêu chuẩn χ

n

Tiến hành so sánh sinh trƣởng chất lƣợng của Thơng trên các dạng địa
hình (chân núi, đỉnh núi) qua đó xác định đƣợc sự khác biệt hay tƣơng đồng
về các chỉ tiêu sinh trƣởng của Thơng ở các vị trí địa hình khác nhau.
16


Kiểm tra sự thuần nhất: Sử dụng tiêu chuẩn Kruskal và Wallis cho k
mẫu độc lập để so sánh chất lƣợng Thơng ở các vị trí khác nhau. Việc đánh
giá dựa theo mẫu biểu sau:
Chất lƣợng

Tốt

Vị trí

Xấu

Trung bình

Tai


Chân

Ta1

Sƣờn

Ta2

Đỉnh

Ta3

Tbj

Tb1

Tb2

Tb3

Ts

Trong đó:
Tai là tần số quan sát cấp chất lƣợng i
Tbj là tần số quan sát tồn thí nghiệm
Tính:

χ TT = TS x [ ∑∑

-1]


Với fij là tần số thực nghiệm ứng với mẫu j và cấp chất lƣợng i.
Tra bảng để xác định χ
Trong đó:

05 có

bậc tự do k = (c-1)(r-1)

c là cấp chất lƣợng
r là số vị trí địa hình

Nếu: χ TT > χ 05 thì có sự sai khác rõ rệt về chất lƣợng.
χ TT ≤ χ 05 thì khơng có sự sai khác.

17

(2.25)


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨu
3.1 Đặc điểm tự nhiên
Địa giới xã Thanh Liên hiện nay giáp với các xã: Thanh Tiên, Thanh
Mỹ, Phong Thịnh, Thanh Hƣơng. Thanh Liên nằm giáp Sông Giăng bên kia
sông giáp với xã Cát Văn. Xã Thanh Liên có 16 xóm chia làm hai hợp:


Xóm Liên Thƣợng  Xóm Liên Bang




Xóm Liên Trung



Xóm Liên Hồng



Xóm Liên Minh



Xóm Liên Đức



Xóm Liên Phúc



Xóm Liên Châu



Xóm Liên n




Xóm Liên Hịa



Xóm Liên Tân



Xóm Liên Hƣơng



Xóm Liên Đình



...

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số và lao động
Thanh Liên có 1 659,55 ha đất tự nhiên, 695,02 ha đất sản xuất nơng
nghiệp. Trong đó đất trồng lúa 385,47 ha, đất trồng cây hàng năm 127,46
ha.628,86 ha đất lâm nghiệp. 96,28 ha đất nuôi trồng thuỷ sản, mặt nƣớc và cơng
trình thuỷ lợi.
Tồn xã có: 2010 hộ gia đình với: 9357 khẩu, 4397 lao động.
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.
Là năm chúng ta tập trung mọi nỗ lực để đẩy nhanh tốc độ cải tạo đồng
ruộng, đáp ứng u cầu sản xuất. Nhiều mơ hình kinh tế đƣợc triển khai,
nhiều công thức luân canh đƣợc áp dụng, hiệu quả bƣớc đầu đạt khá, tạo đƣợc
niềm tin cho bà con nhân dân trong định hƣớng phát triển kinh tế trang gia,


18


trang trại tổng hợp, và xây dựng cánh đồng cho thu nhập cao. Tạo tiền đề để
xây dựng đề án phát triển nông nghiệp hàng năm và cả nhiệm kỳ.
a. Trồng trọt. Tổng diện tích gieo trồng: 864,5 ha.
Cơ cấu cây trồng:
+ Cây lúa.
Diện tích gieo cấy 690,7 ha, Năng suất bình quân 5,77 tấn/ ha, sản lƣợng
3984,9 tấn; 105,2% KH, vƣợt 0,53% so với cùng kỳ.
+. Cây màu:
Diện tích gieo trồng 457,8 ha. Đạt: 87,5% KH.
Trong đó:
Cây ngơ 251,1 ha, năng suất 4,15 tấn/ ha, sản lƣợng 1042,4 tấn, đạt
94,7% so với KH, vƣợt 22,4% so với cùng kỳ.
Cây lạc 15,1 ha, năng suất 25,1 tạ/ ha, sản lƣợng 37,9 tấn, đạt 58% so
với kế hoạch. 90,1% so với cùng kỳ.
Bầu bí 6,5 ha năng suất tấn 400 tạ/ ha sản lƣợng 260 tấn. Đạt 95% KH.
Rau màu các loại: 57,4 ha, năng suất: 294,4 tạ/ha, Sản lƣợng 1690,1 tấn.
Đậu các loại: 118,8 ha, năng suất: 7,2 tạ/ha, Sản lƣợng: 85,54 tấn.
Mía 11 ha: Năng suất 55 tấn/ha, sản lƣợng 605 tấn.
Khoai lang: 24,3 ha. Sản lƣợng 241,7 tấn.
Tổng sản lượng cây có hạt: 5 027.8 tấn; đạt: 95,8% KH năm.
Bình quân lương thực đầu người: 550 kg/người/ năm.
b. Chăn ni.
Tổng đàn trâu, bị 2474 con. Đạt: 97,4% KH năm
Trong đó:

Đàn bị 1761 con. Trâu 713 con.


Đàn lợn 2802 con. Đạt: 81.09 % KH năm.
Trong đó đàn lợn nái 1124 con. Đạt: 66.23% KH .
Đàn gia cầm 67 040 con. Đạt 121%
Đàn Dê 282 con.
Đàn ong: 166 đàn.
19


Tổng giá trị sản xuất 188 475 700.000 đồng. Đạt 103% KH.
Trong đó: Giá trị từ Nơng nghiệp 90 536 700.000 đồng, chiếm 48.04 %; Dịch
vụ thƣơng mại ngành nghề 56 616.000.000 đồng, chiếm 30.04 %; Công
nghiệp, xây dựng, vận tải 41 323.000.000 đồng, chiếm 21.92 %.
Bình quân thu nhập đầu ngƣời 20 142 749 đồng/ngƣời/năm.
Tốc độ tăng trƣởng: 10.9%
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội
3.2.2.1. Thủy lợi
Tu sửa, nâng cấp tuyến đƣờng nhựa xóm Liên Đình .Đào đắp bổ sung
một số tuyến nội đồng phục vụ lƣu thông, triển khai cấp phối tuyến 533 đi
Liên Đình 430 triệu đồng đảm bảo yêu cầu đề ra.
Thi cơng gói 1 đƣờng bê tơng Liên Sơn 450 triệu đồng.
Đổ và lắp đặt các loại cống, cọc mốc phục vụ cho công tác xây dựng nông
thôn mới.
Xây dựng tuyến mƣơng Khe tràm 800 triệu đồng.
Phối hợp giải toả hành lang dọc đƣờng 533 đoạn chợ giăng đến cầu chùa.
Triển khai và thực hiện kế hoạch Phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu nạn năm
2014.
3.2.3.2. Văn hóa,giáo dục Y tế, văn hóa, giáo dục
Hệ thống kết cấu hạ tầng, giáo dục, văn hóa, xã hội trong tỉnh và trong
vùng huyện khá hồn chỉnh 100% số xã có trƣờng học kiên cố, cơ sở vật chất

cho dạy và học tƣơng đối tốt. Số lƣợng học sinh trong độ tuổi đi học cao, tỷ lệ
học sinh thi tốt nghiệp hàng năm đều đạt 95% trở lên.
Y tế 100% số xã có trạm y tế, cơ sở vật chất đã đƣợc xây dựng khang
trang, bộ máy tổ chức đƣợc kiện tồn, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế
đƣợc nâng cao, chất lƣợng khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trong vùng.

20


Hiện nay 100% số xã trong tỉnh và trong vùng đều có điện thắp sáng và
phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế. Hệ thống thông tin liên lạc trong các
huyện hầu hết đã đƣợc xây dựng, hầu hết các xã đều có nhà văn hóa...
Tổng số học sinh đầu năm: 1015 em.
Trong đó: Trẻ vào mẫu giáo 265 em; tiểu học 424 em; THCS 326 em.
Tỷ lệ trẻ em vào lớp 1 đạt 100%. Học sinh giỏi tỉnh 2 em, giỏi huyện, cụm
144 em, học sinh tiên tiến 257 em. Trƣờng THCS đạt tiên tiến cấp huyện.
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, giữ vững trƣờng Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia. Tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia
giai đoạn tiếp theo.
3.2.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp xã Thanh Liên – Thanh Chương Nghệ
An
Về cơng tác khốn rừng và đất lâm nghiệp cũng nhƣ khoán bảo vệ
rừng: Đã triển khai triệt để theo nghị định 01/CP ngày 4/1/1995 của thủ tƣớng
chính phủ. Tổng số hộ nhận khốn bảo vệ rừng của hụyện là 474 hộ với diện
tích là 2455 ha (1255 ha rừng trồng và 1200 ha rừng tự nhiên) trong đó Thanh
liên gồm 214 hộ với diện tích 709 ha. Trong đó 325 ha trồng keo,203 ha
trồng thơng cịn lại trồng các loại cây trồng lâu năm khác nhƣ: bạch đàn,
sƣa….. thực hiện trồng bổ sung một số diện tích khai thác,chặt tỉa thƣa nhƣng
cây sâu bệnh. Tổ chức các lớp huấn luyện phòng chống cháy rừng phòng trừ

sâu bệnh đối với cây rƣng cho bà con nông dân
Đảm bảo công ăn việc làm cho ngƣời dân cung cấp nguồn thu.tạo đìêu
kịên sống bằng nghê rừng cho bà con nơng dân phát trỉên kinh tế xóa đói
giảm nghèo
3.24. Vai trò của ngành lâm nghiệp trong sự phát triển KTXH của xa
a) Về mơi trường
Thống kê rừng hiện có đã góp phần đáng kể hạn chế xói mịn, rửa trơi,
bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, làm đẹp cảnh quan thiên
nhiên.
21


×