BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
DI ĐỘNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quỳnh Hương
Bô môn
: Xã hội học đại cương
Nhóm thực hiện
:
Lớp
: 2001RLCP0421
Lời mở đầu …………………………………………………………… 4
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN …………………................................. 5
I. Di động xã hội là gì?……………………………………………… 5
II. Các hình thức di động xã hội……………………………………... 5
1. Theo ngang dọc…………………………………………………... 5
1.1. Di động xã hội theo chiều dọc………………………...……….. 5
1.2. Di động xã hội theo chiều ngang………………………………. 6
1.3. Vận dụng……………………………………………………..... 6
2. Theo thế hệ……………………………………………………….. 8
2.1. Di động xã hội liên thế hệ……………………………………... 8
2.2. Di động xã hội nội thế hệ ..…………………………………… 8
2.3. Vận dụng ……………………………………………………… 8
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DI DỘNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
………………………………………………………………. 11
I. Điều kiện kinh tế - xã hội ………………………………………. 11
II. Trình độ học vấn ………………………………………………. 12
III. Nguồn gốc gia đình …………………………………………… 13
IV. Giới tính ……………………………………………………… 15
V. Nơi cư trú ……………………………………………………... 18
PHẦN III. GIẢI PHÁP …………………………………………. 20
Kết luận …………………………………………………………… 23
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội học, nói tới tính di động tức là nói đến sự thay đổi của một hay
nhiều cá thể mang ý nghĩa xã hội nhưng xa trọng tâm của các nhà khảo cứu là
tính di động bắt nguồn từ các cá nhân hay tập thể, của những đối tượng vật chất
và không phải vật chất như sự dịch chuyển của các xí nghiệp hay dịng đi, dòng
đến của tiền vốn. Tony Bilton cho rằng, trong xã hội cơng nghiệp, các cá nhân
có thể di động từ vị trí này đến vị trí khác bằng nỗ lực các nhân. Trong xã hội
đó, địa vị xã hội của cá nhân khơng nhất thiết có địa vị với gia đình. Nguồn gốc
cá nhân di động lên hay xuống là nhờ vào tài năng.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ mới với những đổi thay sâu sắc và phổ biến
trên phạm vi tồn thế giới. Cuộc cách mạng cơng nghệ hiện đại đang có những
bước tiến kỳ diệu. Thế giới dần chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức, trong đó tri thức, chất xám là nguồn lực hàng đầu để tạo ra sự
tăng trưởng. Sự thay đổi phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội… đồng
thời với sự thay đổi của tính di động xã hội, tính di động xã hội trở nên phổ
biến hơn và theo chiều hướng tích cực.
Như vậy, quan tâm đến sự thay đổi đất nước thì quan tâm đến di động xã
hội là yếu tố cần thiết. Chúng em muốn vận dụng kiến thức đã học để phân tích
thực trạng di động xã hội của Việt Nam hiện nay.
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Di động xã hội là gì?
Di động xã hội-cịn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội, là khái
niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia đình,
nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội. liên quan đến sự vận động
của con người từ một vị trí xã hội này đến một vị trí xã hội khác trong hệ thống
phân tầng xã hội.Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống
phân tầng xã hội. Vấn đề di động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị
trí, địa vị xã hội, liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã
hội. Nội hàm của di động xã hội: Là sự vận động của cá nhân hay một nhóm
người từ vị thế xã hội này sang vị thế xã hội khác; là sự di chuyển của một con
người, một tập thể, từ một địa vị, tầng lớp xã hội hay một giai cấp sang một địa
vị, tầng lớp, giai cấp khác. có thể định nghĩa như sự chuyển dịch từ một địa vị
này qua một địa vị khác trong cơ cấu tổ chức.
II. Các hình thức di động xã hội
1. Theo ngang dọc
1.1. Di động xã hội theo chiều dọc
Di động xã hội theo chiều dọc là sự di chuyển địa vị trong nấc thang địa vị xã
hội, di chuyển từ nấc thang địa vị xã hội này sang địa vị xã hội khác. Nói một
cách rõ ràng hơn là nó chỉ sự thay đổi địa vị xã hội của các nhân hay nhóm xã
hội từ địa vị xã hội thấp lên tầng lớp có địa vị xã hội cao trong hệ thống xã hội
(thăng tiến xã hội) hay ngược lại, từ tầng lớp có địa vị xa hội cao hơn sang tầng
lớp xã hội có đại vị xã hội thấp hơn (suy giảm xã hội). Hay nói cách khác, di
động dọc là sự chuyển dịch từ một vị trí xã hội này sang vị trí xã hội khác
thuộc thứ hạng cao hơn hay thấp hơn. Đáng chú ý là, di động xã hội trong xã
hội học chủ yếu nói tới dạng địa vị đạt được (giành được), chứ không phải là
địa vị gắn cho (sẵn có).
Hình thức di động này chỉ sự vận động của mỗi cá nhân trong xã hội giữa các
nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới vị trí, địa vị có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn.
Biểu hiện của hình thức di động xã hội này là sự thăng tiến, đề bạt, miễn nhiệm.
Ví dụ như từ nhân viên chuyển lên giám đốc, từ nhà tư sản bị phá sản đi làm
thuê,...
1.2. Di động xã hội theo chiều ngang
Di động xã hội theo chiều ngang là hình thức di động trong cùng một mặt
bằng, cùng một nấc thang xã hội. Di động ngang chỉ sự thay đổi địa vị của cá
nhân hay nhóm xã hội trong cùng một tầng lớp xã hội. Điều này thể hiện rõ
trong sự dịch chuyển địa vị việc làm. Đó chính là sự chuyển dịch từ một vị trí
này tới một vị trí khác trong cùng một hạng tương ứng trong cấu trúc nghề
nghiệp.
Hình thức di động này chỉ sự dịch chuyển vị thế xã hội của một người hay một
nhóm người trong cùng một tầng lớp hay cùng một bậc thang trong cơ cấu xã
hội. Di động xã hội theo chiều ngang chủ yếu làm thay đổi vai trị nhiệm vụ mà
khơng thay đổi về vị trí cao − thấp vì đó là sự thay đổi trên cùng một tầng lớp
xã hội. Ví dụ như một vị trưởng phịng cơng ty này chuyển sang làm trưởng
phịng một cơng ty khác có mức lương cao hơn,...
1.3. Vận dụng
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ mang đến những ứng dụng thông
minh tạo ra những kiến tạo xã hội làm thay đổi đời sống của con người, mà còn
đặt ra những thách thức trong việc xem xét lại các hệ khái niệm, các lý thuyết
trong hoạt động nghiên cứu về chính sách quản lý hiện nay. Một trong những
tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này chính là sự ra đời của các phương
thức tổ chức và quản lý các nguồn lực khoa học và công nghệ dựa vào nền tảng
kỹ thuật số − nguyên nhân tạo ra những thay đổi về bản chất các mối quan hệ
trong cộng đồng khoa học. Cho nên để thích ứng với bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay ta đã vận dụng lý thuyết các kiểu di động xã hội trong việc
quản lý nguồn nhân lực khoa học − công nghệ chất lượng cao, cũng như phân
tích hệ khái niệm này vào các chính sách quản lý.
Vận dụng lý thuyết và các kiểu di động xã hội trong nhận diện khái niệm
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao. Khái niệm nguồn nhân
lực khoa học − công nghệ chất lượng cao trước hết là lực lượng lao động có đặc
điểm căn bản: có trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực, văn hóa, đạo đức.
Nguồn nhân lực này mới ở dạng tiềm lực/tiềm tàng. Chất lượng của nguồn
nhân lực này thể hiện qua hai năng lực cốt lõi sau:
+Nguồn nhân lực khoa học − công nghệ chất lượng cao có khả năng di động
ngay trong mơi trường tổ chức ( di động dọc ) để tạo ra các sản phẩm cơng
nghệ và hình thành các năng lực khác liên quan ( năng lực chuyển giao công
nghệ, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học − công nghệ )
+Nguồn nhân lực khoa học − công nghệ chất lượng cao có khả năng di động
bên ngồi mơi trường tổ chức ( di động ngang, di động ngành ) vừa để tái đầu
tư chất xám cho hệ thống đổi mới quốc gia qua các hình thức: đầu tư kinh phí
cho hoạt động khoa học − công nghệ tại tổ chức/quốc gia nguồn; tư vấn cho
hoạt động khoa học − công nghệ , hoach định chính sách KH&CN tại tổ
chức/quốc gia nguồn; trực tiếp phát triển các hướng nghiên cứu, lĩnh vực
nghiên cứu mới. Đồng thời nó cịn để hợp tác quốc tế về KH&CN: liên kết các
tổ chức KH&CN, các mạng lưới phát triển KH&CN ( nhóm nghiên cứu mạnh,
mạng lưới nghiên cứu,...); kết nối đầu tư về tổ chức/quốc gia nguồn.
Việc siết chặt các biện pháp quản lý hay sử dung các hình thức cấm đốn nhân
lực KH&CN chất lượng cao trong khoảng thời gian công tác tại tổ chức không
được tham gia cộng tác với các cơ quan khác, không được đảm nhận đa vị thế,
đa vai trị khơng thể khiến các luồng di động chấm dứt, thậm chí cịn khiến hiện
tượng chảy chất xám trở nên nghiêm trọng hơn, hạn chế tính năng động, sáng
tạo của người làm khoa học, không thể giải quyết được sự thiếu hụt nhân lực
khoa học trong nội bộ một ngành, một tổ chức khoa học − công nghệ, một địa
phương và một quốc gia, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Từ việc
xem xét khái niệm nguồn nhân lực khoa học − công nghệ chất lượng cao từ lý
thuyết các kiểu di động xã hội, qua đó nhận thấy có thể mở ra những nền tảng
để hình thành các khung hệ thống lý thuyết liên quan đến quản lý nguồn nhân
lực khoa học − công nghệ của Việt Nam hiện nay trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 như đã phân tích ở trên. Điều này cũng phù hợp với các hướng
tiếp cận nghiên cứu của thế giới về xu hướng “chủ động” tạo ra các luồng di
động của nhân lực khoa học quốc tế trong việc nuôi dưỡng môi trường đổi mới
qu các hoạt động nâng cao năng lực, mạng lưới tri thức và hợp tác khoa học của
lực lượng lao động đặc biệt này.
2. Theo thế hệ
2.1. Di động xã hội liên thế hệ
Di động xã hội liên thế hệ là hình thức di động xã hội trong đó có sự dịch
chuyển vị trí giữa các thế hệ, sự thay đổi địa vị xã hội của thế hệ này so với thế
hệ khác. Di động liên thế hệ theo ba xu hướng: đi lên, đi xuống hoặc ngang
bằng.
Ví dụ: anh con trai của một gia đình nơng dân nghèo khó cố gắng học hành
thành đạt để trở thành tiến sĩ khoa học
2.2. Di động xã hội nội thế hệ
Di động xã hội nội thế hệ là di động vị thế trong cùng thế hệ. Hình thức di
động này so sánh về mức độ thực hiện sự dịch chuyển vị trí của những các nhân
trong cùng thế hệ với nhau.
Ví dụ: có một gia đình nơng dân sinh được năm người con, sau thi tốt nghiệp
trung học phổ thơng thì 4 anh đều đi tìm việc làm là công nhân và riêng cô gái
út được vào đại học, sau khi tốt nghiệp nhờ trình độ chun mơn cao mà cô ấy
được là ở một công ty lớn, lương cao và tiếp tục được đề bạt lên làm trưởng
phịng kinh doanh => có sự khác biệt giữa vị trí và mơi trường làm việc của cơ
con gái út và những người anh của mình.
Trong quá trình di động này, về cơ bản là xét trong xã hội có giai cấp (xã hội
hiện đại) và những di động đó nhìn chung là do sự nỗ lực của các cá nhân
(nhóm) trong xã hội giành được chứ khơng gắn với việc định sẵn vai trị mà có.
2.3. Vận dụng
Ở nước ta trong thời gian qua diễn ra mạnh mẽ về tính cơ động trong đội
ngũ cơng nhân lao động. Ngun nhân chính của hiện tượng đó, trước hết là do
sự tác động và chi phối của quá trình chuyển đổi của nền kinh tế từ tập chung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng
công nghiệp 4.0 - dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả các cơng
nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất trên mọi lĩnh
vực. Một hệ quả của quá trình này là sự ra đời của các phương thức tổ chức lao
động và các mơ hình tổ chức mới => u cầu con người có trình độ chun
mơn cao. Trước những tác động động mạnh mẽ của cách mạng 4.0 nhân lực
khoa học và công nghệ chất lượng cao có thêm nhiều cơ hội DĐXH và di động
trực tiếp hoặc gián tiếp qua các công cụ kỹ thuật số. Chính vì vậy, trong hoạt
động quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, triết lý chính sách
“Quản lý lao động tại chỗ bằng thiết chế hành chính” đang có xu hướng chuyển
sang triết lý “Thúc đẩy DĐXH đảm bảo tuần hồn chất xám”. Bước vào thời
đại cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì ai nắm được tri thức thì mới có thể xây
dựng đất nước,chèo lái chiếc thuyền số phận của non sơng Tổ quốc để có thể
bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh. Vì thế trong xã hội Việt Nam
hiện nay thì di động liên thế hệ đa phần diễn ra theo chiều hướng đi lên và có
sự thay đổi vị trí trong cơng tác một cách linh hoạt và nhạy bén so với thời xưa.
Cụ thể là: chuyển đổi nghề nghiệp là một mặt biểu hiện của tính di động xã hội
đó là người lao động muốn thay đổi nghề nghiệp của mình vì muốn làm việc
phù hợp với trình độ của mình để có thu nhập cao hơn và có cơ hội thăng tiến
hơn trong cơng việc. Trong nền sản xuất hàng hóa thì quá trình chuyển đổi
nghiệp ngành càng mạnh mẽ và diễn ra linh hoạt hơn mục đích để điều chỉnh để
hoàn thiện phát triển sản xuất, sự thay đổi nghề nghiệp của người cơng nhân có
thể là một bước chuyển cần thiết để có thể phát triển hơn thành đạt hơn. Trong
giai đoạn mới của đất nước, thế hệ trẻ sớm được tiếp cận với nền sản xuất lớn
với công nghệ hiện đại như: máy tính, ngoại ngữ.. => một nguồn bổ sung quan
trọng sẽ được gia tăng đó là nhóm lao động trẻ tuổi và có học vấn trình độ
chuyên môn cao => tạo điều kiện thăng tiến của các cá nhân (tổ chức) => thúc
đẩy di động xã hội.
Cũng như di động liên thế hệ thì di động nội thế hệ cũng có những chuyển
biến tích cực theo chiều hướng đi lên đặc biệt trong xã hội có sự bình đẳng
giữa nam và nữ. Cụ thể: Ở Việt Nam, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX đến
nay, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của gia đình và xã hội, chúng ta đã chứng
kiến sự thay đổi về chất của vấn đề giới và phụ nữ. Ngày nay, người ta gần như
khơng cịn dùng từ “phái yếu” để chỉ phụ nữ nữa. Thay vào đó là những từ
“phái đẹp” hoặc thậm chí là những người “đàn bà thép”. Người phụ nữ hiện
nay khơng cịn hồn tồn bị bó hẹp trong “khn khổ” của gia đình nữa mà
người phụ nữ hơm nay có tri thức nhiều hơn, được độc lập về kinh tế nhiều
hơn, và đồng thời cũng biết cách tạo ảnh hưởng của bản thân đối với các thành
viên trong gia đình rõ nét hơn… Đặc biệt, trước u cầu ngày càng cao của thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, người phụ nữ đã và đang thực hiện
hài hòa hai vai: việc nhà, việc nước để vừa có cơ hội phát triển cho bản thân,
vừa bảo tồn hạnh phúc gia đình. Khi nền kinh tế của chúng ta càng phát triển,
phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó phá vỡ sự phân công lao động cứng nhắc
theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam
giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh nặng
việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào
các hoạt động khác ,đồng thời nó còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên
thị trường lao động…
Ví dụ: Cụ thể, năm 2017, tỷ lệ nữ giới tham gia lao động chiếm 48,4% lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Và với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động lên
đến 73% trong tổng số phụ nữ trong độ tuổi lao động, tỷ lệ phụ nữ Việt Nam
hiện đang đi làm nhiều hơn hẳn so với phần lớn các quốc gia khác trên thế giới.
Thêm vào đó, tỷ lệ phụ nữ làm chủ doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh ở nước
ta đạt trên 31,6%, thuộc nhóm cao nhất của khu vực Đơng Nam Á cũng là
thành quả rất đáng ghi nhận => Nước ta được đánh giá rất cao trong cơng tác
bình đẳng giới tại Đông Nam Á, tỷ lệ phụ nữ tham gia làm cơng tác xã hội,
chính trị, kinh tế và đặc biệt là công tác quản lý nhà nước rất cao (cao nhất
Đông Nam Á).
PHẦN II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DI
ĐỘNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
I. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Mức độ di động xã hội của các cá nhân, các nhóm trong xã hội phụ thuộc phần
lớn và trình độ phát triển kinh tế xã hội của xã hội đó. Trong xã hội với điều
kiện kinh tế xã hội ở trình độ thấp là yếu tố chế định sự di động xã hội của các
giai tầng trong xã hội đó. Trong xã hội với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở
mức cao tạo ra cho các thành viên trong xã hội nhiều cơ hội để thay đổi địa vị
của mình. Vì thế mà các cá nhân và các nhóm có thể thực hiện được di động xã
hội.
Hiện nay Việt Nam có rất nhiều tập đồn, doanh nghiệp lớn. Việt Nam là nước
đang phát triển và đang hướng tới trở thành nước công nghiệp.
Cuộc cách mạng cơng nghệ thơng tin (CNTT) - “làn sóng thứ ba” đang tràn
tới, đã tác động tích cực đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, làm thay đổi
cả lối sống, phong cách làm việc, tư duy của con người. Ứng dụng CNTT để
phát triển một cách nhanh chóng mọi năng lực, thay đổi cách quản lý, đổi mới
nền sản xuất gần như là bắt buộc với những quốc gia không muốn bị tụt hậu.
Cùng với các bước tiến như vũ bão của cuộc cách mạng CNTT một nền kinh tế
mới ra đời - kinh tế số hoá hay kinh tế tri thức.
Tuy vẫn là một nước nghèo, nhưng qua 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
- Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát
triển kinh tế đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối đại đồn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính
trị - xã hội ổn định. Quốc phịng và an ninh được giữ vững. Vị thế Việt Nam
trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã
tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển
vọng tốt đẹp. Việc nước ta trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) đã tạo thêm cơ hội để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu hơn và rộng
hơn vào kinh tế thế giới.
- Công nghiệp FDI do có lợi thế về máy móc thiết bị và kỹ thuật hiện đại, có
thị trường xuất khẩu khá ổn định, lại được Nhà nước khuyến khích bằng các cơ
chế chính sách ngày càng thơng thống, nên trong những năm qua phát triển
khá nhanh và ổn định hơn hẳn khu vực cơng nghiệp trong nước. Tính đến nay
đã có hơn 5.000 dự án đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng
ký hơn 45 tỷ USD. Các doanh nghiệp này đóng góp gần 15% GDP, chiếm hơn
30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp 4,9% tổng thu ngân sách Nhà nước
và tạo ra hàng vạn công ăn việc làm.
- Trong năm 2020 này kinh tế Việt Nam đã phải chị ảnh hưởng rất lớn của đại
dịch COVID – 19. Giống như hầu hết nền kinh tế trên thế giới, Việt Nam bị ảnh
hưởng do sự bùng phát của dịch bệnh, các ngành công nghiệp tư nhân bị thiếu
hụt nguồn nguyên liệu cung ứng và đối mặt với nguy cơ dừng sản xuất. Dịch
COVID-19 còn ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế bao gồm hàng hải, hậu cần
hay các lĩnh vực phân phối, bán lẻ trong nước. Ngành hàng không bị ảnh hưởng
nặng nề, nhiều chuyến bay bị hủy bỏ, lượng khách du lịch đến Việt Nam sụt
giảm. Nhiều doanh nghiệp, các hộ kinh doanh gặp khó khăn. Dịch bệnh cũng
gây ra tình trạng thất nghiệp ở một số địa phương. Hầu như làm đình trệ tất cả
các ngành nghề và dường như sự di động xã hội trong giai đoạn khó khăn này
là khơng có.
- Chung quy lại, với những sự thay đổi phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam qua
các giai đoạn đã giúp cho những thành viên trong xã hội Việt Nam có nhiều cơ
hội thay đổi vị trí của bản thân, nhờ sự phát triển vượt bậc trong kinh tế mà tính
di động xã hội của Việt Nam ngày càng cao.
II. Trình độ học vấn:
Hiện nay Việt Nam có 235 trường đại học và 1,76 triệu sinh viên.
Sự phát triển của ngành giáo dục cùng đó sẽ là sự phát triển của trình độ học
vấn. Với điều kiện kinh tế phát triển hiện nay ở khắp mọi nơi đều có trường dạy
học và nhà nước cũng tạo điều kiện hết mức để tất cả mọi người đều có kiến
thức như nhau khơng phân định giàu nghèo. Nhà có điều kiện thì có thể cho
con cái học các trường có tiếng ở thành phố, cịn nhà kinh tế khó khăn thì học ở
trường trong tỉnh, trong huyện mình và đặc biệt là được nhà nước hỗ trợ về học
phí. Vì thế, người dân Việt Nam hiện nay ai cũng có kiến thức, trình độ học vấn
nhất định.
Có thể nói, giáo dục và đào tạo khơng chỉ làm tăng hàm lượng chất xám và
nguồn vốn tri thức trong quá trình sản xuất, làm tăng chất lượng nguồn nhân
lực, mà còn tạo cơ sở để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất, kinh doanh. Khơng chỉ thế,
giáo dục và đào tạo cịn làm tăng hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trong
xã hội; gia tăng tính bền vững trong q trình phát triển kinh tế; nâng cao tính
tích cực và năng lực sáng tạo của con người, tạo cơ sở để giải quyết việc làm,
chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế; tăng
tính thích nghi của nguồn lực con người và tính linh hoạt của nền kinh tế trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt; tăng sức hút đối với các nguồn lực
bên ngồi; tăng sức mạnh nội lực và tính hiệu quả trong việc chủ động hội nhập
quốc tế. Tất cả những điều này đã tạo động lực cho sự phát triển kinh tế tri
thức.
Trình độ học vấn càng cao thì càng góp phần phát triển hơn cho xã hội và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự thăng tiến của các cá nhân hay nhóm người khi đó
càng thúc đẩy sự di động trong xã hội cao hơn.
III. Nguồn gốc gia đình:
Đi đôi với việc kinh tế xã hội phát triển, giáo dục được quan tâm, thì nguồn
gốc gia đình cũng theo đó mà ít ảnh hưởng tới di động xã hội ở Việt Nam hiện
nay hơn. Làm tình trạng di động xã hội ở Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến.
Nếu như trước đây, khi kinh tế -xã hội còn chưa phát triển con người ta sẽ ít
có khả năng di động xã hội hơn. Mọi người sẽ khó có điều kiện để học hành
phát triển khả năng vì kinh tế- xã hội mà chưa phát triển thì xã hội cịn nghèo
đói. Xã hội cịn nghèo đói “cơm khơng đủ ăn, áo khơng đủ mặc” thì chẳng ai
nghĩ tới việc tạo điều kiện cho con em mình học hành đến nơi đến chốn. Lúc
này, nguồn gốc gia đình đóng vai trò rất quan trọng tới việc di động xã hội của
một người. Một người có xuất thân từ một gia đình có địa vị xã hội cao hơn thì
sẽ có khả năng được học hành, phát triển bản thân, phấn đấu đến những vị trí
cao hơn trong xã hội hoặc họ được bảo trợ “ chống lưng” nên có thể đạt được
địa vị cao trong xã hội. Vì vậy người này có thể đi động xã hội dễ dàng hơn
những người có xuất thân khơng được tốt.
Ví dụ: Thời đại phong kiến, những người có xuất thân trong gia đình quan lại
thường có điều kiện học hành từ nhỏ, lớn lên sẽ được vua trọng dụng, được giữ
những chức vụ, quyền hạn cao nhờ địa vị của cha mẹ họ. Hoặc có những
trường hợp quan lại lợi dụng quyền hạn của mình để kéo hết gia đình, họ hàng
đều trở thành quan lại. Đây là hình thức đi động xã hội địa vị xã hội nhờ vào
bảo trợ. Vậy mới có câu “ một người làm quan cả họ được nhờ” chính là ý này.
Thì xã hội Việt Nam hiện nay nguồn gốc gia đình khơng cịn ảnh hưởng nhiều
đến khả năng di động xã hội của con người nữa. Khi mà kinh tế - xã hội ngày
càng phát triển thì mức sống của con người lại càng được nâng cao. Con người
ngày trước chỉ mong có “ cơm ăn, áo mặc” thì ngày nay lại có nhu cầu “ ăn
ngon, mặc đẹp”. Sở dĩ nhu cầu của họ được nâng cao như vậy là vì hiện nay
con người đã có “ cơm no, áo ấm”. Biểu hiện là tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo
giảm qua từng năm. Con người không phải chạy vạy lo “ cơm, áo, gạo, tiền”
nữa thì vấn đề giáo dục con cái sẽ được đặt lên hàng đầu. Họ bắt đầu quan tâm
đến việc học hành, phát triển của con em mình. Trẻ em Việt Nam thời nay, đa
số đã được học hành đầy đủ dù có xuất thân giàu hay nghèo. Vì Nhà nước ta có
những sự quan tâm đặc biệt cho thế hệ trẻ đặc biệt là những em có hồn cảnh
khó khăn. Thể hiện ở những chính sách hỗ trợ dành cho học sinh thuộc hộ
nghèo như: miễn giảm học phí cho học sinh thuộc diện nghèo và cận nghèo...
Ngoài ra, các trường đại học cũng tạo điều kiện cho những sinh viên nghèo
vượt khó để các em có thể học tập, phát triển như các sinh viên khác. Nếu nỗ
lực trong tương lai các em sẽ có khả năng thành cơng trong công việc cũng như
nâng cao địa vị xã hội của chính mình. Tạo cơ hội cho sự di động xã hội của
các em trong tương lai( di động xã hội theo địa vị xã hội). Khi các sinh viên
thành cơng trong cơng việc họ hồn tồn có khả năng hưởng thụ cuộc sống.
Bằng cách định cư ở những nơi tốt hơn, đi du lịch ( di động xã hội theo chiều
ngang). Như vậy, khi có di động xã hội theo địa vị xã hội sẽ kéo theo nhiều
hình thức di động xã hội khác.
Ví dụ: Trường Đại học Thương Mại đã thực hiện những chính sách miễn giảm
học phí cho sinh viên thuộc diện nghèo, con thương binh, bệnh binh...Nếu tận
dụng tốt cơ hội mọi sinh viên đều có thể phát triển khả năng của mình, thăng
tiến trong cơng việc ( di động xã hội theo chiều dọc) cũng như địa vị xã hội ( di
động xã hội theo địa vị xã hội).
Những việc làm trên đã làm giảm sự ảnh hưởng của nguồn gốc gia đình đến
việc đi động xã hội ở Việt Nam hiện Mọi người đều có cơ hội di động xã hội
cho dù có xuất thân như nhau.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp xuất thân cũng ảnh hưởng đến việc di
động xã hội của mỗi người. Một người có xuất thân từ một gia đình khả giả sẽ
có điều kiện học tập, phát triển khả năng tốt hơn những người khác.
Ví dụ: Người có xuất thân từ một gia đình khá giả điều kiện tiếp cận với công
nghệ thông tin sớm hơn, họ được học các kĩ năng, các môn học nghệ thuật như:
đàn, hát, múa...để tìm ra tài năng và đam mê của mình. Điều này sẽ làm tăng
khả năng đi động xã hội của người này trong tương lai.
Một trường hợp khác, khi cịn người có xuất thân tốt hơn họ có khả năng di
chuyển về mặt địa lý hơn hẳn những người khác.
Ví dụ: Một người xuất thân từ một gia đình giàu có sẽ có đủ điều kiện kinh tế
để có thể đi du lịch các tỉnh thành trong một đất nước thậm chí là nhiều quốc
gia khác nhau.
Có thể thấy, tình hình di động ở Việt Nam hiện nay rất phổ biến một phần là
do khơng chịu ảnh hưởng nhiều bởi nguồn gốc gia đình.
IV. Giới tính:
Giới tính là khái niệm đề cập tới những đặc tính về mặt sinh học của nam giới
và nữ giới mà cho phép xác định một cá nhân thuộc về giống đực hay giống
cái. Sự khác nhau này có nhau từ lúc một con người được sinh ra ( trừ trường
hợp dị thường ). Sự khác biệt giới tính rõ ràng nhất đó là việc có kinh nguyệt,
mang thai, cho con bú ở phụ nữ và việc tạo ra tinh trùng ở nam giới. Ngoài
những khác biệt rõ ràng kể trên, về cơ bản những khác biệt giới tính khác được
xem xét ở góc độ tổng thể chứ khơng phải cá biệt. Ví dụ, xét chung về mặt thể
chất, nam giới cao lớn và khỏe mạnh hơn phụ nữ, nhưng cá biệt cũng có phụ nữ
cao lớn và khỏe mạnh hơn một số nam giới.
Giới tính là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế, nó cho ta thấy sự
chênh lệch giữa nam và nữ để có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù
hợp. Theo bề dày lịch sử dị động xã hội giới tính có sự thay đổi chóng mặt.
Việt Nam cũng là một nước có sự chuyền biến rõ rệt nhất. Vậy ở Việt Nam có
chuyển biến như thế nào?
+ Về mặt sinh học thì tỉ lệ nam:nữ ln xấp xỉ 1:1, nó cho ta thấy được sự cân
bằng giữa nam và nữ trong xã hội. Nhưng ở thực tế thì tỉ lệ này khơng cịn theo
như nghiên cứu. Nếu như năm 2006 Việt Nam ghi nhận cứ 100 bé gái sinh ra
thì tương ứng có 106 bé trai được chào đời. Nhưng chỉ sau 10 năm tức đến năm
2016 thì con số này lại tăng thêm cụ thể cứ 100 bé gái được sinh ra thì tương
ứng có 112,8 bé trai. Trong giai đoạn 2016-2025, theo thống kê có nơi tỷ lệ này
sẽ là 148,4 bé trai/100 bé gái. Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở nước
ta ngày càng tăng cao. Đồng bằng sông Hồng là nơi có tỷ lệ lớn nhất đặc biệt
tại một số tỉnh, thành phố như Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình,...
tỷ lệ là 120-122 bé trai/100 bé gái. Có sự chênh lệch này do ở Việt Nam có ba
nguyên nhân: đầu tiên là tâm lí muốn sinh con trai, tiếp đó là sự phát triển của
khoa học cơng nghệ y học tiên tiến làm cho việc lựa chọn giới tính trước khi
sinh và cuối cùng là việc đảm bảo an sinh xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc bố mẹ khi về già,... Cũng vì sự chênh lệch này mà theo ơng Tân đến
năm 2020 sẽ có khoảng 2,3-4,3 triệu đàn ơng Việt Nam sẽ có nguy cơ khó lấy
được vợ.
+ Mức độ sinh đã chênh lệch nhưng mức độ tử cũng có sự chênh lệch giữa
nam và nữ. Nam giới như chúng ta biết có sức khỏe hơn hẳn so với nữ giới nên
những công việc họ làm cũng có phần nặng nhọc hơn nguy hiểm hơn như việc
đào hầm, làm ở các mỏ than,... những vấn đề này phần nào gây nên tỉ lệ tử vong
ở nam cao. Chúng ta cũng biết nam giới thường nóng tính, bốc đồng, có cái tơi
cao hay thể hiện mình dẫn đến xa đọa vào các tệ nạn xã hội như ma túy, mua
bán mại dâm,... dẫn đến nhiều việc thương tâm đáng tiếc. Cịn về phần phụ nữ
thì họ mang trong mình thiên chức cao q đó là mang thai. Nhưng ở Việt Nam
còn một số hủ tục tự sinh hay trang thiết bị y tế kém phát triển làm cho họ
khơng được chăm sóc tận tình hay các hình thức phá thai chui,.... Đây có lẽ là
ngun nhân gây tử vong nhiều ở nữ giới.
+ Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trải qua các giai đoạn khác nhau,
mỗi giai đoạn có các đặc trưng riêng. Đặc biệt ở Việt Nam có truyền thống thờ
cúng tổ tiên mà ngưòi thờ cúng là ngưòi con trai, nên mỗi gia đình đều khao
khát và mong phải có được một mụn con trai để nối dõi tông đường.
+ Sự bất bình đẳng ở Việt Nam cũng đã diễn ra vơ cùng mạnh mẽ ở các thế kỉ
trước. Nhất là ở thời kì phong kiến. Những người nam giới ln cho mình
quyền dạy vợ, địi hỏi sự phục vụ từ người vợ và bắt thực hiện những u cầu
của mình. Cịn người phụ nữ lúc này bị lệ thuộc, phục tùng và phải làm theo
điều mà người chồng muốn. Họ thường xuyên bị bạo hành, xúc phạm nhân
khẩu khi không làm đúng ý. Trong xã hội này tư tưởng “ trọng nam, khinh nữ”
diễn ra vơ cùng nghiêm trọng. Chỉ có con trai mới được đi học, được tham gia
các hoạt động xã hội trong khi nữ giới chỉ làm nhiệm vụ nội trợ, chăm sóc
chồng con, phụng dưỡng bố mẹ chồng, sống khép mình theo khn khổ “ tam
tịng, tứ đức”. Hay cả việc nam giới thì được “năm thê, bảy thiếp”, cịn nữ giới
thì phải “ ở nhà tịng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”, nếu như họ dám đi
lấy chồng khác hay có chồng mới thì sẽ bị cạo đầu bơi vơi, xã hội lên án, mọi
ngưòi cười chê. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam- một đất nước , một quốc gia
bình đẳng đã có hệ thống pháp luật và tư tưởng tiến bôtjif việc bình đẳng giới
diễn ra rất rộng rãi và được xã hội đồng tình thực hiện. Phụ nữ trong xã hội
hiện nay ngồi trách nhiệm truyền thống làm vợ, làm dâu, làm mẹ,.. thì họ thực
hiện nhiều vai trị khác nhau trong tất cả các lĩnh vực như Chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội,...Như theo thống kê năm 2019 ở Việt Nam trong kinh doanh
phụ nữ chiếm khoảng 30% các chủ doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Phụ nữ chiếm 27,3% tổng số Đại biểu Quốc hội, tỷ lệ phụ nữ tham
gia Hội đồng nhân dân các cấp là trên 20%. Phụ nữ ngày nay làm chủ bản thân
rất lớn, họ tự chủ về ước mơ, về kinh tế, về tương lai. Họ cũng biết tự sắp xếp
thời gian cho việc chăm sóc gia đình và cho cơng việc hợp lí nhất. Nam giới ở
Việt Nam cũng vì thế mà bớt gánh nặng về mặt kinh tế, có thể bớt thời gian để
chăm sóc, quan tâm gia đình.
+ Thực tiễn cũng chỉ ra một điều ở nước ta là nam giới có sự di động xã hội
mạnh mẽ hơn nữ giới. Nam giới họ có nhiều điều kiện học tập đầu tư hơn do họ
vẫn thoáng hơn trong việc đi xa phát triển bản thân còn phụ nữ hạn chế hơn. Họ
vẫn thiên về thiên chức làm vợ , làm mẹ hơn so với việc lo kinh tế. Nam giới dù
sao vẫn có cái tư tưởng cố định của mình là người trụ cột gia đình, họ vẫn là
ngưịi lo cho kinh tế gia đình là chính.
+ Việt Nam ta cũng đang thực hiện tốt trong việc chấp nhận giới tính khác mà
khơng phải là nam nữ gọi tắt là cộng đồng LGBT. Cụ thể vào tháng 7 năm
2018, chính phủ Việt Nam vẫn chưa ban hành những điều lệ cơng nhận về giới
tính thứ ba và khi đó hơn nhân giữa họ vẫn chưa được cơng nhận. Người dân
Việt Nam vẫn phản đối và có thái độ ghẻ lạnh đối với chính ngưịi thân bạn bè
khi bị phát hiện là ngưịi đồng tính. Nhưng cho đến những năm gần đây thì
người dân thống hơn về tư tưởng người đồng tính, có nhiều nhân vật trong
mình là giới tính thứ ba sẵn sàng chia sẻ với mọi người những câu chuyện về
họ... Đặc biệt nhất là ca sĩ Hương Giang, người được rất nhiều ngưòi biết đến
và yêu quý đã đăng quang thành công hoa hậu chuyển giới thế giới tại Thái
Lan, khi đó chính cơ đã đem đến nguồn cảm hứng lớn cho những ngưòi trong
giới cộng đồng LGBT tại Việt Nam. Và việc ngày càng thành cơng của mình
giúp ca sĩ khẳng định vai trị và khả năng của mình cũng như những ngưịi
thuộc cộng đồng LGBT.
+ Ở Việt Nam thì nam giới vẫn chiếm tỉ lệ cao trong việc giữ các chức vụ lớn
dù ở bất kì hình thức nào. Họ có nhiều năng lực hơn do họ có nhiều điều kiện
hơn như đi du học, đi xa nhà, còn phụ nữ vẫn hạn chế trong việc đi xa như vậy.
Ở Việt Nam cũng như các quốc gia khác có sự di động xã hội rất mạnh mẽ và
rất đổi khác qua các giai đoạn. Việc thực hiện bình đẳng diễn ra ngày càng tốt,
dù chưa đạt được điều mong muốn nhưng vẫn có những sự vượt bậc mà nhiều
quốc gia ao ước. Cũng như việc trọng nam khinh nữ đã được giảm bớt nhưng
chưa triêt để. Vì một xã hội cơng bằng hơn chúng ta cần phải hiểu rõ hơn vai
trò của cả nam và nữ giới.
V. Nơi cư trú
Nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà công dân thường xuyên sing sống.
Điều kiện sống giữa đô thi và nông thôn chênh lệch khá rõ rệt ở Việt Nam.
Nếu như ở đô thị có nhiều điều kiện để phát triển thì nơng thôn hay các vùng
sâu vùng xa kém hơn rất nhiều:
+ Các nhà đầu tư thường có xu hướng tập trung vào các khu vực có tiềm năng
mà ở đây là các thành phố lớn. Do tại đây người dân có điều kiện học tập tốt
hơn, trình độ văn hóa, tư tưởng tiến bộ hơn. Họ có nhiều quyết tâm hơn trong
việc phát triển bản thân và tạo điều kiện cho con cái, xã hội phát triển. Bất cứ
điều kiện gì họ cũng đáp ứng tốt, cũng thuận lợi dẫn đến việc phát triển lại ngày
càng phát triển hơn.
+ Ở các vùng nơng thơn, vùng sâu vùng xa thì điều kiện khó khăn hơn, khơng
thuận lợi cho sự phát triển. Dù sao ở đó họ vẫn cịn chút các quan điểm ngày
xưa, kìm kẹp sự phát triển. Dù cho có sự phát triển nhất định nhưng vẫn không
thể so được so với các đơ thị.
+ Nói chúng nhất là sự phát triển chóng mặt ở thủ đơ Hà Nội của chúng ta, tốc
độ phát triển chóng mặt, thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều lao động đặc biệt là
các lực lượng lao động tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm. Nhiều ngưòi ở các
vùng nông thôn di cư đến đây định cư và phát triển lâu dài làm cho nông thôn
đã thiếu nay lại thiếu hơn các lực lượng này.
+ Ở các vùng đơ thị, điều kiện phát triển thì việc đầu tư cho học tập được ưu
tiên nhiều hơn, họ quan tâm tất cả các việc để đáp ứng cho nền giáo dục tốt
nhất, cịn ở nhiều vùng như nơng thơn, vùng sâu, vùng xa thì vẫn cịn nhiều tư
tưởng học cho biết con chữ chứ không cần học giỏi hay là điều kiện gia đình
khó khăn làm cho việc học thường xuyên bị bỏ dở. Cơm con ăn chưa xong bữa
trước đã phải lo cho bữa sau lấy đâu ra tư tưởng học tập cầu tiến.
+ Tuy nói như vậy nhưng Việt Nam vẫn đang tích cực trong việc đơ thị hóa
nơng thơn, thúc đẩy nơng thơn phát triển để bắt kịp với trình độ các độ thị. Tạo
điều kiện phát triển cho tất cả mọi người khơng có điều kiện đi xa.
Nói tóm lại nơi cư trú cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến di động xã hội. Cho
thấy được sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn do điều kiện khác nhau.
PHẦN III : GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ DI
ĐỘNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM
Di động xã hội hết sức phong phú, đa dạng tùy theo chủ thể xã hội, phạm vi và
quy mô nghiên cứu... mang lại cả về hai mặt tích cực và tiêu cực.
Thứ nhất, phải chú trọng đầu tư hơn nữa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội
ở các vùng này.
Bằng cách nào ? Tuân thủ và hành động theo nghị quyết Chính Phủ ban
hành.
Ngày đầu tiên của năm mới (1/1/2020), Chính phủ ban hành Nghị quyết
01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
Có 10 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Nghị quyết đưa ra 10 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2020 gồm:
1- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đồng bộ, hiện
đại, hội nhập, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo
và phát triển; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh;
2- Củng cố nền tảng kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững;
3- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu
quả hơn;
4- Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn;
5- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát
triển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với
số lượng lớn, cơ cấu ngành, nghề hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng
nhân tài;
6- Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
7- Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tai;
8- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành
chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh
phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
9- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu
quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế;
10- Đẩy mạnh cơng tác thơng tin, báo chí, truyền thơng, tranh thủ sự đồng
thuận của các tầng lớp nhân dân, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan,
tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp.
Thứ hai, tập trung nâng cao trình độ học vấn.
Trình độ học vấn là vốn tri thức mỗi người tiếp thu được qua sách vở, mà thước
đo là những tấm bằng tốt nghiệp, những chứng chỉ xác nhận học hàm, học vị.
- Cần tiếp thu tri thức sách vở
Giáo dục theo phương pháp hiện đại, sử dụng các thiết bị cơng nghệ 4.0 với mục
đích truyền tải bài giảng cho học sinh, sinh viên một cách dễ hiểu, dễ tiếp thu và
vận dụng.
- Trau dồi kĩ năng sống, kiên định theo lí tưởng sống cao đẹp
Các tổ chức xã hội nên tổ chức những buổi truyền tải những bài học về kĩ năng
sống, những tấm gương tốt việc tốt, tuyên truyền, vận động thế hệ trẻ hãy xây
dựng cho mình một lý tưởng sống cao đẹp.
- Đấu tranh với những biểu hiện thiếu văn hố trong cuộc sống hằng ngày
Tích cực lên án mạnh mẽ những hành vi thiếu văn hóa.
- Liên hệ bản thân
Thứ ba, về nguồn gốc gia đình.
Gia đình và điều kiện gia đình chỉ là mơi trường, điều kiện ban đầu cho mỗi cá
nhân. Địa vị xã hội của cá nhân phần lớn phụ thuộc vào sự cố gắng nỗ lực của
chính cá nhân đó.
=> Cần nhận thức đúng vai trị của gia đình đối với cá nhân, không ỷ lại, tự
định hướng phấn đấu rèn luyện cho bản thân một cách đúng đắn.
Thứ tư, về giới tính.
Trải qua q trình hình thành lịch sử lâu dài, vấn đề bất bình đẳng giới tính đã
phần lớn nào đó được xóa bỏ và hình thành nên những quan niệm thiên chức
của mỗi giới. Cần tiếp tục phát huy và xóa bỏ hồn tồn vấn đề này.
Thứ năm, về nơi cư trú
Những con người sống ở đơ thị thường có điều kiện thăng tiến hơn những
người sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Vận động những giáo viên tài năng đến dạy ở những nơi vùng sâu vùng xa,
kêu gọi chính quyền địa phương hết sức vận động con em đi học nhằm xóa đói
giảm nghèo.
- Cần sự chung tay góp sức, góp của của hội nhóm thanh niên tình nguyện, các
nhà hảo tâm,...
- Cung cấp phương tiện đi lại, tu sửa những con đường sao cho việc đi lại đến
trường lớp của học sinh vùng sâu vùng xa trở nên dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
Xã hội càng hiện đại, kinh tế càng phát triển, giáo dục cũng theo đó mà ngày
được quan tâm, các suy nghĩ coi trọng giới tính và xuất thân...cũng ngày càng
được cải thiện. Khi mà các “ rào cản” ngăn cản việc di động xã hội đều được
phá bỏ. Điều này đã làm việc di động xã hội của con người trở nên dễ dàng
hơn. Mọi người thuộc mọi tầng lớp, mọi giới tính, mọi xuất thân đều có cơ hội
và khả năng để đi động. Dẫn đến tình trạng di động xã hội phổ biến ở Việt Nam
hiện nay.