Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế việt nam 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.86 KB, 20 trang )

Chương I
LÝ THUYẾT LẠM PHÁT, THẤT NGHIỆP VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
I. Lạm phát
1, Khái niệm lạm phát.
- Lạm phát: là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian.
- Tỷ lệ lạm phát:là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của mức giá
chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Nó được xác định theo cơng thức:

Gp(%)= Ip1 Ip0100%
Ip0

Trong đó: gp là tỷ lệ lạm phát (%)
Ip1 là chỉ số giá cả của kỳ nghiên cứu
Ip0 là chỉ số giả cả của kỳ được chọn làm gốc để so sánh

2, Phân loại lạm phát.
Căn cứ vào mức độ lạm phát:

Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới 10%.
Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này, nền
kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn định đó
được biểu hiện là giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi và tiền vay khơng tăng cao,
khơng xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn…Có thể
nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý yên tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào
thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít
rủi ro.
Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với 2 hoặc 3 con số

một năm. Ở mức này lạm phát làm cho giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến
động lớn về kinh tế. Điều này sẽ làm người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc và


khơng cho vay tiền ở mức lãi suất thông thường. Loại này khi đã trở nên vững
chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi

mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng rất nhanh, tiền lương
thực tế giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, các yếu tố thị trường biến dạng
và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn.


Căn cứ vào định tính:
 Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng :
* Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động,
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
khơng gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và đến nền
kinh tế nói chung.
* Lạm phát khơng cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao
động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường:
* Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có thể dự
đốn trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân
đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó khơng gây
ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện. Loại
lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp thích
nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và
niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.

3, Nguyên nhân gây ra lạm phát
Thứ nhất là lạm phát có thể xảy ra do tác động chủ quan của hệ thống tiền tệtín dụng-ngân hàng, bất cứ một sự biến đổi nhỏ nào của hệ thống này đều có tác

động hoặc tăng hoặc giảm tỉ lệ lạm phát.
Thứ hai là lạm phát cũng chịu ảnh hưởng của một số điều kiện khách quan khác
như chính trị xã hội, thiên tai bão lụt, tìnhtrạng thất nghiệp, nền sản xuất…

II. Thất nghiệp
1, Khái niệm
- Thất nghiệp: là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà khơng tìm
được việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp: là phần trăm số người lao động khơng có việc làm trên tổng
số lực lượng lao động xã hội.
Cách tính tỷ lệ thất nghiệp
u=

U
s
=
s
f
L

trong đó: U là số người thất nghiệp
L là lực lượng lao động


s là tỷ lệ mất việc
f là tỷ lệ tìm được việc

2, Phân loại thất nghiệp
2.1: Theo loại hình thất nghiệp
 Thất nghiệp chia theo giới tính.

 Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ
 Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
 Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…
2.2: Theo lý do thất nghiệp
 Mất việc: người lao động khơng có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh
doanh cho thơi việc vì một lý do nào đó.
 Bỏ việc: người lao động tự ý xin thơi việc vì những lý do chủ quan.
 Nhập mới: những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng
chưa tìm được việc làm.
 Tái nhập: những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
2.3: Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
 Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi người lao động đang trong thời gian tìm
kiếm việc làm hoặc công việc làm khác tốt hơn, phù hợp với nhu cầu riêng
của mình.
 Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự thay đổi cơ cấu kinh tế làm mất cân đối
cung và cầu cục bộ trên thị trường lao động.
 Thất nghiệp thiếu cầu (thất nghiệp chu kỳ): xảy ra khi cầu chung về lao động
giảm xuống.
 Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: do các yếu tố ngoài thị trường gây ra.
2.4: Theo phân tích hiện đại về thất nghiệp:
 Thất nghiệp tự nguyện: là những người tự nguyện không muốn làm việc do
công việc và mức tiền cơng tương ứng chưa phù hợp với mong muốn của
mình.
 Thất nghiệp không tự nguyện: là những người muốn làm việc ở mức tiền
cơng hiện hành nhưng vẫn khơng có việc làm.
 Thất nghiệp tự nhiên: là thất nghiệp khi thị trường lao động đạt cân bằng.

III.Tăng trưởng kinh tế và công cụ phản ánh
1.Tăng trưởng kinh tế:



Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát
triển kinh tế. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các
nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ mỗi giai đoạn của một quốc
gia.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ
thời kỳ này so với thời kỳ trước.

gt =

GDPt GDPt 1
GDPt 1

100%

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho tồn
bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tăng trưởng
kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng) hoặc bằng số tương
đối (tỷ lệ tăng trưởng) – đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời
kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế còn được xem xét dưới góc độ chất lượng. Chất lượng tăng
trưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền
kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau:
+Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong một thời gian dài.
+Cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với
thực tiễn nền kinh tế trong mỗi thời kỳ.
+Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao.
+Tăng trưởng kinh tế đi đơi với đảm bảo hài hòa đời sống kinh tế xã hội.
+Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.


2.Các công cụ phản ánh
Để phản ánh tăng trưởng kinh tế , các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP –
một chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập của mọi người dân trong nền kinh tế .
Để phản ánh rõ hơn về tăng trưởng kinh tế, người ta thiết lập mơ hình tăng
trưởng kinh tế có tên là: “ mơ hình solow “ . Mơ hình solow chỉ ra ảnh hưởng của
tiết kiệm, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công nghệ với sự tăng trưởng theo thời gian
của sản lượng. Mơ hình cịn xác định một vài nguyên nhân gây ra sự khác biệt lớn
về mức sống giữa các nước. Sự tăng trưởng kinh tế của các nước không phải lúc
nào cũng dương mà trong thời kì khủng hoảng , nền kinh tế suy thối thì mức tăng
trưởng kinh tế sẽ đạt giá trị âm.


Chương II
MỐI QUAN HỆ TỶ LỆ LẠM PHÁT, TỶ LỆ THẤT
NGHIỆP VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VIỆT NAM.
I. Thực trạng lạm phát, thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng ở Việt
nam.
1.Thực trạng lạm phát
1.1 .Các nguyên nhân gây ra lạm phát ở VN.
Phần trước, chúng ta đã đề cập đến nguyên nhân lạm phát nói chung, phần này
ta xét đến nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam ở thời điểm cụ thể.
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Việt Nam có nhiều.
- Thứ nhất : lạm phát nảy sinh từ trong chính các thể chế kinh tế quan liêu bao
cấp, đóng cửa…, hướng nền kinh tế Việt Nam phát triển các ngành có chi phí
cao, tách rời cầu thị trường, cơ lập với thế giới bên ngồi dẫn đến sự mất cân đối
giữa cung và cầu, thu với chi ngân sách thể hiện nền kinh tế kém hiệu quả, các
xí nghiệp làm ăn thua lỗ… Đó là những ngun nhân dẫn đến lạm phát phi mã.
- Thứ hai : do sự điều hành sai lầm của bộ máy nhà nước, như xác định cơ cấu

không xuất phát từ hiệu quả.
Sự đổi tiền và tăng giá năm 1985 là chính sách phá giá đồng tiền, làm giảm
niềm tin của dân vào đồng tiền của nhà nước, chính sách lãi xuất thấp so với
mức trượt giá làm cho người dân không muốn gửi tiết kiệm. Sự mất cân đối tài
chính gây lạm phát qua kênh tín dụng, ngân hàng nhà nước luôn phải phát hành
tiền để cân đối các nguồn vốn cho vay của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của các
nghành kinh tế và xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Nhà nước lại không chủ
động trong việc cân bằng cung cầu hàng hoá, gây ra sự rối loạn trên thị trường,
giá cả thay đổi một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng giá cả bị nhích
lên do cơn sốt xi măng, thép, xăng dầu và ngoại tệ.
- Thứ ba : cho đến nay, xương sống của nền kinh tế Việt Nam vẫn là các doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp này đóng góp 37% vào ngân sách nhà nước. Việc
làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà nước phải bù lỗ, bù giá
quá lớn chiếm gần 40% tổng số thu chi cho ngân sách.


- Thứ tư : môi trường đầu tư chậm cải tiến, tích luỹ ở trong nước cịn ở mức
thấp. Đầu tư nhũng cơng trình có vốn lớn, thời gian thi công kéo dài qua sức
chịu đựng của nền kinh tế trong khi đó nguồn thu hạn hẹp, thất thu lớn. Tình
hình đó làm cho nguồn tài chính quốc gia bị thâm hụt, khơng cịn cách nào khác
nhà nước buộc phải in tiền giấy bù đắp và đã gây ra lạm phát.
- Thứ năm : nguyên nhân từ cơ chế kinh tế độc quyền, cơ chế quan liêu bao cấp
nặng nề. Nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế. Các quan
hệ tiền tệ không phát huy một cách đầy đủ tác dụng kích thích, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Cùng với những yếu kém của nền kinh tế, chúng ta còn đứng trước tác động
mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đang lan rộng trong khu vực.
Bảng chỉ số lạm phát và tăng trưởng kinh tế từ năm 1998 -2008:
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Lạm

5.8 4.8 6.8 6.8 7.0 7.3 7.6 8.5 8.17 8.5 6.36
phát
Tăng
9.2 4.2 -1.6 -0.4 4.0 4.3 7.8
8.4 6.6 8.8 19.89
trưởng
Nguồn ADB
Thời kỳ 1999-2002: là thời kỳ lạm phát ở mức rất thấp thậm chí là thiểu phát.
Thời kỳ này tốc độ tăng trưởng cũng rất thấp. Năm 1998-1999 tốc độ tăng trưởng
giảm xuống mức dưới 6% là mức đáng lo ngại đối với một nền kinh tế có tốc độ
tăng dân số 2% một năm, tỷ lệ tăng năng suất lao động 5-7% và tỷ lệ thất nghiệp
là 7%. Nguyên nhân chủ yếu của thời kỳ này là do chính sách thắt chặt tiền tệ và
cuộc khủng hoảng tài chính.
Từ năm 2004 lạm phát đột ngột tăng tốc. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 9.5%(2004);
8.4%(2005);6.6%(2006) . Để tránh tác động của khủng hoảng Việt Nam đã thực
hiện chính sách kích cầu đi liền với việc gia tăng tín dụng và cuối cùng là in tiền.
Do vậy đây là nguyên nhân gây ra sự gia tăng đến mức báo động giá vào năm
2003 và tăng trên 10% vào năm 2004.
Ngoài ra, những nguyên nhân gây ra lạm phát ở VN khơng nằm ngồi khn khổ
lý thuyết. Tuy nhiên, nguyên nhân chính gây ra lạm phát ở VN thời gian qua được
cho là do cung tiền và do chi phí đẩy.
Lạm phát do chi phí đẩy


Đây là nguyên nhân dễ nhận thấy đối với lạm phát của Việt Nam trong thời
gian qua. Với một nền kinh tế khá mở, kim ngạch nhập khẩu lên đến 90% GDP
(2008), sự biến động của giá cả trên thế giới tác động ngay đến giá cả trong nước.
Năm 2007 và nửa đầu năm 2008, giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới
biến động mạnh, đặc biệt là giá dầu thô, lương thực, thực phẩm và các nguyên
liệu trong sản xuất công nghiệp. Sự tăng giá của hầu hết các hàng hóa trong nước

góp phần làm cho lạm phát ở Việt Nam bùng phát.

Tuy nhiên, nguyên nhân do chi phí tăng lên của hầu hết các hàng hóa trên thế
giới khơng thể giải thích hồn tồn cho lạm phát ở Việt Nam. Quan sát bảng sau
chúng ta thấy cùng chịu một sự tăng giá như nhau nhưng hầu hết các hàng hóa trên
thế giới đều khơng chịu mức lạm phát cao như Việt Nam. Như vậy ngoài nguyên
nhân do sự tăng giá của các hàng hóa (lạm phát do chi phí đẩy) nguyên nhân rất
quan trọng gây nên bùng nổ lạm phát ở Việt Nam chính là lạm phát do nguyên
nhân cung tiền.


(Chịu sự tăng giá của hàng hóa trên thế giới như nhau nhưng lạm phát ở Việt Nam
cao hơn nhiều so với các quốc gia khác)
Lạm phát do cung tiền ở Việt Nam
Trên đây chúng ta xét đến yếu tố chi phí đẩy dù yếu tố này khơng giải thích được
hoàn toàn nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam. Trong thời gian qua, cung
tiền được mọi người xem là nguyên nhân căn bản gây nên lạm phát ở Việt Nam,
sau đây chúng ta xem xét yếu tố này.
Sau khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, Việt Nam được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển. Vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt
Nam tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp (FDI) giải ngân lên
tới 8 tỷ USD, năm 2008 lên tới 11.7 tỷ USD, chiếm gần 1/3 lượng vốn đầu tư
trong nền kinh tế. Dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI) cũng tăng lên nhanh chóng,
trong năm 2007 ước tính có trên 7 tỷ USD từ dịng vốn gián tiếp đổ vào Việt
Nam. Vốn viện trợ phát triển (ODA) hàng năm Việt Nam nhận được khoảng 2 tỷ
USD (năm 2007 là 2 tỷ USD, 2008 2.2 tỷ USD). Kiều hối chuyển về Việt Nam
hàng năm từ 5-7 tỷ USD. Mặc dù, Việt Nam luôn bị thâm hụt thương mại cao
nhưng khoản thâm hụt này ít hơn các dịng tiền chuyển vào Việt Nam dẫn đến cán
cân tài khoản vãng lai vẫn thặng dư. Dự trữ ngoại tệ của ngân hàng thương mại
liên tục tăng cao (năm 2006 tăng 4.6 tỷ USD, năm 2007 tăng 10.6 tỷ USD, năm

2008 2.4 tỷ USD). Dự trữ ngoại tệ của NHNN tăng đồng nghĩa với một lượng tiền
tương ứng VND được bơm vào nền kinh tế, mặt khác NHNN không thực hiện
biện pháp Vơ hiệu hóa lượng tiền bơm vào nền kinh tế do vậy tiền trong nền kinh
tế tăng lên.


Ngoài ra, năm 2006 và 2007 đánh dấu năm phát triển mạnh mẽ của hệ thống
ngân hàng, tăng trưởng tín dụng năm 2006 đạt 50.18%, năm 2007 đạt 49.1%. Như
vậy tăng trưởng tín dụng cao và dịng tiền mua ngoại tệ của NHNN đã làm cho
cung tiền tăng mạnh dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do nguyên nhân tiền tệ trên thực tế
Lạm phát cao của Việt Nam trong thời gian qua được cho là nguyên nhân tiền
tệ. Thực tế quan sát biểu đồ hình dưới giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát
khơng có một mối quan hệ chặt với nhau rõ ràng. Các kiểm định thống kê cũng
không thấy có tương quan đáng tin cậy giữa tăng trưởng M2 và lạm phát.

Nguồn: WB và Vietstock dự báo
Tuy nhiên, chúng ta cũng không đủ cơ sở để phủ định được lý thuyết về mối
quan hệ giữa lạm phát và cung tiền đối với Việt Nam bởi một số nguyên nhân sau:
-Thứ nhất: Số liệu thống kê về lạm phát và cung tiền ở Việt Nam khơng đủ lớn, số
liệu tính theo năm đáng tin cậy mà chúng tơi có được từ năm 1992 đến nay. Với
chuỗi số liệu như vậy không đủ lớn cho việc làm các kiểm định thống kê cho kết
quả có ý nghĩa.
-Thứ hai: Một biến số rất khó đo lường hiện nay là thay đổi trong vịng quay tiền
(ΔV). Trong các mơ hình lý thuyết giả định ΔV = 0, tuy nhiên thực tế vòng quay
tiền tệ biến động khá lớn qua các thời điểm khác nhau. Tốc độ lưu thông tiền tệ sẽ
bị giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn. Lúc này người dân mất
lòng tin vào sự phục hồi kinh tế do đó họ hạn chế chi tiêu làm cho vòng quay tiền
giảm. Chẳng hạn vào năm 2000 vòng quay tiền tệ là 1.95, năm 2002 chỉ còn 1.53
giảm 21.5%. Dù cho cung tiền tăng cao hơn bình thường nhưng không gây ra lạm



phát. Khi đó lượng tăng trưởng cung tiền sẽ chuyển tác động đến việc gia tăng mức
giá trong dài hạn có thể từ 8 đến 12 tháng trong một số giai đoạn có thể cao hơn.
Chính vì những lý do này chúng ta thấy trong thực tế có giai đoạn mặc dù tăng
trưởng tín dụng và cung tiền M2 khá cao nhưng lại không gây ra lạm phát tức thời.
Để làm sáng tỏ thêm một số luận điểm nêu trên, sau đây chúng ta xem xét quan hệ
giữa cung tiền và lạm phát. Chúng ta xét tăng trưởng tín dụng và lạm phát trong
khoảng thời gian ngắn hơn:

Nguồn: IFM và VietstoctFinance
Biểu đồ cho chúng ta thấy giữa 3 yếu tố này có một sự tương quan khá chặt
chẽ nhưng thường có độ trễ nhất định. Lạm phát thường tăng hay giảm sau khi
cung tiền tăng giảm từ 3-5. Các kiểm định thống kê chúng tôi thực hiện cũng cho
thấy lạm phát và độ trễ tăng trưởng tín dụng 4-7 tháng có quan hệ khá chặt. Đây là
một minh chứng cho quan điểm cung tiền gây nên lạm phát cao ở Việt Nam.
Vậy tại sao có kết quả khác nhau khi xem xét mối quan hệ cung tiền và lạm
phát theo tháng và năm? Nguyên nhân xuất phát từ sự khác biệt giữa biến vòng
quay tiền. Khi xét trong một khoảng thời gian dài vịng quay tiền giữa các năm có
thể rất khác nhau đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động. Đối với dữ
liệu tháng chúng ta có thể có một số lượng quan sát đủ lớn chỉ trong thời gian ngắn,
trong giai đoạn ngắn sự thay đổi vòng quay tiền rất nhỏ nên sự thay đổi cung tiền sẽ
phản ánh vào biến động giá trên thị trường.
Những yếu tố khác


Về mặt lý thuyết có rất nhiều yếu tố gây nên lạm phát, tùy từng giai đoạn
mà một nguyên nhân nào đó có thể đóng vai trị chính. Nhiều khi các nguyên
nhân có thể đan xen lẫn nhau rất khó tách các yếu một cách rạch ròi. Theo quan
điểm của chúng tôi một số nguyên nhân sâu xa gây nên lạm phát ở Việt Nam đó

là sự thiếu hiệu quả trong đầu tư, và tình trạng thâm hụt ngân sách cao thường
xuyên.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế
giới. Trong những năm gần đây tỷ lệ đầu tư/GDP luôn lớn hơn 40% trong khi
đó tốc độ tăng trưởng chỉ đạt ở trung bình chưa đến 8%. ICOR của Việt Nam
lớn hơn 5 lần, cao hơn nhiều so với các nước Đông Á, và các quốc gia khác
cùng trình độ phát triển như Việt Nam hiện nay. Trong một nghiên cứu trước
đây của chúng tơi có tựa đề “Các vấn đề tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”
chúng tôi đã nêu ra các nguyên nhân yếu kém trong cơ cấu nền kinh tế. Chính
những yếu kém này là những nguyên nhân sâu xa cho bất ổn vĩ mơ và lạm phát
cao.
Tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm qua, áp lực in tiền
tài trợ cho thâm hụt ngân sách cũng gây nên áp lực cho lạm phát. Ngoài ra, việc
kiểm sốt giá hàng hóa và neo tỷ giá ngoại tệ một cách khá cứng nhắc cũng gây
ra những xáo trộn kéo dài cho nền kinh tế. Tỷ giá hay giá hàng hóa khơng phản
ánh giá thị trường do kiểm sốt hoặc độc quyền đều ẩn chứa khả năng lạm phát
tiềm tàng trong tương lai.

1. 2. Các tác động của lạm phát
1.2.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất :
Ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu
vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình
sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vơ hiệu hố hoạt động hoạch
tốn kinh doanh .Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có
thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp nào
đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,khơng gây
ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế .Từ đó sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lượng sẽ
tăng lên .Ngồi ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do

đó hàng hố bán chạy và cũng làm sản lượng tăng .
1.2.2. Đối với lĩnh vực lưu thông:


Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hố .Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của
mình để vơ vét và thu gom hàng hoá ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất
cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả
hàng hố tăng lên nhiều hơn .
Ngồi ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào lĩnh
vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do có nhiều người tham gia vào
lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay
người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thơng ,tốc đọ lưu
thơng tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng .
1.2.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thương mại và ngân hàng bị thu
hẹp .Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng
tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân
hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay ,cộng
với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ
không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt
nhàn rỗi trong tay.Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động
vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mứclãi suất ổn định .Mà
lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao ,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng
với tỷ lệ lạm phát .
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá
đồng tiền nhanh chóng .Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng khơng
cịn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiềntệ bị hạn chế, khơng
cịnngun vẹn bởi khi có lạm phátthì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình

thức tiền mặt.
1.2.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà
nước :
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hố,
khi lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động
của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt
được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước
thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nước khơng tăng. Do đó, nhà
nước khơng cịn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã
hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị


thu hẹp lại hoặc khơng có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì
các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ khơng có điều
kiện để thực hiện.
2 . Thực trạng thất nghiệp
Bảng số liệu tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 1998 - 2008
%
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ ệ
6,74 6,42 6,28 6,01 5,78 5,6
6,31 4,28 4,64 4,65
thất 6,85
nghiệp
Theo tổng cục thống kê Việt Nam.
Trong các vấn đề quan trọng hàng đầu, nổi cộm nhất là việc sử dụng lao động
và thất nghiệp là 1 trong 5 đỉnh của “ngũ giác mục tiêu” (tăng trưởng kinh tế cao,
lạm phát thấp, thất nghiệp ít, tỉ lệ nghèo thấp, cán cân thanh tốn có số dư). Thất
nghiệp khơng chỉ là sự lãng phí mà cịn làm cho thu nhập, sức mua có khả năng
thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế trong nước, cũng

như việc “gọi” các nhà đầu tư nước ngoài. Thất nghiệp làm cho tỉ lệ nghèo cao và
sự phân hóa giàu nghèo tiếp tục gia tăng. Thất nghiệp cũng làm phát sinh nhiều tệ
nạn xã hội do “nhàn cư vi bất thiện”, trở thành vấn đề bức bối mà nhiều gia đình
cũng như cộng đồng phải tốn nhiều tiền của, công sức để khắc phục.
Chúng ta có thể rất vui mừng khi thấy tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị đã giảm liên tục từ 6,9% năm 1998 xuống cịn
5,6% năm 2004. Song, tình trạng thất nghiệp hiện nay ở nước ta vẫn có một số vấn
đề đáng lưu ý.
Nếu nhìn kỹ vào cơ cấu, tỉ lệ thất nghiệp của lao động ở khu vực thành thị
cũng cịn nhiều điều cần quan tâm. Theo nhóm tuổi, ở nhóm tuổi càng trẻ thì tỉ lệ
thất nghiệp càng cao: nhóm 15-19 tuổi tỉ lệ thất nghiệp lên đến 13,9%, nhóm 20-24
tuổi 13,8%, nhóm 25-29 tuổi 7,2%, nhóm 30-34 tuổi 5,2%, nhóm 35-39 tuổi 4%,
nhóm 40-44 tuổi 3,9%... Theo trình độ chun mơn, thất nghiệp khơng chỉ có ở lực
lượng lao động chưa qua đào tạo (8%), mà cịn ở các nhóm lao động đã qua đào
tạo, như qua đào tạo nghề 1,8% đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp 4,4%, đã tốt
nghiệp cao đẳng, đại học 3,8%. Thực tế trên là rất đáng lo ngại. Trong tổng số lao
động thất nghiệp ở thành thị, số người chưa tìm được việc làm sau khi thơi học
hoặc tốt nghiệp các cơ sở đào tạo chiếm tới 73,7%. Đó là sự đáng tiếc vì những
người này cịn trẻ tuổi, có sức khỏe, có trình độ học vấn, tay nghề... Theo mức độ
thất nghiệp, số người thất nghiệp dài hạn (từ 12 tháng trở lên) chiếm 56,7%, từ 6


đến dưới 12 tháng chiếm 21,4%, cộng hai loại này đã chiếm 78,1%; còn từ 1 đến
dưới 6 tháng chiếm 18,2% và dưới 1 tháng chỉ chiếm 3,7%.
Một chuyển biến đáng vui mừng là tỉ lệ thời gian lao động ở khu vực nông
thôn chưa được sử dụng đã giảm từ 28,9% năm 1998 xuống còn 21% năm 2004.
Nhưng, do tỉ trọng lực lượng lao động ở nông thôn lớn, nên nếu quy số thời gian
chưa được sử dụng trên ra số người thất nghiệp, thì tỉ lệ số người chưa có việc làm
của cả nước lên đến khoảng 15%. Vấn đề đặt ra là cần phát triển mạnh hơn nữa các
thành phần kinh tế, bởi chính khu vực ngồi Nhà nước mới là khu vực thu hút được

nhiều nhất số lao động tăng thêm (năm 2004 so với năm 1990 tổng số lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng gần 13 triệu người, khu vực Nhà nước
chỉ tăng 1 triệu người, chiếm 8,4% tổng số tăng, cịn khu vực ngồi Nhà nước tăng
hơn 11,8 triệu người, chiếm tới 91,6% tổng số tăng. Nói một cách cơng bằng, sự
gia tăng mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp ngồi quốc doanh, có vốn đầu tư nước
ngồi trong những năm qua đã trực tiếp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động.
Ảnh hưởng tới xã hội và nền kinh tế

Thiệt thịi cá nhân
Khơng có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao
động khác, tiêu tốn thời gian vơ nghĩa, khơng có khả năng chi trả, mua sắm vật
dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vơ cùng trầm trọng
cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên
cứu cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ
lệ tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏe.
Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công
việc thu nhập thấp (trong khi tìm cơng việc phù hợp) bởi các lợi ích của bảo
hiểm xã hội chỉ cung cấp cho những ai có q trình làm việc trước đó. Về phía
người sử dụng lao động thì sử dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức ép với những
người làm công cho mình (như khơng cải thiện mơi trường làm việc, áp đặt năng
suất cao, trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..).
Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu các nguồn tài chính và phúc
lợi xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ,
năng lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý
nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.
Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của cơng
đồn, cơng nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ


nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia

nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng, tình
trạng thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới
chủ, tăng chi phí khi rời cơng việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập
khác.

Ảnh hưởng tới tâm lý
Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là người thừa tuy nhiên sự tác
động là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu khơng có việc làm ngồi thì việc nội
trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa đáng, ngược
lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đình gắn chặt đến giá trị cá nhân, lịng tự
trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cáu bẳn, họ có
thể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn phiền, tình trạng này kéo dài ngoài khả
năng gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cịn có thể khởi tạo một vấn đề
mới đó là bạo hành gia đình. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm lý như buồn phiền, mất
ngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên đơi khi cịn dẫn đến hành vi tự sát.

Chi phí cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp –
các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản
phẩm và dịch vụ
Thất nghiệp cịn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mơ.
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ khơng có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều
việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.

II. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở VN
Trong thời gian gần đây, một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng, tỷ lệ lạm phát
ở Việt Nam gần bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế là tốt cho sự phát triển kinh

tế. Phải chăng đấy là mức lạm phát tối ưu cho tăng trưởng kinh tế?
Giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát thường có mối quan hệ nhất định. Tuy
nhiên mức độ gắn kết như thế nào vẫn là vấn đề tranh cãi. Một số nghiên cứu theo
lối kinh nghiệm cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế
khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế va
lạm phát là phi tuyến tinh. Fischer (1993) là người đầu tiên nhiên cứu vấn đề này


với kết luận, khi lạm phát tăng ở mức độ thấp mối quan hệ này có thể khơng tồn tại,
hoặc thậm chí mang tính đồng biến, và lạm phát ở mức cao mối quan hệ này là
nghịch biến. Một số các nhà Nghiên cứu sau này như Sarel (1996), Gosh và
philip(1998), Shan và Senhadji(2001), và một số các nhà nghiên cứu khác đã cố
gắng tìm ra đặc điểm đặc biệt về mối quan hệ giữa lạm phat và tăng trưởng kinh tế.
Bằng các nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ngưỡng lạm phát, mà tại ngưỡng
đó nếu lạm phát vượt ngưỡng sẽ có tác động tiêu cực (tác động ngược chiều) đến
tăng trưởng. Sarel ngưỡng lạm phát là 8%,Shan và Senhadji ngưỡng lạm phát cho
các nước đang phat triển la 11-12%, các nước công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây
nhất là nghiên cứu của tác giả Khan(2005) đã tập trung nghiên cứu xác định mức
lạm phát tối ưu . Kết quả Khan đã tìm ramức lạm phát tối ưu đối với cac nước vùng
Trung Đông và Trung Á là khoảng 3.2%.
Học thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định, nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng
tiềm năng sẽ làm lạm phát gia tăng. Thực tế 2005-2006 lạm phát thế giới gia tăng,
ngòai nguyên nhân gia dầu còn do nền kinh tế nhiều nước phát triển quá nóng.
Lạm phát của Việt Nam gia tăng trong mấy năm gần đây, phải chăng cũng có
chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng sản lượng vuợt mức tiềm năng?. Theo đánh giá của
IMF(2006) về các nguyên nhân làm tăng lạm phát ở Việt Nam , bắt đầu từ năm
2005 co dấu hiệu bởi sự gia tăng sản lượng vượt mức tiềm năng ( những năm trước
đó mối quan hệ này là khơng nhất quán và không rõ nét).
Sử dụng mối quan hệ giữa lạm phát va tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử
dụng lạm phát cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên

cứu kinh tế cho rằng, đây là giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, nhưng
kém bền vững. Hay cịn nói đó là giải pháp tăng trưởng “ bong bóng”.
Xu hướng các nước phát triển chọn giải pháp tăng trưởng kinh tế thực chất, đó
là dựa trên cơ sở gia cả ổn định ở mức thấp. Căn cứ biện luận cho giải pháp này là:
Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát ổn định thì tính dự báo được nâng cao. Điều
đó giúp các nhà đầu tư có thể xây dựng được các phương án đầu tư hiệu quả. Đối
với người tiêu dùng thì chi tiêu n tâm, họ khơng phải lo cân nhắc các mặt hàng
khác để thay thế do gia tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế thực chất. Hiện nay, các nước phát triển chọn mức lạm phát gần 2% là mức tối
ưu cho tăng trưởng. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng, lạm phát ổn định chỉ là điều
kiện đủ cho tăng trưởng kinh tế, còn điều kiện cần cho tăng trưởng phải là vấn đề
của Chinh phủ trong việc phát triển nguồn lực, vốn và công nghệ kỹ thuật.....

III. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn như sau:
Khơng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ trở về với


thất nghiệp tự nhiên cho dù lạm phát có tăng bao nhiêu đi chăng nữa.
Trong dài hạn lạm phát tăng hay giảm đều không ảnh hưởng đến nền kinh tế do có
sự điều chỉnh về tiền lương. Tiền lương sẽ giảm cho đến khi thị trường lao động
cânbằng.
Trong ngắn hạn, khi cầu lao động tăng thì thất nghiệp tăng cịn trong dài hạn, ban
đầu thất nghiệp tăng nhưng do tiền lương điều chỉnh làm cho thất nghiệp giảm và
thị trường lao động cân bằng.
Trong dài hạn, do áp lực của cung thừa, tiền lương của mỗi người sẽ giảm
xuống để duy trì mức thất nghiệp tự nhiên nghĩa là khơng có thất nghiệp tự nguyện.
Khi nền kinh tế suy giảm, cầu về lao động giảm. Giai đoạn đầu tiên sẽ có thất
nghiệp vì tiền lương chưa kịp điều chỉnh theo mức sản lượng cân bằng mới. Nhưng
trong dài hạn tiền lương sẽ giảm đến mức thất nghiệp tự nhiên và lức đó thất

nghiệp do thiếu cầu mới bị triệt tiêu

IV. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
Theo thống kê năm 2010, hệ số co dãn việc làm của Việt Nam chỉ đạt mức trung
bình 0,28 trong khi đó tổng sản phẩm quốc nội liên tục tăng, tức khi GDP tăng
thêm 1% thì việc làm chỉ tăng 0,28%. Thấy rằng hệ số co dãn việc làm thấp, tăng
trưởng cao nhưng chưa tạo ra nhiều việc làm, đem lại lợi ích cho người lao động.

Chương III.
GIẢI PHÁP
CHO THẤT NGHIỆP, LẠM PHÁT
I. Giải pháp chống lạm phát.
1. Chống lạm phát bằng cách hạn chế sức cầu tổng gộp.
Chống lạm phát bằng cách giảm cầu chúng ta thực hiện chính sách tài khóa
chặt và tiền tệ chặt hoặc cùng một lúc sử dụng kết hợp cả hai chính sách. Bên cạnh
đó chúng ta cũng có thể bổ sung hỗ trợ thơng qua chính sách thu nhập, bằng cách
kiểm sốt giá và lương. Thực chất là làm giảm tổng cầu, đẩy đường tổng cầu dịch
chuyển sang trái, kết quả là giá giảm và sản lượng giảm. Nhưng dịch chuyển đường
tổng cầu cũng rất thận trọng để tránh việc chống lạm phát lại đưa đất nước vào tời
kỳ suy thối, cơng ăn việc làm ít đi.
2.Gia tăng sức cung tổng gộp.


Chống lạm phát bằng giải pháp tăng cung có thể thực hiện theo hai hướng,
giảm chi phí sản xuất, hoặc tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, làm dịch
chuyển đường AS sang phải, kết quả là sản lượng tăng và giá cả giảm.
3. Một số biện pháp của chính phủ.
1. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
2. Cắt giảm đầu tư cơng và chi phí thường xun của các cơ quan sử dụng ngân
sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ

thâm hụt ngân sách. Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước hiện chiếm khoảng 45% tổng đầu tư xã hội. Cắt giảm nguồn đầu
tư này sẽ làm giảm áp lực về cầu, giảm nhập siêu, góp phần nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế.
3. Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh
hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
4. Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu.
Cân đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời
sống nhân dân là tiền đề quyết định để không gây ra đột biến về giá, ngăn chặn đầu
cơ.
5. Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng lãng phí trong
sản xuất và tiêu dùng diễn ra khá phổ biến ở các cơ quan, đơn vị. Tiềm năng tiết
kiệm trong sản xuất và tiêu dùng là rất lớn. Vì vậy, Chính phủ u cầu các cơ quan
nhà nước cắt giảm 10% chi tiêu hành chính, các doanh nghiệp phải rà soát tất cả
các khoản chi nhằm hạ giá thành và phí lưu thơng.
6. Tăng cường cơng tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà
nước về giá. Kiên quyết khơng để xảy ra tình trạng lạm dụng các biến động trên thị
trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu
dùng, như: xăng dầu, sắt thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm…;
ngăn chặn tình trạng bn lậu qua biên giới, đặc biệt là bn lậu xăng dầu, khống
sản.
7. Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Trước tình hình giá cả
tăng cao, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, nhất là vùng nghèo, hộ nghèo,
vùng bị thiên tai, người lao động có thu nhập thấp, Chính phủ đã chủ trương mở
rộng các chính sách về an sinh xã hội.

II. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.
Theo quan điểm của Keynes là thực hiện các giải pháp chống suy thối như:
sử dụng chính sách tài khóa mở rộng, chính sách tiền tệ mở rộng. Khi các chính
sách này phát huy tác dụng, tổng cầu sẽ tăng. Kết quả là cơng ăn việc làm tăng, thất

nghiệp giảm. Ngồi ra còn một số giải pháp sau:
1. tăng cường hoạt động của dịch vụ về giới thiệu việc làm.
2. tăng cường đào tạo và đạo tạo lại nguồn nhân lực.
3. tạo thuận lợi cho di cư lao động.


4.
5.
6.
7.

giảm thuế suất biên đối với thu nhập.
cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
khuyến khích đầu tư tư nhân.
giảm việc can thiệp trực tiếp của Chính phủ về các chính sách phi thị trường


lao động.
Một số giải pháp hạn chế tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam:
- Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện tích
đất sản xuất của họ bị thu hồi thì có thể dể dàng chuyển sang làm những ngành
nghề khác.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà khơng những giải quyết được
tình trạng thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho
quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Hạn chế tăng dân số.
Nhà nước:
Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mở rộng sản
xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn luôn gắn liền với năng

suất ngày càng cao. Cùng với đó là quá trình đầu tư, thay đổi cong nghệ sản xuất.
Nước ta với ngành nông nghiệp là ngành chiếm người lao động cao nhất. Do đó
cần phải phát triển hơn nữa kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở rộng các vùng
chuyên canh có qui mơ lớn nhằm thu hút được nhiều lao đông hơn.
Xây dựng và phục hồi các làng nghề truyền thống để tạo việc làm cho nhân dân
địa phương.
Tăng cường xuất khẩu lao động. Hiện nay số lượng người Việt Nam đi xuất
khẩu lao động là khá lớn, hầu hết đều tập trung ở khu vực nông thôn.
Nhà nước hay các tổ chức xã hội cũng thường xuyên có những chương trình
nhằm tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, hay những chương trình dạy nghề, đào tạo lại
hay tạo việc làm cho sinh viên khi ra trường. Đồng thời nhà nước cũng cần hoàn
chỉnh hệ thống giáo dục hơn nữa để tăng tỷ lệ lao động có kỹ năng tay nghề cao
phục vụ tốt cho công việc.
Luật bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng, hỗ trợ những người đi làm và bị cho
nghỉ ngồi ý muốn.
Chính phủ sẽ cho vay ưu đãi lãi suất thấp đối với những người thất nghiệp,
người thiếu việc làm, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trang trại, làng nghề có khả năng tạo nhiều việc làm nhất là đối với thanh niên chưa
có việc làm. Cùng với đó Chính phủ cũng hỗ trợ các hoạt động khai thác, mở thị
trường tiếp nhận lao động, hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các đối tượng
chính sách vay vốn đi làm việc ở nước ngoài.



×