Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.42 KB, 4 trang )

vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MẮT Ở BỆNH NHÂN
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Lê Thị Dương1, Nguyễn Văn Hùng1,2, Trần Huyền Trang1,2
TĨM TẮT

40

Mục tiêu: Mơ tả đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh
nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng nghiên cứu:
52 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán
theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010, điều trị nội trú tại
khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng
10/2020 đến tháng 5/2021. Phương pháp: Nghiên
cứu mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có
triệu chứng cơ năng ở mắt là 65,4%, trong đó triệu
chứng nhìn mờ là phổ biến nhất với tỉ lệ là 57,7%,
ngứa là 25%, cảm giác khô rát là 19,2%, cảm giác có
vật lạ trong mắt là 15,4%. Các triệu chứng đau mắt,
đỏ mắt, ruồi bay ít gặp hơn. Có 86,5% số bệnh nhân
có tổn thương mắt phát hiện qua khám mắt. Các dạng
tổn thương mắt thường gặp trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu là khơ mắt (53,8%), đục thủy tinh thể
(51,9%), thối hóa võng mạc (15%), viêm kết mạc
(11,5%). Các tổn thương khác chiếm 19,1%. Tỉ lệ
bệnh nhân có giảm thị lực là 61,5%. Kết luận: Các
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cần được khám mắt
do có gần 90% có tổn thương mắt với biểu hiện đa
dạng, trong đó có trên 30% khơng có biểu hiện lâm sàng.
Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, tổn thương mắt.



SUMMARY
CHARACTERISTS OF OCULAR INVOLEMENT
IN PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS

Objective: To describe the characteristics of
ocular involement in patients with rheumatoid arthritis.
Subjects: 52 patients diagnosed with rheumatoid
arthritis according to ACR/EULAR 2010 criteria, treated
in the Department of Rheumatology, Bach Mai hospital
from October 2020 to May 2021. Methods: Crosssectional, descriptive study. Results: 65,4% of
patients complained of eye symptoms, the most
common sign was blurred vision (57,7%), followed by
itchy eyes (25%), burning eyes (19.2%), and foreign
body sensation (15.4%). Eye floaters, hot eyes, and
pain in the eyes were less prevalent symptoms. Eyes
examinations showed 86,5% of patients had eye
involvements. Common eye problems in the patients
with rheumatoid arthritis included dry eye (53,8%),
cataract (51,9%), retinal degeneration (15%) and
conjunctivitis (11,5%). Other abnormalitis accounted
for 19,1%. The proportion of patients with impaired
vision was 61,5%. Conclusion: Patients with
rheumatoid arthritis should have their eyes examined
because approximately 90% of them have ocular
1Trường
2Bệnh

Đại học Y Hà Nội
viện Bạch Mai


Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Dương
Email:
Ngày nhận bài: 18.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 16.8.2021
Ngày duyệt bài: 24.8.2021

158

involements with varying manifestations and more
than 30% having no clinical symptoms.
Keywords: rheumatoid arthritis, ocular involement.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh lý viêm
khớp tự miễn dịch phổ biến, ảnh hưởng đến
khoảng 1% dân số thế giới [1]. Mặc dù biểu hiện
tại khớp là chủ yếu nhưng các tổn thương ngồi
khớp cũng rất phong phú, trong đó tổn thương
mắt là khá đáng kể [2].
Tổn thương mắt gặp ở khoảng 27,2-39%
bệnh nhân VKDT với nhiều hình thái tổn thương
khác nhau như khô mắt, viêm thượng củng mạc,
viêm củng mạc, viêm loét giác mạc, viêm màng
bồ đào, đục thủy tinh thể [3], [4]. Những tổn
thương này có thể chỉ gây khó chịu nhẹ cho
bệnh nhân nhưng nếu khơng được phát hiện và
điều trị kịp thời bệnh có thể diễn biến nặng gây
mất thị lực vĩnh viễn, ảnh hưởng nặng nề đến

chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó,
chẩn đoán sớm các tổn thương mắt ở bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp góp phần quan trọng trong
việc xây dựng kế hoạch điều trị, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống và giảm tỉ lệ tàn phế ở
người bệnh. Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên
cứu về tổn thương mắt ở bệnh nhân VKDT cịn
hạn chế. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
với mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương mắt ở

bệnh nhân VKDT.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu
tiến hành trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán
xác định VKDT, điều trị nội trú tại Khoa Cơ
xương khớp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
10/2020 đến tháng 5/2021.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được
chẩn đoán xác định VKDT theo tiêu chuẩn
ACR/EULAR 2010. Bệnh nhân đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử
bỏng mắt, chấn thương mắt, có các dị tật bẩm
sinh tại mắt.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Tất cả các bệnh nhân VKDT đủ tiêu chuẩn
được hỏi bệnh, khám lâm sàng và làm các xét

nghiệm cần thiết.
Bệnh nhân được tiến hành khám mắt, do bác


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021

sĩ chuyên khoa mắt thực hiện, tại Khoa Mắt Bệnh
viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được
khám mắt theo quy trình chuẩn và làm các thăm dò:
+ Đo thị lực
+ Đo nhãn áp
+ Soi đáy mắt đánh giá tình trạng thủy tinh
thể, dịch kính, võng mạc.
+ Khám sinh hiển vi đánh giá tổn thương củng
mạc, giác mạc, tiền phịng, góc tiền phịng, dịch
kính, thủy tinh thể.
- Các xét nghiệm công thức máu, sinh hoá
máu được làm tại Khoa Huyết học và Khoa Hoá
sinh Bệnh viện Bạch Mai, với các giá trị tham
chiếu chuẩn theo khuyến cáo.
Số liệu thu thập được thu thập theo một mẫu
bệnh án nghiên cứu thống nhất.
- Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0 với
các thuật toán thống kê thường dùng trong y học.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu


Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu (N=52)
Đặc điểm

n
(tỉ lệ %)

± Sd

Tuổi trung bình (năm) 57,77±11,11
Thời gian mắc bệnh
7,24±7,66
trung bình (năm)
CRPhs (mg/dL)
3,73 ± 4,56
DAS28-CRP
3,68 ± 2,13
Nam
6(11,5%)
Giới
tính
Nữ
46(88,5%)
Khơng hoạt đơng
21(40,4%)
Mức độ
Hoạt động thấp
2(3,8%)
hoạt
Hoạt động trung

động
13(25%)
bình
bệnh
Hoạt động cao
16(30,8%)
RF dương tính
48(92,3%)
RF
RF âm tính
4 (7,7%)
Nhận xét: Tuổi trung bình là 58 tuổi; chủ
yếu là nữ giới (88,5%); thời gian mắc bệnh dao
động lớn (từ 6 tháng đến 35 năm); có 55,8% số
bệnh nhân ở giai đoạn bệnh hoạt động và 92,3%
là RF dương tính.

Bảng 2: Phác đồ điều trị của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu (N=52)
Phác đồ
DMARDs kinh điển và corticoid
Thuốc sinh học và Methotrexate
Thuốc sinh học, Methotrexate
và corticoid
Chưa điều trị cơ bản
Tổng

n
10
8


%
19,2
15,4

20

38,5

14
52

26,9
100

Nhận xét: Trong 52 bệnh nhân, có 14 bệnh
nhân chưa được điều trị cơ bản, chiếm 26,9%;
số lượng bệnh nhân sử dụng thuốc sinh học
chiếm tỉ lệ 53,9%; có 19,2% bệnh nhân duy trì
phác đồ điều trị với DMARDs kinh điển; có 30
bệnh nhân (57,7%) dùng corticoid.
2.3 Đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh
nhân VKDT
Bảng 3: Các triệu chứng cơ năng mắt
gặp ở nhóm bệnh nhân tại thời điểm
nghiên cứu
n
%
Có triệu chứng cơ năng ở mắt
34

65,4
Cảm giác có vật lạ trong mắt
8
15,4
Khơ rát
10
19,2
Đau mắt
3
5,8
Đỏ mắt
5
9,6
Ngứa
13
25
Tăng xuất tiết
7
13,5
Nhìn mờ
30
57,7
Ruổi bay
3
5,8
Tiền sử có bệnh mắt
5
9,61
Ghi chú: một bệnh nhân có thể đồng thời có
nhiều triệu chứng.

Nhận xét: Có 65,4% bệnh nhân có triệu
chứng cơ năng tại mắt. Trong đó, triệu chứng
nhìn mờ là phổ biến nhất với tỉ lệ là 57,7%, tiếp
theo là các biểu hiện ngứa mắt (25%), khơ rát
(19,2%), cảm giác có vật lạ trong mắt (15,4%).

Bảng 4: Các tổn thương thực thể ở mắt
trong nhóm bệnh nhân tại thời điểm
nghiên cứu
n
%
Có tổn thương mắt
45
86,5
Giảm thị lực
32
61,5
Glocom góc đóng
1
1,9
Viêm kết mạc
6
11,5
Viêm loét giác mạc
1
1,9
Đục thủy tinh thể
27
51,9
Đục dịch kính

3
5,8
Thối hóa võng mạc
15
28,8
Màng xơ võng mạc
2
3,8
Lỗ hồng điểm
1
1,9
Khơ mắt
28
53,8
Mộng mắt
1
1,9
Xuất tiết võng mạc
1
1,9
Ghi chú: một bệnh nhân có thể đồng thời có
nhiều tổn thương.
Nhận xét: Gần 90% bệnh nhân có tổn
thương thực thể tại mắt ở thời điểm nghiên cứu,
tỉ lệ bệnh nhân có giảm thị lực là 61,5%. Một số
dạng tổn thương mắt thường gặp là khơ mắt
(53,8%), đục thủy tinh thể (51,9%), thối hóa
võng mạc (15%), viêm kết mạc (11,5%).
159



vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021

Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo số
lượng tổn thương tại mắt
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có từ 2 tổn

thương mắt trở lên, chiếm tỉ lệ là 63,5%.

IV. BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm chung của nhóm đối
tượng nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tơi
trên 52 bệnh nhân VKDT có độ tuổi trung bình là
57,77± 11,11 tuổi và chủ yếu là nữ giới, chiếm tỉ
lệ 88,5%, phù hợp với các kết quả nghiên cứu
trước đây cho thấy VKDT thường gặp ở nữ giới,
độ tuổi trung niên.
Thời gian mắc bệnh trung bình là 7,24 ± 7,66
năm, trong đó bệnh nhân có thời gian mắc bệnh
ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 35 năm. Tại
thời điểm nghiên cứu, đánh giá theo thang điểm
DAS28-CRP, 23 bệnh nhân (44,2%) ở giai đoạn
lui bệnh và hoạt động bệnh thấp, 29 bệnh nhân
(55,8%) có mức độ hoạt động bệnh trung bình
và cao, với nồng độ CRPhs trung bình của nhóm
đối tượng nghiên cứu là 3,73 ± 4,56 mg/dL.
Phần lớn các bệnh nhân dương tính với yếu tố
dạng thấp RF (92,3%). Các kết quả này phù hợp
với đặc điểm của bệnh viêm khớp dạng thấp là

một bệnh diễn biến mạn tính với các đợt tiến
triển, sự xuất hiện của yếu tố dạng thấp và các
chỉ số viêm thường tăng cao vào các giai đoạn
hoạt động của bệnh.
4.2 Đặc điểm tổn thương mắt ở bệnh
nhân VKDT. Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm
khớp tự miễn dịch phổ biến, với biểu hiện chủ
yếu tại các khớp nhưng có nhiều trường hợp có
các tổn thương ngồi khớp nặng và nghiêm
trọng, trong đó có biểu hiện tại mắt. Tỉ lệ tổn
thương mắt ở bệnh nhân VKDT được báo cáo
thay đổi trong các nghiên cứu. Theo nghiên cứu
của Eldaly và cộng sự trên 70 bệnh nhân VKDT,
các tổn thương mắt được phát hiện ở 70% số
bệnh nhân [5]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu
trước đó, tỉ lệ này được báo cáo chỉ vào khoảng
27,2-39% [3], [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 65,4% bệnh
nhân báo cáo có các biểu hiện ở mắt cho thấy
160

đây là một trong các nhóm triệu chứng khá
thường gặp ở các bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp. Bất thường phổ biến nhất là tình trạng
nhìn mờ, chiếm 57,7%, sau đó là các triệu chứng
như ngứa mắt, cảm giác khô rát ở mắt, có vật lạ
trong mắt. Các triệu chứng đau mắt, đỏ mắt,
ruồi bay ít gặp hơn. Tuy nhiên, đánh giá thị lực
bằng máy cho thấy 32/52 bệnh nhân, chiếm
61,5% có giảm thị lực thực sự, cao hơn số lượng

bệnh nhân có biểu hiện nhìn mờ. Giảm thị lực có
thể là biểu hiện mới xuất hiện nhưng có thể là
tổn thương xuất hiện sớm trong quá trình tiến
triển của bệnh VKDT và người bệnh có thể thích
nghi với tình trạng giảm thị lực kéo dài do đó ít
được người bệnh để ý và đi khám ở giai đoạn
sớm. Việc thăm khám mắt nếu khơng được đưa
vào quy trình khám bệnh thường quy có thể
khiến người bệnh được phát hiện tổn thương ở
giai đoạn muộn, gây khó khăn cho q trình điều
trị và phục hồi tổn thương.
Tại thời điểm được lựa chọn vào nghiên cứu,
có 45/52 bệnh nhân có vấn đề về mắt, được
phát hiện qua khám chuyên khoa mắt, chiếm
86,5%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn
thương về mắt được phát hiện lần đầu ở phần
lớn các trường hợp. Chỉ có 5/52 (9,61%) bệnh
nhân đã được chẩn đoán và điều trị bệnh mắt
trước đó. Điều này cho thấy các tổn thương mắt
chưa thực sự được chú trọng trong quá trình
khám, theo dõi và điều trị bệnh VKDT. Các biểu
hiện bệnh lý ở mắt có thể liên quan tới nhiều yếu
tố như tuổi, tiền sử bệnh mắt, tiền sử dùng
thuốc, và là triệu chứng của bệnh VKDT. VKDT là
một bệnh tự miễn, có ảnh hưởng lên nhiều cơ
quan trong cơ thể [2]. Theo một số tác giả, các
thành phần nhãn cầu có chứa proteoglycans và
collagen, giống như cấu trúc của khớp. Sự tương
tự về cấu trúc mơ học này có thể là nguyên nhân
dẫn đến các biểu hiện tại mắt ở bệnh nhân VKDT

[6]. Thêm vào đó, một số thuốc điều trị VKDT
như Hydroxychloroquine (HCQ) có thể lắng đọng
ở võng mạc gây tổn thương võng mạc, làm giảm
thị lực. Việc sử dụng glucocorticoid liều cao, kéo
dài cũng làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể và
tăng nhãn áp [7]. Trong nghiên cứu của chúng
tơi, 57,7% bệnh nhân vẫn cần corticoid để kiểm
sốt triệu chứng bệnh, 55,8% bệnh nhân đang ở
mức độ hoạt động trung bình và mạnh tại thời
điểm nghiên cứu.
Các dạng bệnh lý mắt thường gặp nhất ở các
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi bao
gồm khô mắt, đục thủy tinh thể, thối hóa võng
mạc, viêm kết mạc (tỉ lệ tương ứng là 53,8%,
51,9%, 15% và 11,5%). Đa số bệnh nhân


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2021

(33/52, chiếm 63,5%) có từ 2 tổn thương mắt
trở lên. Tất cả các tổn thương bệnh lý ở trên có
thể là các yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng
giảm thị lực gặp ở đa số bệnh nhân VKDT (chiếm
61,5%) trong nghiên cứu. Kết quả này tương tự
với nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng
sự trên 160 bệnh nhân VKDT, trong đó có 100
bệnh nhân VKDT đơn thuần và 60 bệnh nhân
VKDT có hội chứng Sjogren [8]. Các nghiên cứu
trên thế giới cũng cho thấy tổn thương mắt liên
quan đến bệnh VKDT bao gồm khô mắt, viêm

thượng củng mạc, viêm củng mạc, viêm màng
bồ đào, tổn thương giác mạc, võng mạc…, trong
đó khơ mắt là biểu hiện thường gặp nhất nhưng
cũng dễ bị bỏ sót nhất. Khơ mắt nếu khơng được
điều trị có thể dẫn tới viêm loét thậm chí nhuyễn
giác mạc [6]. Các bệnh lý mắt khác gặp với tỉ lệ
không cao nhưng nó có thể là gợi ý để bác sĩ
tầm sốt các bệnh lý tồn thân hoặc có thể coi là
một yếu tố tiên lượng của bệnh VKDT cùng với
các biểu hiện ngoài khớp khác [2].

V. KẾT LUẬN

Gần 90% bệnh nhân có tổn thương mắt phát
hiện qua khám mắt, trong đó có trên 30% bệnh
nhân khơng có biểu hiện lâm sàng. Các tổn
thương mắt khá đa dạng, thường gặp nhất là
khô mắt, đục thủy tinh thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Widdifield J, Paterson JM, Bernatsky S và
cộng sự. The epidemiology of rheumatoid arthritis
in Ontario, Canada. Arthritis Rheumatol Hoboken
NJ, 2014, 66(4): p786-793.
2. Prete M., Racanelli V., Digiglio L. và cộng sự.
Extra-articular manifestations of rheumatoid
arthritis: An update. Autoimmun Rev, 2011, 11(2):
p123–131.
3. Zlatanović G, Veselinović D, Cekić S, Živković

M, Đorđević-Jocić J, Zlatanović M. Ocular
manifestation of rheumatoid arthritis-different
forms and frequency. Bosn J Basic Med Sci, 2010,
10(4): p323-327.
4. Vignesh APP, Srinivasan R. Ocular manifestations
of rheumatoid arthritis and their correlation with anticyclic citrullinated peptide antibodies. Clinical
Ophthalmology, 2015, 9: p393-397.
5. Eldaly ZH, Saad SA, Hammam N. Ocular
surface involvement in patients with rheumatoid
arthritis: Relation with disease activity and
duration. Egypt Rheumatol, 2020, 42(1): p5-9.
6. Artifoni M., Rothschild P.-R., Brézin A. và
cộng sự. Ocular inflammatory diseases associated
with rheumatoid arthritis. Nat Rev Rheumatol,
2014, 10(2): p108–116.
7. Fel A., Aslangul E., và Le Jeunne C. Indications
et complications des corticoïdes en ophtalmologie.
Presse Médicale, 2012, 41(4): p414–421.
8. Nguyễn Vĩnh Ngọc. Nghiên cứu hội chứng
Gouregot- Sjogren trong bệnh viêm khớp dạng
thấp và luput ban đỏ hệ thống, Luận án tiến sĩ y
học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2004.

ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Đỗ Thu Thảo1, Phạm Thị Lan1,2
TÓM TẮT

41


Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh
nhân vảy nến thông qua thực trạng các yếu tố nguy
cơ và ước lượng nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng
thang điểm Framingham. Đối tượng và phương
pháp: Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên nhóm nghiên
cứu gồm 306 bệnh nhân vảy nến và nhóm đối chứng
gồm 306 bệnh nhân được chẩn đốn bệnh da thơng
thường, thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021.
Cả 2 nhóm đượcmơ thả thực trạng các yếu tố nguy cơ
tim mạch như: hút thuốc lá, uống rượu bia, stress,
thiếu hoạt động thể lực, thừa cân – béo phì, tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Sau đó
1Trường
2Bệnh

đại học Y Hà Nội
viện Da liễu Trung ương

Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thu Thảo
Email:
Ngày nhận bài: 22.6.2021
Ngày phản biện khoa học: 20.8.2021
Ngày duyệt bài: 27.8.2021

tính nguy cơ tim mạch dựa trên các yếu tố là tuổi,
giới, tình trạng hút thuốc lá, đái tháo đường, HATT
(mmHg), nồng độ Cholesterol TP và HDL-C (mmol/L).
Điểmnguy cơ tim mạch được tính dựa trên chương
trình
Framingham

Heartwebsite:
/>Kết
quả: Bệnh nhân vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim
mạch cao hơn cóý nghĩa so với nhóm đối chứng là hút
thuốc lá (26,1% so với 19%; p = 0,033), stress
(46,1% so với 19%; p < 0,01), thừa cân – béo phì
(38,6% so với 28,4%; p = 0,008), tăng huyếtáp
(32,4% so với 11,8%; p < 0,01), đái tháo đường
(17,3% so với 7,5%; p < 0,01), rối loạn lipid máu
(55,9% so với 35,3%; p < 0,01). Tình trạng uống
rượu bia và thiếu hoạt động thể lực khác biệt khơng
có ý nghĩa thống kê (kết quả lần lượt là 36,6% so với
32,4%; p = 0,269 và 58,2% so với 56,2%; p =
0,624). Nguy cơ tim mạch trong 10 năm tớiở nhóm
vảy nến cao hơn nhómđối chứng (12,7 ± 9,5% so với
9,1 ± 6,9%; p < 0,01). Nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh
nhân nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9%
so với 13,1%; p < 0,01). Đặc biệt, thơng qua mơ hình

161



×