Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tiểu luận Thực trạng Môn tổ chức hđ cho trẻ làm quen với toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.29 KB, 47 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................................1

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ chí Minh mn vàn kính u của chúng ta, lúc sinh thời người
đã nói “Non song việt nam có được vẻ vang hay khơng, dân tợc Việt Nam có được
sánh vai với các cường q́c năm châu hay khơng, chính là nhờ vào việc học tập
của các cháu”. Trẻ em những mầm non tương lai của đất nước, đất nước có giàu
mạnh, phồn vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Chính vì vậy phải chăm sóc giáo dục trẻ thật
tớt ngay từ khi trẻ cịn ở đợ tuổi mầm non. Người giáo viên mầm non ngoài việc
hướng dẫn cho trẻ vui chơi, cho ăn, cho ngủ, giáo dục trẻ trở thành những đứa trẻ lễ
1


phép ngoan ngỗn thơi chưa đủ, mà nhiêm vụ của người giáo viên mầm non còn
phải trang bị cho trẻ những kiến thức ban đầu thông qua các hoạt động và qua các
môn học như làm quen với môi trường xung quanh, làm quen với tác phẩm văn
học, thể dục, âm nhạc, làm quen với toán sơ đẳng thông qua các môn học trẻ được
học mà chơi chơi mà học. Từ đó dần hình thành lên nhân cách của trẻ và cũng từ đó
trẻ được tiếp cận với những kiển thức từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
Thơng qua các mơn học giúp cho trẻ phát triển mợt cách toàn diện về mọi mặt như:
đức, trí, thể, mỹ. Giúp trẻ có mợt hành tranh vững vàng, mợt tâm thế tự tin để bước
vào lớp một. Trong các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non. Hoạt động vui
chơi là môt trong những hoạt động chủ đạo, song hoạt động học tập được thể hiện
qua các giờ hoạt đợng chung có chủ đích đó là hoạt đợng cung cấp chủ yếu có hệ
thớng kiến thức cần trang bị cho trẻ. Vậy hoạt động tổ chức các tiết học như thế nào
để trẻ lĩnh hội các kiến thức một cách đơn giản nhưng hiệu quả nhất là đối với mơn
“Làm quen với toán”. Đây là mơn học địi hỏi đợ chính xác cao. Ḿn làm tớt được
việc này trước hết địi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, say sưa suy
nghĩ tìm tòi, chu đáo tỉ mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt đợng mợt cách


có khoa học để trẻ bước đầu nắm bắt, hình thành những kỹ năng học tập đối với
môn làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng. Đối với môn học này người giáo viên
cần phải đầu tư thời gian, công sức một cách công phu, khoa học để chuẩn bị đồ
dùng cho tiết mới mong tiết học đạt được hiệu quả cao và khả năng tiếp thu kiến
thức của trẻ sẽ đạt được ở mức độ cao nhất trong quá trình tham gia các hoạt động
của trẻ.
Xuất phát từ nhận thức của trẻ từ trực quan sinh động, đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trưu tượng quay trở về thực tiễn. Thông qua môn học giúp trẻ nhận
thức tốt hơn về thế giới xung quanh. Từ đó hình thành hệ thớng hoá kién thức mợt
cách chính xác, khoa học. Nhận thức về toán học có liên quan mật thiết với quá
trình phát triển toàn diện của trẻ, thông qua toán học sớm hình thành ở trẻ khả năng
tìm tòi, quan sát, khám phá, so sánh, phân tích, tổng hợp các sự vật hiện tượng
khách quan. Trên cơ sở đó bổ sung thêm vơn ngơn ngữ và góp phần tích cực vào
việc phát triển trí tuệ và thể chất cho trẻ.

2


Với khẩu hiệu “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Trẻ em là hạnh
phúc gia đình, là mầm non tương lai của đất nước. Để có mợt đất nước luôn trên đà
phát triển, thì giáo dục mầm non là khâu đặt nền móng đầu tiên trong quá trình đào
tạo nhân cách con người mới. Mặt khác giáo dục mầm non còn thực hiện nhiệm
vụ: “Chuẩn bị tâm thế và hành trang cho trẻ bước vào trường tiểu học”. Vì vậy việc
dạy trẻ làm quen với toán là một hoạt động hết sức quan trọng và cũng là một
trong những nội dung của chương trình hình thành toán sơ đẳng cho trẻ mầm non
góp phần xây dựng mục tiêu giáo dục mầm non.
Trong các hoạt động thì hoạt động làm quen với toán có mợt vị trí quan
trọng. Trẻ nhận biết được các biểu tượng về số lượng, đếm và nhận biết được 10
chữ số đầu tiên, nhận biết được các hình dạng kích thước, các biểu tượng
định hướng trong không gian, xác định được phải trái, trước sau của bản thân và

của đối tượng khác. Vì vậy môn làm quen với toán có tầm quan trọng đặc biệt
khơng thể thiếu trong trường mầm non, nhất là các cháu 5-6 tuổi với những. Chính
vì vậy mơn làm quen với toán ở trường mầm non là một trong những bộ môn quan
trọng để chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông được tốt.
Là một sinh viên Khoa Giáo Dục Mầm Non của Trường Đại Học Sư Phạm,
tôi rất muốn tìm hiểu về hoạt động cho trẻ làm quen với toán ở trường mầm non và
đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động làm quen với toán ở
trường mầm non. Từ nhận thức và lý do trên tôi thấy rằng hoạt động cho trẻ làm
quen với toán rất quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Thực trạng về việc tổ chức
hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán ở Trường Mầm Non Tư Thục …”
này nhằm tìm hiểu về hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán và đề xuất
một số biện pháp mới để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động cho trẻ làm quen
với toán ở Trường Mầm Non Tư Thục ….

2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Về vấn đề tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với toán đã được rất nhiều các
nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu.

3


Tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã nghiên cứu và biên soạn ra Giáo trình phương
pháp hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non. Nội dung giáo trình
đề cập đến những nội dung cơ bản của môn học Phương pháp cho trẻ MN làm quen
với toán. Nội dung của giáo trình đề cập đến việc phân tích, lý giải mợt cách sâu
sắc lịch sử ra đời bộ môn Phương pháp hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho
trẻ mầm non. Tài liệu này nhằm cung cấp cho sinh viên mầm non nắm được ý
nghĩa, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với
toán.
Tác giả Đinh Thị Nhung đã nghiên cứu và biên soạn ra Giáo trình toán và

Phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo, gồm có 2 quyển
(quyển I và quyển II). Tài liệu đề cập đến những vấn đề cơ sở như tập hợp, số tự
nhiên và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo trong
đó chương 1 đưa ra những vấn đề cơ bản: vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm các nguyên
tắc và các phương pháp chung. Ở chương 2 đi sâu cụ thể hơn về đặc điểm nhận
thức và nội dung chương trình ở từng độ tuổi.
Tác giả Đào Quang Tâm và Nguyễn Thị Kim Thành đã nghiên cứu để biên
soạn ra tài liện Giáo án mầm non hoạt động làm quen với toán. Nội dung của tài
liệu là các giáo án mẫu tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với toán. Tài liệu nhằm
cung cấp cho sinh viên có được những kiến thức về môn học, và làm cơ sở giúp
sinh viên nắm được những phương pháp tổ chức hoạt động. Đồng thời cũng là nền
tảng cho việc giảng dạy sau này của sinh viên.
Ngoài ra cịn có mợt sớ luận văn và khóa luận, tiểu luận đã nghiên cứu mợt
sớ đề tài có liên quan đến việc tổ chức hoạt đợng cho trẻ làm quen với toán. Trong
đề tài “Nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với toán ”, của Nguyễn Thị Nga. Tác
giả đã nghiên cứu về những cơ sở định hướng cho đề tài. Từ đó đưa ra mợt số biện
pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát
triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo.

3. Mục đích nghiên cứu

4


Nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho trẻ mầu giáo làm quen với toán ở
trường mầm non tư thục ….
Từ đó đề xuất mợt sớ biện pháp nâng cao hiệu quả về hoạt động cho trẻ làm
quen với toán ở trường mầm non tư thục ….

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt đợng cho trẻ làm quen với toán
Nghiên cứu về thực trạng về việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với
toán ở trường mầm non tư thục ….
Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt động cho
trẻ làm quen với toán ở trường mầm non tư thục ….

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu về việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với toán
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trẻ mẫu giáo trường mầm non tư thục …
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách báo để tìm hiểu cơ sở lý
luận của các yếu tớ có liên quan đến việc nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động
cho trẻ làm quen với toán
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát trực tiếp hoạt động cho trẻ làm quen với toán ở trường mầm non A
để có đánh giá khách quan hơn, chính xác hơn.
Điều tra bằng bảng hỏi: điều tra giáo viên về việc tổ chức hoạt động cho trẻ
làm quen với toán
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học

5


Xử lý số liệu điều tra thu được
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Thực trạng về việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với
toán ở trường mầm non tư thục …
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho trẻ làm quen
với toán ở trường trường mầm non tư thục …

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.

Khái niệm

1.1.1. Biểu tượng và biểu tượng toán học
Biểu tượng, trước hết là những hình ảnh của thế giới khách quan, ở bên
ngoài con người. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Biểu tượng hay ký
hiệu là một hình ảnh, ký tự hay bất cứ cái gì đó đại diện cho một ý tưởng, thực thể
vật chất hoặc một quá trình. Mục đích của mợt biểu tượng là để truyền thơng điệp ý
nghĩa mợt cách nhanh chóng dễ dàng và ngắn gọn, đơn giản. Ví dụ, mợt hình bát
giác màu đỏ có thể là mợt biểu tượng có nghĩa là "STOP" (dừng lại). Trên bản đồ,
mợt hình ảnh lều có thể đại diện cho một khu cắm trại. Chữ số là biểu tượng cho số.

6


Tên cá nhân là biểu tượng đại diện cho cá nhân. Một bông hồng đỏ tượng trưng cho
tình yêu và lòng từ bi.” [4]
Hay trong triết học và tâm lý học, biểu tượng là khái niệm chỉ một giai đoạn,
một hình thức của nhận thức cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ
lại trong đầu óc sau khi tác dộng của sự vật vào giác quan ta đã chấm dứt.
Và trong bài mở đầu cuốn Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới, tác giả viết
rằng: “Thời đại khơng có biểu tượng là thời đại chết, xã hội thiếu biểu tượng là xã

hội chết. Một nền văn minh khơng cịn có biểu tượng thì sẽ chết, nó chỉ cịn tḥc
về lịch sử” [1; tr.33]. Biểu tượng là gì mà quan trọng đến thế? Có thể nói, trong
c̣c sớng hàng ngày, bất luận là chúng ta có nhận ra hay khơng, song trong khi
nghĩ suy, nói năng hay trị chuyện với người khác và thậm chí là cả trong các giấc
mơ, mỗi người đều sử dụng các biểu tượng.
Một màu cờ đỏ búa liềm, một bông hoa hé nở hay một cánh chim bay… tất
cả đều là biểu tượng. Nhưng chưa hết, ngay cả các từ chỉ bộ phận trên cơ thể con
người nhiều khi cũng được dùng làm biểu tượng. Các nhà văn bản học cũng chỉ ra
rằng, trong các luận văn khoa học, nơi mà người ta vẫn quan niệm cần phải dùng
các khái niệm trừu tượng để thể hiện tư tưởng, song đối với các tác giả lớn – thông
qua các thủ pháp như ẩn dụ, ví von, so sánh - trong trang viết của họ thường vẫn
đầy ắp những cách diễn đạt giầu tính hình tượng. Thật đúng như các tác giả Từ điển
biểu tượng đã nói, khơng chỉ là chúng ta sớng trong mợt thế giới biểu tượng, mà
cịn mợt thế giới biểu tượng sống trong chúng ta.
Biểu tượng toán học, trước hết toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về
những chủ đề như: lượng (các con số, cấu trúc, không gian, và sự thay đổi). Các
nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi
của toán học. Hầu hết các biểu tượng toán học đang dùng ngày nay chỉ mới được
phát minh vào thế kỷ 16. Trước đó, toán học được viết ra bằng chữ, quá trình nhọc
nhằn này đã cản trở sự phát triển của toán học. Euler (1707–1783) là người tạo ra
nhiều trong số những ký hiệu đang được dùng ngày nay. Biểu tượng hiện đại làm
cho toán học trở dễ hơn đối với chuyên gia toán học, nhưng người mới bắt đầu học

7


toán thường thấy nản lòng. Các ký hiệu hay biểu tượng cực kỳ ngắn gọn: một vài
biểu tượng chứa đựng rất nhiều thông tin. Các biểu tượng toán học như biểu tượng
về sớ lượng, hình dạng, kích thước,… về sự vật được hình thành ở trẻ. Ví dụ như
sau khi cho trẻ nhận biết và gọi tên các hình: tròn, vuông, tam giác, chữ nhật cô cho

trẻ dùng các hình xếp thành các đồ vật cháu thích: chẳng hạn cháu xếp con lật đật
bằng mợt hình to, mợt hình trịn nhỏ, xếp ô tô bằng các hình chữ nhật và hình trịn.
[5]
1.1.2. Hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non
Trong cuộc sống hằng ngày, thông qua các hoạt động thực tế, các biểu tượng
về số lượng, hình dạng, kích thước,… về sự vật được hình thành ở trẻ. Các biểu
tượng này có thể được hình thành mợt cách tự phát, ngẫu nhiên, có thể được hình
thành mợt các tự giác thơng qua các hoạt đợng có định hướng của nhà giáo dục.
Hình thành các biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non là một nợi dung quan
trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Là phương pháp hình thành
biểu tượng toán cho trẻ mầm non là tổ hợp các cách thức tổ chức các hoạt động của
trẻ em trong quá trình hình thành biểu tượng toán học, nhằm mục đích giáo dục
toán học cho trẻ mầm non.
Nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo bao gồm:
Trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi)
1. Dạng tập hợp, số lượng, con số và phép đếm
- Nhận biết một và nhiều
- Đếm trong phạm vi 5 và đếm theo khả năng
- Gợp, tách đếm hai nhóm đới tượng
- Xếp tương ứng 1-1 (ghép đôi tương ứng)
- So sánh số lượng các nhóm đới tượng (nhiều hơn - ít hơn)
2. Kích thước
So sánh các chiều kích thước

8


+ Độ lớn (to - nhỏ)
+ Độ cao (cao - thấp)
+ Độ dài (dài - ngắn)

+ Bề rộng (rộng - hẹp)
3. Hình dạng vật thể
- Nhận biết, gọi tên các hình học phẳng (hình vng, hình trịn, hình
tam giác, hình chữ nhật)
- Sử dụng các hình để chắp ghép
4. Định hướng trong không gian
- Phân biệt tay phải - tay trái
- Xác định phía trên - phía dưới, phía trước - phái sau của bản thân
- Định hướng trên mặt phẳng
5. Định hướng về thời gian
Dạy trẻ nhận biết, phân biệt ngày và đêm
c. Trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi)
1. Dạng tập hợp, số lượng, con số, phép đếm
- Đếm số lượng trong phạm vi 10 và đếm theo khả năng
- Thêm bớt trong phạm vi 5
- Nhận biết các sớ trong phạm vi 5
- Gợp hai nhóm đới tượng
- So sánh nhóm có 3 đới tượng trở lên
2. Kích thước
- So sánh kích thước của ba vật trở lên
- Đo độ dài các đối tượng

9


- Đo thể tích, dung tích
3. Hình dạng vật thể
- Phân biệt được các hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ
nhật
- Sử dụng các hình học phẳng trong các hoạt động chắp ghép

4. Định hướng không gian
- Xác định phía phải, phía trái của bản thân
- Phân biệt tay phải, tay trái của bản thân
- Xác định phía trên - phía dưới, phía trước - phái sau của người khác
5. Định hướng thời gian
- Dạy trẻ phân biệt sáng, trưa, chiều, tối, đêm
- Dạy trẻ biết thiết lập trình tự thời gian
d. Trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)
1. Dạng tập hợp, số lượng, con số, phép đếm
- Nhận biết ý nghĩa số lượng của số, nhận biết các số trong phạm vi 10
- Đếm đến 10
- Chia nhóm 6 - 10 đới tượng thành hai phần
- Thêm bớt trong phạm vi 10
2. Kích thước
- Đo đợ dài một đối tượng bằng nhiều đơn vị đo. So sánh kết quả và
nhận biết mối liên hệ
- Đo thể tích, dung tích của mợt đới tượng bằng nhiều đơn vị đo.
3. Hình dạng vật thể trong không gian
- Dạy trẻ nhận biết khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật

10


- Phân biệt các khối
- Dạy trẻ biết sử dụng các hình phẳng và các khối trong hoạt động
chắp ghép
4. Định hướng không gian
Xác định trên - dưới, trước - sau, phải - trái của đối tượng
5. Định hướng thời gian
- Ôn lại các biểu tượng về thời gian đã học

- Biểu tượng về ngày trong tuần, mùa trong năm, định hướng được ngày hôm qua,
hôm nay và ngày mai.[6]

1.2. Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học sơ đẳng của trẻ
Từ khi cịn nhỏ, trẻ đã có khả năng nhận biết về hình dạng các vật trong
môi trường xung quanh. Trẻ ở các lứa tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết về
hình dạng vật thể và các hình hình học khác nhau.
Trẻ 3-4 tuổi
Trẻ có khả năng gọi đúng tên, phân biệt được hình dạng khác nhau của các
vật thể. Trẻ có thể nhận biết gọi đúng tên một số các hình hình học nhờ sự tác
động của người lớn và trẻ vẫn thường so sánh hình dạng các hình học với các đồ
vật thường gặp hàng ngày.
Ví dụ: Hình trịn giớng cái đĩa, cái vịng,… Việc trẻ nhận biết hình dạng các
vật thể và các hình hình học có sự tham gia của các giác quan là tay và mắt. Song
do hoạt đợng của tay cịn vụng về, khả năng quan sát của mắt còn hạn chế nên hoạt
động của tay mới dừng lại ở việc cầm nắm, chưa có ý thức. Quan sát của mắt chỉ
tập trung vào một dấu hiệu chi tiết đặc trưng cho vật. Ở lứa tuổi này trẻ chưa có khả
năng so sánh, phân biệt các hình hình học, đặc biệt là các hình có sự khác nhau ít
như hình vng và hình chữ nhật. Tuổi 3 - 4 thì vốn ngơn ngữ và kinh nghiệm sớng
cịn ít việc diễn đạt cịn gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác nên việc cơ giáo
hướng dẫn trẻ dùng lời nói để khái quát sự cảm giác hình dạng các vật thể và các

11


hình hình học là việc quan trọng giúp trẻ khắc sâu việc nhận biết các hình.
Vì vậy, ngay từ khi còn nhỏ cần cho trẻ tiếp xúc với các đồ vật có hình
dạng là các hình hình học. Đới với trẻ 3 - 4 tuổi phải cho trẻ hoạt động nhận biết
các hình hình học như là một tiêu chuẩn dựa vào đó để tri giác các sự vật.
Trẻ 4-5 tuổi

Trẻ đã có khả năng nhận biết các hình hình học như là mợt tiêu chuẩn để
trẻ dựa vào đó so sánh, cảm giác các vật thường gặp trong cuộc sớng hằng ngày.
Trẻ có thể lựa chọn các hình hình học theo mẫu và theo tên gọi.
Khả năng nhận biết các hình hình học và các vật thể bằng các giác quan
phát triển hơn; Trẻ đã chủ động dùng các ngón tay để cầm, nắm, khảo sát hình,
sự hoạt đợng của mắt đã bắt đầu tập trung quan sát các dấu hiệu riêng đặc trưng
cho từng hình. Vì vậy trẻ 4 - 5 tuổi có khả năng so sánh phân biệt các hình học
phẳng theo đường bao của chúng nếu được sự tổ chức hướng dẫn của các nhà
giáo dục. Trẻ có khả năng nhận biết được hình dạng của một số hình khối thông
dụng: khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật.
Trẻ 5-6 tuổi
Khả năng nhận biết, phân biệt các hình hình học bằng các hoạt động của
tay và mắt của trẻ theo đường bao được tiến triển hoàn thiện trẻ chủ đợng sờ mó
vật bằng hai tay, cầm nắm vật bằng các đầu ngón tay, biết đưa mắt quan sát theo
đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng của vật. Đó là điều
kiện giúp trẻ khảo sát hình đúng và đầy đủ. Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự
kết hợp chặt chẽ giữa các giác quan, các cơ quan thị giác, xúc giác và ngôn ngữ đã
tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các kiến thức về hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ
củng cố nhớ lâu điều mà mình cảm giác được. Lời nói cịn giúp cho nhận thức của
trẻ được tổng quát hơn. Trẻ có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình
hình học, có thể phân biệt được các hình các vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên
được các nhóm cơ bản của chúng theo dấu hiệu. Ví dụ: Nhóm có đường bao cong,
nhóm có đường bao thẳng… Trẻ có khả năng đới chiếu hình dạng các vật trong
thực tế với các hình hình học.[7]

12


1.3.


Đặc điểm của việc hình thành các biểu tượng tốn ban đầu

1.3.1. Q trình nhận biết thơng qua hoạt động

Mợt đặc điểm khá phổ biến ở lứa tuổi mẫu giáo là trẻ rất hiếu đợng, tị
mị, thích cái mới lạ nhưng lại nhanh chóng chán, mau quên mà toán học gồm
cía khái niệm khó và trừu tượng. Vì vậy trẻ không thể ngồi lâu một chỗ để nghe
cô giáo hình thành các biểu tượng thông qua những lời giảng giải. Đới với trẻ
chỉ có hoạt đợng mới tạo ra hứng thú, hoạt động mới gây ra tình huống để trẻ
tìm tịi, làm thử…giúp trẻ tiếp thu các biểu tượng mợt cash tự nhiên. Hoạt động
đã tạo cơ hội để hình thành các biểu tượng toán ban đầu về: tập hợp, sớ lượng,
hình dạng, kích thước… Nhưng hoạt đợng tự nhiên của trẻ là hoạt đợng theo ý
thích của cá nhân, khơng có mục đích vì vậy hoạt đợng chỉ là cơ hội chứ không
phải là điều kiện cần và đủ để trẻ hình thành các biểu tượng toán ban đầu đầy
đủ, chính xác
Các biểu tượng toán ban đầu ḿn được hình thành mợt cách đầy đủ, hệ thớng,
chính xác ở trẻ mẫu giáo phải thông qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
1.3.2. Quá trình nhận biết dựa nhiều vào cảm tính
Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo là “Nhận thức bằng cảm tính, tư duy
trực quan hình tượng là chủ yếu” vì vậy trẻ nhận biết các biểu tượng sơ đẳng về
toán thông qua hoạt động và nhờ vào sự tham gia của các giác quan: Mắt nhìn tai
nghe, tay sờ mó, lời nói để nhận xét, giải thích… Qua hoạt đợng các giác quan của
trẻ được huy động để nhận biết làm thử, so sánh, phân biệt… Do tuổi cịn ít, sự tiếp
xúc với mơi trường xung quanh hạn chế, vốn ngôn ngữ nghèo nàn, khả năng tổng
hợp khái quát hóa chưa cao, nhận thức bằng cảm tính chiếm ưu thế nên sự chính
xác cịn hạn chế. Khi nhận biết các biểu tượng về toán trẻ còn chịu ảnh hưởng
nhiều của màu sắc, hình dạng đặc bietj là kích thước và sự sắp đặt các đồ vật trong
không gian.


13


Khả năng cảm thụ để rút ra nhận xét và ghi thành biểu tượng phụ thuộc vào
vốn kinh nghiệm và độ tuổi: trẻ càng lớn khả năng khái quát càng tăng vì vậy khi
hình thành các biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo rất cần có sự hướng dẫn
của cô giáo để trẻ tập rút ra những nhận xét khái quát, diễn đạt kết quả bằng lời nói
đúng, ngắn gọn.
1.3.3. Q trình nhận biết từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
Đặc điểm này là căn cứ để xác định nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ
làm quen với các biểu tượng toán học ban đầu. Vớn hiểu biết của trẻ cịn ít nên
những biểu tượng toán dù rất đơn giản nhưng trẻ tiếp thu cũng khá khó khăn.
Để trả lời câu hỏi “có bao nhiêu chấm trịn” nhiều trẻ chỉ biết đếm mợt, hai,
ba, bớn khơng nói được kết quả có 4 chấm trịn. Để hình thành một biểu tượng mới
cho trẻ cần dựa vào vớn kinh nghiệm đã tích lũy được, vớn từ ngữ cảu trẻ, đặc biệt
phải dựa vào những biểu tượng mà trẻ đã có sự gần gũi với biểu tượng sắp được
hình thành, không thể hình thành một biểu tượng mơi khi khơng có biểu tượng cũ
làm cơ sở. Đặc biệt quan niệm “dễ” hay “khó” phụ tḥc vào vớn hiểu biết, khả
năng nhận thức và môi trường sống của trẻ. Có những vấn đề mới tuy đơn giản
nhưng do chưa được chuẩn bị kỹ, khả năng hướng dẫn của cô giáo cịn hạn chế là
trẻ tiếp thu khó khăn, thậm chí khơng tiếp thu được. Ngược lại có những vấn đề
mới tuy phức tạp nhưng nhờ cách giải quyết từng vấn đề đơn giản qua hệ thớng câu
hỏi hợp lí trẻ vẫn tiếp thu tốt.
Môi trường cũng ảnh hưởng nhiều đến sự nhận biết của trẻ. Cùng một biểu
tưởng nhưng trẻ ở các thành phố lớn tiếp thu dễ dàng hơn và thực hiện các kỹ năng
thành thạo hơn trẻ ở các vùng nông thôn. Nắm được đặc điểm này nên chương trình
dạy trẻ đã được xây dựng theo hướng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, phù
hợp với từng đợ tuổi.
1.3.4. Q trình nhận biết gắn liền với quá trình phát triển
Sự nhận thức của mỗi cá nhân trẻ phụ thuộc vào di truyền, môi trường và

giáo dục. Giáo dục có nhiêm vụ hướng dẫn trẻ, trong đó người giáo viên đóng vai
trị rất quan trọng. Có mợt sớ lớp khi để giáo viên này phụ trách thì ý thức tập thể

14


của các cháu yếu, kết quả học tập thấp nhưng thay giáo viên có kinh nghiệm hơn
vào phụ trách thì các cháu sinh hoạt có nề nếp, kết quả học tập tăng lên. Điều đó
chứng tỏ sự phát triển cảu trẻ phụ thuộc vào kinh nghiệm, kỹ năng dạy học của cô
giáo.
Thông qua hoạt động của các giác quan với đồ vật củ thể, dưới sự hướng dẫn
của cô giáo kết hớp với hệ thớng câu hỏi có tính sư phạm trẻ em sẽ được phát triển
óc suy nghĩ, rèn luyện khả năng quan sát, so sánh. Nhờ đó khả năng tư duy trực
quan hình tượng rồi đến tư duy logic. Quá trình hướng dẫn trẻ nhận biết các biểu
tượng sơ đẳng về toán liên quan đến quá trình phát triển của trẻ. Kết quả của nhận
thức làm tăng thêm vốn hiểu biết giúp trẻ tiếp thu các kiến thức mới dễ dàng, đầy
đủ hơn. Bài học chỉ có kết quả khi trẻ học xing biết vận dụng vào thực tế.[2; tr.6872]

1.4.

Vai trị của hoạt động hình thành biểu tượng tốn học cho trẻ mẫu

giáo
Trong c̣c sớng hằng ngày
Qua các kết quả đã nghiên cứu và thực tế cuộc sống hàng ngày, các nhà
nghiên cứu đã chứng tỏ trẻ em có khả năng nhận biết mợt sớ biểu tượng toán học và
cần thiết được hình thành một số biểu tượng toán ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Vì vậy,
việc hình thành các biểu tượng cho trẻ mẫu giáo là rất cần thiết đới với trẻ. Nó giúp
trẻ giải quyết được mợt sớ khó khăn trong c̣c sớng hàng ngày, giúp trẻ làm quen
với thế giới xung quanh, nhận thức được các tḥc tính, các đặc điểm của những đồ

vật xung quanh trẻ. Việc hình thành các biểu tượng toán học cịn giúp trẻ diễn đạt
chính xác đầy đủ và ngắn gọn các ý nghĩ mong muốn của trẻ. Chẳng hạn khi cơ hỏi
“nhà cháu có mấy người?”, thay cho việc đọc tên lần lượt từng người trong gia
đình, trẻ chỉ cần trả lời “nhà cháu có 4 người”. Mợt câu trả lời ngắn gọn đúng yêu
cầu của câu hỏi. Mặt khác khi được trang bị một số biểu tượng toán học thì trẻ học
các môn khác dễ dàng hơn, hiểu đầy đủ sâu sắc hơn, mở rộng sự hiểu biết về các
mới quan hệ trong mơi trường xung quanh. Ví dụ: Khi có biểu tượng về sớ đếm,

15


hình dạng, kích thước, khơng gian. Học giáo dục thể chất trẻ biết quay đầu về phía
phải, phía trái mợt cách chính xác. Học làm quen với mơi trường xung quanh trẻ
biết phân loại đối tượng: Đây là các con vật sớng trong rừng, cịn đây là các vật
ni trong gia đình. Đây là các loại quả 1 hạt, còn đây là các loại quả nhiều hạt…
Hoặc cuối buổi học trẻ có thể kể “Con biết 5 loại rau mùa hè, con biết 4 loại quả
nhiều Vitamin A…” Qua các ví dụ trên chúng ta thấy trẻ ở lứa tuổi mầm non có khả
năng nhận biết các biểu tượng toán học, những biểu tượng toán đó rất cần thiết đới
với trẻ và cần được các cô hình thành đầy đủ, đúng, kịp thời, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển nhận thức nhằm giúp trẻ phát triển trí thơng minh và bảo đảm cho
sự thích nghi với c̣c sớng hàng ngày.
Trong việc giáo dục toàn diện
Góp phần phát triển trí tuệ:
Đặc điểm của trẻ mẫu giáo: “Nhận thức bằng cảm tính, tư duy trực quan
hình tượng là chủ yếu” và đặc điểm hình thành các biểu tượng toán là “Trẻ nhận
biết thông qua hoạt động” dưới sự tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra của cô giáo. Mỗi
biểu tượng trẻ đều đi từ nhận biết, gọi tên dựa vào dấu hiệu bên ngoài sau đó cùng
với các hoạt đợng trẻ đới chiếu, so sánh, phân tích, khái quát để đi đến nhận biết
được các dấu hiệu đặc trưng cho từng biểu tượng. Khi các biểu tượng đã được hình
thành, trẻ vận dụng thực hành và đối chiếu với thực tế xung quanh. Ví dụ: Để hình

thành biểu tượng hình vng, ở trẻ 3-4 tuổi cô cho trẻ chọn hình theo mẫu, gọi tên
hình và chọn hình theo tên gọi. Đến 4-5 tuổi cô cho trẻ khảo sát hình bằng cách sờ
đường bao của hình và lăn hình để trẻ thấy hình vng có đường bao thẳng và
khơng lăn được. Sau đó cơ cho trẻ xếp hình vng bằng các que tính và hoạt đợng
xếp hình trẻ đếm sớ que tính, so sánh chiều dài các que tính. Từ đó trẻ nhận biết
được: Hình vng xếp bằng 4 que tính dài bằng nhau. Thực tế cho thấy việc hình
thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo đã góp phần hình thành và phát
triển hoạt động nhận thức cho trẻ, giúp trẻ chuyển từ tư duy trực quan hành động
sang tư duy trực quan hình tượng rồi đến tư duy logic.

16


Góp phần hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và giúp trẻ tìm
được sự liên hệ giữa các biểu tượng toán với thế giới xung quanh. Ví dụ: Biểu
tượng hình chữ nhật giúp trẻ nhận thức được tờ giấy, mặt bàn, cửa sổ… là những
đồ vật rất khác nhau nhưng chúng đều có dạng hình chữ nhật.
Góp phần hình thành và rèn luyện các thao tác tư duy: so sánhh, phân tích,
tổng hợp, khái quát hoá…
Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo do vớn hiểu biết
cịn ít, vớn ngơn ngữ nghèo nàn, trẻ chưa hiểu được ý nghĩa của các từ ngữ toán
học do đó trẻ thường nói khơng đúng. Vì vậy khi hình thành các biểu tượng toán
học, bên cạnh việc giúp trẻ nói đúng câu, đủ ý thì điều quan trọng là đã cung cấp
cho trẻ vốn từ về các biểu tượng toán học, giúp trẻ hiểu và biết diễn đạt các từ đó
phù hợp với thực tế. Ví dụ: Khi so sánh hai bút chì, thay cho việc nói “Bút chì màu
xanh to hơn bút chì đỏ”, trẻ đã biết nói “Bút chì xanh dài hơn bút chì đỏ”.
Góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lý ở trẻ như: ghi nhớ, chú
ý, tưởng tượng…
Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mỹ:
Hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo không phải chỉ giúp

các em nhận thức được một số kiến thức toán học mà trong quá trình tổ chức trẻ
hoạt động dưới nhiều hình thức: Cá nhân, tổ chức, cả tập thể với những phương
tiện khác nhau: vẽ, cắt, nặn, xé, dán, xếp hình, phân chia nhóm, phân loại các đồ
vật…Những hình thức và phương tiện hoạt đợng đó đã góp phần giáo dục trẻ ý
thức tổ chức kỷ luật, tính kiên trì, lòng ham hiểu biết, sáng tạo, biết đoàn kết giúp
đỡ lẫn nhau… để hình thành ý thức tập thể trong cợng đồng. Đó là những đức tính
rất cần thiết để trẻ học toán sau này. Ví dụ: Khi học chia mợt nhóm 7 đới tượng làm
2 phần, cơ u cầu “ mỗi tổ cử 7 bạn ra chơi và hãy chia các bạn trong nhóm làm 2
phần sao cho cách chia của các tổ không giống nhau”. Trước yêu cầu đó của cơ
giáo, trước hết trong mỗi tổ các cháu phải thảo luận để cử ra 7 bạn chơi, sau đó
trong 7 bạn được chọn lại thảo luận để tìm ra cách chia cho nhóm mình và thảo
luận xem mỗi nhóm gồm mấy ban là những bạn nào. Nếu các nhóm trước có cách

17


chia giống mình thì các cháu lại tiếp tục thảo luận tìm cách chia mới và điều chỉnh
các bạn trong nhóm cho phù hợp. Mặt khác thơng qua các hoạt đợng cịn giúp trẻ
khơng phải chỉ biết thưởng thức cái đẹp mà cịn biết tạo ra cái đẹp.Ví dụ: Khi có
biểu tượng mợt - nhiều, dài - ngắn đã giúp trẻ vẽ mợt ơng mặt trời nhưng có nhiều
tia nắng là những đoạn thẳng có đợ dài khác nhau xung quanh. Khi có biểu tượng
về hình dạng, chơi xây dựng trẻ biết xếp hàng rào bằng các hình tam giác hoặc xen
kẽ giữa hình vuông, hình chữ nhật với hình tam giác cho đẹp. Như vậy việc hình
thành các biểu tượng toán học đã góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ.
Chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
Chuẩn bị một số biểu tượng toán học ban đầu:
Nhận biết và phân biệt được 10 số đầu: Biết đếm, them bớt, phân chia mợt
nhóm các đới tượng làm hai phần trong phạm vi 10 thành thạo.
Phân biệt, gọi đúng tên, nắm được một số dấu hiệu đặc trưng của các hình
học quen thuộc.

Nắm được kỹ năng so sánh các đối tượng về chiều dài, bề rộng, chiều cao,
độ lớn. Hiểu và diễn đạt được các mối quan hệ này. Biết đo độ dài các đối tượng
bằng các thước đo quy ước.
Biết định hướng trong khơng gian về các phía: trên - dưới, phải – trái, trước sau.
Chuẩn bị về tâm thế cho trẻ:
Trường phổ thông và trường mẫu giáo là hai mơi trường có chế đợ sinh hoạt,
học tập và các mối quan hệ khác nhau khá nhiều đối với trẻ mẫu giáo. Ở trường
mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo, trẻ học bằng chơi. Thông qua các hoạt
động, các trị chơi dưới sự hướng dẫn của cơ giáo, trẻ tiếp thu các tri thức một cách
chủ động, tự giác khơng có sự bắt ḅc. Thời gian mợt tiết học thường là ngắn (từ
25 đến 30 phút). Cô không giảng như ở trường phổ thông mà chủ yếu là thơng qua
các trị chơi, hoạt đợng giúp trẻ lĩnh hợi tri thức. Đặc biệt quan hệ giữa cô và trẻ là
mối quan hệ “Cô là mẹ và các cháu là con” nên cô thường dỗ để mà dạy dỗ để mà

18


dạy chứ khơng phải giảng dạy. Cịn ở trường phổ thông, hoạt động học tập là hoạt
động chủ đạo và bắt ḅc, đó là hoạt đợng nhận thức để tiếp thu tri thức khoa học.
Việc học và chơi được phân định rõ ràng: Học ra học, chơi ra chơi. Đặc biệt đối với
môn toán, nếu ở trường mẫu giáo chỉ sử dụng phương pháp hoạt động với đồ vật để
hình thành một số biểu tượng toán học thì ở phổ thông giáo viên bắt đầu dạy các
em các khái niệm toán cơ bản theo một trình tự logic với nội dung được qui định
sẵn trong chương trình, hàng ngày đều có kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, ơn tập,
kiểm tra. Trong các giờ học trẻ phải biết thu nhận các yêu cầu của giáo viên, phải
độc lập tư duy, tự tìm ra cách giải quyết các yêu cầu đó trong quá trình học tập.
Quan hệ giữa giáo viên và học sinh là quan hệ giữa người dạy và người học, cả hai
đều có trách nhiệm đới với xã hợi. Trách nhiệm đó thể hiện ở các điểm sớ trẻ đạt
được hàng ngày, đó là kết quả giảng dạy của thầy và thu nhận kiến thức của trò. Vì
vậy trong lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là ở lớp 5-6 tuổi cơ giáo cần giúp trẻ có ý thức

hơn về những hành vi của mình, giúp trẻ nhận thấy trách nhiệm của mình trong
hoạt động học tập, ý nghĩa của kết quả học tập đối với cuộc sống mỗi trẻ…
Trong các giờ hình thành các biểu tượng toán học cô nên tăng cường các trị chơi
có luật, đặt ra nhiều câu hỏi cho cá nhân, tập thể dưới dạng nội dung các bài toán so
sánh, thêm, bớt, chia phần… làm cơ sở để trẻ chuẩn bị học các phép toán cợng, trừ
ở lớp 1. Thơng qua các trị chơi, các hoạt đợng đó đã giúp trẻ rèn luyện thói quen
nhanh nhẹn, khẩn trương, gọn gàng, ngăn nắp, có ý thức tổ chức kỷ luật trong công
việc đồng thời động viên, khích lệ tính đợc lập trong tư duy, bồi dưỡng lịng tự tin,
kiên trì và có chí hướng ở trẻ. Từ đó giúp trẻ có ý thức trong mỗi hoạt động của bản
thân, khẳng định trách nhiệm của các cháu trước người lớn. Đó là những phẩm chất
cần thiết cho các cháu khi vào học toán ở lớp 1.[4; tr.21]

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO LÀM QUEN VỚI TOÁN Ở TRƯỜNG MẦM
NON A
2.1 Nội dung và phương pháp nghiên cứu thực trạng
2.1.1 Nội dung nghiên cứu thực trạng:
Để có được thơng tin cho để tài nghiên cứu thì tôi tìm hiểu các nội dung
sau:
a. Nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm
quen với toán
b. Thực trạng tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán
c. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm
quen với toán
d. Đánh giá và kết luận thực trạng
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng:
a. Nghiên cứu lí luận để định hướng cho nghiên cứu thực trạng

20


b. Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra thực trạng thông qua giáo viên
c. Quan sát hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán ở trường mầm
non A
d. Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng
2.2. Kết quả về việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán ở
trường mầm non A
2.2.1. Khái quát chung về địa bàn trường mầm non
Trường mầm non A được xây dựng những năm 1977, ban đầu chỉ là những
nhóm lớp để phụ huynh gửi trẻ Trước nhu cầu gửi trẻ ngày càng cao và được sự tín
nhiệm của phụ huynh. Ban giám hiệu nhà trường quyết định xây thêm những lớp
học mới. Năm 2013 trường đã xây dựng thành hai dãi nhà hai tầng và mở thêm
nhiều lớp học mới, đến nay trường có 10 lớp, trong đó có 2 lớp nhà trẻ, 8 lớp mẫu
giáo (3 lớp mẫu giáo bé, 3 lớp mẫu giáo nhỡ, 2 lớp mẫu giáo lớn) và mợt sớ phịng
chức năng, phịng hội rộng lớn.
Năm học 2017 – 2018, ban giám hiệu nhà trường gồm có mợt hiệu trưởng và
hai hiệu phó: Hiệu phó chun mơn và hiệu phó bán trú. Toàn trường có 400 cháu
với 21 giáo viên đứng lớp (tất cả giáo viên ở đây đều được lương theo hợp đồng)
cùng với 11 nhân viên (cấp dưỡng, vệ sinh, dạy đàn, dạy múa, dạy tiếng anh…).
Nhà trường đang nâng dần đầu tư thêm về cơ sở vật chất cũng như đầu tư cho giáo
viên của trường được nâng cao trình đợ nghiệp vụ.
Trường rất chú trọng cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ. Ngoài ra, trường
cịn tổ chức cơng tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học
đến các bậc phụ huynh và trong cộng đồng qua bản tin phụ huynh, nội dung phong
phú và được thay đổi thường xuyên với hình thức đẹp, dễ đọc, dễ xem và trao đổi
trực tiếp với phụ huynh lúc đón trẻ và trả trẻ hàng ngày.
Trường mầm non A là trường đi đầu về các phong trào xã hội so với các
trường mầm non ở phía bắc sơng Hương. Trường đã làm tớt cơng tác xã hợi hóa

giáo dục và thực hiện phối hợp chặt chẽ với gia đình. Trong nhiều năm qua, trường

21


đã tích cực tham gia các hợi thi do thành phớ, tỉnh tổ chức và đạt được nhiều thành
tích đáng kể. Từ năm 2003 đến nay, trường nhiều năm liền được UBND thành phố
Huế khen thưởng trường tiên tiến cấp thành phố và Công đoàn được công nhận là
Công đoàn cơ sở vững mạnh. Năm học 2008-2009, trường được Công đoàn ngành
giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế tặng giấy khen về thành tích xuất sắc trong hoạt
đợng cơng đoàn. Hiện nay, Ban Giám hiệu nhà trường đang nỗ lực để đạt được cấp
đợ 2 của tiêu chí trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2005 - 2010.
Với những thành tích đạt được trên tất cả các mặt, tháng 9/2006, Trường
mầm non Ađã làm lễ nhận bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2002 - 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm
quen với tốn
Để có thể thấy được nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tổ
chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán, tôi đã tiến hành khảo sát các
giáo viên để xin ý kiến từ giáo viên.
Kết quả sau khi khảo sát là tất cả các giáo viên điều cho rằng việc tổ chức hoạt
động cho trẻ làm quen với toán ở trường mầm non đối với quá trình phát triển nhận
thức của trẻ mẫu giáo là một việc làm rất quan trọng, với tỉ lệ là 100%. Có thể nói,
đây là một điều rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Giáo viên chỉ có
thể giúp trẻ phát triển tớt nhất và có hiệu quả khi nhận thức được đây là mợt việc làm
cần thiết. Cịn nếu như cho rằng nó khơng cần thiết, khơng quan trọng thì sẽ khơng bao
giờ có thể thực hiện tớt cơng tác phát triển nhận thức cho trẻ thông qua việc tổ chức
hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán.
Khơng chỉ dừng lại ở đó tơi đã tiến hành điều tra về nhận thức của giáo viên
về nhiệm vụ, nợi dung quan trọng và vai trị của

Về nhiệm vụ việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán

Bảng 2.1 Nhận thức của giáo viên về những nhiệm vụ của hoạt động
cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán

22


STT

Nhiệm vụ của hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm Số Lượng

Tỉ Lệ (%)

quen với toán
1

Trang bị cho trẻ những kiến thức ban đầu về tập 0
hợp, con sớ, kích thước, hình dạng, không gian,
thời gian và

0%

2

Hình thành cho trẻ những định hướng ban đầu 0
về các mối quan hệ sớ lượng, khơng gian và thời
gian có trong hiện thực xung quanh trẻ

0%


3

Hình thành cho trẻ những kĩ năng như đếm, đo 0
lường,.. và phát triển đúng khả năng trí tuệ, các
thao tác tư duy

0%

4

Nắm một số thuật ngữ toán học, phát triển tính 0
ham hiểu biết và năng lực nhận biết

0%

5

Tất cả các nhiệm vụ trên

100%

16

Qua bảng 2.1 cho thấy được các giáo viên mầm non khối mẫu giáo trường
mầm non A đã lựa chọn tất cả các nhiệm vụ trên là những nhiệm vụ giúp phát triển
nhận thức thông qua hoạt động cho trẻ mẫu giáo là quen với. Bớn nhiệm vụ chính
yếu trên đây là nền tảng giúp cho trẻ rất nhiều trong việc phát triển nhận thức. Đầu
tiên là việc cung cấp cho trẻ về một số biểu tượng, giúp trẻ phát triển một số kĩ
năng như đếm, đo lường,.. và phát triển đúng khả năng trí tuệ, các thao tác tư duy…

tiếp đến là việc giúp cho trẻ phát triển ngôn nhữ thông qua một sớ thuật ngữ toán
học và tính tham hiểu biết và năng lực nhận biết. Có thể nói rằng nhiều bậc cha mẹ
hiện nay vẫn cịn thờ ơ đới với việc phát triển nhận thức cho con trẻ thông qua hoạt
động làm quen với toán, họ cho rằng đó là mợt quy luật phát triển tự nhiên của con
người. Điều này thể hiện rõ trên các trẻ thành phố và trẻ nông thôn, cha mẹ các trẻ
thành phố nhận thức rõ hơn cho nên họ tìm cách giáo dục và giúp cho con cái của
mình phát triển nên đa số trẻ thành phố kiến thức, kinh nghiệm hơn trẻ ở nông thơn
Qua đó, có thể thấy được rằng việc nhận thức được các nhiệm vụ hình thành
và phát triển nhận thức cho trẻ thông qua việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen
với toán là việc rất quan trọng. Nó sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho trẻ, đó là
kết quả trẻ nắm được rất nhiều biểu tưởng cần thiết cho các hoạt động sống, học tập
và vui chơi của mình.

23


Về nội dung quan trọng trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm
quen với toán

Bảng 2.2 Nhận thức của giáo viên về các nội dung quan trọng trong việc tổ
chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán
STT

Nội dung phát triển vốn từ

Số Lượng

1

Hình thành biểu tượng về tập hợp, con số và 0

phép đếm

0%

2

Hình thành về kích thước, hình dạng

0

0%

3

Hình thành biểu tượng về định hướng trong 0
không gian và thời gian

0%

4

Tất cả các nội dung trên

100%

16

Tỉ Lệ (%)

Khi nhìn bảng số liệu 2.2, có thể dễ dàng thấy được các nợi dung quan trọng

trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán để phát triển nhận
thức cho trẻ. Nó được thể hiện rõ qua nhận thức của các giáo viên khối mẫu giáo,
các cô cho rằng tất cả các nội dung trên đều là những nội dung quan trọng trong
việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán, để phát triển nhận thức
cho trẻ, với tỉ lệ lựa chọn là 100%.
Tất cả nội dung trên đây là nội dung quan trọng trong việc tổ chức hoạt động
cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán để phát triển nhận thức cho trẻ. Nếu trẻ được
cung cấp đầy đủ các nội dung này thì trẻ sẽ có mợt vớn kiến thức rất đa dạng và
phong phú. Nhưng việc cung cấp đủ tất cả các nội dung này cho trẻ là mợt việc rất
khó khăn đới với các bậc cha mẹ và giáo viên. Vì các bậc cha mẹ và giáo viên có
nhận thức khác nhau, hay dù khi có nhận thức giớng nhau đi nữa, thì khơng phải ai
cũng có đủ điều kiện hay khả năng để có thể giúp cho con em mình phát triển tốt

24


được, mặc dù họ biết cung cấp hết những kiến thức đó thì sẽ giúp cho con trẻ phát
triển rất nhiều.
Các giáo viên ở trường mầm non A cũng đã nhận thức về vai trị của việc tổ
chức hoạt đợng cho trẻ mẫu giáo làm quen với toán đối với phát triển của trẻ, qua
bảng dưới đây:

Bảng 2.3 Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tổ chức hoạt động cho
trẻ mẫu giáo làm quen với toán đối với phát triển của trẻ

STT

Vai trị

Quan

trọng

Rất
quan
trọng

Khơng
biết

SL TL SL TL SL TL
(%)
(%)
(%)
1

Giúp trẻ giải quyết được mợt sớ khó khăn 16
trong c̣c sớng, diễn đạt chính xác đầy
đủ và ngắn gọn, nhận thức được các tḥc
tính, đặc điểm của những đồ vật xung
quanh trẻ.

100
%

0

0

0


0

2

Giúp trẻ chuyển từ tư duy trực quan hành 0
động sang tư duy trực quan hình tượng rồi
đến tư duy logic.

0

16

100
%

0

0

3

Hình thành và rèn luyện các thao tác tư 0
duy: so sánhh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá

0

16

100

%

0

0

4

Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở 16
lứa tuổi mẫu giáo

100
%

0

0

0

0

5

Phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lý 16
ở trẻ như: ghi nhớ, chú ý, tưởng tượng…

100
%


0

0

0

0

6

Giáo dục trẻ ý thức tổ chức kỷ luật, tính
kiên trì, lòng ham hiểu biết, sáng tạo, biết 16
đoàn kết

100
%

0

0

0

0

25


×