Tham luận:
ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUN MƠN THEO
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
I. MỞ ĐẦU:
Trong các nhà trường nói chung, trường tiểu học nói riêng, hoạt động
chun mơn là hoạt động chủ yếu thực hiện Chương trình, kế hoạch giáo dục;
Đổi mới phương pháp dạy học; Đổi mới kiểm tra đánh giá, … theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để thực hiện tốt hoạt động chun mơn trong đơn vị thì Tổ chun mơn là
nơi trực tiếp triển khai và thực hiện các hoạt động dạy và học trong nhà trường,
là nơi tốt nhất để người giáo viên rèn luyện, nâng cao tay nghề, đồng thời tổ
chun mơn cũng chính là nơi quản lí theo dõi sát nhất chất lượng học tập của
học sinh.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động trong nhà trường đều nhằm mục
đích nâng cao chất lượng dạy học. Để đáp ứng u cầu giảng dạy và giáo dục
trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những năm gần đây,
ngành GD&ĐT đã chú trọng đổi mới cơng tác quản lý, đổi mới phương pháp
dạy học theo mơ hình trường học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh. Dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh, điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học
sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy và trong quản lí. Trong đó, đổi mới nội
dung và hình thức sinh hoạt của các tổ chun mơn cũng ln được coi trọng
trong chương trình GDPT 2018.
Nhằm tạo cơ hội cho giáo viên được học tập lẫn nhau thơng qua hoạt
động cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học, cùng nhau dự giờ, phân tích bài
học, qua đó giúp giáo viên phát triển năng lực chun mơn, kĩ năng giảng dạy,
phát triển khả năng sáng tạo, …Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng
lực chun mơn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thơng qua việc dự giờ, trao đổi, thảo
luận, chia sẻ sau khi dự giờ. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào q trình học tập,
giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh.
Chính vì vậy “ Đổi mới sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học” là
một bước thay đổi cơ bản để nâng cao hiệu quả sinh hoạt chun mơn, nâng cao
chất lượng dạy và học.
II. NỘI DUNG:
1. Quan điểm và mục đích đổi mới sinh hoạt chun mơn.
a) Quan điểm:
1
Hoạt động sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học là nơi GV tập
trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh); Khơng tập trung
vào việc đánh giá giờ dạy, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra
ngun nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và tìm ra biện pháp
hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào
q trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Như vậy có thể nói đổi mới sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài
học. Thực tế là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thơng qua quan sát HS.
b) Mục đích:
Làm thay đổi hình thức sinh hoạt chun mơn theo kiểu truyền thống.
Nâng cao tay nghề GV và khả năng sáng tạo qua các lần sinh hoạt
chun mơn ở trường hoặc ở cụm.
Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào q trình học tập qua các hoạt
động, GV quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh.
Nâng cao chất lượng dạy học và văn hóa ứng xử trong nhà trường.
2. Các bước tiến hành sinh hoạt chun mơn dựa trên NCBH
*Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
a) Xác định mục tiêu:
Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được
(theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học, đặc biệt cần chú ý xây dựng
mục tiêu về phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh), đảm bảo phu h
̀ ợp
vơi trinh đô và l
́ ̀
̣
ứa tuổi cua HS khi ch
̉
ọn bài học nghiên cứu.
b) Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (Thiết kế bài dạy minh
họa):
Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế mà do giáo viên
trong tổ cùng thiết kế, thảo luận, thống nhất lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào quy
trình bước dạy theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học đã đề ra để
thiết kế cho phù hợp.
GV trong tổ thao ln n
̉
̣ ội dung bài học, cac ph
́ ương pháp, phương tiện
dạy học đat hiêu qua cao, cách t
̣
̣
̉
ổ chức dạy học, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn
học sinh cách vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...
Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi học tập và các tình
huống xảy ra cùng với cách xử lý tình huống (nếu có) …
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, GV thực hiện dạy minh họa sẽ nghiên
cứu, phát triển … các ý kiến góp ý của tổ CM. GV thực hiện hồn thiện kế
hoạch dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
2
*Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) và dự giờ
Sau khi hồn thành xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết, GV sẽ dạy minh
hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp đã chuẩn bị trước.
Các u cầu cụ thể của giờ dạy minh họa như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi
cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, khơng q đơng.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo khơng ảnh hưởng đến việc học của học sinh,
khơng gây khó khăn cho người dạy minh hoạ.
GV dạy và dự cần quan sát việc học của tất cả học sinh, cách làm việc
nhóm, thái độ tình cảm của học sinh... Khi dự giờ GV tập trung vào việc học
của học sinh, theo dõi nét mặt, hành vi, sự quan tâm đến bài học của học sinh
đặc biệt cần ghi chép cụ thể thái độ của học sinh khi tham gia trả lời các câu
hỏi của GV, thơng qua đó tìm mối liên hệ giữa việc học của HS với tác động
của giáo viên về cách sử dụng các phương pháp dạy học, cách tổ chức lớp học.
Điều chỉnh thói quen đánh giá giờ dạy qua hoạt động của giáo viên,
người dự cần hiểu và thơng cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị
trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học tập của học sinh
nhằm tìm cách giải quyết.
*Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới; những
thay đổi, điều chỉnh về nội dung; phương pháp dạy học; những điều hài lịng và
chưa hài lịng trong q trình dạy minh họa.
Sau đó, người dự suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau
khi dự giờ:
Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.
Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết
quả học tập của từng em).
Cùng suy nghĩ: vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học,
học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp.
Mọi người phải lắng nghe, tơn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận,
khơng nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
Khơng nên phê phán đồng nghiệp.
Khơng đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
Lấy hành vi học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
Tổ trưởng khơng nên áp đặt, tạo cơ hội cho GV trong tổ phát biểu, có sự
dẫn dắt để GV trong tổ cùng thảo luận.
3
* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Thông qua tiết dạy minh họa, thông qua thảo luận tiết dạy của đồng
nghiệp, giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, kiểm nghiệm
những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, áp dụng vào bài giảng hàng ngày
trên lớp
3. Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học:
*Thứ nhất: Soạn kế hoạch, thực hiện giờ dạy minh họa và số người
tham gia sinh hoạt.
Nhóm GV hợp tác xây dựng kế hoạch;
Cử GV thay mặt tổ dạy minh họa;
Khơng nên tổ chức sinh hoạt trong tổ số lượng người q ít.
*Thứ hai: Cách dự giờ, cách chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng quan hệ
đồng nghiệp.
Luyện tập cách quan sát và cách nắm bắt suy nghĩ về việc học của học
sinh trong giờ học;
Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến.
+ Khơng nên phê phán đồng nghiệp.
+ Khơng đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.
Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn
nhau.
*Thứ ba: Tập trung phân tích các ngun nhân và tìm biện pháp cải tiến,
nâng cao chất lượng các bài học.
Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng việc học
của học sinh, các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy
minh hoạ theo hướng lấy HS làm trung tâm.
4. Hiệu quả của sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài học:
NCBH là một mơ hình bồi dưỡng, phát triển chun mơn nghiệp vụ cho
giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia.
Mục đích của NCBH là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư
duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ khơng phải là một bài học
biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các
ý tưởng đó cần phải được tơn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ
khơng phải của riêng người dạy. Như vậy khi các thành viên tham gia vào
NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm và cùng hồn thiện bài học hơn.
4
Thơng qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn vào bài học và tăng sự thích
thú trong cơng việc dạy học.
NCBH là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thơng qua q trình hợp
tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài
học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những
người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên phải
cùng nhau thảo luận về những biểu hiện có thể có ở học sinh trong q trình
học để có những phương pháp dạy học cho phù hợp.
NCBH đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thơng qua quan sát và
thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh biểu hiện với
các tác động, giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học
và suy nghĩ cũng như cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy.
Hơn nữa, tham gia nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát,
khơng phải là quan sát những cái bề ngồi hời hợt mà là quan sát q trình học
sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học được cách phân tích, rút ra kết luận,
sửa đổi từ những số liệu quan sát được. Ngồi ra, tham gia NCBH giúp giáo viên
nâng cao kĩ năng thiết kế cơng cụ dạy học để làm cho học tập và tư duy của
học sinh trở nên dễ hiểu đối với giáo viên và có thể nhìn thấy được.
NCBH thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên
phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển khơng khí hợp tác, đồn
kết trong nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng
cố tình đồng nghiệp trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện
vai trị của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về
chun mơn, nghiệp vụ, tăng sự chun nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên
tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng
dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm
tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn
tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Qua việc NCBH chúng ta có thể nhận ra tính ưu việc của NCBH so với
các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải
quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thơng qua NCBH
giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế
hoạch bài học hồn chỉnh. Phát huy được năng lực chun mơn của tập thể, giúp
GV rèn luyện, củng cố, phát triển kĩ năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng
thời, giúp GV tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chun mơn và đổi mới
phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc
học của học sinh làm trung tâm khi tham gia sinh hoạt chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học.
III. KẾT LUẬN:
Tóm lại, đổi mới trong sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học,
khơng chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào q trình
5
học tập, giáo viên có thể quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc
biệt những học sinh có khó khăn về học tập mà cịn tạo cơ hội cho tất cả giáo
viên nâng cao năng lực chun mơn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng
tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tự tin hơn, khơng bị
áp lực thơng qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Người thực hiện
Lưu Trí Dũng
6