Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HỒ SƠ DIỄN ÁN 07 TRANH CHẤP LY HÔN NGUYỄN THỊ HẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.88 KB, 8 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM
GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ

MÃ HỒ SƠ SỐ : LS.DS - 07
DIỄN LẦN : 01
NGÀY DIỄN: 12/08/2021

Họ và tên

: NGUYỄN THỊ Y

Lớp

: Luật sư XX

Số báo danh : XX
Vai diễn

: ……………………………..

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 08 năm 2021


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
HỒ SƠ VỤ ÁN DÂN SỰ
HỒ SƠ SỐ 07: TRANH CHẤP LY HƠN, NI CON, CHIA TÀI SẢN
PHẦN 1: TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:


Chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt là vợ chồng với nhau, theo
Giấy đăng ký kết hôn số 09, quyển số 01/1999 do Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt,
TP.Hải Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống trên phần đất của bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang (bố mẹ đẻ anh
Nguyệt). Đến năm 1999, anh Nguyệt chị Hảo mới ra ở riêng sau khi đã xây dựng nhà
và cơng trình phụ trên đất. Thời gian đầu kết hơn vợ chồng chung sống hịa thuận,
hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian sau đó khoảng 2 năm, anh chị phát sinh mâu thuẫn do
vợ chồng không hợp nhau về cách sống, thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau.
Anh Nguyệt cho rằng chị Hảo hay ghen, thường hay bỏ về nhà bố mẹ đẻ. Theo chị
Hảo, nhân mâu thuẫn do anh Nguyệt hay đi chơi về uống rượu vào chửi bới, đánh đập
chị và các con. Hiện vợ chồng đã sống ly thân 01 năm nay, không ai cịn quan tâm đến
ai và xác định khơng thể hàn gắn được nữa.
Q trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh
ngày: 04/01/2000 hiện đang sống với chị Hảo và cháu Nguyễn Đức Anh, sinh ngày
13/06/2007, hiện đang ở cùng với bố (anh Nguyệt).
Về tài sản chung, vợ chồng tạo lập được khối tài sản chung là:
- Phần quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và cơng trình trên đất đối với
phần đất có diện tích 216m 2, thuộc thửa số 496, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại địa chỉ: xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có số vào sổ cấp GCN: H2497 do UBND xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương cấp ngày: 31/12/2005 đứng tên anh
Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo.
- Quyền sử dụng đối với thửa đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng thuê khoán từ
UBND xã Thượng Đạt có diện tích 1965 m 2 đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại: Bãi
Nam, khu dân cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương. Thời hạn thuê khoán từ tháng 01/2013 đến hết tháng 12/2016.
Về nợ chung: năm 2014, vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo có vay 30.000.000 đồng
tại Ngân hàng Agribank – chi nhánh thành phố Hải Dương, anh Nguyệt đã trả được
10.000.000 đồng, còn nợ lại 20.000.000 đồng tiền gốc và lãi phát sinh.
Ngày 02/01/2016, chị Hảo nộp đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân thành

phố Hải Dương yêu cầu giải quyết ly hôn, nuôi con, chia tài sản.

1


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VỤ ÁN:
1. Thẩm quyền giải quyết:
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về
hơn nhân, gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sẽ
do Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thảm quyền của
Tòa án theo lãnh thổ thì Tịa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết.
→ Vì vậy mà Tịa án có thẩm quyền giải quyết là: Tịa án nhân dân thành phố
Hải Dương.
2. Thời hiệu khởi kiện:
Đây là tranh chấp trong lĩnh vực hơn nhân gia đình, nên khơng áp dụng thời
hiệu khởi kiện. Người khởi kiện có thể khởi kiện bất cứ thời điểm nào mà người khởi
kiện cho rằng là cần thiết.
3. Quan hệ pháp luật tranh chấp:
Thời điểm khởi kiện là ngày 02/01/2016, vì vậy căn cứ theo Bộ luật Tố tụng
dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS 2004) vẫn còn hiệu lực nên sẽ áp
dụng Bộ luật này để xem xét quan hệ pháp luật và thẩm quyền Tòa án. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 27 BLTTDS 2004 thì đây là: “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài
sản chung khi ly hơn”
PHẦN 3: DỰ THẢO KẾ HOẠCH XÉT HỎI:
1. Mục đích hỏi:
- Khắng định chị Hảo là ngừoi đủ điều kiện ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục
02 con chung;
-


Chứng minh anh Nguyệt khơng đảm bảo điều kiện chăm sóc cháu Đức Anh;

- Chứng minh thửa đất số 469 được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng
nhận là tài sản chung hợp pháp của vợ chồng;
-

Khẳng định hợp đồng thuê khoán đất là tài sản chung vợ chồng.

2. Kế hoạch xét hỏi:
2.1 Hỏi để khẳng định chị Hảo là người đủ điều kiện ni dưỡng, chăm sóc và
giáo dục 02 con chung, đồng thời chứng minh anh Nguyệt không đảm bảo điều
kiện để nuôi dưỡng cháu Đức Anh:
 Hỏi bị đơn anh Nguyễn Văn Nguyệt:
2.1.1 Hiện tại công việc của anh là gì? Thu nhập có ổn định liên tục khơng?
2


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
2.1.2 Anh có thường xun sử dụng rượu bia và chơi lơ đề với bạn bè không?
2.1.3 Hiện ai là người đưa đón cháu Đức Anh đi học?
2.1.4 Có phải mỗi khi chị Hảo sang thăm cháu Đức Anh thì anh lại về đánh cháu,
đúng khơng?
2.1.5 Cháu Đức Anh có nguyện vọng ở với mẹ, anh có ý kiến gì?
2.1.6 Anh có thường xuyên đến thăm cháu Nhi không?
 Hỏi nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hảo:
2.1.7 Công việc hiện tại của chị là gì? Thu nhập ra sao?
2.1.8 Anh Nguyệt có đóng góp gì trong việc ni dạy các con chung khơng?
2.1.9 Nếu một mình chị ni 02 đứa con nhỏ khi ly hơn, thì chị có lường trước được
những khó khăn sẽ gặp phải không?

2.2 Hỏi để chứng minh thửa đất số 469 được UBND huyện Nam Sách cấp và
hợp đồng thuê khoán là tài sản chung vợ chồng:
 Hỏi bị đơn anh Nguyễn Văn Nguyệt:
2.1.1 Vào thời điểm anh và chị Hảo xây nhà thì bố mẹ anh có biết khơng? Anh em
trong nhà có phản đối việc này khơng?
2.1.2 Anh có nói với chị Hảo đất này tài sản riêng do bố mẹ cho anh hay không?
2.1.3 Khi UBND huyện Nam Sách cấp GCN quyên sử dụng đất đứng tên anh và chị
Hảo thì bố mẹ anh và các anh em trong nhà khơng có khiếu nại gì?
2.1.4 Thời điểm trước khi vợ chồng anh được cấp GCN thì mảnh đất đó thuộc quyền
sử dụng của ai? Anh có tài liệu nào chứng minh không?
 Hỏi nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Hảo:
2.3.1 Khi vợ chồng chị về chung sống trên mảnh đất hiện đang tranh chấp, thì chị có
đóng góp những gì trong việc xây dựng và cải tạo đất?
2.3.2 Ai là ngừoi nộp hồ sơ xin cấp GCN quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ
bản đồ số 01?
2.3.3 Chị có thực hiện việc kê khai và nộp thuế đối với thửa đất số 496 không?
2.3.4 Khi được cấp GCN đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 thì trong gia đình bên
chồng chị có biết khơng?
2.3.5 Khi anh Nguyệt sử dụng GCN quyền sử dụng đất thế chấp ngân hàng, thì chị có
biết khơng? Chị có ký tên trên hợp đồng tín dụng khơng?
2.3.6 Đối với hợp đồng th khốn đất từ UBND thị xã Thượng Đạt thì hoa lợi, lợi
tức thu được từ hợp đồng th có dùng vào mục đích chăm lo cho gia đình khơng?
3


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
 Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: bà Nguyễn Thị Thoa
2.3.7 Bà có biết thời điểm cơ quan nhà nước đo đạc, kê khai cấp GCN quyền sử
dụng đất cho anh Nguyệt, chị Hảo khơng?
2.3.8 Bà có biết GCN quyền sử dụng đất của thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 được

cấp cho vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo không?
2.3.9 Sau khi biết được GCN quyền sử dụng đất cấp cho anh Nguyệt, chị Hảo bà
khơng có ý kiến hay phản đối gì mà tới khi anh Nguyệt, chị Hảo ly hôn yêu cầu chia
tài sản, bà mới có ý kiến phản đối?
PHẦN 4: LUẬN CỨ BẢO VỆ
Định hướng bài bảo vệ: bảo vệ cho nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Hảo theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN – CHỊ NGUYỄN THỊ HẢO
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát!
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp và toàn thể quý vị đang có mặt trong phiên tịa ngày
hơm nay.
Tơi là Nguyễn Thị Y - Luật sư thuộc Cơng ty Luật X, Đồn Luật sư TP. Hồ Chí
Minh – chi nhánh tỉnh Bình Dương. Tơi có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay với tư cách
là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của tôi – chị Nguyễn Thị Hảo
– là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp “Ly hôn, nuôi con, chia tài sản” với bị đơn là
anh Nguyễn Văn Nguyệt.
Hôm nay, trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án và qua phần xét hỏi cơng khai tại
tịa hơm nay, tơi xin phép HĐXX trình bày luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn như sau:
Thứ nhất, Về yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hảo:
Căn cứ vào các biên bản lời khai, biên bản hịa giải ngày 19/05/2016 và
17/06/2016 đều thể hiện tình trạng mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không
thể hàn gắn, mục đích hơn nhân khơng đạt được. Đối với yêu cầu này, phía bị đơn là
anh Nguyễn Văn Nguyệt đồng ý, do đó hai bên thống nhất thuận tình ly hôn.
Thứ hai, Về yêu cầu nuôi con chung:
Khi ly hơn với anh Nguyệt, chị Hảo có u cầu được trực tiếp chăm sóc, ni
dưỡng 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000 và cháu Nguyễn
Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007 mà không yêu cầu anh Nguyệt thực hiện cấp dưỡng
nuôi con chung. Hiện tại, cháu Nhi và cháu Anh đã trên 07 tuổi, căn cứ theo Khoản 2,
Điều 81, Luật Hơn nhân gia đình 2014 vợ chồng khi ly hôn phải thỏa thuận về việc

trông nom con, nếu con trên 07 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con. Căn cứ vào
Đơn đề nghị viết tay của cháu Nhi và cháu Đức Anh, cùng biên bản lấy lời khai cháu
4


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
Đức Anh tại Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương ngày 05/07/2016 (có sự chứng
kiến của bà Nguyễn Thị Thoa – bà nội của cháu) thì cả hai cháu đều thể hiện mong
muốn được ở với mẹ.
Mặt khác, yêu cầu được nuôi 02 con chung của chị Hảo sau khi ly hơn là có căn
cứ chấp nhận, bởi lẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của các con thì chị Hảo sẽ chăm
sóc và dạy dỗ các con tốt hơn.
- Về điều kiện kinh tế: chị Hảo hiện đang làm cơng nhân do đó thu nhập của chị
tương đối ổn định, khoảng 6.000.000 đ/tháng đủ để đảm bảo cho cuộc sống của ba mẹ
con. Đồng thời đối với công việc trên chị Hảo làm 8 tiếng/ngày, làm giờ hành chính.
Chính vì vậy chị Hảo sẽ có thời gian chăm sóc cho con tốt hơn, nhất là khi các cháu
đang trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý thì việc quan tâm, chia sẻ của người mẹ với
con là một trong tác nhân giúp các cháu có thể phát triển một cách tồn diện. Trên thực
tế cho thấy thì người mẹ luôn là người gần gũi, tâm sự, chia sẻ với các con hơn người
cha. Chị Hảo có đủ điều kiện về kinh tế, chổ ở, thời gian chăm sóc để cả hai cháu phát
triển đầy đủ và toàn diện.
- Về điều kiện tinh thần, giáo dục: Hiện cháu Đức Anh đang ở với cha, theo lời
khai của chị Hảo, mỗi khi chị sang thăm con thì anh Nguyệt lại đánh đập cháu Anh,
khơng cho cháu gặp mẹ. Do đó, mỗi lần muốn gặp con thì chị Hảo phải lén lút để thăm
con. Cũng theo biên bản xác minh ông Đỗ Văn Tự - cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt,
trong đó có nội dung “…anh Nguyệt khơng cho chị Hảo gặp con, nếu chị Hảo gặp con
thì anh Nguyệt hành hạ đứa bé…”. Đối với một đứa trẻ đang tuổi phát triển thì hành vi
và cách giáo dục của anh Nguyệt sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho sự phát
triển của cháu Anh. Do đó, có cơ sở để thấy rằng, nếu giao 02 con chung là cháu Nhi
và cháu Đức Anh cho anh Nguyệt ni dưỡng thì các cháu sẽ không được gặp mẹ,

không được uốn nắn, giáo dục trong mơi trường lành mạnh. Vì lẽ đó, kính đề nghị
HDXX xem xét giao cả 02 con chung cho chị Hảo trực tiếp ni dưỡng chăm sóc
và giáo dục.
Thứ ba, Về yêu cầu tài sản chung
Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như qua lời khai của các đương
sự trong quá trình tố tụng, có cơ sở để khẳng định yêu cầu chia tài sản chung là đất và
tài sản trên đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 và hợp đồng thuê khoán đối với
1965m2 tại địa chỉ: Bãi Nam, khu dân cư số 02 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP.Hải
Dương được hình thành trong thời kỳ hơn nhân giữa anh Nguyệt và chị Hảo là hồn
tồn có căn cứ.
-

Đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01:

Về nguồn gốc đất: Cả anh Nguyệt và chị Hảo đều cơng nhận nguồn gốc thửa
đất này là của gia đình anh Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt. Năm 1999 bà
Thoa (mẹ anh Nguyệt) cho vợ chồng anh chị ra xây dựng nhà và ở trên thửa đất này từ
đó tới nay.
5


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
+ Căn cứ vào biên bản số 24/BB-UBND của UBND xã Thượng Đạt biên bản
xét duyệt nguồn gốc sử dụng đất của hộ ơng Nguyễn Văn Nguyệt và chị Hồng Thị
Hảo có nội dung: “UBND xã Thượng đạt lập danh sách 30 hộ trong đó có hộ ơng
Nguyệt và bà Hảo được UBND huyện Nam Sách ký cấp bìa đỏ ngày 11/12/2005 tại
thửa 496 tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2”.
+ Biên bản xác minh ngày 23/6/2016 ơng Nguyễn Văn Bích – cơng chức địa
chính xã Thượng Đạt cho biết “ngày 25/10/2001 30 hộ dân đã có đơn đề nghị cấp
GCNQSDĐ, trong đó có đơn của hộ anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo.

Cán bộ địa chính khi đó là ơng Bích đã trực tiếp xuống các hộ dân đo đạt, lập biên
bản đo đạc, xác minh hiện trạng có chữ ký xác nhận của chủ sử dụng đất là anh
Nguyệt, chị Hảo. Có chữ ký của các hộ giáp danh xung quanh gồm chị Nguyễn Thị
Thanh (phía tây) và Nguyễn Thị Vi (phía đơng)”
Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt,
chị Hảo là hoàn toàn hợp pháp. Hơn nữa khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo thì phía gia đình anh Nguyệt đều biết về việc này.
Thời điểm được cấp GCN từ năm 2006 đến nay là 10 năm thì khơng có bất kỳ ai phản
đối hay khiếu nại gì về việc cấp GCN này. Vợ chồng anh chị đã sử dụng nhà, đất liên
tục, cơng khai, ổn định từ đó cho đến nay.
Căn cứ theo nội dung án lệ số 03/2016/AL được HĐTP Tịa án nhân dân tối cao
thơng qua 06/04/2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06/04/2016
của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao thì “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người
con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích
đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người
khác trong gia đình khơng có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà,
đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền
sử dụng đất”.
Từ những căn cứ, phân tích và dẫn chứng nêu trên, có cơ sở để khẳng định
quyền sử dụng đất tại thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 đã được bố mẹ anh Nguyệt đồng ý
tặng cho vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo. Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hơn
nhân và gia đình năm thì quyền sử dụng đất này là phần tài sản chung của vợ chồng
anh Nguyệt chị Hảo. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn
nhân của anh Nguyệt và chị Hảo cụ thể là vào ngày 31/12/2005 đứng tên chủ sử dụng
đất là bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt là đúng quy định pháp luật.
Vì lẽ đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chị Hảo cũng như của các
con, tơi kính đề nghị hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho chị Hảo được nhận ½
giá trị quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m 2
tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương bằng hiện vật (quyền sử

dụng đất).
6


Bài thu hoạch diễn án dân sự HS-DS 07
Thứ tư, Về nợ chung
Phần nợ chung tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương anh Nguyệt, chị Hảo đã thống nhất với nhau về vấn đề
trên, nên khơng u cầu tồ án giải quyết.
Trên đây là quan điểm của Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hảo. Kính đề nghị HĐXX xem xét ra một bản án khách
quan và đúng pháp luật bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho thân chủ tơi.
Xin trân trọng đề nghị và cảm ơn HĐXX!
Luật sư NGUYỄN THỊ Y

7



×