Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau bằng Laser YAG tại BVNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.62 KB, 5 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC BAO SAU
BẰNG LASER YAG TẠI BVNT
Trƣơng Hồng Nam
TĨM TẮT: Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau bằng Laser YAG. Nghiên cứu
đánh giá kết quả 46 ca Laser Yag điều trị đục bao sau được tái khám sau 1 tuần. Thực
hiện với lỗ mở bao đường kính # 4 mm, năng lượng xung Laser 0.8 đến 1.4 mj/nhát, tổng
mức năng lượng bình quân 70 đến 150mJ. Phần lớn bệnh nhân đục bao sau đến điều trị
chủ yếu sau thời gian phẫu thuật đục thủy tinh thể là 1-6 năm (84,5%). Kết quả sau điều
trị đa số thị lực tăng 2-3 dòng thị lực là 62,9%. Biến chứng sau laser không nhiều, chủ
yếu là chạm kính (8,6%).
SUMMARY: The Results Of Posterior Capsule Opacification By Yag Laser
Capsulotomy In Nhat Tan Hosptital. The study evaluated the results of 46 cases of
posterior capsule opacification by Laser Yag followed by one week follow-up
examination. Made with an open hole of # 4 mm in diameter, Laser pulsed power 0.8 to
1.4 mj/s, total energy levels were 70 to 150 mJ. It is found that the majority of patients
with posterior capsule opacification were mainly treated after cataract surgery (84.5%).
The results after the treatment of most vision acuity increased by 2 to 3 lines of vision
(62.9%). The following complications after procedure were less, mainly lens touching
(8.6%).
TỔNG QUAN
Phẫu thuật đục thủy tinh thể (TTT) ngoài bao đặt thủy tinh thể nhân tạo (IOL) ngày nay là
một phẫu thuật rất phổ biến (nhất là phương pháp Phaco). Trong phẫu thuật đục TTT
ngoài bao nói chung, sau khi xé bao trước, nhân TTT bị loại bỏ, bao sau TTT được giữ lại
tạo thành túi bao và IOL được đặt vào túi đó để đảm bảo cấu trúc giải phẩu tái tạo thị lực.
Đục bao sau (ĐBS) còn gọi là đục TTT thứ phát, là sau phẫu thuật một thời gian bao sau
của TTT bị mờ đục làm giảm chức năng thị giác. Tỉ lệ ĐBS sau phẫu thuật TTT khoảng
20-40% sau 2-5 năm(1), 20,7% sau 2 năm (2) một số nghiên cứu khác còn cao đến
54,8%(1).
Điều trị ĐBS bằng Laser Yag hiện nay là phương pháp phổ biến và hiện đại nhất ưu điểm
là không xâm lấn giúp phục hồi thị lực sớm cho bệnh nhân. Tuy nhiên cũng có một số
biến chứng đi kèm như: tổn thương IOL, tăng nhãn áp, viêm mống mắt- màng bồ đào,


phù hoàng điểm dạng nang, vài biến chứng hiếm gặp hơn như xuất huyết võng mạc, thay
đổi độ khúc xạ(2)… các biến chứng này cũng tùy thuộc nhiều yếu tố trong đó có một
phần tổng năng lượng trong kỳ Laser cao hay thấp ...(3)
Khi xung laser chạm vào IOl gây rỗ mặt sau, cũng có khi rạn nứt IOL, nếu tổn thương
này nằm trên trục thị giác sẽ ảnh hưởng thị lực. Theo Hassan tỉ lệ chạm kính là 19,8%,
Khanzada là 9,4%(trong 30ca), Haris thấy trong 342ca có tỉ lệ 11,7% rỗ kính.(2)
Tăng nhãn áp cũng là biến chứng phổ biến, theo Kate nhãn áp tăng khoảng 15-30% bệnh
nhân, Ficker nhận thấy nhãn áp thường tăng cao 30-48mmHg trong vòng 2-3 giờ và đáp
ứng tốt với thuốc hạ nhãn áp(2).
Biến chứng viêm mống mắt thể mi, màng bồ đào theo Kaetes có 0,4-0,7% sau 6 tháng và
Chambless 1.4% sau 7 tháng.(2)
17


Các mức độ đục bao sau: Độ 1 đục nhẹ, chưa ảnh hưởng thị lực, soi đáy mắt rõ, ánh hồng
đồng tử giảm nhẹ. Độ 2 đục vừa, giảm thị lực ít, soi đáy mắt ít rõ, ánh hồng đồng tử giảm.
Độ 3 giảm thị lực nặng, soi đáy mắt khó, ánh hồng đồng tử giảm nhiều. Chỉ định Laser
bao sau khi đục có giảm thị lực (độ 2-3) và phải loại bỏ giảm thị lực do nguyên nhân
khác.
Các dạng ĐBS gồm
dạng hạt trai và xơ
sợi. Dạng xơ sợi
dùng tổng năng
lượng lasser cao và
khi năng lượng
laser cao gây biến
chứng nhiều hơn
(3)
Thực hiện laser bao
sau với lỗ mở bao

hình trịn đường
kính #4mm, năng
lượng Laser 0,8 đến
1.4mj/ nhát. Có thể
mở bao kiểu nắp
hộp hoặc chữ thập.
Tổng lượng laser
khoảng 50-150mj,
một số tác giả có thể trên 250mj (4)
Hình 1. Minh họa đục bao sau.

Hình 2.

Hình 3.

Máy Laser Yag hiệu Allex được đưa vào điều trị tại khoa mắt BV Nhật Tân từ tháng 072017. Sau 12 tháng đã thực hiện 211 ca. Trong đó Laser bao sau 179 ca, Laser mống mắt
32 ca (tính 1 mắt). Đến tháng 4-2018 chúng tơi mới làm đề tài này, do đó số bệnh nhân
Laser bao sau được theo dõi, ghi chép đủ dữ liệu và hẹn tái khám được sau 1 tuần cho
nghiên cứu là 46 ca Laser bao sau.

18


Mục tiêu nghiên cứu:




Nhận xét thời gian bệnh nhân bị đục bao sau sau khi mổ đục TTT đến khi có chỉ định
Laser

Kết quả giải quyết được mức độ tăng thị lực thế nào ?
Đề cập một số biến chứng ngắn hạn.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, tất cả bệnh nhân đã phẫu thuật đục TTT ngoài bao tái mù, đến khám
tại khoa mắt, và khi khám có chỉ định Laser bao sau.
Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân có đục bao sau nhưng giảm thị lực chủ yếu do
nguyên nhân khác, tiên lượng sau Laser không tăng thị lực nên không chỉ định.
Thời gian nghiên cứu:
Tháng 4 đến tháng 8- 2018. Số ca bệnh được theo dõi, tái khám là 46 mắt.Trong đó có 2
bệnh nhân làm 2 mắt.
Cách tiến hành:
Sau khi khám bệnh nhân có giảm thị lực dần sau mổ đục TTT kiểu tái mù, chẩn đoán mức
độ đục bao sau, có chỉ định Laser. Bệnh nhân được đánh giá đầy đủ thị lực, tình trạng đục
bao, thời gian phẫu thuật và bệnh mắt kèm theo nếu có.
Tiến hành giãn đồng tử bằng thuốc, Laser xé bao hình trịn đường kính #4mm, cách mở
bao hình hộp hoặc chữ thập. Chỉnh năng lượng phù hợp dạng đục bao, thứ tự tiêu điểm
mở bao từ trên xuống.
Sau laser dùng thuốc hạ nhãn áp 48 giờ đường uống, kháng viêm nhỏ mắt và hẹn tái khám
sau 1 tuần.
Tái khám ghi nhận mức độ tăng thị lực, kiểm tra nhãn áp, và biến chứng khác nếu có
Phân tích thống kê: Dùng phân mềm SPSS 16.0 để phân tích. Dùng Pair-Samoles T test
để hiệu quả của thủ thuật qua phân tích thị lực của mắt “tái mù” trước và sau khi dùng
Laser YAG mở bao sau. Ỳ nghĩa thống kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 44 bệnh nhân. Trong đó có 2 bệnh được điều trị đục bao sau cả 2 mắt. Tổng
cộng 46 mắt.
1. Đặc điểm bệnh nhân
2. Giới tính


n

Tỷ lệ %

3. Tuổi trung bình

Nữ

33

71,7

66,7 ± 10.8

Nam

13

28,3

68.6 ± 13.3

4. Địa giới hành chánh
An Phú

11

23,9


Phú Tân

7

15,2

Châu Đốc

7

15,

Tân Châu

7

15,22

Châu Phú

12

26,1

Khác

2

4,4


19


5. Phân chia theo thành thị-thôn quê
Thôn quê

21

45,7

Thành thị

25

54,3

6. Thời gian đục bao sau sau khi mổ đục thủy tin thể
≤1 năm

6

13,0

6 năm

1

2,2

2 năm


12

26,1

7 năm

2

4,3

3 năm

7

15,2

8 năm

1

2,2

4 năm

6

13,0

9 năm


2

4,3

5 năm

7

15,2

≥10 năm

2

4,3

Tổng số ca đục bao sau từ 1-5 năm chiếm 82,5%
Số còn lại dưới 1 năm và sau 7 năm chiếm 15,5% , cá biệt có 1 ca sau 15 năm.
7. Mắt
Phải

21

45,7

Trái

25


54,3

8. Tình hình thủ thuật Laser

9. Bệnh đi kèm

Biến chứng

7

15,2



4

8,7

Khơng

39

84,3

Khơng

42

91,3


Bảng 10. Thị lực trƣớc và sau laser YAG

Bảng 11. Số dòng thị lực tăng sau
Laser

Trước Laser

Sau laser

Số dòng tăng

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ%

n

Tỷ lê %

Khơng tăng

3

6,5

<1/10


1

2.2

0

0

Tăng 1 dịng

7

15,2

1-2

17

36,9

4

8,7

Tăng 2 dịng

13

28,3


3-4

17

36,9

12

26,1

Tăng 3 dòng

16

34,8

5-6

8

17,4

15

32,6

Tăng 4 dòng

5


10,9

>7

3

6,5

15

32,6

Tăng 5 dòng

2

4,3

Cộng

46

100

40

100

Cộng


46

100

Thị lực

12. Sau khi can thiệp bằng Laser YAG mở bao sau
Mắt

N

Thị lực trung bình Thị lực trung bình T
trước can thiệp ± SD
sau can thiệp ± SD

p

Mắt trái

21

2.7/10

5.0/10

-13.45

0,001


Mắt phải

25

3.3/10

4.40/10

-2.01

0,038

BÀN LUẬN:
Đục bao sau gặp nhiều trong nghiên cứu này từ 1-6 năm sau mổ với tỉ lệ đa số: 84,5%,
trong đó tỉ lệ đục 2-4 năm là cao nhất 58,5%. Cũng cao tương đối với một số nghiên cứu
khác.(1)
20


Mức tăng thị lực sau Laser lên 2-3 dòng thị lực là cao nhất 62,9%. Đặc biệt lên 5 dòng thị
lực là 4,3%. MP tăng trung bình tử 3.2/10 lên 6.0/10, MT tăng từ 2.9/10 lên 3.9/10. Đều
có ý nghĩa thống kê .
Tuy nhiên có 6,5% trường hợp khơng tăng thị lực rơi vào 3 trường hợp có thị lực trung
bình 4-6/10, sau khi loại trừ các bệnh kèm và biến chứng, hồi cứu bệnh sử có lẽ do mức
độ đục bao chưa nhiều, tức là chỉ định Laser hơi sớm nên hiệu quả không rõ, mặc khác
cũng không loại trừ có sự thay đổi độ khúc xạ sau laser (2). Nhưng vì những ca đục bao
sau thường đo khúc xạ trước laser ít chính xác nên chúng tơi khơng so sánh khúc xạ trước
sau laser, do đó suy luận này chưa được chắc chắn.
Tỉ lệ laser chạm kính 8,7%, cũng không cao hơn so với nhiều tác giả(2), tuy nhiên khơng
có trường hợp chạm kính nào ảnh hưởng thị lực do khơng rỗ kính ở trung tâm và khơng

có rạn nứt hoặc vỡ kính. Biến chứng tăng nhãn áp có lẽ khó xảy ra do việc dùng thuốc hạ
nhãn áp dự phòng sau laser. Một số biến chứng khác như viêm mống mắt thể mi – màng
bồ đào, xuất huyết võng mạc, bong võng mạc… chúng tôi chưa ghi nhận được.
Trong phạm vi nghiên cứu này, số bệnh nhân chưa nhiều, chỉ có số liệu tái khám sau 1
tuần, tỷ lệ tái khám sau 1 tháng hoặc sau đó q ít nên chúng tơi chưa có đầy đủ khảo sát
với thời gian lâu hơn, ghi nhận được kết quả phong phú hơn cũng như theo dõi được
nhiều biến chứng khác.
THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

Nguyễn Thanh Hà, Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội tạp chí 5-2014
Bhargava1 R, Kumar P, Phogat H, Chaudhary KP. An Overview of Nd Yag Laser Capsulotomy.
Med Hypothesis Discov Innov Ophthalmol.2014
Bhargava R, Kumar P, Phogat H, Chaudhary KỊCH PHÁT. Neodymium-Yttrium Aluminium Garnet
Laser Capsulotomy Energy Level for posterior Capsule Opacification. J Ophthalmic vis res 2015.
Bergandi L, Skorokhod OA, Franzone F, Grotta RL, Schwarzer E, Nuzzi R. Induction of
oxidative stress in human aqueous and vitreous humors by Nd:Yag laser posterior capsulotomy. Int J
Ophthalmol vol 11.10.7 Jul.18.2018 .

21



×