PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ phát
triển như vũ bão. Nền kinh tế tri thức đang chiếm một vị trí quan trọng trong
q trình phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, Giáo dục và Đào tạo
đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tất cả các
nước trên thế giới khơng kể quốc gia giàu hay nghèo đều coi giáo dục là nhân tố
quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia đó. Vấn đề “ nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” đang trở thành quốc sách của
nhiều nước trên thế giới. Với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặt Giáo dục và
Đào tạo ở vị trí rất cao. Nghị quyết TW 2, khóa VIII xác định “ Giáo dục và Đào
tạo là Quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 20112020, Đảng ta tiếp tục khẳng
định “ Phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới tồn diện và phát
triển nhanh Giáo dục và Đào tạo”. Giáo dục và Đào tạo là mơi trường để phát
triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Lồi người đã và đang bước sang thế
kỉ mà trí tuệ đóng vai trị quyết định. Điều đó đặt ra cho những người làm cơng
tác giáo dục một trách nhiệm hết sức nặng nề, trong đó khơng thể khơng kể đến
vai trị quan trọng của người thầy giáo.
Người thầy giáo giữ một vai trị quan trọng trong q trình dạy học, một
lực lượng có “chức năng đặc biệt” chi phối và định hướng cho nguồn nhân lực
tương lai của một đất nước. Chính vì thế, Báo cáo của Bộ chính trị đã nêu chủ
trương: “ Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ quản lý giáo dục đủ sức, đủ tài
cùng với đội ngũ nhà giáo và tồn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà.”
Giáo dục Tiểu học chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Tiểu học là bậc học nền tảng, đặt nền móng cho sự phát
triển học sinh cả về trí tuệ, thể lực, đạo đức. Học sinh muốn học lên các lớp
trên được tốt thì ngay ở Tiểu học các em phải nắm chắc kiến thức, phải được
đào tạo, rèn luyện tốt. Thực tiễn giáo dục đã khẳng định: Điều kiện tiên quyết
để nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng và động lực dạy học của giáo
viên. Giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện chất lượng giáo dục. Muốn làm
tốt chất lượng giáo dục Tiểu học phải có đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo
đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ năng sư phạm tốt.
1
Đất nước đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết
định, giai đoạn đổi mới Giáo dục phổ thơng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng tồn quốc đặt ra là: “ Để thực hiện được mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp ứng
u cầu xây dựng và bào vệ Tổ quốc” ( Luật giáo dục) thì đất nước, xã hội và
ngành Giáo dục Đào tạo cần có những nhà giáo như thế nào? Hay nói cách khác
cần làm gì để xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục,
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
Thực tế trong nhiều năm qua, đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo
viên trường Tiểu học tơi đang cơng tác nói riêng đã góp phần khơng nhỏ vào
cơng cuộc xây dựng, đổi mới đất nước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Trước tình hình đổi mới và phát triển của đất nước, xã hội ngày
càng có những u cầu cao đối với đội ngũ thầy giáo, cơ giáo, nhưng đội ngũ
giáo viên Tiểu học cịn có những hạn chế nhất định, đó là: Nhận thức của giáo
viên tiểu học về cơng tác bồi dưỡng chun mơn cũng hạn chế, chưa đúng, chưa
đủ về vị trí, vai trị của cơng tác này trong nhà trường; hoặc việc tổ chức triển
khai cơng tác này thiếu sự tn thủ những ngun tắc nhất định; nội dung của
cơng tác bồi dưỡng chun mơn nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế
hoạch; biện pháp chỉ đạo triển khai cơng tác này chưa khoa học, khơng thường
xun. Trình độ chun mơn chưa đồng đều, giáo viên giảng dạy các mơn năng
khiếu cịn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng. Việc đào tạo giáo viên
để nâng cao trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn chưa thật thường xun và
chất lượng đào tạo cịn thấp. Vấn đề đặt ra là cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên và bố trí giáo viên giảng dạy hợp lý, có chất lượng, tạo cho giáo viên phát
huy năng lực, sở trường của mình, góp phần thành cơng vào sự nghiệp Giáo dục
và Đào tạo.
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Tiểu học, từ thực tiễn
Giáo dục và Đào tào, qua thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện nay, từ
thực tiễn quản lý chỉ đạo ở trường Tiểu học tơi đang cơng tác, tơi mạnh dạn
chọn và nghiên cứu đề tài “ Biện pháp chỉ đạo cơng tác xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học TT ” nhằm thiết thực giúp ích cho
2
tơi trong cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng u cầu đổi
mới giáo dục phổ thơng.
2/ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp bồi dưỡng giáo viên, đặc biệt
là bồi dưỡng cho giáo viên tiếp cận với phương pháp dạy học của trường học
mới VN( Làm thế nào giúp giáo viên vận dụng phương pháp VN vào dạy học có
hiệu quả?); bồi dưỡng kĩ năng, phương pháp đánh giá học sinh Tiểu học theo
Thơng tư 30 TT/ BGD của Bộ giáo dục và đổi mới sinh hoạt chun mơn theo
nghiên cứu bài học.
PHẦN NỘI DUNG
1. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHỈ ĐẠO, XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở TRƯỜNG TH TƠI ĐANG CƠNG TÁC
1.1.Đặc điểm, tình hình chung về đơn vị
1.1.1 Khái qt tình hình chung
Ngơi trường tơi đang cơng tác có bề dày truyền thống về tinh thần hiếu
học. Trong nhiều năm qua, trường liên tục phấn đấu đạt danh hiệu trường tiên
tiến, tiên tiến xuất sắc. Có thể khẳng định cùng với các trường trên địa bàn tồn
huyện, trường đã đóng góp một phần cho sự thành cơng của ngành Giáo dục và
Đào tạo huyện Lệ Thủy. Đặc biêt là phong trào đổi mới phương pháp dạy học,
phong trào bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giáo viên giỏi.
Hiện nay trường có 30 cán bộ giáo viên, nhân viên (trong đó có 5 giáo viên
hợp đồng). Nữ 27 người tỉ lệ 90 %, nam 3 người tỉ lệ 10 %. Trình độ đào tạo
đạt chuẩn và trên chuẩn 100%.
Được sự quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đặc biệt là của chính
quyền địa phương xã nên nhìn chung cơ sở vật chất của trường đảm bảo khá
tốt cho việc dạy và học. Trường có 15 lớp với 12 phịng học kiên cố và 3 phịng
học cấp 4 cùng các phịng chức năng được trang bị các phương tiện dạy học
đầy đủ. Khn viên, cảnh quan của trường rộng rãi, thống mát, đủ chỗ cho học
sinh học tập, vui chơi.
1.1.2 Chất lượng giáo dục tồn diện và kết quả các hội thi đạt được trong
những năm qua
Năm học
Hạnh kiểm
Thực
Chưa
Giỏi
3
Học lực
Khá
Trung
Yếu
thực
hiện ĐĐ
20122013
20132014
SL %
403 100
395 100
hiện
ĐĐ
SL %
bình
SL %
135 33,
SL %
171 43,
9
141 35,
0
171 42,
SL
91
%
21,
SL
6
%
1,5
83
6
21,
0
0
7
3
0
Năm học 2014 2015: 100 % học sinh hồn thành chương trình lớp học, mơn
học
110 học sinh được khen tồn diện cả 3 mặt
192 học sinh được khen 1 mặt và tiến bộ trong học tập
Tồn trường có 302 em được khen, tỉ lệ 73,3 %
Hội thi học sinh giỏi Tốn, Tiếng Việt, Tiếng Anh cấp Huyện, Tỉnh,Quốc gia
Năm học
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giải KK
20122013
0
3
7
6
20132014
1
1
6
2
2014 2015
0
0
3
1
Hội thi GV dạy giỏi; giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Trường, cấp Huyện, cấp
Tỉnh:
Năm học
Cấp Trường Cấp Huyện
Cấp Tỉnh
Ghi chú
2012 2013
10
2
20132014
12
1 ( GVTPT)
20142015
12
2
1
1.2. Thực trạng cơng tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở đơn vị
1.2.1 Ưu điểm:
Đa số cán bộ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác, u
nghề mến trẻ. Số giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, sáng tạo, linh hoạt, có sự
nhanh nhạy trong cơng tác nhất là việc tiếp thu và vận dụng phương pháp dạy
học của trường học mới VN; nắm được cách đánh giá học sinh theo TT 30. Bên
cạnh đó số giáo viên lớn tuổi có thâm niên nghề cao lại có kinh nghiệm, có kiến
thức, có uy tín. Nếu kết hợp hợp lý hai lực lượng này, bố trí đúng người, đúng
việc sẽ có sự hỗ trợ đắc lực và phát huy thế mạnh của mỗi người, tạo điều
kiện tốt cho giáo viên hồn thành mọi nhiệm vụ được giao. Hầu hết giáo viên đã
nhận thức được vai trị, vị trí, nhiệm vụ của mình trong giai đoạn hiện nay.
Người thầy có vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích
cho xã hội. Khơng có thầy giỏi thì khó có học trị giỏi được. Chính vì thế để
4
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải
xây dựng được một đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình
độ cao, tinh thơng về chun mơn nghiệp vụ, linh động sáng tạo trong cơng tác
dạy học, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ đào tạo.
Nhà trường đã tạo ra được một mơi trường giáo dục thuận lợi để tất cả cán bộ
giáo viên phát huy cao nhất năng lực của mình. Mỗi giáo viên khơng ngừng tự
bồi dưỡng về năng lực chun mơn nghiệp vụ, thường xun cập nhật những
kiến thức mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục.
Về trình độ đào tạo của đội ngũ trong những năm gần đây
Trình độ đào tạo
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
20122013
15
7
1
20132014
17
4
1
20142015
20
4
1
Về xếp loại năng lực sư phạm của đội ngũ trong 3 năm gần đây:
Năm học
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình
20122013
16
7
20132014
16
6
20142015
17
8
Về kết quả thi đua của đội ngũ trong 3 năm gần đây
Yếu
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
Năm học
20122013
20132014
20142015
Lao động Tiên tiến
và cấp Tỉnh
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
2
8,7
16
69,6
3
13,6
16
72,7
5
17,2
15
51,7
( Kết quả của năm học 20142015 HĐTĐ Trường xét.)
Như vậy, qua nhiều năm phấn đấu với sự nỗ lực của mỗi cán bộ, giáo
viên ở đơn vị tơi đã từng bước trưởng thành về mọi mặt. Trường có nhiều đóng
góp to lớn trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình
nói chung và Giáo dụcĐào tạo Lệ Thủy nói riêng.
1.2.2 Tồn tại:
Đội ngũ giáo viên trẻ, tuy nhiệt tình nhưng cịn thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy.
Một số ít giáo viên chưa nhận thức được hết vai trị quan trọng của cơng
tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nên hiệu quả bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ chưa cao. Tuy đã được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và có bề dày
5
kinh nghiệm trong nghề nghiệp nhưng đứng trước tình hình đổi mới Giáo dục
Đào tạo như hiện nay thì giáo viên khơng thể khơng gặp khó khăn trong q
trình dạy học. Một số giáo viên thể hiện sự lúng túng khi tổ chức các hình thức
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; lúng túng
trong việc đánh giá học sinh theo TT 30. Mặt khác việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào dạy học chưa thật có hiệu quả, nhiều lúc cịn q lạm dụng.
Cơ sở vật chất của nhà trường mặc dù đã được trang cấp khá đầy đủ
nhưng vẫn cịn thiếu một số phương tiện dạy học hiện đại. Tồn trường chỉ có
2 máy chiếu đa năng nên mỗi lần giảng dạy cũng như thao giảng giáo viên phải
mang từ lớp này đến lớp khác rất vất vả và tốn nhiều thời gian. Thực tế, muốn
đổi mới phương pháp dạy học trước hết là đổi mới ngay chính trong đầu người
giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhưng nếu thiếu các thiết bị dạy học hỗ trợ thì
cũng khó có thể thành cơng.
* Chỉ đạo cơng tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ ở đơn vị
Ngay từ đầu năm học, tơi đã tham mưu với Hiệu trưởng lập kế hoạch cụ
thể và phân cơng giáo viên giảng dạy từng khối lớp. Phân cơng giáo viên là
quyền hạn của người Hiệu trưởng ở trường Tiểu học. Việc phân cơng giáo
viên chính là việc sắp xếp, bố trí giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy các lớp.
Phân cơng như thế nào để giáo viên có thể phát huy tiềm năng sáng tạo của
mình trong giảng dạy, địi hỏi người quản lý phải thận trọng, suy nghĩ nghiêm
túc và đảm bảo các ngun tắc sau:
+ Tn thủ các quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trong Luật
Giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các cấp quản lý.
+ Phù hợp với trình độ đào tạo của giáo viên.
+ Phù hợp với năng lực sư phạm của giáo viên.
+ Xuất phát từ u cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích của học sinh.
+ Đảm bảo tính kế thừa, sự ổn định phân cơng trong thời gian nhất định.
Thực hiện các ngun tắc trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
phát huy sáng tạo và nâng cao chất lượng dạy học.
Ví dụ: Giáo viên có năng lực chun mơn vững vàng, có kiến thức sâu rộng thì
phân cơng dạy khối 4, 5. Giáo viên trẻ, nhiệt tình có khả năng nắm bắt tâm lý
trẻ tốt được phân cơng vào khối 1,2,3.
6
Lập chương trình bồi dưỡng chun mơn hàng tháng dựa trên đăng kí bồi
dưỡng của từng cá nhân giáo viên phù hợp với chương trình dạy học. Cụ thể
mỗi cá nhân giáo viên tự đăng kí bồi dưỡng 9 chun đề theo 9 tháng dạy học
trong năm, từ đó ban giám hiệu nhà trường sắp xếp lại nội dung cần bồi dưỡng
phục vụ kịp thời cho việc dạy học. Ngồi ra, phối hợp với chun mơn của các
trường bạn để tổ chức các chun đề bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên.
Tuy nhiên trong việc chỉ đạo cơng tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên cịn bộc lộ một số hạn chế nhất định như:
+ Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa thật phong phú.
+ Các hình thức bồi dưỡng chưa thật linh hoạt, đơi lúc cịn mang tính chiếu lệ.
Chính vì vậy, việc tìm ra các biện pháp chỉ đạo cơng tác xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên có tính khả thi là trách nhiệm và việc làm cần thiết của
người cán bộ quản lý trường học đối với việc thực hiện mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CƠNG TÁC XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Muốn làm tốt cơng tác bồi dưỡng đội ngũ, trước hết người quản lý phải
có phẩm chất tốt, có trình độ chun mơn vững vàng; chủ động, sáng tạo linh
hoạt, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước việc mình làm và được
mọi người tin u, kính trọng; ln quan tâm đến đội ngũ giáo viên, thực hiện
một cách khoa học các chức năng quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra) theo một quy trình khép kín. Vận dụng đúng, phù hợp các ngun tắc
và phương pháp quản lý trong q trình hoạt động của đơn vị và có kế hoạch
xây dựng đội ngũ cả về số lượng và chất lượng. Hồn thiện cơ cấu về tổ chức
bộ máy trong đơn vị, bố trí, sử dụng đội ngũ hợp lý theo phương châm “đúng
người, đúng việc” tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực, sở trường của mình.
Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành cơng của một nhà trường.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước về cơng tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ.
Đây là một giải pháp quan trọng hàng đầu, có tính quyết định để nâng cao
chất lượng đội ngũ. Bởi vì Đảng và Nhà nước có quan tâm đúng mức mới có
những chủ trương, chính sách đúng đắn từ đó có sự đầu tư về cơ sở vật chất,
con người và các chế độ chính sách khác cho giáo dục. Đảng phải tăng cường
cơng tác kiểm tra nhằm tìm ra những điển hình tiên tiến và phát hiện ra những
7
tồn tại yếu kém để uốn nắn trong q trình thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước. Bằng biện pháp tun truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Giáo dục và Đào
tạo để nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, tầm quan trọng của
Giáo dụcĐào tạo trong tình hình mới nhằm thúc đẩy Giáo dụcĐào tạo phát
triển.
Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước chúng ta càng nhận thức rõ cơng tác Giáo dục và Đào tạo có một vị trí quan
trọng hàng đầu là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của tồn dân và tồn xã hội,
phải thực sự đổi mới nhận thức về Giáo dục và Đào tạo. Trước hết, những
người làm cơng tác giáo dục phải làm tốt cơng tác chính trị, tư tưởng, phải thực
hiện tốt đồn kết nội bộ. Thực hiện dân chủ hóa trường học, cơng khai, cơng
bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với cán bộ giáo viên, đảm bảo lợi
ích của mọi giáo viên. Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất năng
lực, đáp ứng được u cầu, mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo. Muốn vậy,
người quản lý phải làm tốt cơng tác tun truyền, giáo dục để tất cả cán bộ,
giáo viên nắm vững các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Trong năm học này, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập, qn
triệt Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 (khóa
XI) về "Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"; Chỉ thị nhiệm vụ năm học ; Thơng tư số
30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về ban hành quy định đánh
giá và xếp loại học sinh tiểu học. Đặc biệt là đường lối đổi mới của Đảng
trong cơng tác Giáo dục và Đào tạo được thể hiện đầy đủ trong nhiệm vụ năm
học và các định hướng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, Phịng Giáo
dục Đào tạo Lệ Thủy làm cho mỗi cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc hơn
trách nhiệm của mình trước tình hình đổi mới của đất nước.
Biện pháp 2: Phân cơng, bố trí giáo viên đúng người, đúng việc
Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của Nhà trường. Điều lệ trường Tiểu học đã quy định rõ những nhiệm vụ
và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học, một trong những nhi ệm v ụ và
quyền hạn đó là phân cơng, bố trí giáo viên, nhân viên trong Nhà trường. Nếu
8
phân cơng hợp lí sẽ phát huy tiềm năng tối đa của giáo viên, ngược lại phân
cơng, bố trí khơng hợp lí sẽ làm giảm chất lượng cơng việc cá nhân, ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Bởi vậy, với tư cách là Phó
Hiệu trưởng, tơi tham mưu cho Hiệu trưởng bố trí, sắp xếp giáo viên như sau:
Trước hết là tổ chun mơn phải chọn các đồng chí thực sự có năng lực
và uy tín làm tổ trưởng phụ trách các tổ. Đồng thời, bố trí giáo viên giảng dạy
các lớp theo đúng năng lực và kinh nghiệm sẵn có để họ hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Mặt khác, căn cứ và nhiệm vụ và các phong trào triển khai trong
năm học để chọn những giáo viên có năng khiếu, năng lực đảm nhiệm các mũi
nhọn của nhà trường. Cụ thể như:
+ Phụ trách cơng tác Đội phải là giáo viên có năng khiếu về văn nghệ, thể thao
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh phải là giáo viên giỏi có kinh nghiệm, có
tâm huyết với nghề và nhiệt tình trong giảng dạy.
+ Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thể dục thể thao như bóng đá, bóng bàn, cờ
vua giao cho giáo viên dạy thể dục và các giáo viên có năng khiếu mỗi người
phụ trách một mơn để bồi dưỡng.
+ Bồi dưỡng học sinh năng khiếu về Mĩ thuật, Văn nghệ giao cho giáo viên dạy
Mĩ thuật, Âm nhạc tổ chức.
Những đồng chí giáo viên có sự hạn chế về năng lực được bố trí kèm với
các đồng chí chủ chốt để mỗi thành viên đều có sự cộng tác về trách nhiệm và
thực hiện nhiệm vụ của mình, tuyệt đối khơng để giáo viên nào đứng ngồi các
hoạt động của nhà trường.
Việc bố trí giảng dạy và phụ trách các phân hành một cách hợp lí, phù
hợp một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên hồn thành mọi cơng việc
được giao, mặt khác tạo sự đồng bộ hợp tác, phối hợp nhịp nhàng trong cơng
việc của mọi thành viên trong nhà trường ở trong tất cả các hoạt động. Chính vì
vậy, tất cả các nhiệm vụ đề ra trong Hội nghị Cán bộ cơng chức đầu năm học
đều được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sư phạm đồn kết thực hiện tốt mọi nhiệm
vụ được giao
Trong nhà trường, muốn thực hiện nhiệm vụ đề ra của năm học, người
quản lý phải quan tâm xây dựng tập thể giáo viên thành một tập thể sư phạm
đồn kết, thống nhất về ý chí và hành động, ln phấn đấu vì mục tiêu chung
của nhà trường và khơng ngừng xây dựng đơn vị lớn mạnh, có đầy đủ năng lực
9
và uy tín giúp hiệu trưởng điều hành một số cơng việc trong nhà trường. Muốn
có một tập thể sư phạm đồn kết, người quản lý cần thực hiện một số biện
pháp sau:
Xây dựng khối đồn kết trong cán bộ lãnh đạo, giáo viên cốt cán trong nhà
trường.
Sự đồn kết thơng nhất trong Ban giám hiệu, chi ủy Đảng, Ban chấp hành
Cơng đồn, tổng phụ trách Đội là yếu tố đầu tiên quyết định sự đồn kết trong
tập thể nhà trường. Muốn có sự đồn kết cần có sự phân cơng, phân nhiệm cụ
thể, rõ ràng, phù hợp, mọi người thống nhất hướng về mục tiêu, có sự phối
hợp, hỗ trợ và thiện cảm với nhau trong cơng tác cũng như trong đời sống hàng
ngày. Mỗi người đều phải chủ động, sáng tạo, nhiệt tình với cơng việc được
giao và khơng ngừng hồn thiện mình trở để thành thủ lĩnh trong lĩnh vực quản
lý. Mọi người hiểu nhau, tơn trọng tài năng và tính cách cá nhân của nhau, thúc
đẩy nhau tiến bộ. Giữa họ cần có sự dung hợp, hài hịa về mặt tâm lý. Người
quản lý phải là linh hồn, là trung tâm của sự đồn kết, nhất trí đó.
Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể
Trong tập thể, mỗi thành viên đóng một vai trị quan trọng có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, mỗi cá nhân cần có mục tiêu phù hợp với mục tiêu của mọi
người, của tập thể. Sự kết hợp hài hịa giữa mục tiêu chung và mục tiêu riêng là
bản chất của tập thể chân chính. Muốn có mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo
và giáo viên thì người lãnh đạo cần tin tưởng, tơn trọng, chân thành, khách quan,
dân chủ và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho giáo viên hồn thành
nhiệm vụ. Giữa các giáo viên trong tập thể, cũng cần có mối quan hệ bình đẳng,
phối hợp. Mọi giáo viên cùng nhau hợp tác, tương thân, tương ái, khoan dung,
độ lượng với nhau sẽ tạo bầu khơng khí lành mạnh, thấm đượm tình cảm đồng
chí, đồng nghiệp.
Khi tập thể sư phạm có dấu hiệu của sự mâu thuẫn, người quản lý cần chủ
động xử lí kịp thời. Khi xử lí mâu thuẫn, người quản lý cần tìm hiểu và phân
loại mâu thuẫn, tìm ra ngun nhân gây ra các mâu thuẫn đó. Sau đó, chủ động
giải quyết kịp thời, tùy mức độ vi phạm để phối hợp cá nhân và các tổ chức
giải quyết. Kết quả của sự giải quyết là xóa bỏ mâu thuẫn, bắt tay giải quyết
mâu thuẫn.
Nhờ thực hiện tốt các biện pháp trên mà tập thể sư phạm trường tơi ln
đồn kết, thống nhất, hồn thành tốt các nhiệm vụ của năm học.
10
Biện pháp 4: Nâng cao vai trị hoạt động của tổ Chun mơn, tổ Cơng đồn
Như chúng ta đã biết, để nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà
trường thì hoạt động của tổ chun mơn chiếm một vị trí hết sức quan trọng.
Bởi vì, tất cả các cơng việc của nhà trường triển khai đều được thực thi từ các
tổ chun mơn. Chính vì vậy, phát huy vai trị chủ động của tổ chun mơn là
một nhiệm vụ quan trọng của người quản lí. Để cho các tổ chun mơn chủ
động cơng việc của mình, trước hết người quản lý phải giúp các tổ chun mơn
xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ mình một cách cụ thể trên cơ sở tập trung
vào việc tổ chức dự giờ, xây dựng thiết kế các bài soạn và dạy thao giảng
nhằm làm tốt cơng tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực chun mơn cho đội ngũ và
tổ chức hội thảo chun mơn là chính như góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy. Trong
đó, chú ý đến tổ chức các hoạt động dạy học của thầy và trị, các hình thức dạy
học, các phương pháp dạy học đã phù hợp chưa? Học sinh đã tích cực, học tập
chủ động chưa? Hiệu quả của tiết học đã thực hiện được mục tiêu đề ra chưa?
Tất cả các vấn đề đó được giáo viên góp ý, xây dựng một cách thẳng thắn, cởi
mở thơng qua hoạt động của mỗi tổ chun mơn. Đồng thời, thơng qua các tiết
dạy thao giảng giúp giáo viên nắm vững hơn phương pháp dạy học, các dạng
bài của từng phân mơn, cách sử dụng đồ dùng dạy học, cách sử dụng cơng nghệ
thơng tin như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể nói rằng tổ chun
mơn là đơn vị bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ hiệu quả nhất, bởi lẽ họ gần
gũi nhau, hiểu biết nhau, đặc biệt họ bổ sung cho nhau, tháo gỡ cho nhau những
khó khăn, những vướng mắc trong q trình giảng dạy bằng trí tuệ tập thể.
Cùng với Cơng đồn trường, tổ cơng đồn là nơi chị em gửi gắm tâm tư,
nguyện vọng của mình. Bởi vậy, thơng qua tổ cơng đồn người quản lí nắm bắt
kịp thời những giáo viên có hồn cảnh khó khăn, hoặc khó khăn đột xuất để tạo
điều kiện cho họ về thời gian, về phân cơng chun mơn để họ hồn thành
nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện được sự quan tâm đúng mức của người
quản lý với giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Chính vì vậy, mà nâng cao vai trị của tổ Chun mơn, tổ Cơng đồn là
một biện pháp khơng thể thiếu trong cơng tác chỉ đạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trong trường tiểu học.
Biện pháp 5: Tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
thông qua các hoạt động chuyên môn trong trường học
5.1 Đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp dạy học
11
5.1.1, Bồi dưỡng nhận thức về đổi mới phương pháp.
Thực tế phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiện qua
nhiều năm nay. Tuy nhiên, việc xác định được tầm quan trọng về đổi mới
phương pháp dạy học chưa được nhận thức chu đáo. Bỡi vậy, Ban giám hiệu và
tồn thể hội đồng sư phạm cần có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải đổi
mới phương pháp dạy học. Phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
đổi mới phương pháp dạy học, những địi hỏi đối với người thầy và xây dựng
cho mọi người niềm tin đối với hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học. Giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, gợi ý cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Học sinh
là trung tâm của q trình dạy học, các em được bộc lộ khả năng, trí sáng tạo
của mình thơng qua các hoạt động học tập, từ đó có hứng thú học tập.
Để làm được việc này, ngồi việc tun truyền, giải thích cho giáo viên,
chúng tơi tổ chức trao đổi chun đề về sự cần thiết của đổi mới phương pháp
dạy học, tổ chức cho giáo viên học tập tài liệu về phương pháp dạy học, nhất
là các hình thức học tập có hiệu quả đang thực hiện như dạy học cá nhân, dạy
theo nhóm, tổ chức các trị chơi học tập, phiếu giao việc hay dạy học ở hiện
trường. Qua trao đổi giáo viên đều thấy rằng: một trong những ngun nhân
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của học sinh là
phương pháp dạy học của giáo viên chưa phù hợp. Vì vậy, việc đổi mới
phương pháp dạy học là cần thiết.
5.1.2, Chỉ đạo dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, tiếp cận với phương
pháp dạy học của trường học mới VN
Phương pháp dạy học mới theo kiểu trường học VN là phương pháp dạy
học có những ưu điểm và cũng khơng ít những hạn chế nhất định. Vậy làm thế
nào để vận dụng phương pháp này có hiệu quả? Đó là điều tơi ln băn khăn,
trăn trở. Bỡi vậy, khi chỉ đạo giáo viên tiếp cận, vận dụng phương pháp này
trong giảng dạy, trước hết tôi cho giáo viên nắm kĩ 10 bước học tập của
phương pháp là:
Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học
tập cho cả nhóm.
Bước 2. Em đọc Tên bài học rồi viết tên bài học vào Vở ơ li (lưu ý khơng được
viết vào sách).
Bước 3. Em đọc Mục tiêu của bài học.
12
Bước 4. Em bắt đầu Hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay
theo nhóm).
Bước 5. Kết thúc Hoạt động cơ bản em gọi thầy, cơ giáo để báo cáo những gì
em đã làm được để thầy, cơ ghi vào Bảng đo tiến độ.
Bước 6. Em thực hiện Hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân;
+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những
bài làm cịn sai sót);
+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, ln phiên nhau
đọc... (lưu ý khơng làm ảnh hưởng đến nhóm khác)
Bước 7. Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương).
Bước 8. Chúng em đánh giá cùng thầy, cơ giáo.
Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và
lưu ý về đánh giá của thầy, cơ giáo).
Bước 10. Em đó học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào.
Sau khi nghiên cứu kĩ 10 bước học tập, giáo viên lựa chọn, vận dụng
những bước phù hợp vào dạy học từng mơn, từng bài, từng lớp cụ thể. Chỉ vận
dụng những gì phù hợp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của học
sinh chứ khơng rập khn, máy móc. Và tơi chỉ đạo giáo viên thơng qua các
khâu:
* Chỉ đạo khâu soạn bài:
Như chúng ta đã biết, soạn bài là bước chuẩn bị quan trọng nhất cho giờ
lên lớp, bởi giáo án chính là bản thiết kế cụ thể, chi tiết nhất cho mỗi bài giảng,
quyết định sự thành cơng của mỗi tiết học. Mặc dù chúng ta đã thực hiện việc
dạy học theo hướng đổi mới qua nhiều năm nhưng thực tế cho thấy vẫn cịn
một số giáo viên lúng túng khi lên lớp. Cho nên ban giám hiệu cùng tổ trưởng
chun mơn đã lựa chọn một số tiết học của tất cả các mơn theo từng khối để
chỉ đạo khâu soạn bài và tổ chức thao giảng theo tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học. Sau đó cùng nhau thảo luận, thống nhất thiết kế tiết học, nội dung
kiến thức, phương pháp tiến hành và hình thức dạy học theo từng đề mục bài
học, trong đó chú ý xây dựng các thao tác kỹ thuật, các hoạt động kết hợp giữa
thầy và trị với các hình thức dạy hoc thích hợp theo từng phần của bài học.
Quan tâm chú ý đến mục tiêu kiến thức kĩ năng cần đạt, nội dung điều chỉnh
của từng bài để soạn dạy cho hiệu quả. Đặc biệt tập trung suy nghĩ để thiết kế
13
các trị chơi học tập, trị chơi sắm vai nhằm tạo ra được một số tiết học tự
nhiên, nhẹ nhàng và có hiệu quả. Mặt khác, chúng tơi dành thời gian trao đổi về
cách vận dụng phương pháp dạy học VN vào hoạt động nào cho phù hợp; sử
dụng đồ dùng dạy học và làm thêm một số đồ dùng cần thiết cho việc dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Ví dụ:
+ Trị chơi khi dạy mơn Mỹ thuật: Hãy vẽ con vật mà em thích?
Giáo viên có thể chia bảng thành 3 phần. Chia lớp thành 3 tổ, mỗi tổ cử một
em đại diện lên vẽ, đồng thời các tổ viên vừa vẽ vào giấy vừa theo dõi, cỗ vũ,
vừa làm trọng tài để chấm điểm. Như vậy tất cả các em đều được học, được
vào cuộc, được thể hiện mình với những năng khiếu, sự tìm tịi, sáng tạo, từ đó
các em sẽ vui học hơn.
+ Trị chơi khi dạy mơn Luyện từ và câu lớp 5 phần từ ghép, từ láy:
Với từ gốc là: “xanh”, mỗi tổ cử 2 đại diện lên bảng trình bày thành 2 cột
các từ ghép, từ láy:
Chẳng hạn: Từ ghép
Từ láy
Xanh ngắt
Xanh xao
Xanh lè
Xanh xanh
Với cách làm này giúp một số giáo viên yếu có cơ hội tìm hiểu và làm
theo cịn giáo viên có tay nghề vững thì thể hiện được tài năng của mình.
* Chỉ đạo dạy học trên lớp.
Trên cơ sở có bài soạn điển hình đã được tổ chức thống nhất chúng tơi cử
các giáo viên có tay nghề vững vàng thể hiện trên lớp để cả tổ cùng dự. Sau tiết
dạy, tổ chức thảo luận, trao đổi để rút ra được những cơng đoạn của tiết dạy
đã thành cơng đồng thời tìm ra được những nguyên nhân thất bại, rút kinh
nghiệm bổ sung cho tiết học.
Cứ như vậy, theo từng tuần học, chúng tơi tổ chức cho các giáo viên lần
lượt tham gia thao giảng các tiết dạy theo hướng đổi mới dạy học nêu trên. Từ
đó mỗi giáo viên định hình được cách soan bài, phương pháp và nghệ thuật lên
lớp cho tất cả các mơn học mà mình đang đảm nhận, đồng thời biết cách sử
dụng linh hoạt các hình thức dạy học. Kết hợp dạy học cá nhân với dạy học
tồn lớp, dạy học theo nhóm hay tổ chức trị chơi học tập.
5.2. Tổ chức hội thảo chun đề đổi mới phương pháp dạy học.
14
Ngay từ đầu năm học, giáo viên ở đơn vị tơi đã đăng ký tham gia thảo
luận về tổ chức các hình thức dạy học : Dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm,
dạy học ở hiện trường. Qua thực tiễn giảng dạy và tham gia thao giảng, dự giờ,
mỗi giáo viên đều tìm tịi, nghiên cứu và đúc rút cho mình một số kinh nghiệm
có hiệu quả. Để tạo được phong trào thi đua : ‘‘Đổi mới phương pháp dạy
học’’, nhà trường kết hợp với cơng đồn tổ chức hội thảo chun đề một năm
hai kỳ vào cuối học kỳ I và giữa học kỳ II. Tất cả giáo viên đều tham gia tham
luận và nêu bật được những kinh nghiệm tốt như :
Kinh nghiệm rèn đọc, viết cho học sinh.
Kinh nghiệm thảo luận nhóm trong tiết Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội.
Kinh nghiệm dạy nhân, chia trong bảng lớp 3.
Kinh nghiệm tổ chức trị chơi trong tiết luyện tập, ơn tập.
Kinh nghiệm sử dụng đồ dùng dạy học
Kinh nghiệm sử dụng bản đồ trong tiết Địa lý& Lịch sử lớp 4,5…
Đồng thời mỗi giáo viên cũng đề xuất một số băn khoăn, khó khăn khi đổi
mới phương pháp dạy học để tồn thể hội đồng sư phạm cùng tháo gỡ.
Qua hội thảo chun đề, nhiều giáo viên đã tỏ ra mạnh dạn vì đã tích lũy
thêm cho mình một số kinh nghiệm dạy học, lịng u nghề, lịng tự tin ở bản
thân được nhân lên rất nhiều.
5.3. Tổ chức hội thảo chun đề đổi mới sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu
bài học.
Đây là một trong những điểm mới trong năm học này. Do vậy, tơi chỉ đạo
tổ chun mơn tập trung xây dựng kế hoạch triển khai chun đề đổi mới sinh
hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học một cách cụ thể. Tơi hướng dẫn, phổ
biến cho giáo viên nắm được mục đích của đổi mới sinh hoạt chun mơn theo
nghiên cứu bài học; Các bước tiến hành sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu
bài học, cụ thể:
* Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà học sinh cần đạt được khi tiến
hành nghiên cứu. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một
thành viên trong tổ chun mơn, sau đó được góp ý, hồn thiện qua sinh hoạt
chun mơn.
Các giáo viên sẽ có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành
nghiên cứu như:
15
Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
Cách giới thiệu bài học như thế nào?
Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu
quả cao?
Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một giáo viên trong nhóm sẽ nhận nhiệm
vụ phát triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu.
* Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hồn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh
hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp cụ thể.
Các u cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận
lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, khơng q đơng.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo khơng ảnh hưởng đến việc học của học
sinh, khơng gây khó khăn cho người dạy minh hoạ.
Giáo viên cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong
giờ học, cách làm việc nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả
đối tượng học sinh, khơng được “bỏ rơi” một học sinh nào.
Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của giáo viên, người dự cần học tập, hiểu và
thơng cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để
phát hiện những khó khăn trong việc học của học sinh để tìm cách giải quyết.
*Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của giáo viên về bài học sau khi dự giờ.
Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nơng cạn sẽ
quyết định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả giáo viên tham gia
vào sinh hoạt chun mơn.
Người dự tập trung quan sát việc học của học sinh, đưa ra bằng chứng
về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của
học sinh trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao
hiệu quả.
16
Mọi người phải lắng nghe, tơn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận,
khơng nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
Tuyệt đối khơng xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt chun mơn.
Bởi giờ dạy là sản phẩm chung của mọi người khi tham gia sinh hoạt chun
mơn.
*Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có
tiếp tục thực hiện nghiên cứu bài học này nữa khơng? Nếu bài học nghiên cứu
vẫn chưa hồn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau
cho hồn thiện hơn.
Cuối cùng các giáo viên viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học
liên quan đến chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
Sau khi giáo viên đã nắm được các bước tiến hành, tơi t ổ chức thực hiện
sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm, xây dựng quan hệ
đồng nghiệp mới. Trong giai đoạn này, tơi chỉ đạo giáo viên tập trung thực hiện
các mục tiêu sau:
Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ
học, có khả năng phán đốn nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù
hợp, việc học của học sinh.
Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của giáo viên về học
sinh trong từng hồn cảnh khác nhau.
Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến,
từ đó hồn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn
nhau.
Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các ngun nhân, các mối quan hệ
trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học.
Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tối thiểu
việc học của học sinh, các mối quan hệ trong lớp học, các kĩ năng cần thiết để
nâng cao chất lượng việc học của học sinh.
Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy
minh hoạ, lấy học sinh làm trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong
SNCM.
17
Trong năm học, đơn vị trường tơi đã tổ chức dự giờ sinh hoạt chun mơn
theo nghiên cứu bài học 8 tiết. Qua dự giờ, giáo viên đã có được cách quan sát
tinh tế, nhạy cảm việc học của học sinh. Hiểu sâu, rộng hơn về học sinh và
đồng nghiệp. Hình thành sự chấp nhận lẫn nhau giữa giáo viên với giáo viên và
giữa giáo viên và học sinh. Tích lũy được kinh nghiệm, nâng cao năng lực
chun mơn và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng
dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm. Và điều đặc biệt
nhất là tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu về quy định, chính sách
của ngành và cơng việc của mỗi giáo viên.
5.4. Tổ chức hội thảo chun đề đánh giá học sinh theo TT 30 TTBGD
Thơng tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về ban
hành quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học được áp dụng từ năm học
này. Do đó trong q trình thực hiện giáo viên gặp khơng ít khó khăn. Xác định
được điều đó nên trường tơi nghiêm túc triển khai tập huấn TT 30 cho tồn thể
đội ngũ theo lần lượt các nội dung:
Tổ chức cho giáo viên tự nghiên cứu nội dung TT 30.
Thảo luận các vấn đề: Tại sao cần phải đổi mới đánh giá học sinh theo
TT 30; Tính ưu việt của TT 30 so với TT 32 là gì?
Chỉ đạo tổ chun mơn sinh hoạt tập trung vào đổi mới đánh giá học sinh
tiểu học theo TT 30/2014. Chú ý hiểu đúng và đầy đủ ý nghĩa của việc đổi mới
đánh giá học sinh; về cách nhận biết các năng lực và phẩm chất của học sinh;
cách nhận xét, hướng dẫn học sinh trong q trình học tập, rèn luyện; cách ra đề
kiểm tra cuối học kì I, cuối năm học.
Thành lập tổ tư vấn ( gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ
phó tổ chun mơn) để hỗ trợ thường xun, kịp thời giáo viên trong đánh giá
thường xun bằng nhận xét: được quyền chủ động vận dụng một cách linh
hoạt, có thể bằng "lời nói" hoặc là “viết” phù hợp với học sinh và nhà trường,
đúng với u cầu của việc đánh giá thường xun bằng nhận xét; được quyền
chủ động viết nhận xét vào vở hoặc phiếu học tập, bài kiểm tra của học sinh,
sử dụng tin nhắn, email… để liên lạc sao cho thuận tiện trong việc phối hợp
giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
Cán bộ quản lí cùng giáo viên trải nghiệm qua thực tế dạy học trên lớp
để chia sẻ về cách đánh giá thường xun bằng nhận xét học sinh trong q
trình dạy học; thống nhất cách vận dụng, triển khai phù hợp với điều kiện thực
18
tế ở trường; tuyên truyền giải thích cho cha mẹ học sinh về quy định đánh giá
học sinh tiểu học, hướng dẫn cha mẹ học sinh cách theo dõi, hỗ trợ học sinh
học tập, tham gia đánh giá học sinh, phối hợp với giáo viên, nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
Chỉ đạo việc sử dụng sổ theo dõi chất lượng giáo dục một cách phù hợp.
Thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm nhẹ cơng việc, thủ tục hành chính, hồ
sơ, sổ sách; hỗ trợ để giáo viên dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên học sinh hồn thành nội dung học tập, tiến bộ, tự tin, sáng tạo...
Nhờ làm tốt các nội dung trên nên giáo viên đã hiểu, đã vận dụng, đã thực
hiện đánh giá học sinh đúng theo tinh thần của TT 30.
Biện pháp 6: Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, coi trọng cơng tác tự
bồi dưỡng của giáo viên.
Nhà trường ln tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập
nâng cao trình độ. Bên cạnh hình thức bồi dưỡng tập trung theo chun đề do
Phịng giáo dục tổ chức, cần làm tốt cơng tác bồi d ưỡng chuyển tiếp đến tận
giáo viên nhằm giúp giáo viên nắm được nội dung, phương pháp dạy học nói
chung và từng mơn học nói riêng theo hướng lấy học sinh làm nhân vật trung
tâm. Kết hợp song song với cơng tác Bồi dưỡng thường xun, nhà trường đã
tập trung làm tốt các chun đề như:
+ Dạy Tốn các lớp 15 hai dạng bài: Hình thành kiến thức mới và Luyện
tập thực hành.
+ Dạy Luyện từ và câu các khối lớp.
+ Dạy Tập làm văn lớp 25
+ Dạy Tập đọc lớp 15 ( Lớp 1 từ tuần 29)
+ Dạy Khoa học, Lịch sử & Địa lý lớp 4,5
+ Dạy TNXH lớp 1,2,3
+ Dạy Thể dục, Âm nhạc lớp 15......
Tổ chức dạy chun đề theo các tổ chun mơn để có điều kiện chỉ đạo
sát đúng. Cử giáo viên có năng lực chun mơn khá, giỏi thể hiện chun đề.
Sau khi dự xong các tiết dạy chun đề đó mỗi giáo viên chuẩn bị ý kiến thảo
luận, trao đổi hoặc tranh luận để tìm ra cách dạy tốt nhất, phù hợp nhất với
điều kiện, đối tượng học sinh của mình. Đồng thời đề xuất những điều mình
chưa rõ, cịn băn khoăn trong q trình thực hiện để cùng nhau tháo gỡ, thống
nhất và thực hiện. Điều quan trọng ở đây là người quản lý phải nắm bắt ch
19
ương trình, am hiểu chun mơn và có tay nghề vững trong q trình dạy học.
Nếu người quản lý cịn lúng túng khi giải quyết những vướng mắc của giáo
viên thì chắc chắn hiệu quả của cơng tác bồi d ưỡng sẽ khơng cao. Chính vì thế
người quản lý phải ln ln học tập, trau dồi chun mơn nghiệp vụ, khơng
tách rời cơng tác dạy học, phải nắm chắc kiến thức từng khối, phương pháp
dạy học từng bộ mơn và đặc biệt đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy. Có như vậy mới làm tốt cơng tác bồi dưỡng đội ngũ, tạo
niềm tin cho đội ngũ. Bên cạnh hoạt động trên, nhà trường cịn tổ chức các hội
thảo chun đề có tính chất trao đổi kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và
giáo dục học sinh như: Kinh nghiệm rèn đọc, rèn viết cho học sinh lớp 1,2; Kinh
nghiệm tổ chức trị chơi học tập trong tiết dạy đạo đức; các tiết ơn tập Tốn,
Tiếng Việt; Kinh nghiệm tổ chức học nhóm trong các tiết Tự nhiên Xã hội.
Hội thảo kinh nghiệm dạy học đã thu hút tất cả các giáo viên tham gia. Tất cả
mỗi một giáo viên đều được trao đổi những kinh nghiệm mà mình có, tích lũy
được trong q trình giảng dạy và giáo dục học sinh. Một lần nữa tất cả giáo
viên được học tập, bổ sung thêm vốn kinh nghiệm của bạn mình chưa có.
Điều quan trọng khi tổ chức chun đề, người quản lý phải biết lựa chọn
nội dung thiết thực nhất, phù hợp nhất và có tác dụng nhất trong từng giai đoạn
của năm học để việc bồi dưỡng đem lại hiệu quả cao nhất.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên, cần coi trọng
cơng tác tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Đây là một vấn đề khơng dễ gì thực
hiện được bởi những cơng việc, những khó khăn của đời thường đang vây
quanh họ, nhưng với u cầu và trách nhiệm của mình buộc họ phải có ý chí v
ươn lên để tự học, tự rèn. Chính vì thực tế như vậy nên người quản lý cần đề
ra những u cầu cụ thể cho giáo viên trong cơng tác tự bồi dưỡng như sau:
Lập sổ tự bồi dưỡng để bồi dưỡng những kiến thức cần thiết, phù hợp với
lớp mình dạy; học và làm những bài tốn khó giành cho học sinh năng khiếu; ghi
chép lại những áng thơ, những đoạn văn hay; những kinh nghiệm dạy học, giáo
dục học sinh cá biệt; những trị chơi học tập ở các tập san giáo dục, các tạp chí,
báo Giáo dục thời đại.
Tự bồi dưỡng nhưng phải định hướng các nội dung có tính bắt buộc như:
Phương pháp dạy học tích cực, đổi mới phương pháp dạy học các mơn Tốn,
Tiếng Việt, Mỹ thuật, Đạo đức, Tự nhiên Xã hội...; Một số quy định về đánh
giá học sinh theo TT 30, quy định về đánh giá xếp loại “Vở sạchChữ đẹp”. Và
20
một nội dung khơng thể thiếu trong cơng tác tự bồi dưỡng nữa là các Tiểu mơ
đun trong nội dung Bồi dường thường xun dành cho cấp Tiểu học của Bộ
giáo dục ban hành. Phải cung cấp đầy đủ tài liệu, quy chế để giáo viên có điều
kiện tự học và thực hiện đầy đủ. Đồng thời người quản lý thường xun kiểm
tra, theo dõi việc tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm đánh giá đúng chất lượng
của đội ngũ.
Với cách làm này đã làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, giáo viên từ
chỗ là một u cầu có tính bắt buộc đến nhu cầu mang tính tự giác. Đây là một
vấn đề khó, khơng thể bằng con đường động viên thuyết phục mà cịn biết chỉ
ra một cách chính xác u cầu khách quan và khả năng cụ thể của từng ng ười,
buộc họ soi vào đó để họ thấy họ có những cái gì, chưa có những cái gì, cần bổ
sung cái gì và bổ sung bằng cách nào?
Thực tế trong nhà trường lực lượng nắm và hiểu kiến thức, phương pháp
dạy cũng như mọi mặt khơng nhiều, cho nên hình thức tự bồi dưỡng đóng vai
trị quan trọng mà người làm cơng tác quản lý phải biết và có những chủ trương
thích hợp.
Biện pháp 7: Thực hiện kế hoạch thăm lớp, dự giờ và tổ chức các hội thi
trong nhà trường.
*Thăm lớp, dự giờ là một hoạt động thường xun của nhà trường. Hàng
tuần nhà trường thường có lịch thơng báo cho giáo viên kế hoạch dự giờ nhằm
nắm tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Đồng thời kiểm
tra việc áp dụng các chun đề được tiếp thu của giáo viên, từ đó xác định thực
chất trình độ, năng lực của giáo viên trong việc triển khai các chun đề đã
được học. Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời đối với những giáo viên yếu
và phát huy tác dụng của giáo viên có trình độ tay nghề khá, giỏi. Đặc biệt đối
với giáo viên có tay nghề yếu thường dự giờ nhiều hơn để có điều kiện giúp
đỡ, góp ý, động viên khi họ có những cố gắng dù là rất nhỏ. Với đối tượng này
cần hướng dẫn thật tỉ mỉ, cụ thể trước khi lên lớp và dự giờ, theo dõi kỹ từng
bước khi họ lên lớp nhằm uốn nắn dần những khâu, những thao tác kỹ thuật mà
họ cịn lúng túng và sau đó tiếp tục giúp họ sửa chữa dần trong các tiết dạy khác
với tinh thần khắc phục và hồn thiện dần để họ vươn lên cùng đồng nghiệp.
Kết hợp với các tổ chun mơn, tổ chức các đợt dự giờ theo các phân mơn
trong mỗi khối hay tồn cấp để điều chỉnh phương pháp dạy học. Đồng thời,
thực hiện dự giờ kết hợp phân loại năng lực sư phạm bằng cách xếp loại giờ
21
dạy thật chính xác, tạo sự thi đua giữa các giáo viên trong tồn trư ờng và sự nỗ
lực của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giờ dạy ở mỗi khối lớp.
Như vậy, việc tổ chức thăm lớp, dự giờ, rút kinh nghiệm sau giờ dạy cho
giáo viên là biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giờ dạy và bồi dưỡng tay
nghề cho đội ngũ. Hơn nữa đây là cơ hội để giáo viên phát huy sự sáng tạo
trong dạy học. Đồng thời, giáo viên có điều kiện thể hiện năng lực của mình mà
mỗi cán bộ quản lý cần phải biết và tạo điều kiện, cơ hội cho giáo viên thực
hiện.
* Tổ chức các hội thi trong nhà trường.
Tổ chức hội giảng là một trong những hội thi mang tính nghề nghiệp
đặc trưng của ngành Giáo dục. Việc tổ chức hội giảng được tiến hành theo các
ngày lễ lớn trong năm học như: 20/11, 22/12, 3/2, 8/3, 26/3. Với hình thức thi
chọn từ tổ, khối chun mơn, sau đó tổ chức hội thi tồn trường gồm những
giáo viên đạt kết quả cao trong hội thi ở tổ. Hội giảng tồn trường thường tiến
hành theo học kỳ, qua hội giảng chất l ượng của đội ngũ được nâng cao rõ rệt,
đồng thời đây là dịp “đua tài” của đội ngũ. Bởi vì qua hội giảng nhà trư ờng
tuyển chọn được giáo viên giỏi cấp trường và tiếp tục bồi dưỡng để dự thi cấp
Huyện, tỉnh. Kết quả cho thấy số giáo viên giỏi ngày càng tăng về cả số lượng
và chất lượng, hạn chế được giáo viên yếu và tạo nên khơng khí thi đua trong tr
ường học. Và thực tế nhà trường đã tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
Hội thi đã thu hút được sự hưởng ứng tham gia của giáo viên. Qua hội thi đã lựa
chọn được những giáo viên tiêu biểu xét cơng nhận là giáo viên dạy giỏi cấp
Trường.
Tổ chức luyện giảng tồn cấp học. Ngồi việc thao giảng, hội giảng
thường xun trong năm học nhà trường cần tổ chức luyện giảng cho giáo viên.
Việc luyện giảng được tổ chức cho tất cả giáo viên trong nhà trường, mỗi ng
ười tham gia dạy 2 tiết Tốn, Tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5. Đây là một việc
làm khó đối với giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý vì một mặt gây áp lực về
thời gian, một mặt khó tổ chức, nếu người quản lý khơng có quyết tâm cao thì
khó thực hiện được. Chính vì thế, luyện giảng tồn cấp học được tổ chức 2 đến
3 năm một lần. Kết quả cho thấy đa số giáo viên hào hứng, phấn khởi, hưởng
ứng tích cực. Nhờ sự giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau mà mỗi giáo viên đều cố gắng
học tập để khơng chỉ nắm bắt phương pháp, chương trình, kế hoạch ở khối lớp
mình phụ trách mà cịn biết được phương pháp dạy học trong tồn cấp học. Tuy
22
kết quả dạy học ở các lớp khác ch ưa thật cao song điều đáng nói là tất cả các
giáo viên đã tự tin hơn ở năng lực của mình, phấn đấu dạy được tồn cấp.
Biện pháp 8: Đổi mới cơng tác thi đua trong trường học.
Thi đua vốn là động lực thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường. Tuy
nhiên muốn thực hiện được vai trị đó thì thi đua phải có mục đích rõ ràng, có
quy trình chặt chẽ và có hệ thống tiêu chí phù hợp, đ ược cơng khai đầy đủ, cụ
thể trước tồn thể giáo viên để giáo viên thực hiện. Tr ước đây, cơng tác thi đua
vẫn được tiến hành đều đặn, có nhiều giáo viên hưởng ứng, song vẫn bộc lộ
được những hạn chế nhất định như:
Hệ thống tiêu chí thi đua phần lớn dựa vào những hoạt động mang tính bề nổi
mà chưa lấy hoạt động chất lượng làm tiêu chí chính nên thực tế chưa giúp ích
nhiều vào q trình nâng cao chất lượng đội ngũ.
Việc đánh giá thi đua cịn mang tính chủ quan, thiếu chặt chẽ bởi các nhà
trường cịn chưa xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá thi đua, các tiêu chí chưa
thật rõ ràng và chưa được cơng khai đầy đủ.
Từ thực tế đó, Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, phịng Giáo dục Đào tạo
Lệ Thủy đã xây dựng và có văn bản hướng dẫn cơng tác thi đua với hệ thống
tiêu chí đầy đủ, tồn diện các hoạt động trong tr ường học. Dựa trên các tiêu chí
đó, nhà trường xây dựng kế hoạch, các tiêu chí thi đua cho đơn vị và từng cán
bộ, giáo viên của trường mình ở các mức độ: Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh, chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở, lao động tiên tiến, hồn thành nhiệm vụ.
Trong những năm qua nhà trường đã làm tốt cơng tác này. Ngay từ đầu
năm học, nhà trường tổ chức cho giáo viên đăng ký các danh hiệu thi đua của
mỗi cá nhân và kèm theo biện pháp thực hiện. Hội đồng thi đua tổng hợp và lập
kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua, theo dõi phong trào thơng qua việc tổ
chức các phong trào thi đua theo từng chủ đề năm học và đánh giá thi đua 2 đợt
trong năm:
+ Đợt 1: từ tuần 1 đến tuần 18 ( kết thúc học kì 1)
+ Đợt 2: từ tuần 19 đến tuần 35 ( kết thúc học kì 2)
Việc đánh giá thi đua được tiến hành thường xun, cơng bằng, cơng khai,
dân chủ trên cơ sở theo dõi của hội đồng thi đua và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường. Sau mỗi đợt thi đua đều tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra
phương hướng cho đợt thi đua kế tiếp. chính vì thế, phong trào phấn đấu trở
23
thành giáo viên giỏi các cấp được đơng đảo giáo viên tồn trường hưởng ứng.
Kết quả trên 80% giáo viên đạt giáo viên giỏi từ cấp trường trở lên.
Biện pháp 9: Thực hiện kiểm tra, đánh giá, khen thưởng kịp thời.
Cơng tác kiểm tra nội bộ trường học có vị trí hết sức quan trọng trong nhà
trường. Thơng qua cơng tác kiểm tra, người quản lý nắm chắc chất lượng đội
ngũ và những hạn chế thiếu sót nảy sinh trong việc tổ chức chỉ đạo các hoạt
động của mình để kịp thời điều chỉnh kế hoạch. Chính vì thế người quản lý
phải có kế hoạch cụ thể, xây dựng lực lượng kiểm tra gồm các đồng chí trong
ban giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng tổ chun mơn, các giáo viên giỏi và bằng
nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra chun đề, kiểm tra tồn diện, kiểm tra
đột xuất. Mục đích của cơng tác kiểm tra là đánh giá đúng từng thành viên trong
đơn vị và làm tốt cơng tác bồi dưỡng. Qua đó, phát hiện được những nhân tố
tích cực để phát huy và bồi dưỡng sớm trở thành giáo viên giỏi, lực lượng cốt
cán của nhà trường và uốn nắn những cá nhân cịn có những hạn chế nhất định
trong giảng dạy, cơng tác để giúp họ sửa chữa, khắc phục. Đồng thời, cơng khai
kế hoạch kiểm tra cho tồn thể giáo viên biết theo từng tháng, từng tuần để giáo
viên chủ động (trừ kiểm tra đột xuất). Trong năm học qua nhà trường đã thực
hiện kiểm tra tồn diện và kiểm tra chun đề tồn thể cán bộ giáo viên tập
trung chủ yếu các hoạt động dạy và học. Kết quả kiểm tra 100% xếp loại Khá,
Tốt . Khi có kết quả kiểm tra cụ thể, nhà trường làm cơng tác khen thưởng kịp
thời. Mặc dù vật chất có giá trị khơng lớn nhưng cũng có ý nghĩa động viên,
khuyến khích kịp thời tinh thần cho đội ngũ.
Làm tốt cơng tác kiểm tra nội bộ trường học và cơng tác thi đua khen
thưởng tạo ra khơng khí thi đua sơi nổi trong nhà trường và cũng chính việc đánh
giá khách quan, cơng bằng, dân chủ được cơng khai đầy đủ đến tận giáo viên
thơng qua các cuộc họp chun mơn hoặc trao đổi trực tiếp với giáo viên đư ợc
kiểm tra tạo khơng khí vui vẻ, cởi mở trong nhà trường. Đó chính là một trong
những ngun nhân quan trọng đảm bảo sự đồn kết nội bộ, tạo sức mạnh tổng
hợp cho đội ngũ để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra trong năm học.
Muốn xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần phải có một hệ thống
các phương pháp đồng bộ. Các biện pháp này khơng xếp theo thứ tự ưu tiên mà
có mối quan hệ tác động, hỗ trợ lẫn nhau. Sự thành cơng của cơng tác xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ là nhờ sự thực hiện một cách linh hoạt các biện pháp phù
24
hợp với từng trường cụ thể. Mặt khác, sự thành cơng này cịn phụ thuộc vào sự
quản lý chỉ đạo của người quản lý, sự nhiệt tình của đội ngũ.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tơi đề xuất 9 biện pháp chỉ đạo cơng tác
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong nhà trường Tiểu học hiện nay.
Về cơ bản các biện pháp này đã và đang phát huy hiệu quả. Cụ thể đội ngũ giáo
viên ở trường đã khơng ngừng nâng cao năng lực chun mơn, vững vàng về tay
nghề, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Kết quả trong năm học qua
trường có 5 đồng chí đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 10 đồng chí đạt giáo viên
giỏi cấp Huyện, Tỉnh. Bước đầu có thể khẳng định các biện pháp này là có tính
khả thi và có thể áp dụng cho các trường có hồn cảnh tương tự như đơn vị
trường tơi.
Tuy nhiên trong thực tế để các biện pháp này áp dụng thành cơng, người
cán bộ quản lý phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện
của đơn vị mình phụ trách.
Kết quả đạt được:
Thực tế trong năm học qua, nhờ vận dụng phối hợp các biện pháp nêu
trên mà chất lượng đội ngũ ở trường tơi đã được nâng cao đáng kể. Kết quả
xếp loại cuối năm như sau:
* Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Xuất sắc: 15 đ/c đạt tỉ lệ: 60,0%
Khá : 10 đ/c đạt tỉ lệ: 40,0 %
* Xếp loại năng lực sư phạm
Tốt: 15 đ/c đạt tỉ lệ: 60,0 %
Khá: 10 đ/c đạt tỉ lệ : 40,0 %
Khơng có giáo viên xếp loại NLSP Trung bình
PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài:
Một nhà trường ln tồn tại, có uy tín và phát triển là một nhà trường có
mơi trường giáo dục lành mạnh, trong đó đội ngũ cán bộ, giáo viên là linh hồn
của nhà trường. Do đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên thành một tập
thể sư phạm vững mạnh, đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, có phẩm chất chính
trị, đạo đức tác phong tốt, có trình độ chun mơn nghiệp vụ tinh thơng, đảm
bảo tỷ lệ về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục Đào
tạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ hết
25