Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận hiến pháp – đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.87 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------------

TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Đề 4: Hiến pháp – đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người
Họ và tên
:
Mã sinh viên :
Lớp
:

Năm 2021


MỤC LỤC

2
2


LỜI CẢM ƠN
Xuyên suốt một học kỳ qua, với những lời chia sẻ kinh nghiệm cùng bài giảng
thuộc môn Luật Hiến pháp Việt Nam do thầy/cô ..... trực tiếp giảng dạy, bản thân em
được truyền đạt, tiếp thu và học tập nhiều kiến thức bổ ích.
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung đã tạo điều kiện, giúp đỡ về mọi mặt
để bản thân em và cả lớp có thể lĩnh hội tri thức một cách tốt nhất và hoàn thành tốt
học kỳ này. Đặc biệt hơn nữa, em xin cảm ơn giảng viên ..... đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết để nghiên cứu và mang tới cho chúng em những kiến thức thú vị và thiết


thực về môn học Luật Hiến pháp Việt Nam.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy/cơ sức khoẻ và bình an.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

3
3


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, không chỉ tại nhà nước Việt Nam mà trên toàn thế giới, quyền con
người đang ngày càng được coi trọng, dần trở thành tiếng nói và mục tiêu chung của
tồn xã hội. Theo đó, những ghi nhận về quyền con người được hệ thống hoá trong
quy định pháp luật của mỗi quốc gia thông qua hệ tư tưởng, lý luận nhằm bảo vệ, thúc
đẩy tinh thần tự do, nhân phẩm và hạnh phúc của mỗi người, mỗi quốc gia và văn
minh nhân loại1. Tại Việt Nam, ngay từ trong quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đã
thể hiện sự coi trọng quyền con người, cụ thể ngay từ Chỉ thị số 12/CT-TW của Ban Bí
thư Trung ương Đảng năm 1992 về vấn đề quyền con người và quan điểm, chủ trương
của Đảng ta đã xác định rõ ràng: “Đối với chúng ta, vấn đề quyền con người được đặt
ra xuất phát từ mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, từ bản chất của chế độ ta và bao quát
rộng rãi nhiều lĩnh vực, từ chính trị, tư tưởng, văn hóa đến kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng, pháp chế...”
Cho đến hiện nay, quyền con người đã được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp năm
2013 (sau đây gọi là “Hiến pháp 2013”), theo đó khơng chỉ được quy định tập trung
tại một Chương II mà quan điểm về quyền con người còn được đề cập và xem là nội
dung xun suốt trong tồn bộ văn bản này. Có thể nói, Hiến pháp 2013 ln hướng

tới mục tiêu quan trọng nhất là phát huy dân chủ, đảm bảo chủ quyền của Nhân dân,
được xem là Hiến pháp vì các quyền và tự do cơ bản của con người. Nói cách khác, có
thể khẳng định rằng Hiến pháp 2013 chính là đạo luật ghi nhận và bảo vệ các quyền cơ
bản của con người.
Xuất phát từ lý do được phân tích nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Hiến
pháp – đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người” là đề tài cho bài tiểu luận
của mình để phân tích và làm rõ hơn khẳng định được đưa ra ở đề tài này.
2.

Kết cấu bài tiểu luận

Để triển khai nghiên cứu đề tài này, em chia nội dung bài Tiểu luận theo kết cấu
gồm 3 phần như sau:
Mục 1: Khái quát chung về Luật Hiến pháp Việt Nam
Mục 2: Khái quát chung về quyền cơ bản của con người
Mục 3: Các quyền cơ bản của con người trong Hiến pháp 2013
1 Nhà giáo ưu tú, PGS.TS. Chu Hồng Thanh, Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013.

4
4


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Khái quát chung về Luật Hiến pháp Việt Nam
Trong mỗi một quốc gia, Hiến pháp được xem là ngành luật cơ bản và chủ đạo
nhất của hệ thống pháp luật bởi nó điều chỉnh nhữg quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan
trọng nhất; đồng thời cũng là cơ sở nguyên tắc, quy định để hình thành nên các ngành
luật khác. Tại hệ thống pháp luật Việt Nam, Hiến pháp giữ vai trò chủ đạo đối với tồn
bộ hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì vậy có thể khái quát được rằng Luật Hiến pháp
Việt Nam chính “là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể

các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực
nhà nước, về chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hố – xã hội, quốc phịng và an
ninh, đối ngoại, quan hệ quốc tế, chế độ bầu cử, quyền con người, queyefn và nghĩa vụ
của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”2.
Liên quan đến Luật Hiến pháp Việt Nam nói chung có một số vấn đề khái quát
như sau:
Thứ nhất, về đối tượng điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp Việt Nam là các quan hệ xã hội liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và nhà nước, từ đó tạo thành nền tảng cảu
chế độ xã hội và nhà nước, có liên quan đến việc thực hiện quyền lực nhà nước như
mối quan hệ giữa nhà nước với cơng dân, xã hội với nhà nước. Theo đó, những quan
hệ được điều chỉnh bao gồm:
(i) Trong lĩnh vực chính trị, Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa
các chủ thể: Đảng Cộng sản Việt Nam với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội; Đảng, Nhân dân, Nhà nước; Nhà nước, cơ quan nhà nước với con người,
với công dân trong việc thực hiện và đảm bảo quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân.
(ii) Trong lĩnh vực về tổ chức và hoạt động nhà nước, Luật Hiến pháp điều chỉnh
các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc phân cơng, phối hợp và kiểm sốt
lẫn nhau trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp; Quan

2 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân – Chủ biên, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt
Nam, tr9.

5
5



hệ giữa các cơ qua nhà nước với nhau; giữa nhà nước với những người làm việc trong
bộ máy nhà nước.
(iii) Trong lĩnh vực quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân: Luật Hiến pháp điều
chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định địa vị pháp lý cơ bản của cá nhân
về quyền con người, quyền công dân và các nghĩa vụ cần thiết đối với nhà nước.
(iv) Trong lĩnh vực khác như kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, giáo dục, cơng
nghệ, ... nhà nước định hướng phát triển các quan hệ xã hội này theo các mục tiêu mà
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra trong từng giai đoạn lịch sử.
(v) Cuối cùng là trong quan hệ Nhà nước Việt Nam với các quốc gia khác và
cộng đồng quốc tế khu vực, thế giới.3
Thứ hai, về phương pháp điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp cũng đa dạng như đối tượng điều
chỉnh của ngành luật này. Theo đó, thứ nhất, Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã
hội thông qua phương pháp điều chỉnh là bắt buộc – quyền uy. Theo đó, các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước khơng bình
đẳng về quyền lợi và trách nhiệm, nhất là đối với 2 phái chủ thể Nhà nước và Nhân
dân. Các quy phạm trong Luật Hiến pháp bắt buộc chủ thể được điều chỉnh bởi Luật
Hiến pháp phải thực hiện hành vi nhất định nào đó.
Ngồi ra, Luật Hiến pháp còn điều chỉnh theo phương pháp cho phép – cơng
nhận đối với các quan hệ mang tính chất quyền lực nhà nước mà các chủ thể chịu sự
ràng buộc của pháp luật, hay phải chấp hành, khơng có sự lựa chọn nào khác với
quyền lực nhà nước, hoặc được nhà nước công nhận, pháp luật ghi nhận quyền và lợi
ích hợp pháp.
Thứ ba, về luật của Luật Hiến pháp.
Luật Hiến pháp Việt Nam có các loại nguồn chính như sau:
(i) Hiến pháp – đây là nguồn cơ bản của Luật Hiến pháp Việt Nam.
Những nội dung chính yếu, bao quát nhất của Luật Hiến pháp Việt Nam đều
được thể hiện trong Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây
cũng là nguồn chính yếu, nguồn gốc của các quy định pháp luật, của các nguồn luật
khác về sau.

(ii) Các luật cụ thể hoá Hiến pháp.
3 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân – Chủ biên, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt
Nam, tr11.

6
6


Đúng như tên gọi của nguồn luật này, các luật này hình thành từ việc thể chế hố
các quy định của Hiến pháp về những vấn đề nhất định, có thể kể đến như: Luật Tổ
chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tồ án nhân dân,...
(iii) Các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật có liên quan.
Một lần nữa, cần khẳng định rằng, Luạt Hiến pháp là ngành luật cơ bản, giữa vị
trí chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Hiến pháp Việt Nam nói riêng và Luật
Hiến pháp Việt Nam nói chung chính là nền móng pháp lý cơ bản, nền rảng pháp lý
cho những ngành luật quốc gia khác.
2. Khái quát chung về quyền cơ bản của con người
2.1.

Khái niệm quyền con người

Mặc dù các quốc gia trên thế gioiws đã có sự thừa nhận về quyền con người và
được Liên hợp quốc thể hiện qua Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948,
tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn chưa có một khái niệm tồn diện, được sử dụng và
hiểu thống nhất. Mặc dù đã có nhiều khái niệm được đưa ra, tuy nhiên xét về bản chất
đều hiểu quyền con người chính là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con
người được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Hay nói cách khác có thể định nghĩa:
“Quyền con người là tổng hợp những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm trong pháp luật
quốc gia và các thoả thuận pháp lý quốc tế.”

Có thể nói, khái niệm nêu trên đang nhìn nhận quyền con người đồng thời trên cả
hai quan điểm, đó là các quyền tự nhiên và quyền pháp lý.
2.2.

Đặc điểm của quyền con người
Quyền con người có một số đặc điểm như sau:

Một là, tính phổ biến. Quyền con người là quyền gắn với lợi ích tự nhiên, bẩm
sinh, gắn với bản chát con người, do vậy bất cứ con người ở bất cứ nói đâu đều có
quyền này.
Hai là, tính đặc thù. Mặc dù phổ biến, tuy nhiên quyền con người cũng bị ảnh
hưởng bởi những đặc trưng, bản sắc riêng, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, truyền thống văn hoá, lịch sử ở từng quốc gia, từng khu vực lãnh thổ riêng biệt.
Theo đó, với tính chất đặt thù về quyền con người, các quốc gia có quyền đưa ra
những quy định pháp luật phù hợp nhất định với đặc trưng vùng miền của mình, tuy
7
7


nhiên phải đảm bảo không trái với các chuẩn mực quốc tế tại các điều ước quốc tế về
nhân quyền đã được ghi nhận.
Ba là, tính giai cấp. Tính gia cấp không thể hiện trong nội dung của các quyền và
được thể hiện trong việc thực thi quyền con người. Theo đó, với tư cách là chế định
pháp lý, quyền con người gắn liền với nhà nước và pháp luật, hai hiện tượng mang tính
giai cấp sâu sắc.4
2.3.

Phân loại quyền con người

Quyền con người có thể được phân chia thành từng nhóm theo những tiêu chí
khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý có thể chia quyền con người thành hai

nhóm chính như sau:
Một là nhóm các quyền dân sự, chính trị. Trong nhóm quyền này có thể kể đến
một số quyền tiêu biểu như: Quyền sống; Quyền không bị phân biệt đối xử; Quyền
được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật; Quyền tự do đi lại, cư trú; Quyền tự do ý
kiến và biểu đạt; Quyền kết hơn, lập gia đình và bình đẳng trong hơn nhân; ...
Hai là nhóm các quyền kinh tế, xã hội và văn hố. Một số quyền tiêu biểu thuốc
nhóm quyền này có thể nhắc đến như: Quyền được giáo dục; Quyền làm việc và
hưởng thù lao công bằng, hợp lý; Quyền về sức khoẻ; Quyền được tham gia và đời
sống văn hoá và được hưởng các thành tựu khoa học; ...
Việc phân loại quyền này cũng phù hợp với những văn kiện pháp lý quan trọng
về quyền con người đã được Liên hợp quốc ban hành là: Tuyên ngôn thế giới về quyền
con người năm 1948; Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 và
Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá năm 1966.
3. Các quyền cơ bản của con người trong Hiến pháp 2013
3.1.

Quyền con người trong các bản Hiến pháp Việt Nam

Theo dòng lịch sử phát triển của Luật Hiến pháp Việt Nam, chúng ta đã trải qua
tất cả 5 Hiến pháp: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980,
Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 (Hiến pháp hiện hành của nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên vào năm
1946 cho đến nay, những vấn đề về quyền con người đã được nhà nước ta sớm quan

4 Lê Minh Trường (2021), Quyền con người là gì? Đặc điểm, phân loại các quyền con người.
Link: />
8
8



tâm và có những ghi nhận cụ thể áp dụng. Cụ thể được thể hiện qua các bản Hiến pháp
như sau:
Tại Hiến pháp năm 1946, nước ta đã ghi nhận những quy định tiến bộ về quyền
con người dưới hình thức quyền công dân mà tới tận năm 1948 mới được Liên hợp
quốc ghi nhận tại Tuyên ngôn thế giới về quyền con người. Mặc dù những quyền này
vẫn còn khá chung chung tuy nhiên đã thể hiện khá đầy đủ nội dung quyền con người
dưới các góc độ: chính trị, kinh tế, xã hội; tín ngưỡng; học tập; bình đẳng nam nức; tự
do ngơn luận;....
Vẫn tiếp tục duy trì và phát huy những giá trị tốt đẹp của Hiến pháp 1946, Hiến
pháp 1959 và Hiến pháp 1980 đã hoàn thiện hơn nhữg quy định về quyền con người
trên cơ sở “quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Cũng từ đây, các
quyền con người mới đã được ghi nhận: quyền bất khả xâm phạm vèe thân thể; Quyền
nghỉ ngơi; Quyền tự do nghiên cứu khoa học, sáng tác văn học, nghệ thuộc; Quyền ủa
phụ nữ; ...
Tuy nhiên phải đến Hiến pháp 1992, khái niệm “quyền con người” mới thực sự
được đề cập tới. Cụ thể Điều 50 Hiến pháp 1992 quy định: “Ở nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hố và xã
hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp
và luật”. Mặc dù đã được đề cập tới tuy nhiên chế định về quyền con người chưa thực
sự được ghi nhận một cách độc lập, riêng biệt mà theo đó vẫn thể hiện trong “quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân”.
Cuối cùng, đến Hiến pháp 2013 cũng là Hiến pháp hiện hành của nước ta, quyền
con người đã được ghi nhận một cách đầy đủ, riêng biệt bên cạnh quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân. Với sự thay đổi này đã ghi nhận sự chuyển biến nhất định trong
tư duy, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta với nhân tố con người, đề cao con người
là chủ thể tối cao của quyền lập hiến. 5
3.2.

Các nguyên tắc cơ bản về quyền con người theo Hiến pháp 2013


Quyền con người ghi nhận tại Hiến pháp 2013 dựa trên những nguyên tắc cơ bản,
được xem là những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học. Theo đó, đây
cũng chính là những cơ sở nền móng, là kim chỉ nam để xác định và xây dựng nội
dung về quyền con người. Các nguyên tắc cơ bản này được xác định dựa trên những
quy định trong Hiến pháp 2013, cụ thể bao gồm:
5 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân – Chủ biên, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt
Nam, tr139 – tr140.

9
9


(i) Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.6
Đây là nguyên tắc thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước cơ bản nhất, đặc biệt
quan trọng về quyền con người. Theo đó, nguyên tắc này được ghi nhận cụ thể tại
Điều 14 Hiến pháp 2013, thể hiện sự nhận thức đúng đắn về bản chất của quyền con
người là quyền tự nhiên, quyền vốn có của con người từ khi sinh ra; không phải quyền
được Nhà nước trao cho. Nhà nước ở đây tồn tại với vai trò là chủ thể công nhận, tôn
trọng, bảo đảm cho quyền con người không bị xâm hại và được thực hiện một cách
hồn thiện nhất.
(ii) Quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe cộng đồng.7
Mặc dù Hiến pháp 2013 thừa nhận quyền con người là tự nhiên, khách quan và
vốn có, tuy nhiên để đảm bảo quyền con người không xâm phạm quốc phịng, an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã họi, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng thì cần có những
hạn chế nhất định. Tuy nhiên, việc đưa ra nguyên tắc này vừa thể đặt ra giới hạn hạn
chế đối với quyền con người nhằm bảo đảm các lý do khác nêu trên, đồng thời giúp
khắc phục sự tùy tiện trong việc xác định hạn chế quyền con người của các chủ thể, cơ

quan nhà nước.
(iii) Quyền con người không tách rời nghĩa vụ.
Con người trong mối quan hệ với Nhà nước chính là cơng dân. Khoản 1 Điều 15
Hiến pháp 2013 quy định “Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân”, đồng
nghĩa với việc khẳng định quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền cơng dân. Theo đó,
cơng dân khơng chỉ có những quyền lợi hợp pháp của mình về quyền con người mà
cịn phải có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đảm bảo “tôn
trọng quyền của người khác”8.
(iv) Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 16 Hiến pháp 2013 như sau: “1. Mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật; 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”. Theo đó, với quan điểm được ghi nhận tại
nguyên tắc này đã góp phần ghi nhận, hướng tới một xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh và đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật.
6 Quốc hội (2013), Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp.
7 Quốc hội (2013), Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp.
8 Quốc hội (2013), Khoản 2 Điều 15 Hiến pháp.

10
10


(v) Quyền con người khơng được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
Nội dung nguyên tắc này được ghi nhận tại khoản 4 Điều 15 Hiến pháp 201.
Theo đó dựa trên tinh thần của nguyên tắc số (ii), nguyên tắc này được đưa ra như một
lần nữa khẳng định rõ hơn rằng, bên cạnh tính tự nhiên sinh ra, tự nhiên vốn có thì
quyền con người cũng cần phải nằm trong một giới hạn nhất định. Điều này xuất phát
từ lý do con người không phải là một cá thể đơn độc trong xã hội chính vì vậy, mỗi
hành động, suy nghĩ của cá nhân này đều có thể tác động, ảnh hưởng đến cá nhân hoặc

chủ thể khác. Do đó để đảm bảo quyền con người được tôn trọng gắn liền trong mói
quan hệ với quốc gia, dân tộc và các chủ thể khác thì cần đặt ra những giới hạn nhất
định như đã được đưa ra tại các nguyên tắc này.
3.3.

Nội dung quyền con người theo Hiến pháp 2013

Dựa trên những nguyên tắc về quyền con người đã được phân tích ở mục 3.2
nêu trên, Hiến pháp 2013 đã ghi nhận một cách cụ thể, rõ ràng về từng quyền con
người riêng biệt thuộc hai nhóm quyền con người nói chung. Chi tiết như sau:
Đối với nhóm các quyền dân sự, chính trị:
-

Thứ nhất, quyền khơng bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp

-

luật. (Ghi nhận tại Điều 16 Hiến pháp 2013)
Thứ hai, quyền sống, quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn

-

bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục. (Ghi nhận tại Điều 20 Hiến pháp 2013)
Thứ ba, quyền được coi là vô tội; quyền được xét xử công bằng, công khai; quyền

-

được bào chữa; quyền được yêu cầu bồi thường. (Ghi nhận tại Điều 31 Hiến pháp
2013)
Thứ tư, quyền được bảo vệ đời tư. (Ghi nhận tại Điều 21 Hiến pháp 2013)

Thứ năm, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. (Ghi nhận tại Điều 24 Hiến pháp 2013)
Thứ năm, quyền kết hơn và lập gia đình, bình đẳng trong hôn nhân. (Ghi nhận tại

-

Điều 36 Hiến pháp 2013)
Đối với nhóm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa:
Thứ nhất, quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu thu nhập hợp pháp, quyền thừa kế.

-

(Ghi nhận tại Điều 16, Điều 32, Điều 33 Hiến pháp 2013)
Thứ hai, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. (Ghi nhận tại Điều 38 Hiến pháp

-

2013)
Thứ ba, quyền được nghiên cứu và hưởng thụ các thành tựu khoa học; quyền được
tham gia vào đời sống văn hóa (Ghi nhận tại Điều 40, Điều 41 Hiến pháp 2013)

11
11


III. PHẦN KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên có thể thấy Luật Hiến pháp Việt Nam nói chung và
đặc biệt là với Hiến pháp 2013 của Việt Nam nói riêng đã có những cơng nhận về
quyền con người. Theo tinh thần của Hiến pháp 2013, quyền con người được xem là
quyền tự nhiên, vốn có một cách khách quan của con người kể từ khi sinh ra và Nhà
nước chỉ là chủ thể giúp ghi nhận một cách cụ thể những quyền này vào hệ thống pháp

luật, nhằm đảm bảo hơn việc tuân thủ bảo vệ quyền con người trong xã hội. Chính bởi
vậy, những nguyên tắc hay nội dung về quyền con người được ghi nhận tại Hiến pháp
2013 đã bao quát được hầu hết mọi khía cạnh của quyền con người trong các mối quan
hệ xã hội phát sinh. Hơn hết, Hiến pháp 2013 cũng chính là nguồn luật cơ bản, là tiền
đề lý luận, định hướng về quyền con người cho những văn bản quy phạm pháp luật
chun ngành khác.
Bởi những lẽ đó, thật khơng sai khi khẳng định rằng: “Hiến pháp chính là đạo
luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người”.

12
12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2013), Hiến pháp.
2. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân – Chủ biên, Giáo
trình Luật Hiến pháp Việt Nam.
3. Nhà giáo ưu tú, PGS.TS. Chu Hồng Thanh, Quyền con người trong Hiến pháp năm
2013.
4. Lê Minh Trường (2021), Quyền con người là gì? Đặc điểm, phân loại các quyền
con người.
Link: />
13
13



×