Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học: Dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 137 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số  liệu, 
kết quả  nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố   ở  bất kỳ 
cơng trình nghiên cứu nào khác.
             

Tác giả luận văn

                    Nguyễn Đức Hạnh

1


2


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành luận 
văn thạc sĩ chun ngành Lý luận và Phương pháp dạy học, chun sâu Sư phạm 
kĩ thuật điện với đề tài: “Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy  
mơ đun Thực hành trang bị  điện cho hệ  cao đẳng nghề  tại Trường Cao đẳng 
nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh”.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các Thầy, cơ giáo hướng dẫn : 
1­ TS. Lê Thị Minh Thanh – Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
2­ PGS.TS Ngơ Tứ  Thành – Viện Sư  Phạm kỹ  thuật – Trường Đại học Bách 
khoa Hà Nội
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới: 
Các thầy, cơ trong Viện Sư  phạm kỹ  thuật trường ĐHBK Hà Nội. Các 


thầy, cơ đã tham gia giảng dạy lớp cao học khố 2015­ 2017; các bạn bè trong  
lớp. Ban giám hiệu, các thầy, cơ giáo trong khoa Điện – Điện tử  Trường cao  
đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh, đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp 
đỡ, chia sẻ để tác giả hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
                   Tác giả luận văn

                             
                                                                               Nguy ễn Đức Hạnh

3


4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Cụm từ viết tắt

CBQL

BGĐT
CG
CH
CNTT
CTMT
ĐH
GA
GV
GVDN
HD
HDLT
HS
HSSV
KN
LLDHTT
MT
MT
MTDH
ND
NH
PP
PPDH
PPDHTT
PT
QĐSPTT
SP
SPTT
SV

TCTT
THCS
UBND


Nghĩa đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Bài giảng điện tử
Computer Graphic
Câu hỏi
Cơng nghệ thơng tin
Chương trình mục tiêu
Đại học
Giáo án
Giáo viên
Giáo viên dạy nghề
Hướng dẫn
Hướng dẫn luyện tập
Học sinh
Học sinh Sinh viên
Kỹ năng
Lý luận dạy học tương tác
Mơi trường
Mục tiêu
Mơi trường dạy học
Người dạy
Người học
Phương pháp
Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học tương tác
Phương tiện
Quan điểm sư phạm tương tác
Sản phẩm
Sư phạm tương tác
Sinh viên
Tiếp cận tương tác
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Cao đẳng

6


7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

8


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã rất quan tâm đến lĩnh 

vực đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. Luật Giáo dục 2005 [1] cũng đã 
nêu rõ: "Phương pháp giáo dục nghề  nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ  năng  
thực hành với giảng lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát  
triển nghề nghiệp theo u cầu của từng cơng việc".  Để thực hiện chủ trương 
này, Bộ  Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số: 58 /
2008/QĐ­BLĐTBXH[2] ngày 09/6/2008 ‘Quy định về  chương trình khung trình  
độ  trung cấp nghề, chương trình khung trình độ  cao đẳng nghề’. Thơng tư  số: 
38/2011/TT­BLĐTBXH[5] ngày 21 tháng 12 năm 2011: “Quy định chương trình  
khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ  cao đẳng nghề cho  
một số nghề ..”, Thơng tư này, quy định các trường cao đẳng nghề, trường trung  
cấp nghề, trường trung cấp chun nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có 
đăng ký hoạt động dạy nghề  dựa theo  chương trình khung  cho từng nghề  đã 
được ban hành xây dựng, tổ  chức thẩm định, duyệt chương trình dạy nghề  cho  
từng nghề của trường mình. 
Người học “nghề” ưu tiên chọn những trường đào tạo có uy tín (uy tín với  
các nhà tuyển dụng), đào tạo có chất lượng cao mà cụ  thể  là người học tốt 
nghiệp ra trường đáp ứng được u cầu cơng việc của nhà tuyển dụng và đều có  
việc làm với mức lương tương xứng. Nâng cao chất lượng đào tạo khơng những  
là mong muốn của cơ quan quản lý mà cịn là vấn đề ‘sống cịn’ của các Trường 
bởi vì chất lượng đào tạo kém, sinh viên tốt nghiệp khơng đáp ứng được u cầu 
cơng việc của nhà tuyển dụng, học ra khơng xin được việc dẫn đến tuyển sinh 
giảm dần, dần sẽ khơng có người vào học. 
Trường Cao đẳng nghề  Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh đã và đang cố  gắng 
đẩy mạnh triển khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp  
dạy học trong tất cả  các môn học, mô đun và trong tất cả  các hệ  đào tạo bảo  

10


đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo của Nhà trường và nhu cầu của xã hội. Để hỗ 

trợ  cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhà trường đã đầu tư  mua sắm  
thiết bị phục vụ q trình giảng dạy, các thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích  
ứng dụng CNTT và các phương pháp giảng dạy tích cực vào q trình dạy học 
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 
Mơ đun Thiết bị điện gia dụng là một trong những mơ đun tự chọn mà các 
Trường dạy nghề  có thể  đưa vào trong chương trình đào tạo nghề  Điện cơng  
nghiệp hệ  cao đẳng nghề  và trung cấp nghề. Do vậy, số  lượng giáo viên tìm  
hiểu, giảng dạy được mơ đun này cịn rất hạn chế, bài giảng cho mơ đun cịn sơ 
sài, các giáo viên giảng dạy cho mơ đun này thường vẫn sử  dụng phương pháp  
giảng dạy truyền thống nên hiệu quả  giảng dạy của mơ đun này chưa cao. Đối  
với việc giảng dạy các mơ đun nói chung, mơ đun Thiết bị  điện gia dụng nói 
riêng thì giáo viên nên sử  dụng các phương pháp dạy học tích cực cùng với các  
phương tiện dạy học phù hợp,  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin để  bài giảng trực  
quan, sinh động giúp người học chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành kỹ  năng  
một cách có hiệu quả  cao nhất. Vì vậy, tác giả  lựa “ Dạy học mơ đun Thiết bị  
điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường Cao đẳng nghề  Kinh tế  ­ Kỹ  
thuật Bắc Ninh” làm đề tài luận văn. 
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng lý luận, đánh giá thực trạng dạy học mơ đun Thiết bị  điện gia  
dụng tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh, trên cơ  sở  đó xây 
dựng bài giảng và biện pháp dạy mơ đun Thiết bị  điện gia dụng theo tiếp cận  
tương tác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Khách thể đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
        3.1. Khách thể nghiên cứu
      ­ Khách thể nghiên cứu của Luận văn là thực tiễn dạy học mơ đun Thiết bị 
điện gia dụng tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
        3.2. Đối tượng nghiên cứu

11



      ­ Đối tượng nghiên cứu là q trình dạy học mơ đun Thiết bị  điện gia dụng  
theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
        3.3. Phạm vi nghiên cứu
     ­ Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng dạy học mơ đun Thiết bị điện gia dụng theo  
tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cơ bản  
sau:
     ­ Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học mơ đun Thiết bị điện gia dụng 
theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
     ­ Thiết kế bài giảng và biện pháp thực hiện dạy học mơ đun Thiết bị điện gia  
dụng theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc  
Ninh.
      ­ Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả  thi và hiệu quả  của kết quả  nghiên cứu  
thơng qua việc thiết kế và tổ  chức dạy học mơ đun Thiết bị  điện gia dụng theo  
tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng cơng nghệ dạy học tương tác vào dạy học mơ đun Thiết bị 
điện gia dụng  với quy trình hợp lý thì sẽ  góp phần tạo hứng thú, phát triển tư 
duy, sáng tạo, khơi dậy và phát huy tính tích cực của người học, góp phần nâng  
cao chất lượng dạy học mơ đun.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên,  
tác giả tiến hành sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
        ­  Đọc và phân tích, hệ thống hố, khái qt hố những tài liệu liên quan đến đề 
tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


12


    ­ Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
    ­ Phương pháp quan sát sư phạm.
    ­ Phương pháp chun gia.
    ­ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
    ­ Phương pháp thống kê tốn học.
7. Những đóng góp mới của đề tài 
7.1.Về mặt lý luận
­ Làm rõ được khái niệm về dạy học tương tác, dạy học mơ đun theo tiếp 
cận tương tác.
­ Trình bày lý luận và cơng nghệ dạy học mơ đun theo tiếp cận tương tác.
7.2. Về mặt thực tiễn:
­ Đánh giá thực trạng dạy học mơ đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận  
tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
­ Vận dụng cơng nghệ  dạy học tương tác vào thiết kế  bài giảng mơ đun 
“Thiết bị điện gia dụng”.
­ Tiến hành thực nghiệm giảng dạy  tại Trường cao đẳng nghề  Kinh tế ­ 
Kỹ thuật Bắc Ninh.
­ Kiểm định và đánh giá qua phương pháp lấy ý kiến chun gia và thực 
nghiệm sư phạm.
8.  Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của dạy học mơ đun theo tiếp cận tương tác.
Chương 2: Thực trạng dạy học mơ đun thiết bị  điện gia dụng theo tiếp  
cận tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế ­ Kỹ thuật Bắc Ninh.
Chương 3: Dạy học mơ đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác  
tại Trường cao đẳng nghề kinh tế ­ kỹ thuật Bắc Ninh.
* Phần kết luận và kiến nghị


13


14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC MƠ ĐUN THEO TIẾP CẬN TƯƠNG 
TÁC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm dạy học tương tác 
Tương tác nếu là danh từ  theo nghĩa tiếng Anh "interaction" được ghép từ 
"inter" nghĩa tiếng Việt "liên kết, kết hợp" và "action" nghĩa tiếng Việt "hoạt 
động, hành động", tương tự như vậy tương tác nếu là tính từ theo nghĩa tiếng Anh  
"interactive" được ghép từ "inter" và "active". Theo từ điển tiếng Việt của Hồng 
Phê, tương tác được giải nghĩa với hai trường hợp sau [22, tr.1044]:
(1). Tương tác (đg): là “tác động qua lại lẫn nhau”;
(2). Tương tác (t) (dùng trong thiết bị hay chương trình máy tính): là “có sự 
trao đổi thơng tin qua lại liên tục giữa máy với người sử dụng”.
Theo ngun lý vê mơi liên hê phơ biên, cac s
̀ ́
̣
̉ ́
́ ự vât hiên t
̣
̣ ượng trong thê gi
́ ơí 
khach quan khơng tơn tai đơc lâp, riêng re, ma gi
́

̀ ̣
̣ ̣
̃ ̀ ưa chung co môi liên hê qua lai, tac
̃
́
́ ́
̣
̣ ́ 
đông, anh h
̣
̉
ưởng, thuc đây hoăc kim ham nhau phat triên [10, tr.209].
́ ̉
̣ ̀
̃
́ ̉
Tương tác trong dạy học  nghĩa  tiếng Anh là “interaction in teaching and 
learning”. Dạy học tương tác nghĩa tiếng Anh là “interactive teaching and learning”. 
Tác giả  Thurmond cho rằng: “Những tương tác giữa người học     nội dung học 
tập, người học   bạn học, người học   người dạy và cả người dạy, người học 
mơi trường dạy học, sẽ tạo ra sự trao đổi lẫn nhau về thơng tin. Qua đó mở rộng sự 
phát triển tri thức cho người học" [35; tr. 2]. 
Tác giả Nguyễn Xn Lạc [14], [15] cho rằng: "Sư phạm tương tác là một  
dạng tiếp cận dạy học hiện đại, coi q trình dạy học là q trình tương tác đặc  
thù giữa bộ ba tác nhân người học, người dạy và mơi trường, trong đó, người học  
là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ". 

15



Tác giả Nguyễn Văn Khơi, Lê Huy Hồng [12] cho rằng dạy học tương tác  
là một kiểu dạy học theo hướng vừa phát huy tính tích cực, chủ  động của người  
học vừa tăng cường sự  tương tác giữa các yếu tố  trong hệ  thống dạy ­ học ; để 
đạt được đồng thời cả  hai u cầu trên cần tổ  chức các hoạt động học ­ dạy để 
"hoạt động hố" người học.
Tóm lại, dạy học tương tác được đề  cập dưới nhiều cách tiếp cận và  
mức độ khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh tính tích cực và tự lực của người học  
trong mối tương tác đa dạng với các thành phần của mơi trường dạy học. Trong 
dạy học tương tác quan tâm việc tác động vào hệ  thần kinh của người học và  
mối quan hệ  tương tác người dạy ­ người học ­ MTDH.  Dạy học theo TCTT là  
sự  kết hợp của việc dạy và học tương tác được hỗ  trợ  bởi các thiết bị  cơng  
nghệ. Do vậy, yếu tố MTDH được quan tâm nhiều hơn, đó là MTDH có tổ chức,  
mơi trường đa phương tiện là một xu hướng của dạy học theo TCTT.
Có thể hiểu:
“Dạy học tương tác là dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó diễn  
ra các hoạt động tương tác đa dạng ở mơi trường dạy học được tổ chức phù hợp,  
địi hỏi người học chủ  động, tích cực và tự  lực giải quyết vấn đề. Người dạy  
đóng vai trị là người tổ  chức mơi trường dạy học và hỗ  trợ, tư  vấn cho người  
học”. 
1.1.2. Khái niệm mơ đun, mơ đun dạy học, dạy học mơ đun theo TCTT 
1.1.2.1 Khái niệm mơ đun
Thuật ngữ  mơ đun có nguồn gốc từ  thuật ngữ la tinh “modulus” với định 
nghĩa đầu tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được 
sử dụng như một đơn vị đo. Đến thế kỷ 20 thuật ngữ modulus mới được truyền 
tải sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của  các 
thiết  bị  kỹ  thuật  có  chức  năng  riêng  biệt  có  sự  hỗ  trợ  bổ  sung  cho  nhau, 
khơng nhất thiết phải hoạt động độc lập. Trong các lĩnh vực kỹ thuật, thuật ngữ 
modulus có nội hàm khác nhau.

16



Luật Dạy nghề  2006 [25] có giải thích từ  ngữ: "Mơ đun là đơn vị  học tập  
được tích hợp giữa kiến thức chun mơn, kỹ  năng thực hành và thái độ  nghề  
nghiệp một cách hồn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề  có năng lực thực  
hành trọn vẹn một nghề". Như  vậy, mỗi mơ đun là đơn vị  trọn vẹn về  mặt  
chun mơn, vì vậy tương  ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa là 
kết thúc thành cơng việc học một mơ đun sẽ tạo ra những kỹ năng tối thiểu cần  
thiết cho việc tìm việc làm. Đồng thời, mỗi mơ đun có thể  hình thành một phần 
nhỏ chun mơn của một người thợ lành nghề.
1.1.2.2. Khái niệm mơ đun dạy học
Mơ đun dạy học được chuyển hóa từ khái niệm mơ đun trong kỹ thuật vào 
các lĩnh  vực giáo dục (giáo  dục đại  học, dạy nghề  và giáo  dục thường  xuyên). 
Trong  các  lĩnh  vực  giáo  dục  kể  trên,  mô  đun  dạy  học  là  một  đơn  vị,  một  bộ 
phận  của  nội  dung,  chương  trình  dạy  học,  được  tổ  chức  theo  một  nhiệm  vụ 
hoặc  một  chủ  đề  học tập nhất  định.  Trong  dạy  nghề,  mô  đun  đào  tạo  nghề  là 
“một  bộ  phận  cơng  việc  được  phân  chia  hợp  lý  trong  tồn  bộ  kiến  thức  và  kỹ 
năng của một nghề”. Nó có tính độc lập tương đối về nội dung đào tạo.
Theo  tác giả,  định  nghĩa  đầy  đủ,  cụ  thể  về  mô  đun  dạy  học  là  định 
nghĩa  do  L.D’Hainaut  và  Nguyễn  Ngọc  Quang  đưa  ra:  “Mô  đun   dạy  học  là 
một  đơn  vị chương  trình  dạy  học  tương  đối  độc  lập,  được  cấu  trúc  một  cách  
đặc biệt năng phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội  
dung  dạy  học,  phương  pháp  dạy  học  và  hệ  thống  công  cụ  đánh  giá  kết  quả 
lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hồn chỉnh”.
Mơ đun dạy học được được đưa vào đào tạo nghề ở Nước ta khá muộn, bắt 
đầu thực hiện từ  năm 2009 cho hệ  cao đẳng nghề  khóa 1 niên khóa 2009­2012. 
Theo   “quy   định”   của   ban   hành   kèm   theo   Quyết   định   số:   58   /2008/QĐ­
BLĐTBXH[3] thì thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mơ­đun đào tạo  
nghề: Lý thuyết chiếm 15% ­ 30%, thực hành chiếm 70% ­ 85%. Như  vậy, khi 
các Trường dạy nghề  xây dựng chương trình đào tạo nghề  của Trường mình 


17


theo thơng tư  38/2011/TT­BLĐTBXH [5] cho các mơ đun thì nội dung lý thuyết 
trong từng bài học của mơ đun đã được cơ đọng lại thành lý thuyết liên quan, làm 
cơ  sở  cho nội thực hành, những lý thuyết mở  rộng sẽ  được bổ  sung ở  phần tự 
học của Sinh viên, phần tài liệu tham khảo nhằm giảm tải khối lượng kiến thức  
(đỡ  gây nhàm chán, giảm hứng thú học tập cho người học,..),   tăng thời gian  
luyện tập kỹ  năng để  nâng cao “tay nghề”. Thường  thì  mơ  đun dạy học trong  
đào tạo nghề nhấn mạnh vào việc phát triển năng lực hơn là kiến thức đạt được 
(Ví dụ: Mơ đun Thiết bị điện gia dụng [30] của Trường cao đẳng nghề Kinh tế ­  
Kỹ  thuật Bắc Ninh gồm các bài về: Thiết bị  cấp nhiệt, máy biến áp gia dụng, 
động cơ điện gia dụng, thiết bị điện lạnh, thiết bị điều hịa nhiệt độ, lắp đặt các 
loại đèn gia dụng và trang trí, lắp đặt điện gia dụng. Với các bài về  “thiết bị,  
máy..” thì nội dung thực hành của SV là tháo – lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa  
chữa thiết bị  trên cơ  sở  lý thuyết liên quan là cấu tạo, ngun lý làm việc, dựa  
vào cấu tạo để  tháo – lắp thiết bị  (trong trường hợp sửa chữa, bảo dưỡng thì  
phải tháo – lắp), dựa vào ngun lý làm việc để  phán đốn, kiểm tra, xác định 
chính xác ngun nhân hư hỏng (đây là khâu quan trọng nhất) để  sửa chữa thiết  
bị. Với các bài về “lắp đặt..” thì nội dung thực hành của SV là lắp đặt, sửa chữa  
mạch điện trên cơ  sở  lý thuyết liên quan là sơ  đồ  ngun lý , sơ  đồ  đi dây, dựa 
vào sơ đồ  đi dây để lắp đặt mạch điện, dựa vào sơ  đồ  ngun lý để  phán đốn,  
kiểm tra, xác định chính xác ngun nhân hư hỏng để sửa chữa mạch điện). Như 
vậy, lý thuyết trong mơ đun đã được cơ đọng, được vận dụng, kết tinh vào trong  
thực hành, khi thực hiện tốt mục tiêu kỹ  năng thì coi như  SV đã đạt được mục  
tiêu phần kiến thức có liên quan.
1.1.2.3. Khái niệm dạy học mơ đun theo TCTT
Dạy học nói chung và dạy học mơ đun nói riêng bao giờ  cũng chứa đựng  
các hoạt động tương tác, nhưng tương tác đó chưa được quan tâm đúng mức về  

“lúc, chỗ, độ thể hiện cũng như việc định hướng tương tác”. Vì vậy, tương tác sẽ 

18


khó kiểm sốt, dễ bị chệch hướng. Xem xét tính "tích cực" trong sự "tương tác" ở 
mức độ nào thì cần phải xem xét cụ thể ở các phương diện sau:
­ Tương tác vào khi nào? Trong q trình học tập của mơ đun, ln địi hỏi  
người học phải tương tác với các đối tượng phương tiện, thiết bị, vật liệu thực  
hành để tạo ra sản phẩm, bên cạnh đó cần tương tác/ hợp tác với thầy, bạn và với  
chính bản thân mình để  chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ  năng vận động, kỹ 
năng tương tác / hợp tác. 
­ Tương tác với đối tượng nào vào thời điểm nào? Nếu khơng chú ý được 
điều này dễ  dẫn đến tương tác chệch hướng, tương tác nhưng khơng hợp tác, 
tương tác ngồi mong muốn. Vấn đề  này cần được cụ  thể  hóa hoạt động dạy ­  
học qua kịch bản (giáo án). 
­ Mức độ thể hiện của tương tác như thế nào? Việc thể hiện tính tích cực 
của chủ thể nhận thức, có hay khơng, nhiều hay ít sẽ được bộc lộ dưới hình thức 
người học nỗ lực, kiên trì trong học tập, nhiệt tình, hăng hái tranh luận với bạn, 
chủ  động tìm nguồn thơng tin, kiểm chứng thơng tin từ  tài liệu, tư  liệu, thiết bị 
dạy học,... Mức độ  tương tác quyết định đến phát triển tư  duy, khả  năng tự  học 
của người học.  Định hướng cho tương tác, khơng ai khác ngồi người dạy, với 
mong muốn trước hết là người học tương tác đúng mục đích, nhiệm vụ. 
Dạy học tương tác có nhiều dấu hiệu của “tích cực” trong sự “tương tác”, 
trong đó có các dấu hiệu điển hình là: 
­ Tính hướng đích của dạy học tương tác, tức là tương tác có ý nghĩa tích  
cực/ chủ động, hướng vào mục tiêu kỹ năng. Như vậy, để  có “tích cực” trong sự 
“tương tác” địi hỏi phải cụ thể hố mục tiêu dạy học. 
­ Tính chủ động của các chủ thể tham gia tương tác, nghĩa là khơi dậy được  
động lực của các chủ thể này trong tương tác. Vì vậy, địi hỏi phải tạo được động  

cơ, nhu cầu, hứng thú cho các chủ thể tương tác. 
Vậy có thể hiểu:

19


“Dạy học mơ đun theo tiếp cận tương tác là dạy học lấy người học làm  
trung tâm, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng  ở  mơi trường dạy  
học được tổ  chức phù hợp, địi hỏi người học chủ  động, tích cực và tự  lực giải  
quyết các nhiệm vụ  thực hành. Người dạy đóng vai trị là người tổ  chức mơi  
trường dạy học và hỗ trợ, tư vấn cho người học”. 
1.2. Lý luận dạy học mơ đun theo tiếp cận tương tác
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo  quan điểm  
(hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT) – một tiếp cận khoa học thần kinh về 
học và dạy, coi q trình dạy học là q trình tương tác đặc thù (tương tác xoanh 
quanh bộ máy học) giữa ba tác nhân: Người dạy, người học và mơi trường. Trong 
đó, người học là trung tâm, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ  và mơi 
trường có ảnh hưởng tất yếu[21].
Ngun lý cơ bản của lý luận dạy học tương tác được thể hiện qua các 5 
bộ ba [21],[19],[20]: Bộ ba tác nhân (3E), bộ ba thao tác (3A), bộ ba tương tác, bộ 
ba ngun lý, bộ ba ứng xử:
1.2.1. Bộ ba tác nhân (3E)
Ba tác nhân (agent) của q trình dạy học là: người học (NH), người dạy 
(ND) và mơi trường (MT), đơi khi được viết tắt là 3E (theo tiếng Pháp: Étudiant, 
Enseignant, Environnement).
1.2.1.1. Người học (Étudiant)
Ngườ i học có nguồn gốc bắt nguồn từ  tiếng la­tinh (studium) có nghĩa 
là “cố  gắng học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ  này có nghĩa là cam kết và 
trách nhiệm. Người học là ngườ i tìm hiểu tri th ức, chiếm hữu tri th ức, rèn 
luyện kỹ năng bằng những cách thức và phươ ng pháp khác nhau.

Với tư cách là một tác nhân theo QĐSPTT, người học trước hết là người  
đi học chứ  không  phải  là  người  được  dạy[21]( được  dạy hàm ý tiếp nhận một  
cách thụ động từ người dạy). 

20


Vậy người học khơng chỉ  học  ở  người dạy mà người học phải dựa trên  
chính tiềm năng của mình, khai thác những kinh nghiệm, những tri thức đã được  
tích luỹ để tiếp cận, khám phá những chân trời mới. Nhờ vào sự hứng thú, người  
học tham gia tích cực và biết tiếp tục q trình học bằng cách đặt ra nhiệm vụ 
học tập cho chính bản thân mình và phải hồn thành nó. Đồng thời người học  
phải tham gia vào dự  án học tập của tập thể  (nhóm), hồn thành nhiệm vụ  mà  
tập   thể   (nhóm)   giao   phó,   chia   sẻ,   giúp   đỡ,   đóng   góp   những   ý   kiến   để   tập 
thể(nhóm) hồn thành tốt nhiệm vụ đã đề ra.
Người học là trung tâm của q trình dạy học. Thơng qua hoạt động tự lực  
tương tác với đối tượng nhận thức, người học tự  kiến tạo tri thức vào cấu trúc  
nhận thức bên trong của mình. 

1.2.1.2. Người dạy (Enseignant):
Người dạy trong phương pháp sư phạm tương tác là người có tri thức sư 
phạm và khoa học để làm chủ nội dung và phương pháp dạy học. Người dạy là 
người  bằng  kiến  thức,  kinh  nghiệm  của  mình  giữ  vai  trị  là  người  tổ  chức, 
hướng dẫn và điều khiển người học học. 
Người dạy  chỉ  cho  người học  mục  tiêu  mà  họ  phải  đạt  được,  sắp  xếp 
nội dung, lựa chọn phương pháp dạy học và xây dựng mơi trường cởi mở, làm 
cho người học hứng thú học  và  đưa  họ  tới  đích.  Người  dạy  cần  phải  tạo  cơ 
hội  cho  người  học  được  hoạt động, được bày tỏ, được thể hiện và tự  khẳng 
định được mình, tránh sự áp đặt thơng tin một chiều. Chức năng chính của người 
dạy là giúp đỡ người học học và hiểu. Người dạy phục vụ người học và phải 

làm nảy sinh tri thức ở người học theo cách của một người hướng dẫn.
Vai trị người dạy trong dạy học tương tác là người tổ chức MTDH, hướng  
dẫn và giúp đỡ người học trong q trình tự lực kiến tạo tri thức.
1.2.1.3. Mơi trường (Environnemnt)

21


Mơi trường ở đây được hiểu một cách biện chứng. Thơng thường đó là tất 
cả  những gì tồn tại khách quan (trong tự  nhiên, xã hội và tư  duy) ngồi bộ  đơi 
người học và người dạy, trong đó gần gũi nhất là nhà trường (với phương tiện  
dạy và học,…), gia đình (với điều kiện sống và hoạt động,…) và xã hội (với thể 
chế giáo dục, đào tạo,…). Tuy nhiên, về ngun tắc, đối với mỗi tác nhân được  
xét, ln có thể xem mọi đối tượng khác đều là mơi trường[19],[20]. 
Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường cho rằng mơi trường học tập là mơi 
trường có tổ  chức, bao gồm những yếu tố  có thể  điều khiển, đó là người dạy,  
người học,  nội dung học tập,  phương tiện,  nhiệm vụ/u cầu học  tập.  Mơi 
trường tự  nhiên, xã hội là mơi trường bên ngồi, đó là những yếu tố  điều kiện  
khơng trực tiếp điều khiển được. [6, tr.20]. 
Do vậy có thể hiểu:
         “Mơi trường dạy học 

là tập hợp các yếu tố khơng gian, thời gia n, phương  

tiện, nội dung, tài liệu, nhiệm vụ học tập cũng như  những phương pháp và hình  
thức làm việc của người dạy và người học, được tổ  chức một cách phù hợp để  
khuyến khích, hỗ trợ các q trình học tập, nhằm đạt mục tiêu dạy học”. 
Các tài liệu lý luận dạy học ngày nay đề cập đến nhiều loại MTDH khác 
nhau, tuy nhiên chưa có hệ  thống phân loại thống nhất. Theo đặc điểm, có các  
loại như mơi trường thích  ứng, mơi trường đa phương tiện, mơi trường  ảo, mơi 

trường E­Learning,... Theo phạm vi, có mơi trường học tập cá nhân, mơi trường 
học tập trong lớp học. 
Vậy có thể hiểu:  
  

Mơi trường dạy học tương tác là mơi trường tạo điều kiện và hỗ  trợ  

mạnh mẽ  các hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt là tương tác giữa người  
học với các phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập và sự tương tác giữa người  

22


học với nhau trong q trình học tập để  lĩnh hội nội dung học tập với tính tích  
cực và tự lực cao.
Jean ­ Marc Denommé, Madeleine Roy [21], [11] và một số  tác giả   đi xa 
hơn, phân biệt mơi trường “bên trong” của bản thân người học và mơi trường 
bên ngồi người học.  Werner Sache   phân biệt mơi trường bên ngồi là tất cả 
những yếu tố thuộc mơi trường xung quanh người học có thể quan sát được. Mơi 
trường bên trong là sự  phản  ảnh mơi trường bên ngồi vào cấu trúc nhận thức 
bên trong của chủ thể, phụ thuộc vào các yếu tố tâm lí chủ thể nhận thức như trí 
nhớ, kiến thức, kinh nghiệm,... Tuy nhiên mơi trường “bên trong” người học thì 
khơng thể trực tiếp quan sát hay tạo ra mà chỉ có thể tác động thơng qua các yếu 
tố mơi trường bên ngồi người học.
Mơi trường bên trong : Mơi trường bên trong chỉ rõ sức mạnh nội tại của 
người học và người dạy, tạo sức ép lên q trình học và phương pháp sư phạm. 
Đó chính là nguồn năng lượng bên trong làm dễ dàng hoặc gây bất lợi cho hoạt 
động sư  phạm.  Mơi  trường bên trong bao gồm: tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá 
trị, vốn sống, phong cách học và dạy, tính cách.
Mơi trường bên ngồi: Chỉ  các yếu tố  bên ngồi người học, người dạy  

như: mơi trường (khơng gian vật chất và tâm lý, thời gian, ánh sáng, …), người  
dạy hoặc người học (hình thức bên ngồi, đời sống nội tâm, kỹ  năng giao tiếp,
…) nhà trường, gia đình và xã hội. Người học, đặc biệt là tập thể HS với khơng  
khí học tập thi đua của lớp ảnh hưởng tới người dạy, nhà trường, tính di truyền,  
tập tính của cha mẹ, những giá trị truyền thống, sự quan tâm của bố mẹ, xã hội, 
chế độ chính trị, hệ thống định hướng, chính sách kinh tế – xã hội,... Người dạy 
trở  thành yếu tố  bên ngồi đối với người học trong phương pháp học và ngược  
lại nếu đó là phương pháp tiến hành sư phạm.
Các yếu tố bên ngồi của mơi trường dễ nhận biết, tạo nên hồn cảnh để 
việc dạy học được diễn ra. Cịn  các yếu tố  bên trong thường khó nhận ra  vì 
chúng ẩn chứa những giá trị tinh thần, trí tuệ,... của người dạy và người học.

23


1.2.2. Bộ ba thao tác (3A)
Bộ   ba   thao   tác   được   viết   tắt   là  3A  (theo   tiếng   Pháp:   Apprendre, 
Aider/Assister, Agir/Affecter). Các thao tác/hoạt động này được thực hiện dưới 
những dạng khác nhau, nhưng thống nhất với nhau trong mối liên hệ với bộ máy 
học, vì thế thường được gọi là những hoạt động xoay quanh bộ máy học. 
1.2.2.1. Học (người học)
Học là q trình tiếp thụ sự  gia tăng (hoặc đổi mới) bền vững về  nhận  
thức và ứng xử của một cá thể qua tương tác với mơi trường (ở đây mơi trường 
được hiểu là thế  giới bên ngồi của người học: thiên nhiên, gia đình, xã hội,…,  
trong đó có người dạy)[20].
Mỗi con nguời đều có một bộ  máy học.Vì vậy, người học cần phải sử 
dụng bộ  máy học của mình để  đạt hiệu quả  tốt nhất, sử dụng nội lực để  kiến  
thức (và kỹ  năng) sinh sơi theo bộ  máy học [21], nói cách khác chính là tìm ra  
phương pháp học phù hợp với bản thân mình.
Người  học  có  nhiệm  vụ  là  học  cách  học.  Để  đạt  được nhiệm vụ  này 

người  học  phải  có  một  phương  pháp  học.  Phương pháp  học  là  hình  ảnh  khái 
quát  của  một  quá  trình  mà  người  học  với  tư  cách  là  tác  nhân  chính  tiến hành 
để  kiến  tạo,  thu  lượm,  chiếm lĩnh  tri  thức  hay  rèn  luyện  một  kỹ  năng  mới. 
Phương pháp học miêu tả con đường mà người học phải đi theo bằng cách đưa 
ra hành động học, trong đó người học phải sử dụng tất cả các năng lực của cá 
nhân mình  (kiến  thức,  kinh  nghiệm đã  tích  luỹ  được,  huy  động hệ  thống thần 
kinh,...) để lĩnh hội một tri thức mới.
1.2.2.2. Giúp đỡ (người dạy)
Người dạy cần phải hiểu bộ máy học của người học và dựa vào đó tìm ra 
phương pháp dạy để giúp người học  sinh sơi kiến thức và kỹ năng. Nói một cách 
khác thì người dạy cần phải giúp người học sử dụng tốt bộ máy học của họ.

24


Theo  QĐSPTT,  người  dạy  tự  nguyện  từ  bỏ  vai trò  chủ  thể,  người  dạy 
trở  thành  người  đạo  diễn,  thiết  kế,  tổ  chức,  trọng  tài,  cố  vấn,  kích thích 
những hoạt động nhận thức, kiến tạo tri thức của người học. Người dạy khơng 
phải  là  người  thơng  báo  tri  thức  có  sẵn  cho  người  học,  người  học  phải  hoạt 
động  để  tự  mình  kiến  tạo  hoặc  tham  gia  kiến  tạo  tri  thức.  Phương  pháp  sư 
phạm  là  hình  ảnh khái  quát  của  tồn  bộ  q  trình  can  thiệp  của  người  dạy 
nhằm  mục  đích  hướng người  học  thực  hiện  phương pháp  học.  Người  dạy 
mong muốn tạo nên một khơng khí thuận lợi cho người học, do vậy cần đến tri 
thức,  kinh  nghiệm, phẩm  chất  sư  phạm  của  mình  và  chú  ý  đến  các  khả  năng 
của  môi  trường cũng  như  nhu  cầu  của người  học.  Người  dạy  giúp  đỡ  người 
học.
1.2.2.3. Tác động (mơi trường)
Mơi trường bên trong cũng như  mơi truờng bên ngồi của người học và  
người dạy có  ảnh hưởng rất lớn đến q trình học và dạy. Nó có thể   ức chế 
hoặc kích thích đến họat động của hệ thần kinh trong q trình học và dạy. Mơi 

trường có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến người dạy và người học và  
hoạt động của họ. Sự   ảnh hưởng này đến từ  nhiều phía, có khi  ảnh hưởng từ 
một yếu tố, có khi ảnh hưởng cộng hưởng của nhiều yếu tố một lúc làm cho tác 
động của mơi trường được gia tăng và phức tạp hơn đến người học và tác động 
sư phạm của người dạy.
Những địi hỏi của mơi trường buộc người học và người dạy phải thích 
nghi, qua đó làm phát triển chính họ  (sắp xếp lại hệ thống giá trị, kinh nghiệm,  
nâng  cao  vốn  sống,…).   Người  dạy  và   người  học   có   thể   thay  đổi   được   môi 
trường. Điều này được thể  hiện  ở  sự  tác động qua lại, tương hỗ  giữa người  
dạy, người học và mơi trường; hành động của người này gây nên phản ứng của 
người kia. Người dạy với phong cách dạy của mình tác động lên người học làm 
cho người học thay đổi phong cách học của mình. Như  vậy, mơi trường là tập 

25


×