Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Vai trò của thiết chế xã hội, môi trường xã hội đối với quá trình xã hội hóa cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.54 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KẾ TỐN – KIỂM TOÁN .................................................

BÀI THẢO LUẬN
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Vai trị của thiết chế xã hội, mơi trường xã hội đối với q trình
xã hội hóa cá nhân.
Lớp học phần: 2015RLCP0421
Nhóm thực hiện: 02
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Quỳnh Hương Hà Nội - 2020
1

MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận
I. Thiết chế xã hội
1.

Một

số

khái

niệm

về

thiết

chế





hội.............................................................................3 2. Khái niệm thiết chế xã
hội.............................................................................................3 3. Các thành tố của
thiết chế xã hội....................................................................................4 4. Chức năng
của thiết chế xã hội.......................................................................................4 5. Các loại
thiết chế xã hội.................................................................................................5 II. Mơi

trường xã hội
1.

Mơi

trường



gì.............................................................................................................5 2. Khái niệm
về mơi trường xã hội....................................................................................6 3. Vai trị


mơi trường xã hội...............................................................................................6 III.

Xã hội hóa cá nhân
1.

Bản

chất




hội

hóa

của

con

người................................................................................8 2. Khái niệm xã hội
hóa.....................................................................................................9 3. Cơ chế xã hội
hóa.........................................................................................................10 4. Vai trị xã
hội hóa.........................................................................................................11 5. Các
giai đoạn xã hội hóa cá nhân.................................................................................11

Chương 2 : Cơ sở thực tiễn
I. Vai trò của thiết chế xã hội đối với quá trình xã hội hóa cá
nhân.................................15 II. Ví dụ của thiết chế xã hội đối với q trình xã hội hóa
cá nhân..................................17 III. Vai trị mơi trường xã hội đối với q trình xã hội
hóa cá nhân..................................19 IV. Ví dụ của mơi trường xã hội đối với q trình
xã hội hóa cá nhân..............................20

2

LỜI MỞ ĐẦU

Con người và xã hội là hai khái niệm có mối liên hệ gắn bó với nhau. Khơng có con
người thì khơng có xã hội, ngược lại con người không thể tồn tại tách rời xã hội. Từ

hành động xã hội con người tạo nên xã hội qua sự tương tác và quan hệ của họ. Mặt
khác xã hội là điều kiện, môi trường, là không gian cho con người hành động. Bởi vậy,


nghiên cứu xã hội là hết sức cần thiết để hiểu hơn hành động của con người và đó cũng
là trách nhiệm của xã hội học.
Xã hội ngày càng phát triển đi đơi với đó là vai trị con người càng lớn và được coi
trọng. Ngày nay con người được quan tâm theo cả hai góc độ: mục đích và phương
tiện. Ở nước ta con người được xác định là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Bởi vậy, địi hỏi con người càng được hồn thiện trên cả hai phương diện:
trí và đức. Điều này chỉ có thể
đạt được thơng qua q trình xã hội hóa cá nhân con người giúp họ hồn thiện nhân cách.
Xã hội hóa là nền tảng quan trọng của lồi người, không như các sinh vật khác, con
người cần phải có hiểu biết xã hội để sống. Ngồi sự tồn tại có tính chất sinh học đơn
thuần, kinh nghiệm xã hội tạo ra nhân cách của mỗi con người. Hiểu theo nghĩa đơn
giản, nhân cách chính là hệ thống tư duy, cảm xúc và hành vi có tổ chức trong đó con
người suy nghĩ, nhận thức về
thế giới, về bản thân mình cũng như phản ứng, hành động trong tương tác xã hội. Chỉ
có thơng qua sự hình thành và phát triển của nhân cách, loài người mới trở nên khác
biệt với tất cả các loài động vật khác, chỉ có lồi người mới tạo ra được văn hóa và mỗi
con người, với tư cách là một thành viên của xã hội tiếp thu văn hóa vào nhân cách của
mình.
Xã hội hóa khơng chỉ quan trọng đối với đời sống của cá nhân, nó giúp cho xã hội
phát triển được liên tục, có lịch sử, có hiện tại và có tương lai. Kinh nghiệm xã hội
luôn tồn tại trong xã hội, mọi xã hội đều dạy cho các thành viên mới về nó và q
trình diễn ra liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, vượt qua đời sống của một cá
nhân.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Nhóm 02 chúng em đã nghiên
cứu và thảo luận cùng phân tích về đề tài: Vai trị của thiết chế xã hội, mơi trường xã
hội đối với q trình xã hội hóa cá nhân.


2

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

I. Thiết chế xã hội
1. Một số quan niệm về thiết chế xã hội
• Theo nhà xã hội học người Mỹ Robertsons thiết chế là một tập hợp bền vững các
giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trị và nhóm vận động xung quanh một nhu cầu căn


bản của xã hội. Ông cho rằng một xã hội muốn tồn tại và phát triển bình thường
phải tổ chức một cách có trật tự và hệ thống. Có nghĩa là, nó phải được hình thành
nên những mơ hình hành vi, những khn mẫu, khn phép chung để từ đó hành
động cho phù hợp. Khơng thể nói đến sự tồn tại và phát triển của xã hội mà lại
khơng có thiết chế, tức là một xã hội khơng có kỷ cương quy tắc.
• Theo quan niệm của V.A. Cruglicov, thiết chế xã hội là sự biểu hiện vật chất của
các chuẩn mực xã hội và là cơ quan điều hoà việc tuân theo các chuẩn mực đó.
Thiết chế xã hội là sự tổ chức các hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội nhất định,
làm cho các quan hệ xã hội có thể có được tính ổn định và kế thừa. Thiết chế xã hội
biểu hiện ra dưới hình 84 thức các cơ quan khác nhau thực hiện các chức năng
điều hồ những lĩnh vực nào đó của các quan
• Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội 2005 có đưa ra
định nghĩa về thiết chế xã hội như sau: “Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ
hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động xã hội. Nhờ các thiết chế xã
hội mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt
động nhịp nhàng”.

2. Khái niệm thiết chế xã hội
Thiết chế xã hội là hình thức cộng đồng và hình thức tổ chức của con người trong

quá trình tiến hành các hoạt động xã hội. Thiết chế xã hội chính là các ràng buộc
được mọi cá nhân, nhóm cộng đồng và tồn thể xã hội chấp nhận và tuân thủ.
Thiết chế xã hội là một tập hợp các vị thế và vai trị có chủ định nhằm thỏa mãn
nhu cầu xã hội quan trọng. Khái niệm thiết chế xã hội là khái niệm quan trọng
và được dùng
3

rộng rãi trong xã hội học. Cũng giống như nhiều khái niệm khác của xã hội học,
nội hàm của thiết chế xã hội cũng chưa được xác định một cách rõ ràng. Sự
nhầm lẫn phổ biến nhất là việc đồng nhất thiết chế xã hội với một nhóm thực, tổ
chức thực nào đó. Lý do của sự nhầm lẫn này là mặc dù khái niệm thiết chế xã
hội rất trừu tượng, nhưng bản thân thiết chế lại hữu hình (tương tự như nhóm
xã hội, tổ chức xã hội).

3. Các thành tố của thiết chế xã hội
Các thành tố chung nhất của thiết chế xã hội nằm trong 2 phạm trù:
① Các biểu tượng văn hóa: Biểu tượng văn hóa là các dấu hiệu để giúp ta gợi
nhớ lại diện mạo của thiết chế. Các biểu tương đó có thể là vật chất hay phi
vật chất.
Ví dụ: Quốc Kỳ, quốc ca, ngơi sao vàng, hình thập giác, nhà thờ, chùa ,...


② Mã hóa hành vi: Là sự chỉ đạo tư cách đạo đức của các cá nhân thích hợp
với vai trị. Với sự tham gia của mã hóa hành vi, các cá nhân sẽ ít bị lệch
hướng khỏi thiết chế.

4. Chức năng của thiết chế xã hội
Các thiết chế xã hội có nhiệm vụ đáp ứng các loại nhu cầu khác nhau của cộng
đồng và của các thành viên; điều chỉnh hành động của các bộ phận trong cộng
đồng và của các thành viên; kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo sự ổn định của

cộng đồng.
➢ Quy định hành vi: Các thiết chế cơ bản cho các cá nhân hoạt động với các
kiểu hành vi xã hội được chấp nhận trong nhiều trạng thái xã hội khác nhau.
Thông qua q trình xã hội hóa, đồng thời sự hoạt động của các thiết chế xã
hội, các cá nhân tiếp nhận các khuôn mẫu hành vi và thực hiện theo các khn
mẫu đó theo
các tình huống cụ thể.
➢ Các thiết chế các định phần lớn các vai trò của cá nhân mà xã họi chấp thuận để
cá nhân nhận biết trong q trình xã hội hóa. Từ đó, các cá nhân có thể
lựa chọn vai trị nào đối với mk là phù hợp, có thể biết được sự mong đợi của
vai trị trước khi cá nhân đó thể hiện.
➢ Đem lại sự ổn định và kiên định cho các thành viên của xã hội để họ
hướng nhận thức của mình đên các thiế chế xã hội như là một sự chấp nhận
các giá trị,
4

chuẩn mực xã hội và khuôn mẫu hành vi, nhằm củng cố nhận thức và
thống nhất hành động của mọi thành viên trong xã hội.
➢ Điều chỉnh và kiểm soát hành vi của các cá nhân, các nhóm xã hội để chúng
phù hợp với mong đợi của xã hội.

5. Các loại thiết chế xã hội
① Thiết chế gia đình: là hệ thống quy định ổn định và tiêu chuẩn hóa quan hệ
tính giao nam nữ để duy trì nịi giống của con người. Hình thức phổ biến của
thiết chế gia đình hiện nay là chế độ một vợ một chồng sống với con cái trong
gia đình.
② Thiết chế giáo dục: Là q trình xã hội hóa phát triển một cách khơng
chính thức ngay trong gia đình và trong mơi trường văn hóa chung và một
cách chính thức trong tổ chức phức tạp của xã hội.
③ Thiết chế kinh tế: là thiết chế mà nhờ đó xã hội được cung cấp đầy đủ về

vật chất và dịch vụ. Nó bao gồm chủ yếu sự sản xuất, phân phối và trao đổi
sản phẩm.


④ Thiết chế chính trị: là thiết chế biểu hiện tập chung các lợi ích về quan hệ
chính trị tồn tại trong xã hội, quyết định bản chất giai cấp của hệ thống chính
trị xã hội, quyết định mức độ dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống
⑤ Thiết chế tôn giáo: là thiết chế xã hội gần như tự động phát sinh từ đời sống
tâm linh của các cá nhân và cộng đồng xã hội. Thiết chế tôn giáo nhằm thỏa
mãn nhu cầu tâm linh của các thành viên trong xã hội, thúc đẩy sự hòa đồng
và cố kết xã hội, tạo thêm các yếu tố văn hóa dân tộc.

II. Mơi trường xã hội
1. Mơi trường là gì?
Mơi trường theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, khơng
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội ...

5

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc
sống con người.
Ví dụ: Mơi trường của học sinh gồm nhà trường, thầy cô, bạn bè, nội quy của
trường, lớp học, sân chơi, các tổ chức như Đoàn, Đội hay gia đình, làng xóm
với những nội quy bất thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được cơng
nhận,....vv
➔ Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển.


2. Khái niệm môi trường xã hội
Môi trường xã hội là nơi các cá nhân thực hiện các tương tác xã hội của mình
nhằm mục đích thu nhận, tái tạo kinh nghiệm và những giá trị chuẩn mực trong
xã hội. Môi trường xã hội chính là nơi con người học hỏi, tích lũy những giá trị
kinh nghiệm sống xã hội.
Mơi trường xã hội là môi trường mà con người là nhân tố trung tâm, tham gia và
chi phối môi trường. Môi trường xã hội bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hoá, thể
thao, lịch sử, giáo dục... xoay quanh con người và con người lấy đó làm nguồn
sống, làm mục tiêu cho mình. Mơi trường xã hội tốt thì các nhân tố cấu thành môi
trường sẽ bổ trợ cho nhau, con người sống sẽ được hưởng đầy đủ các quyền: sống,
làm việc, cống hiến, hưởng thụ.


Ngược lại, mặt trái của môi trường xã hội là các tệ nạn xã hội.

3. Vai trị mơi trường xã hội
Giáo dục học Mác xít đặc biệt đề cao vai trị của mơi trường xã hội với quan
niệm "Để phát triển những tư chất vốn chỉ có ở con người cần có mơi trường xã
hội lồi người" bởi mơi trường xã hội có vai trị quan trọng là điều kiện xã hội,
là nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách.Điều này được biểu hiện
cụ thể như sau:
➢ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện được trong
một môi trường xã hội nhất định. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, nhân
cách con người chỉ được hình thành phát triển trong mơi trường xã hội, chỉ
trong mơi trường xã hội thì cá thể người mới trở thành nhân cách. Trong
thực tế, con người sống và hoạt động chịu ảnh hưởng của môi trường vi mơ
(gia đinh, nhà trường, làng xóm…) và mơi trường vĩ mơ (nền văn hóa, kinh
tế, chính trị…). Cả hai loại mơi
6


trường đó đều ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của họ một cách gián
tiếp hoặc trực tiếp.
➢ Mơi trường xã hội góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và
điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, qua đó cá nhân chiếm lĩnh
được các kinh nghiệm xã hội lồi người để hình thành và phát triển nhân
cách của mình.
➢ Mơi trường xã hội với những đặc điểm, tính chất của nó đã tác động đến
xu hướng phát triển của nhân cách, giá trị nhân cách của con người.
Ví dụ: Giáo dục góp phần tạo nên mục đích, động cơ và tạo phương tiện cho
con người hoạt động nhờ có mơi trường giáo dục nhà trường học sinh hình
thành động cơ học tập và động cơ nghề nghiệp đúng đắn, môi trường giáo
dục nhà trường là nơi học sinh trưởng thành và phát triển.
- Tác động của môi trường xã hội với sự hình thành và phát triển nhân cách có những đặc
trưng sau:
➢ Cùng một môi trường xã hội tác động nhưng những nhân cách khác
nhau có xu hướng phát triển khác nhau; thể hiện những giá trị nhân cách
khác nhau
➢ Cùng một môi trường xã hội tác động nhưng ở những thời kỳ, giai đoạn
phát triển khác nhau của một con người thì xu hướng phát triển nhân cách
của người đó ở từng thời kỳ, giai đoạn cũng có thể khác nhau.


▪ Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của mơi trường đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách còn phụ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ
của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó cũng như phụ thuộc vào xu hướng và
năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia cải biến môi trường.
▪ Thực tế đã chứng minh, một đứa trẻ có thể trở thành nhân cách tốt mặc dù nó
sống trong mơi trường xã hội có nhiều yếu tố tiêu cực tác động đến nó, “Gần bùn
mà chẳng hơi tanh mùi bùn”. Đặc biệt trong xã hội hiện nay, khi mặt trái của nền
kinh tế trị trường đang hàng ngày tác động đến thế hệ trẻ dưới nhiều hình thức,

những cá nhân có quan điểm đúng đắn, lập trường vững vàng và tích cực tham
gia cải biến mơi trường sẽ tạo nên cho mình khả năng thích ứng, chấp nhận sự tác
động của mơi trường xã hội một cách có chọn lọc, nhờ đó họ tự định hướng những
giá trị tốt đẹp cho bản thân.
7

➔ Như vậy, nói đến ảnh hưởng của mơi trường xã hội đến sự hình thành và phát
triển nhân cách cần chú ý đến hai mặt trong sự tác động qua lại giữa nhân cách
và môi trường xã hội: Tính chất tác động của mơi trường xã hội đã phản ánh vào
nhân cách và sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho
hồn cảnh đó phục vụ cho lợi ích của mình. C.Mác đã chỉ ra rằng: “Hoàn cảnh
đã sáng tạo ra con người trong chừng mực con người đã sáng tạo ra hồn
cảnh”.
Từ sự phân tích ở trên có thể khẳng định môi trường xã hội là điều kiện cần thiết
đối với sự phát triển nhân cách của con người. Trong quá trình hình thành và phát
triển nhân cách cần đánh giá đúng mức vai trị của mơi trường xã hội, khơng nên
hạ thấp hoặc tuyệt đối hóa vai trị của nó. Nhà giáo dục cần quan tâm cải tạo mơi
trường xã hội để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển nhân cách của thế
hệ trẻ.

III. Xã hội hóa cá nhân
1. Bản chất xã hội của con người
Khi nghiên cứu con người, xã hội học không chỉ quan tâm đến từng con người riêng biệt mà
còn quan tâm đến con người tồn tại trong mối quan hệ ràng buộc, tương tác với
nhau. Bản chất xã hội của con người thể hiện ở những góc độ khác nhau.
➢ Từ góc độ tự nhiên, con người là sinh vật bậc cao, có bản năng sinh tồn
duy trì nịi giống. Bản năng tự nhiên của con người được quy định bởi q
trình tiến hóa lâu dài của lồi người từ thế giới tự nhiên, nằm trong vô thức.
Bản năng tự nhiên con người thể hiện ở hai mặt chủ yếu: bản năng sinh tồn
dẫn đến sự tham lam, tư hữu, đấu tranh hoặc nương tựa vào kẻ khác để bảo



vệ mình và bản năng duy trì nịi giống (kích thích sinh dục, tạo nên cảm xúc
và nhu cầu gắn bó với người khác giới).
➢ Từ góc độ xã hội, con người là một thực thể xã hội và văn hóa. Con người
được xã hội truyền lại nền văn hóa xã hội và đã biến mình thành con người
xã hội. Đó là q trình giao lưu ngơn ngữ, giao lưu tinh thần giữa người này
với người khác để lĩnh hội các "biểu tượng xã hội", các tập tục, lề thói... Chính
vì vậy, khi nói bản chất con người là tổng hịa những quan hệ xã hội, cũng có
nghĩa là tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành bản chất con người.
8

Từ hai cách hiểu như trên về bản chất con người, có thể nhận định rằng: Khi là một
sinh vật, con người mang bản năng sinh tồn và chịu sự chi phối của quy luật cạnh
tranh sinh tồn. Khi là con người xã hội, con người chịu sự chi phối của quy luật
cộng đồng. Do vậy, con người luôn sống trong sự pha trộn của bản năng sinh tồn
và quy luật cộng đồng để
phát ra hành vi. Trong cuộc sống thường ngày, con người luôn thực hiện hai dạng
hành vi của chính mình là hành vi bản năng và hành vi ý thức:
① Hành vi bản năng (hành vi vô thức) là hành vi sơ đẳng, hành vi bẩm sinh
do bản năng sinh tồn của con người chỉ phối.
② Hành vi ý thức (hành vi trí tuệ) là những hành vi có suy nghĩ, có mục
đích, do ý thức của con người chi phối.
➔ Vì vậy nói đến con người là nói đến nhân cách mà mỗi cá nhân đã tạo dựng
được cho mình trong quá trình xã hội hóa. Xã hội hóa đã hồn thành nhân cách
con người, biến các cá thể (cá thể sinh học) thành cá nhân (thực thể xã hội) và
thành nhân cách con người (con người xã hội).

2. Khái niệm xã hội hóa
▪ Theo nhà xã hội học người Mỹ - Neil Smelser: “Xã hội hóa là q trình mà cá

nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình. Tuy nhiên, trong
định nghĩa mà Neil Smelser đưa ra vai trò cá nhân chỉ giới hạn trong việc tiếp nhận
các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực mà chưa đề cập đến khả năng sáng tạo của cá
nhân để xã hội học theo. ➔
Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của xã hội đối với cá nhân.
▪ Theo nhà XHH người Mỹ Fichter: “Xã hội hóa là q trình tương tác giữa người
này và người khác, kết quả là sự chấp nhận một khn mẫu hành động và thích
nghi với những khn mẫu hành động đó”. ➔ Quan điểm này nhấn mạnh vai trị
tích cực, chủ động của cá nhân đối với xã hội.
▪ Theo nhà XHH người Nga G. Andreeva: “Xã hội hóa là q trình hai mặt: Một
mặt, cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường


xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách
chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào
các hoạt dộng và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội”. Theo định nghĩa này,
xã hội hóa là q trình hai mặt. Mặt
9

thứ nhất, cá nhân tiếp nhận kinh nghiêm xã hội bằng cách thâm nhập vào xã hội.
Ngược lại, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động các mối quan hệ thông qua việc
họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các quan hệ xã hội. ➔ Quan điểm
này nhấn mạnh cá nhân không chỉ đơn thuần thu nhận kinh nghiệm xã hội mà cịn
chuyển hóa, biến đổi, sáng tạo nó thành những giá trị, xu hướng của cá nhân để
tham gia tái tạo chúng trong xã hội.
➢ Qua đó ta có thể rút ra khái niệm: Xã hội hóa là một q trình mà các cá nhân
gia nhập vào nhóm xã hội vào cộng đồng xã hội và được xã hội tiếp nhận cá nhân
như một thành viên chính thức của mình, là q trình cá nhân tiếp nhận nền văn
hóa xã hội, là q trình cá nhân học tập bắt chước lẫn nhau và là quá trình học cách
đóng vai trị xã hội theo đúng khn mẫu hành vi nhằm đáp ứng sự mong đợi của

xã hội.

3. Cơ chế xã hội hóa
Q trình xã hội truyền lại nền văn hóa cho mỗi cá nhân theo những cách khác
nhau, bằng những cách đó cá nhân học hỏi được nền văn hóa xã hội. Những cách
này được gọi là cơ chế xã hội hóa. Có hai cơ chế xã hội hóa cơ bản:
① Cơ chế định chế: là cơ chế mà xã hội chuyền lại những giá trị chuẩn mực,
khuôn mẫu bắt buộc cá nhân phải tuân theo. Cá nhân phải thơng qua các q
trình học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, thực hành những gì tiếp nhận được vào
trong cuộc sống của mình. Nhờ đó mỗi cá nhân học được các tri thức khoa
học về tựu nhiên, xã hội, học được những kĩ năng lao động nhất định mà xã
hội đã đạt được, đồng thời các cá nhân còn học được kinh nghiệm của những
người đi trước để vận dụng và cuộc sống.
② Cơ chế phi định chế: là cơ chế trong đó mỗi cá nhân học được ở xã hội
những điều cần thiết một cách tự nhiên. Cơ chế này được thực hiện thông
qua hai cách chủ yếu đó là :
+ Bắt chước: là sự tái tạo, lặp lại, sao chép các hành động, cách thức suy
nghĩ và ứng xử cuả một người, hay một nhóm người trong xã hội.
+ Lây lan: là quá trình truyền các hành vi xã hội từ người này qua người
khác một cách tự nhiên.
10

4. Vai trị xã hội hóa


➢ Xã hội hóa là nền tảng quan trọng của lồi người, khơng như các sinh vật khác,
con người cần phải có hiểu biết xã hội để sống. Ngồi sự tồn tại có tính chất sinh
học đơn thuần, kinh nghiệm xã hội tạo ra nhân cách của mỗi con người. Hiểu theo
nghĩa đơn giản, nhân cách chính là hệ thống tư duy, cảm xúc và hành vi có tổ chức
trong đó con người suy nghĩ, nhận thức về thế giới, về bản thân mình cũng như

phản ứng, hành động trong tương tác xã hội. Chỉ có thơng qua sự hình thành và
phát triển của nhân cách, loài người mới trở nên khác biệt với tất cả các loài động
vật khác, chỉ có lồi người mới tạo ra được văn hóa và mỗi con người, với tư cách
là một thành viên của xã hội tiếp thu văn hóa vào nhân cách của mình. Những
trường hợp bị cách ly hồn tồn với đời sống xã hội cho thấy cá thể rơi vào hồn
cảnh đó hầu như chỉ tồn tại sinh học, hồn tồn vơ cảm và khơng có biểu hiện phẩm
chất xã hội nào thường gặp ở con người. Đã từng có những tranh biện và bất đồng
về tầm quan trọng tương đối của yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong sự phát triển
của con người hay nói ngắn gọn là cái gì hình thành nên nhân cách, bản chất
hay dưỡng dục.
Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học xã hội đều vượt khỏi chuyện tranh biện đó, bởi
hiểu rõ sự tương tác của các biến ấy trong việc định hình sự phát triển của con
người. Các yếu tố sinh học, di truyền có ảnh hưởng đến đời sống con người chẳng
hạn trong việc di truyền trí thơng minh, một số đặc điểm nhân cách (như phản ứng
khi bị kích thích), khả năng thiên bẩm trong một số hoạt động (như nghệ thuật, âm
nhạc)... nhưng sự phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của yếu tố dưỡng dục nhiều
hơn là sinh học tự nhiên. Bản tính con người là sáng tạo, học hỏi và bổ sung văn
hóa. Vì thế, đúng ra đang ở vị thế đối lập, bản tính con người và giáo dục thực ra
không thể chia cắt.
➢ Xã hội hóa khơng chỉ quan trọng đối với đời sống của cá nhân, nó giúp cho xã
hội phát triển được liên tục, có lịch sử, có hiện tại và có tương lai. Kinh nghiệm xã
hội ln tồn tại trong xã hội, mọi xã hội đều dạy cho các thành viên mới về nó và
q trình diễn ra liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, vượt qua đời sống của một
cá nhân.
5. Các giai đoạn xã hội hóa cá nhân
Phân chia giai đoạn q trình xã hội hóa có nhiều cách khác nhau dựa tên nhiều căn
cứ khác nhau. Hiện nay, phân đoạn xã hội hóa chưa có sự thống nhất quan điểm với
nhau, vì vậy tùy
11


thuộc vào mục đích nghiên cứu mà ta có các cách phân đoạn nhất định, sau đây là
phân đoạn của một số nhà xã hội học tiêu biểu
5.1. Phân đoạn quá trình xã hội hóa của các nhà triết học cổ phương Đông
Các nhà triết học cổ phương Đông dựa vào năng lực hành vi xã hội chia quá trình xã
hội hóa ra thành 3 giai đoạn.


➢ Giai đoạn vị thành niên (dưới 18 tuổi):
+ Cá nhân tiếp thu tri thức kinh nghiệm xã hội để tạo ra nhân cách riêng cho mình
+ Giai đoạn này đứa trẻ chưa tự lập và chưa nhận thức được hết những gì đang diễn ra
trong cuộc sống, vì vậy, nó chưa chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình.
➔ Vì vậy quá trình dạy bảo đứa trẻ trong giai đoạn này rất quan trọng bởi nó là bước
đầu tiên trong hình thành nhân cách của một con người và ảnh hưởng lâu dài đến sự
hình thành nhân cách của họ. Lúc này vai trò của nhà trường và gia đình rất quan trọng
trong việc định hình nhân cách đứa trẻ.
➢ Giai đoạn thành niên (từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi):
+ Trong giai đoạn này nhân cách của đứa trẻ tiếp tục được củng cố và phát triển
+ Cá nhân tiếp tục học tập để tiếp thu tri thức và kinh nghiệm nâng cao sự hiểu biết và
năng lực hành vi cá nhân. Lúc này, cá nhân đã phải tự chịu trách nhiệm đối với hành
vi xã hội của mình.
➢ Giai đoạn tự lập trong cuộc sống: Bắt đầu từ 30 tuổi đến lúc qua đời + Trong
giai đoạn này con người có thể tự lập hồn tồn trong suy nghĩ và hành động. + Cá
nhân bộc lộ tính độc lập tự chủ sáng tạo cao và khả năng cống hiến nhiều cho xã
hội.
+ Trong giai đoạn này nhân cách của con người vẫn được củng cố và phát triển những
hành vi của cá nhân đã hoàn thiện và thể hiện sự phát triển sâu trong nhận thức.
➔ Phân đoạn q trình xã hội hóa theo quan niệm này giúp cho ta thấy rõ trách nhiệm
và vai trò xã hội đối với cá nhân trong suốt cuộc đời của họ. Trong nghiên cứu các vấn
đề xã hội, đặc biệt là luật pháp thì giai đoạn thành niên trở đi là giai đoạn con người có
năng lực pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi xã hội của mình.

12

5.2. Phân đoạn của nhà xã hội học người Mỹ G.H. Mead
Theo Mead, kết quả cảu quá trình xã hội hóa là một nhân cách gồm hai thành phần
của cái tôi. Cái tôi chủ động và cái tơi bị động. Q trình này trải qua 3 giai đoạn:
➢ Bắt chước: Đây là giai đoạn mà con người sao chép hành vi của người khác
theo cơ chế bắt chước một cách bị động hoặc chủ động. Đứa trẻ thấy người lớn
làm bất cứ việc gì nó cũng có thể bắt chước làm theo. Sự bắt chước này có thể
chủ động hoặc bị động, chưa mang tính nhận thức. Chính vì vậy, người lớn


trong q trình chăm sóc đứa trẻ cần làm gương cho nó học tập và bắt chước
theo.
➢ Đóng vai: Đây là giai đoạn mà con người đã nhận thức được những hành vi
tương ứng với vai trò xã hội nhất định, đặc biệt là các vai trò trong phạm vi quan
sát được. Chẳng hạn khi trẻ con chơi với nhau chúng rất hay nghĩ đến việc đóng
vai. Chúng chơi trị chơi bố mẹ và con cái. Dứa tẻ đóng vai bố mẹ, nó nựng yêu
hoặc mắng đứa trẻ bé hơn giống như bố mẹ mắng mình. Hay có những lúc đứa
trẻ đó lại thích đóng vai cơ giáo và học sinh… Việc chuyển vai này giúp cho
những đứa trẻ hình thành khả năng hiểu được những suy nghĩ và hành động của
người khác trong khi thực hiện vai đó. Đây là một bước quan trọng của việc
hình thành nhân cách.
➢ Trò chơi: Ở giai đoạn này đứa trẻ cần phải biết được sự địi hỏi khơng phải chỉ
của một cá nhân nào đó mà của cả xã hội. Giai đoạn này giúp cái tôi trong mỗi
con người không chỉ bị động tiếp nhận mà rất chủ động. Con người phân biệt
rõ cái chung của xã hội và cái riêng của cá nhân, phân biệt rõ mình, người khác
và cộng đồng. Đó là cơ sở để con người hồ chung vào cuộc sống cộng đồng
5.3. Phân đoạn xã hội hóa của nhà xã hội học người Nga G. Andreeva
Với mục đích nghiên cứu về các hoạt động của con người tronng xã hội, Andreeva đã
phân chia quá trình xã hội quá thành 3 giai đoạn là:

➢ Giai đoạn trước lao động: bao gồm toàn bộ thời kỳ từ lúc con người sinh ra
cho đến khi họ bắt tay vào lao động. Giai đoạn này được chia thành hai giai
đoạn nhỏ.
+ Giai đoạn trẻ thơ: là giai đoạn đứa trẻ tiếp thu một cách thụ động máy móc các hành
vi và là giai đoạn vui chơi ở nhà hoặc ở những nơi nó được đưa đến. Giai đoạn này từ
lúc đứa trẻ sinh ra đến lúc đi học.
13

+ Giai đoạn học hành là giai đoạn đứa trẻ tiếp nhận tri thức và kỹ năng lao động. Vì
vậy, giai đoạn này đứa trẻ đã có sự tiếp nhận các hành vi một cách có mục đích, có ý
thức. Đứa trẻ càng lớn lên thì hành vi tiếp nhận càng có tính chọn lọc để tự hình thành
cho mình năng lực hành vi riêng.
➢ Giai đoạn lao động: Đánh dấu bằng việc cá nhân tham gia lao động và kết thúc
khi khơng cịn tham gia lao động nữa (về hưu)
+ Trong giai đoạn này, cá nhân vừa tiếp thu kinh nghiệm xã hội, vừa tích lũy kinh
nghiệm, vừa bộc lộ năng lực hành vi trong các hoạt động hàng ngày.
+ Giai đoạn này được đánh giá là vơ cùng quan trọng tỏng q trình xã hội hóa bởi con
người tiếp thu, củng cố, phát triển các tri thức, kinh nghiệm xã hội để nâng cao năng
lực hành vi cá nhân


+ Hơn nữa lao động giúp con người hiểu ra cái tôi và cái chúng ta để sống hào vào cộng
đồng xã hội. Lao động giúp thể hiện vai trò của cá nhân trong xã hội, thể hiện năng lực
hành vi cá nhân có ích cho xã hội và tham gia đóng góp, xây dựng xã hội phát triển.
➢ Giai đoạn sau lao động: Là khi cá nhân kết thúc quá trình lao động của mình,
về nghỉ hưu. Tuy nhiên, hiện nay đang có hai quan điểm trái ngược nhau về
giai đoạn sau lao động của G.Andreeva.
+ Có quan niệm cho rằng khái niệm xã hội hóa hồn tồn khơng có ở giai đoạn này về
chức năng xã hội của nó bị thu hẹp lại. Tức là khơng có chuyện người già tiếp thu kinh
nghiệm xã hội hay thậm chí sản xuất ra nó.

+ Quan niệm thứ hai cho rằng cần phải nhìn nhận một cách tích cực đối với q trình
xã hội hóa ở giai đoạn này bởi vì xã hội hiện đại ngày nay đã kéo đai tuổi thị của con
người và đồng thời cũng tạo ra các điều kiện phát huy tính tích cực xã hội của người
già. Nhiều người già đóng vai trị quan trọng trong việc tái tạo các kinh nghiệm xã hội,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, thơng
tin được phổ biến rộng rãi có tính chất quốc tế, địi hỏi xã hội phải tái tạo các kinh
nghiệm và truyền lại những kinh nghiệm, những giá trị cho thế hệ trẻ.

14

Chương 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN

I. Vai trò của thiết chế xã hội đối với q trình xã hội hóa cá nhân.
Thiết chế xã hội là một trong những đặc trưng cơ bản của lồi người. Trong lịch sử
phát triển của mình, con người càng tiến bộ, văn minh thì các dạng thức tổ chức xã
hội và hoạt động của con người càng đa dạng và phức tạp. Dưới đây là những vai trị
của thiết chế xã hội đối với q trình xã hội hóa cá nhân:

1. Điều hịa và kiểm sốt xã hội
➢ Thiết chế xã hội kiểm soát các hành vi của cá nhân vào khuôn mẫu đã được xã
hội thừa nhận là đúng, dùng các chế tài để đẩy lùi các hành vi lệch lạc chuẩn
vào khuôn phép hay trật tự. Thơng qua đó giúp con người định hướng, khn
mẫu vào các chuẩn mực xã hội, biết nhận thức thế nào là chuẩn, thế nào là đúng,
tránh lệch lạc, phạm tội. Mặt khác thì cá nhân có thể thực hiện sự tự kiểm soát
xã hội (điều chỉnh hành vi của mình bằng cách so sánh, đối chiếu hành vi của
mình với các giá trị chuẩn mực đã tiếp nhận), qua đó các cá nhân có thể thực
hiện tốt những yêu cầu của xã hội với các vai trò mà họ đảm nhận. Điều này tạo
điều kiện cho sự bền vững, ổn định và trật tự xã hội.



➢ Nếu như thiết chế xã hội thực hiện chức năng điều hịa và kiểm sốt xã hội
khơng đúng cách thức có thể dẫn đến các tác động tiêu cực đến xã hội. Khi sự
điều hịa và kiểm sốt q mạnh mẽ sẽ triệt tiêu mọi sang tạo của cá nhân, đồng
thời thiết chế sẽ mang tính bảo thủ. Tính bảo thủ này thể hiện ở chỗ nó cố gắng
duy trì những khn mẫu tác phong đã lạc hậu, lỗi thời. Những thiết chế này sẽ
cản trở sự tiến bộ của xã hội. Hơn nữa, khi mà q gị bó thì các cá nhân sẽ có
tâm lý nghi ngờ, chống đối, đấu tranh và điều này gây nên sự bất ổn định cho
xã hội.
➢ Và nếu như sự kiểm soát và điều chỉnh quá yếu của thiết chế có thể dẫn đến
tình trạng các cá nhân, nhóm xã hội khơng thực hiện tốt vai trị, thậm chí trốn
tránh trách nhiệm của mình. Kết quả là tồn bộ xã hội bị trì trệ, những cơng việc
đang làm, cần làm thì khơng có người thực hiện.

2. Trật tự hóa hành động của các cá nhân
Các thiết chế xã hội đảm bảo cho các cá nhân hoạt động với các kiểu hành vi xã
hội được chấp nhận trong nhiều trạng thái xã hội khác nhau. Thơng qua xã hội
hóa, đồng thời với sự hoạt động của các thiết chế, các cá nhân tiếp nhận khuôn
mẫu hành vi và thực hiện theo khuôn mẫu đó tùy theo từng tình huống cụ thể.
Bởi vì thiết chế xã hội vốn là những mơ hình hành vi được đa số mọi người thừa
nhận là chuẩn và thực hiện theo, do đó cá nhân sẽ khơng mất thời gian để suy
tính, đắn đo xem cách thực hiện hành động đó đúng hay sai để thực hiện hay
khơng thực hiện. Nói cách khác, thiết chế đơn giản hóa tác phong hành động, lề
lối tư duy của các cá nhân.
15

Ví dụ như thiết chế văn hóa tạo ra các chuẩn mực xã hội như cách ăn nói, ứng
xử làm ổn định trật tự của con người.

3. Xã hội hóa vai trò của cá nhân
➢ Các thiết chế xác định phần lớn vai trò của cá nhân mà xã hội chấp nhận để cá

nhân nhận biết trong quá trình xã hội hóa. Từ đó, các cá nhân có thể lựa chọn vai
trị nào đó phù hợp với mình, ví dụ như lựa chọn nghề nghiệp, tham gia vào các
hoạt động đoàn thể,...Và có thể biết được sự mong đợi của vai trị trước khi cá
nhân đó thể hiện, để sau đó phấn đấu bằng học hỏi, tự rèn luyện. Nói cách khác,
thiết chế là một tập hợp các vai trò mà mọi cá nhân phải học hỏi, bắt chước để
thực hiện điều mà cá nhân muốn.
➢ Ví dụ như thiết chế gia đình tạo ra cho các cá nhân, các thành viên trong gia đình
các vai trị như bố, mẹ, anh, chị. Mỗi thành viên trong gia đình lại có những vai
trị, chức năng khác nhau.
➢ Chính nhờ có thiết chế gia đình đã hình thành nên những hành vi ứng xử với các
vai trò khác nhau của trẻ em, giúp chúng biết xấu hổ, biết nhận lỗi từ đó củng cố
các hành vi tích cực, ngăn chặn các hành vi sai lệch. Nhân cách trong mỗi thế hệ
mới được hình thành trong gia đình sao cho lý tưởng của con cái khi lớn lên sẽ


hội nhập tốt vai trò thành viên trong xã hội rộng lớn. Dĩ nhiên trong xã hội cơng
nghiệp, nhóm bạn cùng tuổi, trường học, giáo hội hay phương tiện truyền thơng
cũng quan trọng trong sự xã hội hóa trẻ em.

4. Áp đặt và duy trì mơ hình văn hóa
➢ Thiết chế xã hội là yếu tố phối hợp và ổn định cho tồn hệ tống xã hội. Nhìn
chung các cá nhân ít khi hành động ngược lại các thiết chế. Vì cách thức tư duy
và phong cách hành động đã được thiết chế hóa có ý nghĩa quan trọng với con
người. Thiết chế mang lại cảm giác yên tâm và an tồn cho các cá nhân tn thủ
nó, và nó là cái mà xã hội cho là đúng, là chuẩn. Khi thực hiện theo nó là thực
hiện theo số đơng, và khi có một số cá nhân khơng tn theo điều này, họ sẽ cảm
thấy mất an toàn, bất an và xã hội sẽ lên tiếng đánh giá.
➢ Thiết chế áp đặt để các cá nhân hướng nhận thức của mình tới các thiết chế xã
hội như là một sự chấp nhận các giá trị, chuẩn mực xã hội và là khuôn mẫu hành
vi, nhằm củng cố nhận thức và thống nhất hành động của mọi thành viên trong

xã hội. Mọi nền văn hóa đều có một số loại cấm kị như loạn ln, cấm quan hệ
tình dục hay hơn nhân giữa một số bà con. Đây là một thiết chế xã hội áp đặt
nhưng mang hướng tốt, bởi vì hơn nhân cận huyết, loạn ln có nhiều khả năng
đẻ con ra thành dị tật, việc này gây ra suy giảm giống nịi mà nó cịn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến văn hóa, đạo đức. Chỉ có những sinh vật bậc thấp mới tình dục
cận huyết do vấn đề mật độ cá thể nhằm mục đích duy trì nịi giống. Con người
là sinh vật bậc cao, có nhận thức và tam quan của riêng mình, vì vậy mà bản năng
của mỗi người đều sẽ bài xích vấn đề này. Việc ủng hộ nó khiến cho các mối quan
hệ gia đình bình thường bị nhìn nhận sai lệch, sẽ làm lệch lạc hệ tư tưởng của cả
xã hội, nó cịn tiềm tàng những vấn đề có thể gây rối loạn xã hội và ảnh hưởng
đến tâm lý đời sống của các cá nhân.
16

II. Ví dụ của thiết chế xã hội đối với q trình xã hội hóa cá nhân.
1. Xã hội hóa trẻ em
➢ Sự bắt chước:
Bắt chước hay lặp lại là một khả năng phát triển sớm cho phép trẻ có được các kỹ
năng và hành vi từ những người khác. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ
có thể học nhanh chóng và hiệu quả để thực hiện các hành vi đơn giản từ việc
quan sát người khác. Điều này bao gồm cả bắt chước.
Một thí nghiệm trên trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi của Meltzoff đã cho thấy trẻ có
thể ghi nhớ hành vi của một người mẫu và lặp lại với hành vi tương tự. Trẻ em
rất thích thú với những hành động cụ thể mà người khác tạo ra. Có những trường
hợp trẻ tái tạo những hành động khơng cần thiết để hồn thành một kết quả. Các
kỹ thuật hiện tại cho phép kiểm tra các cơ chế thần kinh cơ bản lặp lại và bắt
chước.


Bắt chước là một trong những phương pháp được nhiều phụ huynh áp dụng để
giảng dạy ngôn ngữ thứ hai. Trẻ nhỏ là người tiếp thu ngôn ngữ tự nhiên. Chúng

tự động tiếp thu ngôn ngữ mà không cần học có ý thức, khơng giống người lớn.
Trẻ có khả năng bắt chước phát âm và tự mình đưa ra các quy tắc. Mọi ý tưởng
cho rằng học nói bằng tiếng Anh rất khó xảy ra với trẻ trừ khi được đề xuất bởi
người lớn. Những người mà có lẽ họ đã học tiếng Anh ở độ tuổi muộn hơn thông
qua sách giáo khoa dựa trên ngữ pháp.
➢ Sự đồng nhất:
Trẻ em nhận biết được những hành vi ứng xử với các vai trị khác nhau.
Ví dụ như khi chơi đồ hàng trẻ em đóng vai là người bán hàng, khi dạy em học
trẻ đóng vai là giáo viên.
➢ Sự xấu hộ và biết nhận lỗi:
Ít có đứa trẻ nào dám đứng ra nhận lỗi của mình trừ khi cha mẹ “bắt được tận tay
và day tận mặt”. Hết đổ thừa người khác rồi đổ lỗi cho hoàn cảnh khiến trẻ ít khi
nhìn thẳng nhìn thật vào lỗi lầm của mình mà sửa chữa.
Thói quen của trẻ nhỏ sẽ hình thành nên tính cách sau này và đi theo đến hết
cuộc đời. Muốn con vào kỉ luật thì phải chỉ bảo khi cịn “non”, khơng nên viện
bất cứ lí do gì để cho qua lỗi lầm của con hết lần này đến lần khác. Càng tảng lờ
xem như “con nít thì phải nghịch” như ơng bà thường nói thì vơ tình đang hại
con khơng phân biệt được đúng sai, khơng có trách nhiệm với việc làm của
mình.
Ví dụ như khi con làm vỡ bình hoa thay vì cha mẹ quát mắng con thì cha mẹ hãy
hỏi han xem vì sao con làm vỡ, rồi sau đó hãy dạy bảo con từ lần sau hãy cẩn
thận hơn.
2. Xã hội hóa người lớn
17

➢ Khuynh hướng thích nghi:
Từ khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành, con người luôn được sống trong ba môi
trường: giáo dục, gia đình và xã hội. Để hồ nhập cùng phát triển, ngồi tri thức,
con người cịn phải có đạo đức để điều chỉnh mọi hành vi của mình sao cho phù
hợp với tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong hình thái kinh tế - xã hội hiện nay.

Nói vắn tắt, sự thích nghi là khả năng bạn chuyển đổi theo một hướng cụ thể vào
bất kỳ thời điểm nào. Điều này ám chỉ về mặt thể chất, tinh thần, tình cảm hay
tâm linh. Thích nghi là tinh thần sẵn sàng học hỏi, phạm sai lầm và học hỏi hơn
nữa. Thích nghi là khả năng thu thập đủ lượng phản hồi cần thiết để thực hiện
những chỉnh sửa hoặc thay đổi hành vi của bản thân, nhằm tạo ra kết quả tích
cực và hiệu quả. Phần lớn chúng ta tiếp cận tình huống mới với một hệ thống


định kiến, gồm những gì ta cho là khả thi. Định kiến này có thể xuất phát từ các
trải nghiệm cá nhân, trải nghiệm của người khác, hay đơn giản là từ những niềm
tin sai lầm. Sau đó ta hình thành các quy luật về những gì sẽ xảy ra dựa trên
những niềm tin này, và những quy luật đó thường ảnh hưởng đến các lựa chọn
và hành động của ta.
Ví dụ: họ phải thay đổi chế độ ăn, bắt đầu một mối quan hệ hay nhận công việc
mới, ta đều tiếp cận từng hoàn cảnh với một hệ thống những kỳ vọng, đòi hỏi và
mong muốn.

➢ Phát triển:
Trước hết, cần khẳng định con người là yếu tố quyết định mọi q trình phát triển
của lịch sử xã hội lồi người. Trong lịch sử, vai trò của con người đối với sự phát
triển văn hoá, văn minh nhân loại đã được C.Mác và F.Engen khẳng định: "Chính
con người, khi phát triển sự sản xuất vật chất và sự giao tiếp vật chất của mình,
đã làm biến đổi, cùng với hiện thực đó của mình, cả tư duy lẫn sản phẩm tư duy
của mình. Khơng phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định
ý thức". Như vậy, con người là chủ thể của hoạt động lịch sử, hoạt động lao động
sản xuất, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.
Thơng qua thực tiễn, con người trở thành nhân cách, thành chủ thể lịch sử, chủ
thể sáng tạo. Trong quá trình sáng tạo ra lịch sử xã hội, con người đồng thời
cũng sáng tạo ra chính bản thân mình. Như vậy, hoạt động thực tiễn là cách mà
con người khẳng định vị trí bản thân, khẳng định trí tuệ, tính chủ thể của yếu tố

người trong tồn bộ tiến trình phát triển của lịch sử. Vì vậy, con người được coi
là giá trị cao nhất của mọi giá trị, là thước đo của mọi giá trị.
Cho nên, trong thời đại cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, cùng
với cuộc cách mạng công nghệ, cách mạng tin học, cách mạng sinh học... con
người lại càng không thể quên rằng giá trị nhân văn là giá trị có ý nghĩa nhân bản
cao nhất trong thời đại văn minh hiện nay. Từ tinh thần nhân văn đó, chúng ta
càng khẳng định: con người Việt Nam là mục tiêu và động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Vấn để này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì nó thể hiện
điều kiện, nhu cầu và xu thế tất yếu của vai trò con người trong sự phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam hiện nay.
18

Phát triển xã hội để nâng cao tầm vóc con người đang địi hỏi việc xem xét, đánh
giá cá nhân phải dựa trên cơ sở khách quan, khoa học, không định kiến, giáo điều.
Chỉ có như vậy mới bảo đảm cho cá nhân phát triển tự do và toàn diện, bảo đảm
sự phát triển hài hồ giữa cá nhân và xã hội, khơng rơi vào chủ nghĩa cá nhân tự
do cực đoan.


III. Vai trị mơi trường xã hội đối với q trình xã hội hóa cá
nhân. 1. Gia đình
- Gia đình là mơi trường xã hội hóa đầu tiên quan trọng bậc nhất của cá nhân.
- Thông qua các thông tin có chủ đích và khơng có chủ đích, cha mẹ và những
người lớn trong gia đình truyền lại cho con cái những giá trị, niềm tin, chuẩn
mực, thái độ và cả những tri thức về thế giới xung quanh.
Ví dụ: Trong gia đình, trong hầu hết các nền văn hóa, trẻ nhỏ được dạy rằng con
trai cần phải mạnh mẽ, dũng cảm và con gái cần phải dịu dàng.
- Gia đình cũng là nơi đầu tiên truyền cho những thành viên mới sinh ra của xã
hội những ý niệm về giống phái, giới tính.
- Trong gia đình, người lớn sẽ trở thành tấm gương soi và phản chiếu vào đứa trẻ

trong mỗi hành động, cử chỉ, suy nghĩ và lối sống. Thậm chí, qua mơi trường giáo
dục gia đình, đứa trẻ biết mình được yêu thương hay bị ghét bỏ...
- Xã hội hóa được thực hiện chủ yếu qua giao tiếp trực tiếp. Q trình xã hội hóa
của đứa trẻ được theo dõi chặt chẽ và được điều chỉnh ngay.
- Những đứa trẻ sinh ra trong các gia đình khác nhau xảy ra các q trình xã hội
hóa khác nhau.
- Tuy nhiên, với sự phát triển của các tổ chức xã hội và truyền thơng đại chúng,
q trình xã hội hóa trong gia đình mất dần ảnh hưởng của nó.

2. Nhà trường
- Nhà trường là một môi trường xã hội hóa chính yếu.
- Mơi trường nhà trường giáo dục ta về tri thức và nhân cách, định hướng sao cho
cá nhân biết thể hiện hành vi của mình sao cho phù hợp với hoàn cảnh xã hội
nhất định.
- Đứa trẻ tiếp thu không chỉ môn học của nhà trường mà cả những quy tắc và những
cách thức quy định hành vi, cách thức quan hệ với giáo viên và các bạn học,... cũng
như những cách nhìn nhận về thế giới, những tư tưởng, khuôn mẫu, và giá trị mà
xã hội coi trọng.
- Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội,
tương tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình.
- Tính đa dạng xã hội ở nhà trường thường tạo ra nhận thức rõ ràng hơn về vị trí
của mình trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong q trình xã hội hóa ở gia
đình.
19


- Nhà trường có tầm quan trọng ngày càng tăng trong q trình xã hội hóa của
mỗi cá nhân do phần lớn thời gian ngồi gia đình, các cá nhân phụ thuộc vào các
tổ chức đó.


3. Các nhóm ngang hàng
- Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội: nhóm bạn bè cùng lứa tuổi, nhóm
cùng sở thích, nhóm học tập, nhóm lao động sản xuất, nhóm nghề nghiệp,...
- Những nhóm xã hội này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu nhận kinh
nghiệm xã hội, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng lao động, và quy tắc ứng
xử,...
- Trong những nhóm này, nhóm bạn bè cùng lứa tuổi có tác động mạnh mẽ đến cá
nhân tới mức có thể lấn át ảnh hưởng của gia đình và nhà trường.
- Nhóm bạn cũng tạo ra cơ hội cho các thành viên chia sẻ, thảo luận về các mối
quan tâm mà thường không làm tương tự với cha mẹ hay các thầy cô giáo, học hỏi
những hành vi mà họ không được thực hiện ở các mơi trường xã hội hóa khác như
gia đình, nhà trường.
- Tuy nhiên khi cá nhân bước vào tuổi trưởng thành về xã hội thì nhóm lao động
sản xuất, nhóm đồng nghiệp,... lại đóng vai trị cực kì quan trọng đối với xã hội
hóa cá nhân.

4. Truyền thông đại chúng
- Trong xã hội hiện đại, đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình xã hội hóa.
- Truyền thơng mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội, những mẫu
văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến.
- Thơng qua thời lượng cũng như cách thức của những gì được chuyển tải qua các
phương tiện truyền thông, xã hội bị ảnh hưởng bởi những khn mẫu, giá trị,... mà
nó thể hiện cũng như quyền lợi của những nhóm thứ yếu bị xem nhẹ vì họ khơng
nắm giữ các phương tiện truyền thơng.
- Việc tiếp thu tri thức, thông tin qua truyền thông đại chúng ngày càng trở nên
quan trọng đối với cá nhân trong q trình xã hội hóa.

IV. Ví dụ của mơi trường xã hội đối với q trình xã hội hóa cá
nhân 1. Gia đình
Gia đình là tác nhân đầu tiên và quan trọng, khi mới sinh ra con người không thể biết

đi, đứng, tự nuôi sống bản thân ngay mà phải nhờ sự giúp đỡ nuôi nấng, bảo vệ của
gia đình trong suốt qng đời cho đến khi thơi cắp sách đến trường.


Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là môi trường tập thể cơ bản đầu tiên dạy trẻ
những kinh nghiệm sống, các giá trị tiêu chuẩn văn hóa, và dần từ đó trẻ em tiếp thu
đưa vào hành động cư sử của mình.
Ở các gia đình Việt Nam đặc biệt là ở miền bắc, các bậc cha mẹ ln coi trọng về
văn hóa lễ giáo trong việc giáo dục con cái. Những đứa trẻ khi sinh tại những gia
đình này ln được dạy bảo phải ln lễ phép với người lớn, trước khi dùng bữa
phải mời mọi người, đặc
20

biệt phải giữ được tơn ti trật tự gia đình cha mẹ nói con cái phải nghe…, những
điều đó trở thành sự ép buộc đối với trẻ, nhưng dần trẻ sẽ quen và trở thành tính
cách của trẻ mai sau.
Các đặc điểm như chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, đẳng cấp xã hội…đều được gia
đình truyền thụ trực tiếp cho trẻ em và trở thành một phần trong khái niệm cái tơi
của trẻ.
Gia đình cũng là nơi đầu tiên chỉ dạy cho những thành viên mới sinh ra của xã hội
những ý niệm về giới tính. Ở trên lĩnh vực này, phần lớn những gì chúng ta xem là
bẩm sinh ở bản thân thực ra đều là sản phẩm của văn hóa, kết hợp vào nhân cách
của chúng ta thơng qua xã hội hóa.
Cũng chính tại gia đình, trong hầu hết các nền văn hóa, trẻ nhỏ được dạy rằng con
trai cần phải mạnh mẽ, dũng cảm…, con gái cần phải dịu dàng….Xã hội hóa giới
tính ln là một trong những chức năng quan trọng nhất của gia đình.
Vị trí của một gia đình trong cơ cấu xã hội (đặc biệt là cơ cấu nghề nghiệp) càng
thấp, thì họ càng bị thiệt thòi về vật chất, xã hội và văn hóa. Và q trình xã hội hóa
tại gia đình khó thể thúc đẩy tiềm năng nhận thức, động cơ và ngôn ngữ của trẻ.
Mối quan hệ giữa tầng lớp xã hội và sự chú trọng của cha mẹ vào tính độc lập và

thành tích của đứa trẻ rất mạnh. Trẻ em của tầng lớp trung lưu được kỳ vọng phải
có những thành tích cao, đặc biệt tại nhà trường, chúng buộc phải học cách độc lập
ngay từ rất sớm. Các bà mẹ thuộc tầng lớp trung lưu ln tìm cách phát triển khả
năng trí tuệ và thành tích của đứa trẻ
Như vậy có thể nói gia đình là mơi trường vi mơ có vai trị quan trọng nhất trong giai
đoạn xã hội hóa ban đầu. Gia đình khơng chỉ tái sản xuất ra con người về mặt thể
chất, mà còn tạo ra đời sống tinh thần, tâm hồn văn hóa, tức là xã hội hóa – biến đứa
trẻ từ sinh vật thành con người xã hội.

2. Nhà trường
Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tương tác
với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình, được dạy dỗ nhiều
điều khác so nền tảng trong gia đình.
Trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ sau, nhà trường ln thể hiện được vai trị định
hướng xã hội của mình. Nhà trường truyền đạt cho thế hệ sau những tri thức, giá trị,


chuẩn mực chủ đạo của một xã hội. Đây là mơi trường xã hội hố chính thức có vai
trị đặc biệt quan trọng với thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại.
Nhà trường cung cấp cho trẻ em những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp mà có những điều khơng phải các thành viên lớn tuổi trong gia
đình của chúng đã được hấp thụ.
Tùy theo từng độ tuổi và khả năng hấp thụ, trau dồi kiến thức mà mỗi cá nhân được
nhà trường dạy, truyền đặt kiến thức ở mức độ nào, cao sâu hay cơ bản. Nhưng trước
hết cá nhân sẽ được học những điều cơ bản, tổng quát sau đó mới đi sâu vào từng
phần. Ở mỗi chương trình giảng dạy có nhiều cấp độ khác nhau, càng đi sâu càng
đòi hỏi ở những học sinh này sự năng động sáng tạo và cần cù hơn.
21

Tính đa dạng xã hội ở nhà trường thường làm cá nhân nhận thức rõ ràng hơn về vị

trí của mình trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong q trình xã hội hóa ở gia
đình. Ở gia đình, cá nhân nhận thức vị trí của mình thơng qua cách xưng hơ, cư sử
là con, cháu, anh, chị, em và bộn phận của cá nhân trong vị trí đó. Nhưng ở trong
nhà trường, cá nhân được trang bị
kiến thức, đạo đức một cách đầy đủ, đa dạng và việc nhận thức vị trí của cá nhân
khơng chỉ bị bó hẹp tại ở gia đình mà được mở rộng tồn xã hội.
Vị trí của cá nhân lúc này là học sinh, sinh viên, một người đang tham gia giao thông,
là công dân của một nước, là bạn bè của tất cả mọi người… , tất cả những nhận thức
trên đều được nhà trường đưa vào giảng dạy. Như vậy khi biết được nhiệm vụ, bổn
phận của từng vị trí, cá nhân sẽ có động lực mạnh để phát triển, vươn tới hồn thành
tốt vị trí của mình. Đây cũng là nền tảng cho cá nhân trước khi bước vào mơi trường
cơng việc. Để có được vị trí, địa vị trong cơ quan buộc cá nhân phải khơng ngừng
nâng cao kiến thức, khả năng của mình.

3. Bạn Bè
Nhóm bạn cùng lứa tuổi có lẽ là những người khá quan trọng đối với q trình xã
hội hóa. Họ cùng tuổi với nhau, diễn biến tâm lý giống nhau, hồn cảnh tác động
của mơi trường và sự quan tâm của xã hội giống nhau. Bởi có nhiều điều tương đồng
nhau như vậy, nên họ dễ dàng tiếp cận và chơi với nhau nhiều hơn.
Sự tác động của bạn bè, nhóm bạn đối với cá nhân rất đặc biệt, hiểu theo hướng tích
cực, bạn bè dễ dàng cảm thơng với nhau hơn bởi nhận định của họ về vấn đề nào đó
thường dừng lại ở cách hiểu theo lứa tuổi của họ. khi một cá nhân này phạm lỗi, hay
có chuyện buồn họ sẽ được bạn bè của họ quan tâm, khun bảo, thơng cảm, động
viên, vì vậy họ dễ
dàng vượt qua khó khăn hơn.
Điều quan trong hơn, bạn bè nhóm bạn cịn là một mơi trường khá tốt để cho cá nhân
thực hiện sự tương tác và hòa nhập với mọi người. Theo đánh giá nhận định của số
đơng, khi cá nhân sớm kết bạn và có nhiều cơ hội để tiếp xúc với bạn bè như họp



nhóm, đi chơi, tham gia nhiều phong trào… thì việc giao tiếp, ứng xử trong các hoạt
động xã hội sẽ khéo léo, và giành được nhiều thiện cảm.
Đặc biệt hơn là họ sẽ ln thấy u đời vì họ cảm nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của bạn bè, đối với họ tình bạn là một liều thuốc bổ, là niềm vui tiếng cười, là nơi
có thể xoa dịu nỗi niềm của họ, trong khi những người khác như thầy cơ, cha mẹ
khó có thể thực hiện được bởi khoảng cách, sự e ngại…
Đối với cá nhân thì bạn bè tốt thì nhiều, nhưng cá nhân cũng dễ bị lơi kéo theo những
chiều hướng xấu nếu không biết cách chơi hay chọn bạn. Và trong cuộc lơi kéo của
q trình xã hội hóa gia đình, nhà trường, xã hội… thì bạn bè chiếm phần thắng lớn
nhất, một tác nhân hết sức lo ngại, bởi điều gì cũng có thể sảy ra, việc cá nhân bị lôi
kéo theo chiều hướng xấu hay tốt còn phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của chính
cá nhân và việc ni dạy của gia đình, nhà trường đối với chính cá nhân đấy.

4. Phương Tiện Truyền Thơng Đại Chúng
22

Phải nói rằng từ khi các phương tiện truyền thơng đại chúng xuất hiện, xã hội lồi
người đã có một sự thay đổi vượt bậc, tầm nhìn xã hội được mở rộng không ngừng,
sự xuất hiện của con người không dừng lại ở một giới hạn nhất định mà ngày càng
được mở rộng hơn nữa.
Ngày nay, các phương tiện truyền thông đại chúng đã quá phổ biến với tất cả mọi
người ở mọi lứa tuổi, nhiều trẻ em đã sớm tiếp xúc với truyền hình trước khi đi học
và điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ theo hai hướng có hại
và có lợi. Theo các nhà nghiêng cứu về tác động của tivi đến sự phát triển của trẻ
em, thì trẻ càng sớm tiếp xúc với tivi và xem với lượng thời gian dài càng làm trẻ
thụ động, khả năng sáng tạo và việc tập nói, diễn đạt, kỹ năng giao tiếp của trẻ
giảm dần đi.
Vấn đề này đựơc các bậc cha mẹ quan tâm không đúng cách, cho rằng trẻ sớm
quan tâm đến truyền hình sẽ giúp trẻ sáng tạo và nhận thức được nhiều vấn đề hơn,
nhưng kết quả lại ngược lại.

Phương tiện thông tin đại chúng là tác nhân xã hội hóa khá quan trọng, nhưng vấn
cịn nhiều hạn chế, truyền thơng rất ít hoặc khơng mang tính tương tác, khán thính
giả khơng thể thảo luận hay bày tỏ thái độ trực tiếp với những người làm ra chương
trình truyền thơng. Chính vì thế, vượt xa rất nhiều những gì mà truyền thơng đưa
đến như một nguồn giải trí, nó là một phương tiện lập trình thái độ và niềm tin của
chúng ta.[6] Vì lý do đó, các vấn đề như quảng cáo, bạo lực, lối sống… trên các
phương tiện thông tin đại chúng thường là chủ đề gây tranh cãi.
Thực sự các phương tiện thông tin rất tốt cho mọi cá nhân ở mọi khía cạnh, tạo nhiều
cơ hội và điều kiện để cá nhân hoàn thiện bản thân mình về nhân cách, đạo đức, tri
thức. Nhưng muốn vậy phải biết sử dụng, chọn lọc những gì cần thiết quan trọng,
để học tập, giải trí, tránh lạm dụng quá mức sẽ gây hậu quả xấu.


5. Các Tác Nhân Khác
Ngồi tập thể chính,con người cũng chịu tác động của dư luận. Tôn giáo, nhà nước
cũng là những tác nhân xã hội hóa. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định của
nhà nước như độ tuổi kêt hơn, độ tuổi lái xe…cũng định hình nhận thức, hành vi của
các cá nhân.
Con người, tuy cùng một tầng lớp xã hội, nhưng có những hành động khác nhau, suy
nghĩ khác nhau, giá trị khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau sẽ có những thái độ,
hành vi khác nhau hay nói cách khác những lối sống khác nhau.
Những người có tơn giáo, truyền thống vùng, hồn cảnh kinh tế, khn mẫu định
hướng văn hóa giống nhau sẽ tạo nên những mơi trường tương đối giống nhau.
Ngồi ra, một số tác nhân tham gia vào quá trình xã hội hóa cá nhân như chỗ làm
việc thường chiếm một thời gian rất lớn trong ngày đối với những người trong độ
tuổi đi làm.
Ở chỗ làm việc con người tiếp tục được xã hội hóa thành nghề nghiệp và ứng xử phù
hợp với nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề nghiệp trong xã hội hóa có thể thấy rõ
trong bệnh nghề nghiệp…


23

Các nhà xã hội học thường phân ra nhiều loại lối sống theo mơi trường, hồn cảnh
sống thế nào mà cá nhân có tính cách thế đó như mơi trường khóai lạc, mơi trường
tiểu tư sản, mơi trường bảo thủ, môi trường công nhân, môi trường hướng đến thăng
tiến. Nhờ vậy mà ta có thể giải thích tại sao xã hội Việt Nam hiện nay có những “trẻ
em con nhà giàu phải vượt khó”, những cậu ấm, cơ chiêu phải ngồi tù vì tội đua xe
trái phép, hay những thủ khoa đại học con nhà nghèo.


24

KẾT LUẬN

Xã hội hố là một q trình thơng qua đó con người hình thành nên tính cách của mình,
học được cách ứng xử trong một xã hội hay một nhóm. Nói cách khác, chính là q
trình con người sinh vật học hỏi để trở thành con người xã hội. Như vậy, xã hội hoá
bắt đầu từ khi con người ta sinh ra và chỉ kết thúc khi con người khơng cịn tồn tại.
Nhờ q trình xã hội hố, rất hiếm khi chúng ta phải giải đáp ý nghĩa của các hành vi
trong những tiếp xúc xã hội thông thường - đối với chúng ta, hầu hết mọi hành động
dường như hoàn toàn dễ hiểu vào thời điểm chúng xảy ra – bởi vì chúng ta đã học được
các quy luật mà người khác cũng đang phải tuân thủ. Nói cách khác, chúng ta có thể
dự đốn cái gì đang xảy ra trong phần lớn các trường hợp do ý thức rằng những quy
luật sẽ phải tuân theo.
Xã hội hoá là q trình tiếp nhận nền văn hóa của xã hội nhờ đó chúng ta học được cách
suy nghĩ và ứng xử được coi là thích hợp trong xã hội. Xã hội hoá cũng được xem là
sự chuyển giao văn hoá giữa các thế hệ, và là cách thức mà các cá nhân trở thành thành
viên của một xã hội, thể hiện những trải nghiệm của mình và xử sự theo những hành
vi mà họ được học trong nền văn hố của xã hội mà họ sống. Thơng qua q trình xã
hội hố, con người chấp nhận và thích nghi với những quy tắc của xã hội, sử dụng

chúng để quy định hành vi của mình.
Như đề tài thảo luận nhóm 02 đã đề cập đến, vai trị của thiết chế xã hội và môi trường
xã hội đối với quá trình xã hội hóa cá nhân là vơ cùng quan trọng, có tầm ảnh hưởng
rất lớn. Vậy nên nhóm 02 đã đưa ra khái niệm đồng thời phân tích vai trị, đưa ra ví dụ;
qua đó giúp mọi người hiểu rõ hơn xã hội hóa cá nhân được tác động, ảnh hưởng rất
lớn bới yếu tố thiết chế
xã hội và môi trường xã hội như thế nào.


×