Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ đa KHOA NGHỆ AN năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.09 KB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HOA

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016
BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HOA

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HỮU
NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
DSCKI. Lương Quốc Tuấn
Thời gian thực hiện: 18/07/2016 – 18/11/2016


HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng và
DSCKI. Lương Quốc Tuấn là những người Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ,
hướng dẫn và động viên tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội
đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm
học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Quản lý kinh tế
dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Hữu nghị đa khoa
Nghệ An và các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi
mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho
tơi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………… 1
1. Chương 1: TỔNG QUAN................................................................................................................................2
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ.......................................................................2

1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú................................................................2
1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn......................................................................................................10
1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc...........................................................................................11
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc............................................................................................12
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc........................................................................................................14
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT NAM.......................................................14
1.3. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................................18
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN....................................................................................19
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện...........................................................................................19
1.4.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An..........................................19
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Bệnh viện HNĐK Nghệ An...........................................21
2. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................22
2.2.1. Các biến số trong nghiên cứu:.....................................................................................................22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu:.....................................................................................................................27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu:....................................................................................................27
2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu......................................................................................................................29
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................................................30


2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú.............................................................................................................................................30
2.3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú................................................................34
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU...................................................................................35
3. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................................................36
3.1. Khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú..............................................36
3.1.1. Kết quả ghi thông tin bệnh nhân.................................................................................................36

3.1.2. Thơng tin về người kê đơn...........................................................................................................37
3.1.3. Ghi chẩn đốn..............................................................................................................................38
3.1.4. Thơng tin về thuốc........................................................................................................................38
3.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc.....................................................................................................40
3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú.......................................................................41
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn........................................................................................41
Nhận xét: Trong 400 đơn thuốc khảo sát, có 1340 lượt thuốc được kê, trung bình trong một đơn
thuốc có 3.35 thuốc. Có 93 đơn thuốc được kê 4 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (23.25%), Số thuốc được
kê ít nhất là 1 thuốc gồm 58 đơn chiếm 14.50%, nhiều nhất là 7 thuốc gồm 4 đơn chiếm 1.00%.........42
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc..................................................................................43
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)...................................................43
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.........................................................................................44
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.........................................................................................45
3.2.6. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin..............................................................................................45
3.2.7. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY.....................................................................................................47
3.2.8. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác.......................................................................................................47
3.2.9. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện.............................................................................................49
4. Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................................................................50
4.1. Về thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện............................................50


4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân..............................................................................................................50
4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn.....................................................................................................51
4.1.3. Ghi chẩn đốn..............................................................................................................................51
4.1.4. Thơng tin về thuốc........................................................................................................................51
4.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc.....................................................................................................52
4.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú.......................................................................................53
4.2.1. Số chẩn đoán trung bình..............................................................................................................53
4.2.2. Số thuốc trung bình trong một đơn.............................................................................................53
4.2.3. Đơn thuốc có kê kháng sinh.........................................................................................................54

4.2.4. Đơn thuốc kê Vitamin..................................................................................................................55
4.2.5. Đơn thuốc kê Thuốc tiêm.............................................................................................................55
4.2.6. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY.....................................................................................................55
4.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác.......................................................................................................56
4.2.8. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện.............................................................................................57

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHYT
BV
TW
HNĐK
NB
BN
DMT
DMTBV

Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Trung Ương
Hữu nghị đa khoa
Người bệnh
Bệnh nhân
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện



DMTTY
DVYT

Danh mục thuốc thiết yếu
Dịch vụ y tế

HĐT&ĐT
ICD-10

Hội đồng thuốc và điều trị
International Classification Diseases - 10

KHTH
MHBT
NCKH
SL
TB
TL
TTY
STT
TT
ĐT
WHO

(Phân loại bệnh tật quốc tế)
Kế hoạch tổng hợp
Mơ hình bệnh tật
Nghiên cứu khoa học
Số lượng
Trung bình

Tỷ lệ
Thuốc thiết yếu
Số thứ tự
Thu thập
Đơn thuốc
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04.........................................................4
Bảng 2.2. Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú.............................................................22
Bảng 2.3. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú................................................................................25
Bảng 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú.........................................30
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú.....................................................................................34
Bảng 3.6. Ghi địa chỉ bệnh nhân (n = 400).....................................................................................................36
Bảng 3.7. Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân (n = 400)....................................................................................37
Bảng 3.8. Thông tin về người kê đơn.............................................................................................................37
Bảng 3.9. Ghi chẩn đoán.................................................................................................................................38
Bảng 3.10. Phân loại thuốc.............................................................................................................................38
Bảng 3.11. Thuốc tân dược đơn thành phần ghi tên thuốc theo TT 05.......................................................38
Bảng 3.12. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc.........................................................39
Bảng 3.13. Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc....................................................................................40


Bảng 3.14. Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc.....................................................................................40
Bảng 3.15. Số thuốc kê trong đơn thuốc.......................................................................................................41
Bảng 3.16. Sự phân bố số thuốc (T) trong một đơn theo các chuyên khoa.................................................42
Bảng 3.17. Số chẩn đốn trung bình..............................................................................................................43
Bảng 3.18. Tỷ lệ thuốc ghi theo tên chung quốc tế (INN)..............................................................................43
Bảng 3.19. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ lệ phần trăm đơn kê có
kháng sinh.......................................................................................................................................................44

Bảng 3.20. Sự phân bố số kháng sinh theo các chuyên khoa.......................................................................44
Bảng 3.21. Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm..................................................................................................45
Bảng 3.22. Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin.......................................................................................................45
Bảng 3.23. Sự phân bố đơn thuốc có Vitamin theo các chuyên khoa..........................................................46
Bảng 3.24. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú..................................................................................47
Bảng 3.25. Tỷ lệ thuốc được kê có trong DMTTY...........................................................................................47
Bảng 3.26. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có tương tác.....................................................................................47
Bảng 3.27. Tỷ lệ số tương tác thuốc có trong một đơn.................................................................................47
Bảng 3.28. Tỷ lệ theo mức độ tương tác thuốc có trong đơn.......................................................................48
Bảng 3.29. Chi phí của một đơn thuốc..........................................................................................................49
Bảng 3.30. Tỷ lệ chi phí Thuốc KS, Thuốc tiêm và Vitamin/KC......................................................................49

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.............................................................21


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế, chính
trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người. Chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của tồn dân, tồn xã hội, mang tính cấp thiết của
mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trị chủ chốt và thuốc là cơng cụ quan
trọng và cần thiết trong cơng tác chăm sóc sức khỏe. Đời sống kinh tế của người
dân ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe càng được chú trọng
và nâng cao. Hiện nay, Nhà nước ta đang có chính sách “Bảo hiểm y tế tồn dân”,
thực hiện chính sách “an sinh xã hội” để giúp cho tất cả mọi người dân có thể tiếp
cận được với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất
nhờ vào sự giúp đỡ của Quỹ bảo hiểm xã hội.
So với các quốc gia tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới,
Việt Nam được đánh giá là một trong số ít quốc gia có danh mục thuốc BHYT

đầy đủ, đa dạng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.
Sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả - kinh tế là một trong các chính
sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa hợp lý đã
làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ xảy ra ADR, tương tác
thuốc, kể cả nguy cơ tử vong. Việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc chặt chẽ là
giải pháp được ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm sốt, nâng cao tính an toàn, hiệu
quả và kinh tế trong sử dụng thuốc.
Tại Nghệ An, Sở Y tế đã không ngừng đề ra những biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, tăng cường sử dụng thuốc an toàn
– hợp lý, thể hiện qua các văn bản chỉ đạo và tổ chức các lớp tập huấn về tăng
cường sử dụng thuốc an toàn – hợp lý cho các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh.
Trong những năm gần đây, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An thường
xuyên có các hoạt động nhằm kiểm sốt việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý – an
toàn – hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào việc kê
1


đơn cho bệnh nhân điều trị nội trú, chưa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc ngoại
trú cũng như thực trạng triển khai Thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện, nhằm khảo sát thực trạng thực hiện
quy chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện sau khi triển khai thực
hiện Thông tư 05/2016/TT-BYT, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích
thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Hữu nghị đa
khoa Nghệ An năm 2016” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông
tư 05/2016/TT-BYT tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng việc thực
hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.


1. Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú
Ngày 08/04/1995, trước thực tế sử dụng thuốc khơng hợp lý và an tồn, đã

dẫn đến những tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Bộ Y tế đã ra Quyết
định số 488/QĐ-BYT về việc ban hành tạm thời Quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn.
2


Sau một thời gian thực hiện Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tạm thời
cùng với sự xuất hiện ngày càng phong phú, đa dạng các loại thuốc mới. Kèm
theo đó là những lợi nhuận “hoa hồng” khơng nhỏ từ phía các cơng ty, các hãng
dược phẩm dành cho bác sỹ đã tác động rất lớn đến việc kê đơn của bác sỹ và sự
phát triển mạnh mẽ của hệ thống y tế càng làm cho việc quản lý kê đơn và sử
dụng thuốc đã khó khăn nay càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, Bộ Y tế đã
chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn lần đầu tiên kèm theo
quyết định số 1847/2003/QĐ–BYT ngày 28/05/2003 nhằm chấn chỉnh lại việc kê
đơn, cung ứng thuốc trong giai đoạn này.
Sau 05 năm thực hiện, Quy chế này cho thấy có nhiều điều chưa phù hợp,
đặc biệt là việc quản lý nhóm thuốc Opioids. Theo hướng dẫn của WHO thì cần
phải tiến tới cân bằng trong chính sách quốc gia về kiểm sốt Opioids, nghĩa là
phải làm sao đảm bảo sự sẵn có Opioids dùng cho mục đích y tế. Để Quy chế kê
đơn ngày càng hồn thiện và thích ứng được với điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày
01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ – BYT ban hành

Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú , bãi bỏ Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn
năm 2003 . Theo Quy chế mới, kê đơn thuốc opioids giảm đau cho người bệnh
ung thư và người bệnh AIDS có một số thay đổi như sau: Quy chế quy định liều
thuốc giảm đau opioids theo nhu cầu giảm đau của người bệnh. Thời gian mỗi lần
chỉ định thuốc không vượt quá một (01) tháng, nhưng cùng lúc phải ghi 3 đơn cho
3 đợt điều trị, mỗi đợt điều trị kê đơn không vượt quá mười (10) ngày (ghi rõ
ngày bắt đầu và kết thúc của đợt điều trị). Người kê đơn phải hướng dẫn cho
người nhà người bệnh: Đơn thuốc điều trị cho người bệnh đợt 2, đợt 3 chỉ được
bán, cấp khi kèm theo giấy xác nhận người bệnh còn sống của trạm Y tế xã,
phường, thị trấn; Thời điểm mua, lĩnh thuốc trước 01 ngày của đợt điều trị đó
(nếu vào ngày nghỉ thì mua vào trước ngày nghỉ); Đối với người bệnh ung thư và
AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, người được cấp có thẩm quyền phân cơng
3


khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn tới khám và kê đơn opioids cho
người bệnh, mỗi lần kê đơn không vượt quá 07 ngày ; một số điểm mới như cần
phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ trong đơn thuốc với trẻ dưới 72
tháng tuổi thay vì 24 tháng theo Quyết định số 488/QĐ-BYT.
Ngày 29 tháng 2 năm 2016, Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2016/TT-BYT
quy định kê đơn thuốc trong triều trị ngoại trú. Thơng tư này có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 5 năm 2016 thay thế cho Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú ban hành theo quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 1 tháng 2 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Y tế. Thông tư 05/2016/TT-BYT có những điểm mới sau so với
quyết định 04/2008/QĐ-BYT:
Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04
TT

Nội dung


1

Phạm vi điều chỉnh

2

Quy định đối với
người kê đơn thuốc

3

Ngun tắc kê đơn

4

Hình thức kê đơn
thuốc


04/2008/QĐBYT
Khơng áp dụng
cho việc kê đơn
thuốc trong điều
trị nội trú, kê đơn
thuốc đông y.

TT 05/2016/TT-BYT
Không áp dụng kê đơn thuốc
YHCT, kê đơn thuốc YHCT kết
hợp thuốc tân dược; kê đơn thuốc

điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
Ngoài những quy định như trong
QĐ 04, TT 05 bổ sung thêm:
Trong trường hợp cấp cứu người
bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập
viện, người kê đơn thuốc của bất
cứ chuyên khoa nào (kể cả YHCT)
đều được kê đơn thuốc để xử trí
cấp cứu phù hợp với tình trạng của
bệnh cấp cứu.
TT 05 bổ sung: Không được kê
vào đơn thuốc:
- Các thuốc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam.
- Mỹ phẩm
Ở mục kê đơn thuốc đối với người
bệnh điều trị ngoại trú, TT 05 bổ

4


sung:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định
Điều trị bằng thuốc vào bệnh án
Điều trị ngoại trú của người bệnh
đồng thời kê đơn (sao chỉ định
Điều trị) vào Sổ khám bệnh của
người bệnh theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02 hoặc Sổ Điều trị

bệnh cần chữa trị dài ngày của
người bệnh theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này.
TT0 05 bổ sung quy định Kê đơn
thuốc đối với người bệnh tiếp tục
phải điều trị ngoại trú ngay sau khi
kết thúc việc điều trị nội trú như
sau:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc
tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp
tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến
07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc
(chỉ định điều trị) tiếp vào Bệnh
án điều trị nội trú đồng thời kê đơn
(sao chỉ định điều trị) vào Sổ khám
bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần
chữa trị dài ngày của người bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc
tiên lượng người bệnh cần tiếp tục
điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải
chuyển sang điều trị ngoại trú (làm
bệnh án điều trị ngoại trú) ngay
sau ngày kết thúc điều trị nội trú,
việc kê đơn thuốc thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
5

Kê đơn thuốc điều Kê đơn thuốc Không đề cập đến.
trị lao

điều trị lao vào
sổ điều trị lao
hoặc sổ khám
bệnh, số ngày kê
đơn theo hướng
5


6

7

dẫn của Chương
trình
phịng
chống lao quốc
gia.
u cầu chung với - Viết tên thuốc
nội dung kê đơn theo tên chung
thuốc
quốc tế (INN,
generic
name)
hoặc nếu ghi tên
biệt dược phải
ghi tên chung
quốc tế trong
ngoặc đơn (trừ
trường hợp thuốc
có nhiều hoạt

chất);
- Ghi
hàm
lượng, cách dùng
của mỗi thuốc.
- Số
lượng
thuốc hướng tầm
thần và tiền chất:
Viết thêm số “0”
phía trước số
lượng nếu số
lượng chỉ có một
chỉ số.
Kê đơn thuốc gây Yêu cầu kê đơn
nghiện
vào mẫu Đơn
thuốc “N” để cơ
sở cấp, bán thuốc
lưu đơn, đồng
thời kê đơn vào
sổ điều trị bệnh
mạn tính hoặc sổ
khám bệnh.

6

- Viết tên thuốc theo tên chung
quốc tế (INN, generic) trừ trường
hợp thuốc có nhiều hoạt chất.

Trường hợp ghi thêm tên thuốc
theo tên thương mại phải ghi tên
thương mại trong ngoặc đơn sau
tên chung quốc tế.

- Ghi nồng độ/hàm lượng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi
thuốc.
- Số lượng thuốc: Viết thêm số
“0” phía trước số lượng nếu số
lượng chỉ có một chỉ số (với tất cả
các thuốc trừ thuốc gây nghiện,
không quy định riêng với thuốc
hướng tâm thần và tiền chất).
Yêu cầu kê đơn vào đơn thuốc “N”
làm thành 3 bản trong đó có 01
bản lưu tại cơ sở khám chữa bệnh,
01 bản lưu trong sổ khám bệnh
hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị
dài ngày của NB, 01 bản lưu tại cơ
sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở
khám chữa bệnh.
Trong trường hợp NB không
thể đến cơ sở khám chữa bệnh
hoặc NB khơng có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ: Người kê đơn
hướng dẫn NB hoặc người nhà của
NB viết cam kết về sử dụng thuốc



gây nghiện. Cam kết được viết
theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 05, được làm thành 02 bản như
nhau, trong đó: 01 bản lưu tại cơ
sở khám chữa bệnh, 01 bản giao
cho NB hoặc người nhà NB.
8

9

Kê đơn thuốc gây
nghiện để giảm đau
cho NB ung thư
hoặc NB AIDS

- Cơ sở Y tế
chẩn đoán xác
định người bệnh
ung thư và người
bệnh AIDS cấp
sổ điều trị bệnh
mạn tính.
- Người
bệnh
ung thư và AIDS
giai đoạn cuối
nằm tại nhà,
người được cấp
có thẩm quyền
phân cơng khám

chữa bệnh tại
trạm Y tế xã,
phường, thị trấn
tới khám và kê
đơn opioids cho
người bệnh, mỗi
lần kê đơn không
vượt quá 07
ngày.

- Cơ sở khám chữa bệnh khi
chẩn đoán xác định người bệnh
ung thư hoặc người bệnh AIDS thì
làm Bệnh án Điều trị ngoại trú
cho người bệnh và cấp Sổ Điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày cho
người bệnh.
- Trường hợp kê đơn thuốc gây
nghiện để giảm đau cho NB ung
thư hoặc NB AIDS giai đoạn cuối
nằm tại nhà (NB không thể đến
khám tại cơ sở khám chữa bệnh):
NB phải có Giấy xác nhận của
Trạm trưởng trạm y tế xã nơi NB
cư trú xác định NB cần tiếp tục
Điều trị giảm đau bằng thuốc gây
nghiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 06 ban hành kèm theo
Thông tư này để làm căn cứ cho
bác sỹ tại cơ sở khám chữa bệnh

kê đơn thuốc, mỗi lần kê đơn, số
lượng thuốc sử dụng không vượt
quá 10 (mười) ngày.


đơn
thuốc Khơng có quy 1. Kê đơn vào Đơn thuốc “H” theo
hướng tâm thần và định riêng
mẫu quy định tại Phụ lục số 07 và
tiền chất
được làm thành 03 bản, trong đó:
01 Đơn thuốc “H” lưu cơ sở khám
chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu
trong Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều
trị bệnh cần chữa trị dài ngày của
NB; 01 Đơn thuốc “H” lưu tại cơ
sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở
khám chữa bệnh. Trường hợp việc
cấp, bán thuốc của chính cơ sở
khám chữa bệnh kê đơn thuốc thì
7


khơng cần dấu của cơ sở khám
chữa bệnh đó.
2. Đối với bệnh cấp tính: Kê đơn
với số lượng thuốc sử dụng không
vượt quá 10 (mười) ngày.
3. Đối với bệnh cần chữa trị dài
ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn

thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán
và Điều trị của Bộ Y tế hoặc kê
đơn với số lượng thuốc sử dụng tối
đa 30 (ba mươi) ngày.
4. Đối với NB tâm thần, động
kinh:
a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn
chẩn đoán và Điều trị của chuyên
khoa;
b) Người nhà NB hoặc nhân viên
trạm y tế xã nơi NB cư trú chịu
trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và
ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp
thuốc của trạm y tế xã (mẫu sổ
theo hướng dẫn của chuyên khoa);
c) Việc NB tâm thần có được tự
lĩnh thuốc hay khơng do người
kê đơn thuốc quyết định đối với
từng trường hợp.
10

Kê đơn thuốc của Chưa thấy quy 1. Đơn thuốc kê trên máy tính 01
cơ sở khám chữa định
lần, sau đó in ra và người kê đơn
bệnh có ứng dụng
ký tên, trả cho NB 01 bản để lưu
công nghệ thông tin
trong Sổ khám bệnh hoặc trong
trong kê đơn thuốc.
Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài

ngày của NB.
2. Đơn thuốc “N” thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7
Thông tư này và Đơn thuốc “H”
thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 9 Thông tư này: Đơn thuốc
được in ra 03 bản tương ứng để
lưu đơn.
8


3. Đơn thuốc “N” theo quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Thông tư này:
Đơn thuốc được in ra 06 bản tương
ứng cho 03 đợt Điều trị cho một
lần khám bệnh, trong đó: 03 bản
tương ứng 03 đợt Điều trị lưu tại
Bệnh án Điều trị ngoại trú của NB;
03 bản tương ứng 03 đợt Điều trị
giao cho NB hoặc người nhà NB.
4. Cơ sở khám chữa bệnh có ứng
dụng cơng nghệ thông tin phải bảo
đảm việc lưu đơn để triết xuất dữ
liệu khi cần thiết.
11

Lưu đơn, tài liệu về
thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm
thần và tiền chất

dùng làm thuốc,
đơn thuốc có kê
thuốc kháng sinh.

Chỉ quy định lưu
tài liệu về thuốc
gây nghiện:
1. Cơ sở khám
bệnh lưu Gốc
đơn thuốc “N”
trong hai (02)
năm kể từ ngày
sử dụng hết
trang cuối của
quyển
Đơn
thuốc “N”; Lưu
cam kết của
người nhà NB
ung thư, NB
AIDS về sử dụng
opioids trong hai
(02) năm kể từ
thời gian của
bản cuối cùng
trong năm;
2. Cơ sở kinh
doanh, pha chế,
cấp, bán thuốc
gây nghiện lưu

Đơn
thuốc“N”
theo quy định
của Quy chế
9

1. Cơ sở khám chữa bệnh lưu đơn
thuốc, thời gian lưu 01 (một) năm
kể từ ngày kê đơn.
2. Cơ sở khám chữa bệnh lưu Đơn
thuốc “N”, giấy Cam kết sử dụng
thuốc gây nghiện cho NB và Đơn
thuốc “H”, thời gian lưu 02 (hai)
năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử
dụng.
3. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất lưu toàn bộ Đơn thuốc
“N”, Đơn thuốc “H”, thời gian lưu
02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết
hạn sử dụng.
4. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc
lưu đơn thuốc có kê thuốc kháng
sinh trong thời gian 01 (một)
năm, kể từ ngày kê đơn, việc
lưu đơn có thể thực hiện một trong
các hình thức sau đây:
a) Lưu bản chính hoặc bản sao đơn
thuốc;
b) Lưu thơng tin về đơn thuốc bao

gồm: tên và địa chỉ cơ sở khám
chữa bệnh, họ và tên của người kê


quản lý thuốc
gây nghiện;
3. Khi hết thời
hạn lưu tài liệu
(Gốc
đơn
thuốc”N”, Đơn
thuốc “N”, cam
kết của người
nhà NB về sử
dụng thuốc gây
nghiện) các đơn
vị thành lập Hội
đồng hủy tài liệu
theo quy định
của Quy chế
quản lý thuốc
gây nghiện.

đơn thuốc, họ và tên của NB, địa
chỉ thường trú của NB, tên thuốc
kháng sinh, hàm lượng, số lượng.
5. Khi hết thời hạn lưu tài liệu về
thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất, cơ sở thành
lập Hội đồng hủy tài liệu theo quy

định tại Thông tư số 19/2014/TTBYT ngày 02 tháng 6 năm 2014
quy định quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc. Tài
liệu hủy bao gồm: Đơn thuốc “N”;
Đơn thuốc “H”; Cam kết về sử
dụng thuốc gây nghiện cho NB;
Biên bản nhận lại thuốc gây
nghiện; Giấy xác nhận NB cần tiếp
tục Điều trị giảm đau bằng thuốc
gây nghiện của Trạm y tế xã (nếu
có).

1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên những
nguyên tắc sau đây , , :
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đốn bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp
quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư 05/2016/TT-BYT.
4. Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt
chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm
thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất khơng thuộc danh Mục
thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
5. Không được kê vào đơn thuốc:
10


a) Các thuốc, chất khơng nhằm Mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;

b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
Nhằm đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện,
ngồi Thơng tư 05/2016/TT-BYT, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản khác
quy định về các hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện như: Thông tư
23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh ;
Thơng tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc
và điều trị trong bệnh viện .
Theo thông tư 23/2011/TT-BYT có quy định:
Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng;
d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
đ) Khơng lạm dụng thuốc.
Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm.
1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho người bệnh vào Đơn thuốc
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 hoặc Sổ khám bệnh theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 05/2016/TT-BYT và ghi tên thuốc,

11



hàm lượng, số lượng, số ngày sử dụng vào Sổ khám bệnh của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh Điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án điều trị
ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều trị) vào Sổ khám
bệnh của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 hoặc Sổ điều trị bệnh
cần chữa trị dài ngày của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư 05/2016/TT-BYT.
3. Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay
sau khi kết thúc việc Điều trị nội trú:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp tục
sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị)
tiếp vào Bệnh án điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều trị) vào
sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều
trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú (làm bệnh án điều trị
ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc điều trị nội trú.
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh, là cơ
sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn. Bác sỹ
có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy định của
BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn thuốc , , .
Trên thế giới khơng có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc và
mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình. Tuy
nhiên, u cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải có
tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của WHO
thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
12



1. Tên, địa chỉ của người kê đơn
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7. Chữ ký của người kê đơn
Theo điều 6, Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của
Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú yêu cầu chung với nội
dung kê đơn thuốc như sau :
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số
nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).

13


8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành kèm theo
thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế :
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành.
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ % đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ % người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ % cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.
1.2.

THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT
NAM

Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng

cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy Vitamin
nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các bệnh viện từ
tuyến Huyện, tuyến Tỉnh đến tuyến Trung ương.
Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sỹ, hoặc đơi khi bệnh nhân đòi
hỏi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới thuốc.

14


Tại bệnh viện Nhi Thanh hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42,8% . Tại bệnh
viện Phụ sản Thanh Hóa 93% đơn ngoại trú BHYT có kê vitamin .
Việc chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn về kê đơn và bán thuốc theo
đơn vẫn chưa nghiêm túc. Ghi đơn thuốc theo tên biệt dược, không ghi theo tên
gốc, kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được tiếp thị còn tồn tại trong một
số bộ phận thầy thuốc. Năm 2012, chỉ có 24% số thuốc trong đơn kê tại bệnh viện
Nhi Thanh Hóa được ghi bằng tên gốc . Theo nghiên cứu ở bệnh viện đa khoa
Vĩnh Phúc vào năm 2011 chỉ 8,5% số thuốc được ghi bằng tên gốc, còn lại hầu
hết thuốc được kê bằng tên biệt dược .
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015: 100.00%
đơn thuốc BHYT chấp hành tốt các quy định về ghi đầy đủ tên, tuổi, giới tính, ghi
chẩn đốn, ngày kê đơn. Khơng có đơn thuốc BHYT nào thực hiện đúng quy định
ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc là 14.7%. 100.00% đơn thuốc
BHYT ghi hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng thuốc. Tỷ lệ % đơn thuốc
ghi thời điểm dùng là 22.7%. Số thuốc trung bình trong 1 đơn BHYT là 3.2. Tỷ lệ
đơn thuốc có kê kháng sinh là 42.7%. Tỷ lệ đơn thuốc kê Vitamin là 23.3%.
Khơng có đơn thuốc BHYT nào kê thuốc tiêm. Tỷ lệ đơn thuốc BHYT ngoại trú
có tương tác là 18.70% .
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 hoạt động kê đơn thuốc vẫn

cịn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên thuốc chiếm 42%, sai sót về
liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng độ, hàm lượng 50%, khoảng cách
dùng thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc 30% .
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2011 cho thấy: Đối với
đơn thuốc ngoại trú: số thuốc trung bình trong 1 đơn là 1,6; tỷ lệ đơn có kháng
sinh là 37%, tỷ lệ đơn có vitamin và khống chất là 55%, chi phí trung bình trong
1 đơn thuốc là 175,379 đồng, và vẫn còn 12,3% đơn viết sai tên thuốc, nồng độ,
hàm lượng .
15


Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy: Số thuốc trung bình
trong một đơn thuốc kê cho điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai nằm trong
giới hạn an toàn theo khuyến cáo của WHO (4,7 thuốc với đơn kê cho đối tượng
KBHYT và 4,2 thuốc với đơn kê cho bệnh nhân BHYT); tỷ lệ sử dụng kháng sinh
chung là 32,3%, các Betalactam là nhóm kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất
(77,3% với các đơn KBHYT và 55,5% với các đơn BHYT); kê đơn kết hợp
kháng sinh trong đơn thuốc khá phổ biến (45,9% với các đơn KBHYT và 37,67%
với các đơn BHYT. Sử dụng kết hợp 2 kháng sinh là chủ yếu (73,47% với các
đơn KBHYT và 96,36% với các đơn BHYT – tính theo tổng số đơn kết hợp
kháng sinh); tỷ lệ kê đơn sử dụng thuốc tiêm cho bệnh nhân ngoại trú không cao
(10,7%); tỷ lệ sử dụng các loại dịch truyền thấp (4% với các đơn KBHYT và
khơng có đơn thuốc BHYT nào kê cho bệnh nhân sử dụng dịch truyền); tỷ lệ sử
dụng các loại vitamin tương đối cao (30,1% với các đơn KBHYT và 19,2% với
các đơn BHYT) [17].
Một nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 chỉ ra rằng
số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4,36, số đơn thuốc có kê tên gốc là
19,9 %, số đơn thuốc có kê vitamin chiếm 35%, thời gian phát thuốc trung bình
cho bệnh nhân là 132 giây. Nghiên cứu này cũng chỉ ra chỉ có 56% người bệnh
biết cách dùng của tất cả các thuốc có trong đơn, có đến 20% bệnh nhân khơng

biết cách dùng của bất kỳ loại thuốc nào trong đơn .
Bên cạnh đó các thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng
cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện trong cả nước.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm
2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh tốn lớn nhất, có cả các
thuốc bổ như: L-Ornithin L-Aspatat, Ginkgo Biloba và Arginin. Trong đó, hoạt
chất L-Ornithin L-Aspatat nằm trong số 5 hoạt chất có tỷ lệ lớn nhất về giá trị
thanh toán . Đồng thời, hoạt chất này cũng là một trong những hoạt chất chiếm
16


giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc
năm 2008.
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của Hội đồng
Thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng được nâng cao và củng cố để góp
phần can thiệp và giám sát hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc cũng như đảm bảo
thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh viện. Hiện nay, một
số bệnh viện lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh, cơng tác Dược lâm sàng
bắt đầu được triển khai cụ thể, như ở Bệnh viện Bạch mai; cịn ở nhiều đơn vị
khác, cơng tác Dược lâm sàng vẫn còn rất mờ nhạt, đặc biệt là ở tuyến tỉnh và
huyện. Công việc chủ yếu của tổ dược lâm sàng vẫn là xây dựng danh mục thuốc
sử dụng trong bệnh viện và tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện trong công tác đấu
thầu thuốc, dược sỹ lâm sàng vẫn chưa tiếp xúc nhiều với bệnh nhân và chưa thể
hiện nhiều vai trò tư vấn trực tiếp cho bác sỹ về kê đơn. Trong số 76 bệnh viện
được khảo sát về triển khai các hoạt động dược lâm sàng thì chỉ có 47,4% bệnh
viện có Dược sỹ làm việc trực tiếp trên khoa lâm sàng và 61,9% là có hướng dẫn
sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Hoạt động bình bệnh án, bình đơn thuốc chưa thực
hiện thường xun, thời gian cho một buổi bình bệnh án cịn ngắn, vẫn cịn mang
tính hình thức, chưa đi sâu vào phân tích sử dụng thuốc. Nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do thiếu dược sỹ đại học và thiếu dược sỹ được đào tạo sâu trong chuyên

ngành dược lâm sàng .
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long cho thấy: Số thuốc trung
bình trong 1 đơn thuốc điều trị ngọai trú là 3.6 thuốc (thấp nhất: 01 thuốc, cao
nhất: 09 thuốc). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung 47.27 %. Tỷ lệ đơn thuốc có sử
dụng kết hợp 2 KS cho bệnh nhân ngoại trú không cao (5.45%). Tỷ lệ đơn thuốc
có sử dụng các loại Vitamin – Khống chất tương đối cao (36.14%). 100% các
đơn thuốc khảo sát đúng mẫu qui định: có đầy đủ tên, địa chỉ, dấu phòng khám
của BV, chữ ký của bác sĩ. 100% các đơn thuốc khảo sát còn phần chưa hợp lệ
gồm: Về mặt hành chính: Thiếu thơng tin địa chỉ người bệnh (số nhà, đường phố,
17


×