Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

tiểu luận TCLLTC về những nguyên lý đảng kiểu mới của lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.36 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay đã trịn một thế kỷ trơi qua, thực tiễn sinh động trong sự phát triển
của lịch sử lồi người, những thành cơng và thất bại của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, càng chứng minh tính đúng đắn, giá trị bền vững trong lý luận
của Lênin về xây dựng chính đảng kiểu mới- Chính đảng cách mạng của giai cấp
công nhân. Kế thừa những tư tưởng sâu sắc của Mác, Ăngghen về tính tất yếu ra
đời đảng cộng sản khi có sự kết hợp giữa lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học
với phong trào công nhân, như Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã nêu: “ Vậy là về
mặt thực tiễn, những người cộng sản là một bộ phận kiên quyết nhất trong các
đảng công nhân ở các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về
mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ là họ hiểu rõ những
điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vơ sản”.Tư tưởng của Lênin
về xây dựng một chính đảng kiểu mới chỉ rõ những nguyên lý cơ bản để xây dựng
chính đảng kiểu mới, cũng là những căn cứ, nguyên tắc để phân biệt một đảng
cách mạng, chính đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân với các tổ chức chính trị,
đảng phái khác.
Quá trình phát triển và trưởng thành của Đảng ta đã chứng minh một cách
đúng đắn của những nguyên lý của V.I.Lênin về xây dựng đảng. Chính nhờ nắm
vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
mà Đảng ta đã lãnh đạo, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Nghiên cứu thấu đáo những nguyên lý về đảng kiểu mới của giai cấp cơng
nhân của V.I.Lênin về xây dựng đảng và q trình Đảng ta vận dụng những nguyên
lý đó vào thực tiễn Việt Nam là một yêu cầu lớn để nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Trong xu thế phát triển của tỉnh nhà nói chung, Đảng bộ trường THCS &
THPT Chi Lăng được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố Đà
Lạt, được sự giúp đỡ của các Ban xây dựng Đảng của Thành ủy và các Ngành của
Thành phố, tạo sự đồng thuận tốt trong quan hệ giữa Đảng, Chính quyền và nhân
dân. Hệ thống chính trị được củng cố xây dựng vững chắc. Từng bước kiện tồn hệ
thống chính quyền, đồn thể nâng cao hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước và
thực hiện tốt công tác chuyên môn.


Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê
bình chưa đồng đều, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa thường xuyên, việc đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy chưa tạo được bước
đột phá…Để làm rõ những vấn đề trên, em chọn chủ đề “Những nguyên lý đảng
kiểu mới của Lênin. Sự vận dụng, phát triển của Đảng ta” làm đề tài viết bài thu
hoạch cho học phần II: Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.

1


NỘI DUNG
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX:
Đây là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc- giai đoạn tột
cùng của chủ nghĩa tư bản. Giai cấp tư sản bộc lộ hồn tồn sự phản động của nó.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, giữa giai cấp tư sản với
nhân dân các nước thuộc địa…trở nên gay gắt. Thời cơ nổ ra cách mạng vô sản,
giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân đã đến gần và chín muồi, song các
đảng của quốc tế thứ hai sau khi Ph.Ăngghen mất không đủ sức mạnh, tư cách và
uy tín lãnh đạo cách mạng vơ sản.
Nhiệm vụ cấp bách và nặng nề đặt ra và kế thừa, phát triển, sáng tạo những tư
tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về Đảng cộng sản xây dựng nên các nguyên lý
đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, và áp dụng vào thực tiễn xây dựng đảng
kiểu mới đủ sức lãnh đạo cách mạng vô sản giành thắng lợi.
Lênin đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ đó, đã đưa ra các nguyên lý đảng kiểu
mới, trực tiếp áp dụng, xây dựng đảng công nhân Dân chủ - Đảng kiểu mới của
giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng tháng Mười giành thắng lợi to lớn, lập nên
Nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử phát
triển nhân loại. Đó là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới.

II. NHỮNG NGUYÊN LÝ VỀ ĐẢNG KIỂU MỚI CỦA V.I.LÊNIN:
Sau khi Ăngghen qua đời, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, những người lãnh
đạo Quốc tế thứ hai Becxtanh và Cauxky đã phản bội giai cấp công nhân theo đuổi
giai cấp tư sản, đã biến nhiều đảng lớn của Quốc tế hai ở Tây Âu thành đảng cải
lương, phụ thuộc vào giai cấp tư sản. Các đảng ấy khơng đủ uy tín và năng lực
lãnh đạo cách mạng vô sản giành thắng lợi. Cách mạng vô sản sắp nổ ra, nhiệm vụ
lãnh đạo cách mạng vơ sản giành chính quyền ngày càng đến gần. Nhiệm vụ to lớn
và cấp thiết là phải xây dựng đảng khác hẳn về chất với các đảng Quốc tế hai khi
đó. Nhiệm vụ này được đặt lên vai Lênin. Ơng đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
đó, đã kế thừa, phát triển những tư tưởng của chủ nghĩa C.Mác, Ph.Ăngghen về
Đảng Cộng sản đưa ra các nguyên lý về đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân. Đó
là 8 nguyên lý sau:
1. Nguyên lý 1: Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của Đảng Cộng sản: V.I.Lênin viết: “Học thuyết của Mác là học
thuyết vạn năng ví nó là một học thuyết chính xác. Nó là một học thuyết hồn bị
và chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế giới quan hồn chỉnh, khơng thỏa
hiệp với bất cứ một sự mê tín nào, một thế lực phản động nào, một hành vi nào bảo
vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt
đẹp nhất mà loài người tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị
học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”. Học thuyết đó là lý luận có vai trị đặc biệt
quan trọng đối với phong trào công nhân và hoạt động của Đảng. Đối với Đảng
2


Cộng sản, V.I.Lênin khẳng định: “Trước hết và trên hết phải xem xét lý luận là kim
chỉ nam cho hành động”.V.I.Lênin nhấn mạnh, chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sở
lý luận của Mác: lý luận đó là lý luận đầu tiên đã biến chủ nghĩa xã hội từ không
tưởng trở thành khoa học,…
Lý luận đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của một đảng xã hội chủ nghĩa cách
mạng, nhiệm vụ đó là: Tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh

đạo cuộc đấu tranh đó mà mục tiêu cuối cùng là giai cấp vơ sản giành chính quyền
và tổ chức xã hội xã hội chủ nghĩa.V.I.Lênin còn lưu ý các đảng cộng sản phải phát
triển lý luận của C.Mác và vận dụng lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của
mỗi nước.
2. Nguyên lý 2: Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức và
là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của giai
cấp công nhân: Đảng là tập hợp những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp công
nhân, thể hiện ở sự tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận. Trong tác
phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, đảng cộng
sản là tổ chức gồm những người tiên tiến, ưu tú của giai cấp cơng nhân- đó là
những người tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận. Hai ông khẳng
định: “…Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong
các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong trào tiến
lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ là hiểu rõ
những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản”.
Đảng là tổ chức được tổ chức rất chặt chẽ, có kỷ luật cao, tự giác, nghiêm
minh thống nhất ý chí và hành cộng. Đó là tổ chức của những người giác ngộ cao
về mục tiêu, lý tưởng của giai cấp công nhân, triệt để cách mạng, kiên quyết đấu
tranh cho lý tưởng đó. Trong thực tiễn đảng luôn đi tiên phong và giáo dục lôi
cuốn quần chúng thực hiện lý tưởng cộng sản.
Đảng phải được vũ trang bằng lý luận cách mạng thì mới có thể thực hiện
được lý tưởng cộng sản.
Đảng phải được vũ trang bằng lý luận cách mạng thì mới có thể thực hiện
được lý tưởng cộng sản. V.I.Lênin viết: “Chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong
hướng dẫn thì mới có khả năng làm trịn vai trị người chiến sĩ tiền phong ”.
Đảng cộng sản là giai cấp công nhân nhưng khơng phải là tồn bộ giai cấp
cơng nhân.V.I.Lênin chỉ rõ “không được lẫn lộn đảng, tức là đội tiền phong của
giai cấp cơng nhân, với tồn bộ giai cấp”, và khẳng định: Đảng là “đội tiền phong
giác ngộ nhất của giai cấp vơ sản”.
Giành được chính quyền, đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chun chính

vơ sản và là một bộ phận của hệ thống ấy. Trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đảng lập hệ thống chun chính vơ sản, khác về chất với hệ
thống chính trị tư bản chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo hệ thống ấy để thực hiện cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới. V.I.Lênin viết “khơng thơng qua đảng cộng sản thì
khơng thể thực hành chun chính vơ sản được”.

3


Đảng là hạt nhân chính trị của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, đảng lãnh
đạo, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Sự lãnh đạo của đảng đảm bảo cho
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa hoạt động đúng đường lối, quan điểm của
đảng, thực hiện mục tiêu, lý tưởng của đảng. Đó là điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3. Nguyên lý 3: Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ
chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng: Đảng là tổ chức tự nguyện của những
người cùng chung lý tưởng cộng sản, quyết tâm thực hiện lý tưởng đó, đồng thời là
một tổ chức chiến đấu. Để thực hiện lý tưởng của mình, một mặt đảng phải thực
hiện tốt dân chủ để phát huy cao độ trí tuệ, tính sáng tạo của mọi đảng viên trong
hoạt động, đồng thời đảng phải hoạt động một cách tập trung thống nhất. Vì thế
đảng phải xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ để thống nhất ý chí và hành động. Đó là vấn đề thuộc bản chất của đảng, phân
biệt đảng kiểu mới của giai cấp công nhân với đảng kiểu cũ-đảng cải lương. Tập
trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng độc đốn và dân chủ hình
thức, dân chủ khơng lãnh đạo.
4. Ngun lý 4: Đồn kết thống nhất là sức mạnh vơ địch của đảng, tự
phê bình và phê bình là quy luật phát triển của đảng: V.I.Lênin khẳng định, để
lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, đảng “phải có một sự thống nhất ý chí hết sức
chặt chẽ, tuyệt đối”. Người chỉ rõ: Đoàn kết thống nhất là sức mạnh to lớn của
đảng. Đó là sự đoàn kết của những người cùng chung lý tưởng cộng sản, chung

mục đích và có lợi ích chung. Sự đồn kết đó dựa trên cơ sở cương lĩnh chính trị
và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật sắt của đảng. Đoàn kết thống nhất trong đảng là
cơ sở và điều kiện để đồn kết giai cấp cơng nhân. Trong điều kiện đảng cầm
quyền sự đoàn kết thống nhất của đảng lại càng đặc biệt quan trọng, nhất là ở
những nước giai cấp công nhân chiếm tỷ lệ nhỏ bé trong dân cư. Từng cán bộ đảng
viên và các tổ chức đảng phải giữ gìn sự đồn kết thống nhất của đảng. Tự phê
bình và phê bình là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất
của đảng, là quy luật phát triển của đảng. Một chính đảng thẳng thắn tự phê bình
sai lầm khuyết điểm, đó là đảng trưởng thành.
Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là nguồn
gốc sức mạnh chủ yếu, vô địch và vô tận của đảng, là điều kiện để đoàn kết giai
cấp. V.I.Lênin đã phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác về sự đoàn kết, thống
nhất trong Đảng Cộng sản. Người đưa ra khẩu hiệu “Vô sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Để sự đồn kết thống nhất trong đảng ln ln
được củng cố và phát triển, đảng cần phải thực hiện tự phê bình và phê bình, đây là
quy luật phát triển của đảng, có tác dụng phát hiện, giải quyết mâu thuẫn đối với
từng cá nhân, từng tổ chức và cả hệ thống của đảng. Song, tự phê bình và phê bình
phải có tính đảng và tính ngun tắc là nhằm tăng cường sự thống nhất trong đảng,
chứ không phải tạo ra bè phái để chia rẽ nội bộ đảng; nhằm tăng cường giữ vững
mối quan hệ chặt chẽ giữa các tổ chức đảng và giữa các tổ chức đảng với nhân
dân.
4


5. Nguyên lý 5: Gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết
ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân do
đảng lãnh đạo. Song để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi đảng phải gắn bó với
nhân dân, được nhân dân ủng hộ.
Đảng gắn bó chặt chẽ với nhân dân, kiên quyết đấu tranh để ngăn ngừa và
khắc phục bệnh quan liêu, xa rời nhân dân. Người cho rằng “những người cộng

sản chỉ như những giọt nước trong đại dương nhân dân”. Nếu khơng có sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân thì mọi chủ trương, đường lối của đảng không thể trở
thành hiện thực. Sức mạnh của đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Khi
nắm chính quyền, đảng có nhiều điều kiện mới, cơng cụ mới để tăng cường mối
liên hệ giữa đảng với nhân dân, nhưng cũng dễ nảy sinh bệnh quan liêu, mệnh
lệnh, tham nhũng; làm cho đảng viên thoái hoá biến chất, xa rời quần chúng. Đó là
nguyên nhân căn bản làm cho đảng suy yếu.
6. Nguyên lý 6: Đảng kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động vào đảng, kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn
đảng viên ra khỏi đảng: Để đảng ngày càng phát triển làm trịn nhiệm vụ của
mình thì một mặt đảng phải tích cực kết nạp những người ưu tú vào đảng; mặt
khác đảng cũng thể để ở trong đảng những người thái hóa, biến chất, những phần
tử cơ hội. Đảng phải bổ sung đảng viên mới để không ngừng lớn mạnh, trong quá
trình vào đảng do sự cám dỗ của xã hội một số đảng viên xa ngã thì phải đưa ra
khỏi đảng. Lênin viết “Chúng ta cần có những đảng viên mới khơng phải để quảng
cáo mà để làm việc thật sự. Những người đó chúng ta kêu gọi họ vào hàng ngũ
đảng ta. Chúng ta mở rộng cửa đảng để đón những người lao động”. Đồng thời
người cũng nhấn mạnh: “Cần phải đuổi ra khỏi đảng những kẻ gian giảo, những
đảng viên cộng sản đã quan liêu hóa, khơng trung thực, nhu nhược”.
Đảng khơng chỉ kết nạp những người ưu tú xuất thân từ giai cấp cơng nhân
mà cịn kết nạp những người ưu tú xuất thân từ giai cấp, tầng lớp lao động khác
vào đảng. Đối với những người này phải đặc biệt coi trong giáo dục, rèn luyện họ
theo lập trường, quan điểm của giai cấp cơng nhân. Đó là một biện pháp đặc biệt
quan trọng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng.
7. Nguyên lý 7: Khi có chính quyền, đảng là hạt nhân lãnh đạo chun
chính vơ sản và là một bộ phận của hệ thống đó:
Đảng lãnh đạo cách mạng giành được chính quyền về tay giai cấp cơng nhân
và nhân dân lao động, đó mới là thành cơng bước đầu. Nhiệm vụ khó khăn và phức
tạp hơn nhiều là đảng phải lãnh đạo xây dựng thành công chế độ xã hội mới xã hội
chủ nghĩa. Đảng là một bộ phận của hệ thống chuyên chính vô sản, nhưng là hạt

nhân lãnh đạo của hệ thống đó. Sự lãnh đạo của đảng là điều kiện tiên quyết đảm
bảo cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công.
Trở thành đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo nhà nước và định hướng phát triển
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Về vấn đề này, V.I.Lênin chỉ ra rằng: “Tóm
lại, chúng ta có một bộ máy vơ sản, về hình thức thì khơng phải là cộng sản, một
bộ máy mềm dẻo và tương đối rộng rãi, rất mạnh, một bộ máy mà thơng qua đó
5


đảng liên hệ chặt chẽ với giai cấp và với quần chúng và thơng qua đó, chun
chính của giai cấp được thực hiện dưới sự lãnh đạo của đảng”. Chính vì vậy, khơng
một lúc nào được phép bng lỏng sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước, vì điều
này sẽ thủ tiêu sức mạnh của nhà nước xã hội chủ nghĩa và mở đường cho những
phần tử phản động cướp chính quyền, đưa đất nước trở lại con đường tư bản chủ
nghĩa.
8. Nguyên lý 8: Tính quốc tế của đảng cộng sản:
Tính quốc tế của đảng cộng sản bắt nguồn từ tính chất quốc tế của giai cấp
cơng nhân. Điều này lại bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sử thế giới của họ.Tính quốc tế
của đảng cộng sản khơng chỉ thể hiện trong lời nói mà cịn trong hành động, tức là
đảng phải xây dựng và hoạt động theo các nguyên lý học thuyết Mác; đường lối
của đảng phải thể hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đảng phải giáo dục đảng viên và
nhân dân về chủ nghĩa quốc tế vơ sản, đồng thời V.I.Lênin nhấn mạnh, đảng phải
tích cực chống những biểu hiện sô vanh nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi.
Người viết “kẻ nào khơng chứng tỏ được bằng hành động rằng mình sẵn sàng để
cho Tổ quốc “mình” chịu phần hy sinh lớn nhất, miễn sao cho sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa thực sự tiến lên, - thì kẻ đó khơng phải là người xã hội chủ
nghĩa ”
III. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA:
Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã trải qua 91 năm xây dựng
và trưởng thành, đã lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập dân tộc từ chế độ thực dân,

phong kiến, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, một nhà nước công
nông đầu tiên ở Đông Nam Á, chấm dứt hàng thế kỷ phong kiến, thực dân áp bức,
bóc lột; tiếp tục đánh đuổi đế quốc, thực dân làm nên những kỳ tích Điện Biên Phủ
và mùa xuân 1975 trấn động địa cầu, để thống nhất non sông. Và, cũng từ công
cuộc đổi mới của Đảng, sau 35 năm đã đưa Việt Nam đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử như ngày nay. Có được những thành quả đó, trước hết là vì,
Việt Nam có một chính đảng kiểu mới, một đảng cách mạng, do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện, đã kế thừa và phát triển tư tưởng của Lênin về xây
dựng đảng kiểu mới, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.
Từ thực tiễn bối cảnh thế giới và trong nước trước và sau chiến tranh thế giới
thứ 2, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm tìm ra con đường giải phóng đất nước, giải
phóng dân tộc, “ con đường cách mạng vô sản”, thành lập nên Đảng Lao động Việt
Nam, sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin làm cốt:
“ Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai
cũng phải làm theo chủ nghĩa ấy…Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất là Chủ nghĩa Lênin”. Điểm sáng
tạo cần nhấn mạnh ở đây, trước hết là, tìm ra được con đường đúng đắn trong bối
cảnh đó, Hồ Chí Minh không lặp lại sai lầm của những nhà nho u nước trước đó,
khơng máy móc giáo điều trong điều kiện Việt Nam là nước thuộc địa nửa phong
kiến, kinh tế tiểu nơng là chính, chưa có phong trào cơng nhân, giai cấp công nhân
quá nhỏ bé. Người tập hợp được những cán bộ ưu tú yêu nước, giác ngộ Chủ
6


nghĩa Mác-Lênin để thành lập một chính đảng cách mạng kiểu mới, chính đảng vơ
sản- mang bản chất của giai cấp cơng nhân, lãnh đạo nhân dân giành chính quyền.
Điều này thể hiện sự nhận thức sâu sắc, kế thừa và phát triển lý luận về một chính
đảng kiểu mới, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, để lãnh đạo cách
mạng thành công.
Trong suốt 91 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam

luôn kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Lê nin về xây dựng chính đảng
kiểu mới, nhờ đó Đảng khơng ngừng lớn mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Từ khi thành lập, đến năm 1945 lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, Đảng ta lúc
đó có 5 nghìn đảng viên, đến nay khoảng hơn 5 triệu đảng viên; uy tín và ảnh
hưởng của Đảng ở trong nước và trên trường quốc tế khơng ngừng được mở rộng.
Có thể nói rằng, cho đến hiện nay, ở Việt Nam khơng một tổ chức chính trị nào có
thể thay thế Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo đất nước phát triển. Những tư
tưởng sâu sắc của Lênin về xây dựng chính đảng kiểu mới ln ln được Đảng
Cộng sản Việt Nam kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo trong điều kiện Việt
Nam. Điều đặc biệt hơn, minh chứng cho tính đúng đắn của những tư tưởng này, là
sự ổn định,vững vàng và phát triển của Việt Nam và một số nước, và cả những
thăng trầm của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, những Đảng Cộng sản ở
một số nước XHCN, đã xa rời tư tưởng của Lênin, dẫn tới đổ vỡ, thất bại. Những
tư tưởng của Lênin về xây dựng chính đảng kiểu mới khơng chỉ được ghi vào
Cương lĩnh, điều lệ, các văn kiện quan trọng của Đảng, mà cịn được cụ thể hóa
trên thực tiễn, qua các giai đoạn cách mạng. Công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng
được tiến hành thường xuyên, trở thành nề nếp, thành quy luật phát triển đảng.
Tính sáng tạo trọng vận dụng và phát triển tư tưởng của Lênin về xây dựng
chính đảng kiểu mới cịn ở chỗ, Đảng Cộng sản Việt Nam coi trọng công tác tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về xây dựng đảng trong điều kiện mới, khơng dập
khn, máy móc, giáo điều.Thế giới ngày nay có nhiều đặc điểm khác xa với thời
của Mác, Lênin; đặc điểm của mỗi quốc gia, dân tộc cũng khác nhau, vì vậy làm rõ
những giá trị cốt lõi của các nguyên lý, bổ sung và phát triển lý luận, đặc biệt là sự
vận dụng, tổ chức thực hiện trong điều kiện từng nước có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nhìn lại thực tiễn cách mạng Việt Nam, qua các giai đoạn lịch sử, công tác
xây dựng, chỉnh đốn đảng được tiến hành thường xuyên, liên tục. Bên cạnh những
nguyên lý của Lênin về xây dựng chính đảng kiểu mới, được coi là những nguyên
tắc bắt buộc trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
Trong quá trình vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng

của nhân dân ta giành được những thắng lợi to lớn, Chủ Tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân
Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ
nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi
tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.

7


Trong các văn kiện của các kỳ đại hội và điều lệ đảng đều khẳng định : “Đảng
cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động”. Song từ quá trình nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trị của
tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của tiến trình cách mạng Việt Nam. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, không chỉ giải quyết vấn đề thuộc tư duy
lý luận cao hơn, đó là tư duy hành động, nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn
cách mạng Việt Nam đòi hỏi. Vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí
Minh, và Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành độc lập
dân tộc, đã nổ lực xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa, xây dựng nhà nước của dân,
do dân, vì dân, với một Đảng phụng sự và liêm chính, chính phủ liêm khiết và
sáng tạo, đội ngũ cán bộ, đảng viên có đạo đức cách mạng, thực hiện cần, kiệm,
liêm chính, chí cơng vơ tư…..Để chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trở thành nền tảng của Đảng ta, cán bộ đảng viên khơng suy thối, biến chất thì
mỗi người đảng viên phải ln học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy cuộc đời, sự
nghiệp và tư tưởng của người để học tập và noi theo. Khi làm việc gì phải suy nghĩ
đến lợi ích của tập thể trước, khơng nghĩ đến lợi ích cá nhân.
Theo điều lệ Đảng: Đảng Cộng Sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng
lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng Tháng Tám thành
công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, đánh thắng các cuộc chiến tranh

xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của tổ quốc.
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa, trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại
và thực tiễn của đất nước để đề ra cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng
đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
Đảng Cộng Sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Đảng kết hợp với chủ nghĩa
yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.
Đảng Cộng Sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức.
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã năm lần ban hành cương lĩnh hoặc
những văn bản có tính cương lĩnh. Mỗi cương lĩnh đều chứa đựng những giá trị
8


nội dung, ý nghĩa lớn lao riêng và có vai trò lịch sử trọng đại đối với vận mệnh của
dân tộc ta.
+Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (2/1930)
+Luận cương chánh trị của Đảng cộng sản Đơng Dương (10/1930)
+Chính cương Đảng lao động Việt Nam (2/1951)
+Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã

hội(6/1991)
+Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội( bổ
sung, phát triển năm 2011)
Những điểm chung trong các cương lĩnh của Đảng là tư tưởng nhất quán về
cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc
lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, nhân dân là động lực cách mạng; Nhà nước,
chính phủ, quân đội của nhân dân; xây dựng nước Việt Nam hịa bình, thống nhất
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Đảng là hạt nhân của hệ thống chính trị, Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị.
Đảng viên là những người ưu tú được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
IV. LIÊN HỆ TRƯỜNG THCS&THPT CHI LĂNG-ĐÀ LẠT:
1. Đặc điểm về Đảng bộ Trường THCS&THPT Chi Lăng:
Đảng bộ trường THCS&THPT Chi Lăng – Đà Lạt – Lâm Đồng được thành
lập theo Quyết định số 648-QĐ/ThU ngày 24 tháng 6 năm 2014.
Đảng bộ trường THCS&THPT Chi Lăng – Đà Lạt được chuẩn y theo Quyết
định số 703 QĐ/ThU ngày 10 tháng 06 năm 2020 của Ban thường vụ Thành ủy về việc
chuẩn y Ban Chấp hành Đảng bộ trường THCS & THPT Chi Lăng nhiệm kỳ 20202025. Đảng bộ THCS&THPT Chi Lăng – Đà Lạt có 05 chi bộ trực thuộc, gồm 54
Đảng viên. Trong đó: các Chi bộ được thành lập theo mơ hình trung học cơ sở và
trung học phổ thơng theo chun mơn của trường học.
Trong đó:
+ Về lý luận chính trị: cao cấp :0;trung cấp :5; đang học lớp trung cấp lý luận
chính trị :3; sơ cấp: 46 đồng chí.
+ Về trình độ chun mơn: thạc sĩ :12; đại học : 37; cao đẳng 05 đồng chí.
Trong xu thế phát triển giáo dục của tỉnh nhà nói chung và của thành phố Đà
Lạt nói riêng, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Sở Giáo dục và
Đào tạo Lâm Đồng, trong 5 năm qua Đảng bộ trường THCS&THPT Chi Lăng –
Đà Lạt đã luôn nỗ lực, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
lần thứ I, nhiệm kỳ 2015-2020.
Với phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới - Phát triển”
Đại hội Đảng bộ Trường THCS&THPT Chi Lăng – Đà Lạt nhìn lại, đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhiệm kỳ vừa qua, đồng thời xây dựng
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng bộ nhà trường trong
nhiệm kỳ mới 2020-2025.
2. Những kết quả đạt được:
2.1. Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm kỳ 2015-2020:
9


2.1.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát trong nhiệm kì 2015 – 2020:
Phát huy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đảng bộ trong các
nhiệm kì trước; nhiệm kỳ 2015 – 2020 Đảng bộ quyết tâm lãnh đạo nhà trường,
xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong đảng bộ nhà trường, tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
cuộc vân động “Mỗi thầy cơ giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo sự chuyển
biến rõ nét về nhận thức và hành động của thầy và trò trong hoạt động dạy và học.
Đảng bộ xác định trong nhiệm kỳ mới thực hiện các mục tiêu sau:
Lãnh đạo chính quyền thực hiện tốt chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn
2015 – 2020.
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2020-2025
Xây dựng các đoàn thể đạt vững mạnh cấp Tỉnh, Đảng bộ đạt hoàn thành tốt
nhiệm vụ
2.1.2. Các chỉ tiêu quan trọng phấn đấu 5 năm 2020- 2025:
Xây dựng trường đạt trường tiên tiến cấp tỉnh và đạt tiên tiến xuất sắc giữa
nhiệm kỳ từ năm 2023 trở đi
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2020- 2025
Các tổ chức đồn thể: Cơng đồn, Đồn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội hàng
năm đạt vững mạnh.
Xây dựng Đảng bộ hàng năm đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong nhiệm kỳ
2020-2025 có từ 1 đến 2 năm hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Học sinh nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29 của Trung ương
Các chỉ tiêu cụ thể:
100% đảng viên có phẩm chất chính trị tốt, lối sống lành mạnh, thực hiện
đúng điều lệ đảng
100% Cán bộ - Đảng viên- Giáo viên- Công nhân viên được học tập, bồi
dưỡng chính trị, tư tưởng hàng năm, đánh giá đạo đức tốt.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng quy định pháp luật. Học
sinh được giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và có ý thức đảm bảo an tồn an
ninh trường học, phòng chống tệ nạn và bạo lực học đường.
Số giáo viên dạy giỏi và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ln được duy trì thường
xun từ 10-15% trên tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Đạt trường học văn hoá hàng năm.
Tỷ lệ tốt nghiệp: THCS 100%; THPT phấn đấu trong tốp 4 của thành phố
Đà Lạt;
Tỷ lệ đậu Đại học và cao đẳng đạt từ 60 đến 70%
Chất lượng học sinh (dự kiến mức chung)
- Về học tập: Giỏi 10 – 15%; Khá 40 – 45%; Trung bình 35–45%; Yếu kém
5,0%

10


- Về hạnh kiểm: Tốt; Khá: 95 – 98%; phấn đấu khơng có học sinh xếp loại
hạnh kiểm yếu.
- Về cơng tác xây dựng đảng:
Phấn đấu ít nhất 80% các Chi bộ hàng năm đạt hoàn thành tốt nhiệm; 20%
Chi bộ hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Cơng tác kiểm tra giám sát:
Kiểm tra: Đảng uỷ 30%/ năm; Cấp uỷ 50% / năm; Chi bộ 50% / năm

Giám sát: Đảng uỷ 30%/ năm; Cấp uỷ 50% / năm; Chi bộ 50% / năm
- Phát triển đảng: từ 12 đảng viên trở lên
2.2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, bảo đảm quốc phịng, an
ninh:
Đảng bộ ln quan tâm chăm lo cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm giúp đội ngũ hiểu rõ và thấm nhuần chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Kịp thời phổ biến thời sự,
những chủ trương, chính sách của thành phố, tỉnh, trong nước, khu vực và trên thế
giới, nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng, thống nhất hành động, nhận thức đúng
vai trò, trách nhiệm của người cán bộ, đảng viên, giáo viên.
Hàng năm, tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh, Thành phố, của ngành,
nhiệm vụ năm học cho giáo viên, nhân viên. Không ngừng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Chú trọng công tác
giáo dục toàn diện cho học sinh, nâng cao chất lượng đào tạo mũi nhọn.
Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” Thực hiện nghiêm túc chỉ thị 03-CT/TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trở thành việc
làm thường xuyên của mỗi cá nhân, tổ chức trong đơn vị tạo được khơng khí phấn
đấu, tu dưỡng, rèn luyện trong toàn trường; Giáo dục mục tiêu lý tưởng, phẩm chất
đạo đức lối sống trong sáng, lành mạnh, tiết kiệm, giản dị trong đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh.
Thực hiện nghiêm túc phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”. Xây dựng môi trường sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp. Thường xuyên quan
tâm đến công tác vệ sinh môi trường. Giáo dục học sinh ý thức tự giác trong việc
giữ gìn vệ sinh chung. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các trò
chơi dân gian, nhằm giáo dục cho học sinh giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
Vì vậy trong nhiệm kỳ qua, cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong tồn
trường đã tạo được sự chuyển biến đồng bộ trong nhận thức và hành động, xây
dựng được khối đồn kết thống nhất góp phần xây dựng nhà trường ngày càng

vững mạnh.
2.3. Lãnh đạo các tổ chức, đồn thể trong đơn vị:
2.3.1. Cơng đồn:

11


Đảng bộ thường xun quan tâm, chỉ đạo Cơng đồn nhà trường trực tiếp các
hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Xây dựng nghị quyết lãnh
đạo trong từng tháng, năm, cả nhiệm kỳ.
Chỉ đạo cơng đồn thực hiện tốt vai trị của tổ chức đồn thể, quần chúng
trong nhà trường. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Quan tâm
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động. Tổ
chức cho các cơng đồn viên tham quan, học tập nghĩ dưỡng hàng năm theo quy
định. Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân hoạt động đúng quy định.
Cơng đồn đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, phổ biến kịp thời đến người
lao động các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết.
Phối hợp với chính quyền thực hiện tốt các cuộc vận động, hoàn thành kế
hoạch năm học.
2.3.2. Đoàn - Hội - Đội:
Đoàn trường - Hội liên hiệp thanh niên là lực lượng trẻ xung kích trên mặt
trận học tập, rèn luyện, giữ vững nề nếp kỷ cương, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học. Đảng bộ xây dựng nghị quyết lãnh đạo cụ thể, đồng thời cử đảng viên
trong độ tuổi Đồn tham gia hoạt động cơng tác Đoàn Thanh niên nhằm nắm bắt
kịp thời các hoạt động, tạo thuận lợi trong công tác chỉ đạo điều hành các hoạt
động của đồn thể. Trong nhiệm kỳ, nhìn chung, Đồn Thanh niên đã hồn thành
tốt chương trình, kế hoạch đề ra trong 5 năm.
Đoàn trường đạt vững mạnh cấp thành phố, cấp tỉnh.
Đội thiếu niên: Hoàn thành kế hoạch hàng năm. Tổ chức tốt các hoạt động,
các phong trào thi đua có tác dụng giáo dục Đội viên, góp phần nâng cao chất

lượng học tập. Trong 5 năm Liên đội liên tục đạt vững mạnh cấp thành phố và cấp
tỉnh.
2.3.3. Hội Chữ thập đỏ - Hội khuyến học:
Hội chữ thập đỏ-Hội khuyến học đã phối hợp tốt với chính quyền và các tổ
chức đồn thể trong nhà trường; Tổ chức tốt các hoạt động nhân đạo, hoạt động
khuyến học, khuyến tài trong và ngoài nhà trường.
Hàng năm vào các dịp 20/11, sơ kết học kỳ, Tết Nguyên đán, tổng kết năm
học, Hội đã tổ chức trao tặng học bổng, trao quà cho học sinh nghèo vượt khó, học
sinh có hồn cảnh đặc biệt. Động viên hỗ trợ cho giáo viên, nhân viên bị bệnh, tuy
vật chất không nhiều nhưng đó chính là nguồn động viên, tạo nên sự gần gũi thân
thiết.
Trong nhiệm kỳ, Hội Chữ thập đỏ đạt Vững mạnh cấp tỉnh, nhiều cá nhân
được Hội chữ thập đỏ Thành phố, Tỉnh tặng giấy khen.
2.3.4. Hội cha mẹ học sinh:
Hội phụ huynh là cầu nối giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Trong công
tác giáo dục, hội phụ huynh học sinh đã phối hợp với nhà trường và địa phương để
nắm bắt kịp thời tình hình học tập, rèn luyện của học sinh từ đó phối hợp trong
việc giáo dục học sinh. Hội đã thường xuyên quan tâm đến các hoạt động dạy và
12


học trong nhà trường, hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho hoạt động dạy và
học.
2.4. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng:
2.4.1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị:
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị, xây dựng phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, ban hành nghị quyết,
chương trình, kế hoạch sát với thực tiễn, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ
chức của Đảng.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các đồn thể; giữ vững
khối đồn kết thống nhất trong tổ chức Đảng và toàn Đảng bộ, tạo sự đồng thuận
xã hội, bảo đảm sự gắn bó chặt chẽ giữa Đảng với Nhân dân. Nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ theo hướng dân chủ, trí tuệ, đúng nguyên tắc, đảm bảo tính lãnh
đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu; nâng cao chất lượng chất vấn trong tổ chức
Đảng; đẩy mạnh đổi mới công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chú ý đi
vào chiều sâu, tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về ý thức tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức cách mạng trong Đảng bộ và nhân dân theo phương châm “tích cực học
tập, nỗ lực làm theo”, coi đây là một trong những biện pháp quan trọng để nâng
cao bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.4.2. Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng:
Đầu nhiệm kỳ 2020-2025, tổng số Ủy viên Ban chấp hành Đảng ủy là 7 đồng
chí.
Chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư, và
Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương được duy trì thường
xuyên định kỳ hàng tháng. Đảm bảo sinh hoạt chuyên đề hàng quý, gắn với việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực
hiện tốt việc kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng Chi
bộ; phân công nhiệm vụ cho đảng viên và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở đảng
viên thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao. 5/5 chi bộ có sổ biên bản họp chi
bộ, sổ sinh hoạt cấp ủy, sổ quản lý đảng viên, sổ thu chi trích nộp đảng phí theo
quy định.
Việc xây dựng quy chế làm việc của Đảng uỷ được chú ý đổi mới cả về hình
thức và nội dung. Tính cụ thể hố trong các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác; trách nhiệm của tập thể, cá nhân và người đứng đầu cấp uỷ được
xác định rõ. Trong quá trình hoạt động, đảng ủy đã bám sát quy chế làm việc,
thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện

đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy được vai trò của tập thể và trách
nhiệm cá nhân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cấp uỷ với chính quyền và các tổ

13


chức chính trị - xã hội; tạo được sự đồng thuận. Quy chế bầu cử trong Đảng được
các tổ chức đảng, đảng viên chấp hành nghiêm túc.
Thực hiện nguyên tắc tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt đảng, nhất là đợt
tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khố XII, đã có chuyển
biến tích cực.
Cơng tác xây dựng Đảng về đạo đức (đi sâu các nội dung: vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ, đảng viên; thực hiện đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí..).
2.4.3. Thực hiện Nghị quyết TW 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05-CT/TW:
Tiếp tục nâng cao nhận thức, quán triệt sâu sắc tầm quan trọng, ý nghĩa thiết
thực và lâu dài của việc thực hiện NQTW4 (khóa XI, XII), Chỉ thị 05-CT/TW của
Bộ Chính trị. Chỉ đạo quyết liệt, giám sát chặt chẽ vai trò, trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền theo Quy
định 08-QĐ/TW ngày 25/10/2018 của BCHTW. Tổ chức kiểm điểm nghiêm túc,
khắc phục hạn chế, khuyết điểm, việc cam kết và kiểm tra, giám sát nội dung cam
kết thực hiện NQTW4, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các quy định về nêu
gương đối với tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên một cách hiệu quả.
Đảng bộ chỉ đạo đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tổ chức sinh hoạt
chun đề về Chỉ thị 05-CT/TW gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII), các chi bộ, đảng viên ln nêu cao trách nhiệm, chuẩn bị kỹ nội dung, ứng
dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật, kỹ năng tổ chức,… nhằm thu hút sự tập trung
của đảng viên và góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên đề, tham gia tốt
“Hội thi tìm hiểu, học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
“Hội thi Bí thư Chi bộ giỏi” do Thành ủy tổ chức.

Đội thiếu niên tiền phong đã tổ chức cho học sinh thi kể chuyện về Bác, lồng
ghép tuyên truyền trong một số buổi chào cờ đầu tuần.
Tham gia các cuộc vận động của Ngành như “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách
nhiệm” do cơng đồn Ngành tổ chức.
2.4.4. Công tác xây dựng tổ chức đảng và nâng cao chất lượng đảng viên:
Tạo sự đồng bộ thống nhất cao trong đảng bộ về công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ và nhận được sự đồng tình ủng hộ của toàn thể hội đồng giáo dục nhà
trường. Các thế hệ cán bộ kế thừa phát huy truyền thống nhà trường, có tính quyết
định chất lượng dạy học trong nhà trường.
Duy trì điều đặn chế độ sinh hoạt đảm bảo nguyên tắc, nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ. Thông qua sinh hoạt chi bộ nâng cao nhận thức cho đảng viên,
nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt.
2.4.5. Cơng tác cán bộ: (quy hoạch, đào đào, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp,
sử dụng ...)
Xác định công tác tổ chức cán bộ là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
trọng tâm hàng đầu của một tổ chức cơ sở Đảng nên công tác tổ chức cán bộ được
đảng bộ xây dựng nghị quyết lãnh đạo thường xuyên.
14


Thực hiện tốt công tác quy hoạch, dự nguồn theo đúng văn bản hướng dẫn
của Trung ương, Tỉnh, Thành phố. Cơng tác tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, bổ
nhiệm, đề đạt cán bộ quản lý, đánh giá phân loại, thi đua khen thưởng đúng quy
trình đảm bảo ngun tắc cơng khai, minh bạch, dân chủ.
2.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng:
Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Hàng năm,
Ban Chấp hành Đảng ủy, Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy xây dựng và triển khai chương
trình cơng tác, chương trình kiểm tra, giám sát đến các chi bộ trực thuộc; Chỉ đạo
Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của các chi

bộ trực thuộc; nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào những vấn đề trọng tâm,
những vấn đề được dư luận quan tâm.
Kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Chi Lăng – Đà Lạt,
chú trọng đến kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị
quyết chuyên đề của Thành ủy, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác
cán bộ, công tác phịng chống tham nhũng, lãng phí, chấp hành Chỉ thị, Nghị quyết
các cấp; tiếp nhận và xử lý đơn phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến đảng
viên.
Kết quả Đảng ủy, Cấp ủy chi bộ chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch
và triển khai cơng tác kiểm tra, giám sát như sau:
Theo Điều 30 Điều lệ Đảng: Toàn Đảng bộ đã kiểm tra được 87 đảng viên.
Đảng ủy kiểm tra trong đó có 06 Đảng ủy viên, 20 Chi ủy viên và 38 đảng
viên thường.
Các chi bộ trực thuộc kiểm tra: 115 đảng viên; trong đó chi ủy viên 28; đảng
viên thường 67.
Đảng ủy kiểm tra tổ chức cơ sở đảng 19 lượt tổ chức cơ sở đảng.
Giám sát toàn đảng bộ 72 chuyên đề của đảng viên; trong đó đảng ủy viên: 6;
chi ủy viên: 26; đảng viên thường 0.
Chi bộ giám sát 62 lượt đảng viên trong đó chi ủy viên là 8; đảng viên thường
là 54.
Đảng ủy giám sát chuyên đề tổ chức cơ sở đảng: 16 lượt.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng
đến các tổ chức Đảng cơ sở; kiểm tra tài chính Đảng: 5 tổ chức Đảng. (số liệu cụ
thể theo năm)
Về thi hành kỷ luật đảng: Tồn Đảng bộ có 0 đảng viên bị thi hành kỷ luật.
2.4.7. Công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân:
Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI), Chương trình hành động 49CTr/Th.U ngày 29/11/2013 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW

(khoá XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân
vận trong tình hình mới”.
15


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền,
các đồn thể, hội phụ huynh và toàn bộ cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà
trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khối dân vận, tổ dân vận.
Thực hiện tốt phương châm cán bộ, đảng viên phải thực sự tin dân, trọng dân,
gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân, nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của nhân dân, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân, qua đó góp phần
củng cố vững chắc khối đại đồn kết tồn dân.
Cơng tác dân vận chính quyền được quan tâm, chú trọng và có chuyển biến
tích cực theo hướng gần dân, sát dân; việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở tiếp tục được đẩy mạnh, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân;
phong trào thi đua “dân vận khéo” được triển khai sâu, rộng trên các mặt của đời
sống xã hội, thực hiện tốt năm “dân vận chính quyền”; chương trình dân vận phối
hợp được đẩy mạnh, các mơ hình, điển hình “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực
được nhân rộng; theo dõi, nắm bắt tình hình liên quan đến dân tộc, tơn giáo...
3.Những tồn tại, hạn chế:
Một số Đảng ủy viên chưa phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tham
mưu cho Đảng ủy đề ra các giải pháp, biện pháp để lãnh đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của nhà trường; công tác quản lý và phân công nhiệm vụ cho đảng
viên ở một số chi bộ chưa được quan tâm đúng mức;
Chất lượng sinh hoạt ở một số chi bộ chưa đảm bảo. Số lượng Đảng viên
mới kết nạp cịn ít.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN :
Một là, mỗi đảng viên ln nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện phẩm chất
đạo đức lối sống, nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trước những hành vi và việc làm của bản thân.

Hai là, luôn xác định rõ bản thân là một nhân tố góp phần nâng cao chất
lượng đảng viên, xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Vì vậy, ln làm tốt vai trị của người đảng viên trong công tác xây
dựng Đảng để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
Ba là, ra sức phấn đấu xây dựng mối đoàn kết nội bộ tốt, mỗi đảng viên trong
chi bộ là một thực thể khơng thể tách rời, trong góp ý đấu tranh xây dựng nội bộ
luôn thẳng thắn chân tình, cởi mở nhằm giúp nhau cùng tiến bộ. Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm túc các quy định của đảng về công tác kiểm
tra giám sát, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của đảng viên,
của các đồng chí trong cấp ủy về công tác kiểm tra giám sát.
Bốn là, trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình các đồng chí
chi ủy viên và mỗi đảng viên trong chi bộ luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm theo
mục tiêu của Ngành là xây dựng đội ngũ cán bộ “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp
vụ, cơng tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”. Vì mục tiêu đó, mỗi đảng
viên luôn không ngừng học tập nâng cao năng lực nghiệp vụ, trình độ chun mơn
đáp ứng u cầu hội nhập quốc tế hiện nay. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, dự
nguồn theo đúng văn bản hướng dẫn của Trung ương - Tỉnh - Thành phố.
16


Năm là, trong lãnh đạo học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, chi ủy luôn đề ra giải pháp là gương mẫu tiên phong trong mọi việc
làm, mọi hành động, không tự mãn với thành tích đạt được, khơng kêu ca phàn nàn
trước khó khăn, thử thách gian nan. Đổi mới hình thức và nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ, phát huy tinh thần tiền
phong gương mẫu của người Đảng viên. Xây dựng nghị quyết lãnh đạo sát với tình
hình thực tế. Tổ chức thực hiện nghị quyết đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN
17



Đảng Cộng sản Việt Nam – Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, đã vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý về “đảng kiểu mới” của
Lênin. Trải qua quá trình phát triển và trưởng thành, Đảng ta đã chứng minh một
cách sâu sắc sự đúng đắn của những nguyên lý của Lênin về xây dựng đảng. Chính
nhờ nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam mà Đảng ta đã thành một đảng vô sản dồi dào sức chiến đấu và năng lực
lãnh đạo, cùng nhân dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ, tiến hành công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Trong giai đoạn hiện nay, việc vận dụng quan điểm của Lênin về xây dựng
“đảng kiểu mới” của giai cấp công nhân vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng
trong thời kỳ đổi mới ở nước ta là một việc rất cần thiết nhằm thực hiện tốt công
tác lãnh đạo và tổ chức công cuộc đổi mới đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Sau 35 năm đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với học thuyết
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn,
toàn diện hơn, sâu sắc hơn về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
khẳng định chỉ có trên cơ sở trung thành, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn Việt Nam thì Đảng mới
có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng và mới tránh
được nguy cơ sai lầm về đường lối.
Những nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn tiếp tục soi sáng
con đường phát triển đi lên của nhân loại, trong cuộc đấu tranh cho mục tiêu cao
cả là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của Đảng ta và của cách mạng nước ta vẫn tiếp tục toả sáng trong sự nghiệp đổi
mới đất nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội./.

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2006.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2016.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2021.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Trung cấp LLCT – HC,
phần Những vấn đề cơ bản về đảng cộng sản và lịch sử đảng cộng sản Việt
Nam. Nxb. Chính trị quốc gia, H.2016.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ đảng cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị
quốc gia, H.2011.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2002,t.1.

19




×