Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TIỂU LUẬN CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.54 KB, 15 trang )

Phần nội dung
I/ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực hiện pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã phờng, thị trấn.
1. Cơ sở lý luận
Dân chủ, dân chủ ở cơ sở, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay đang đợc
các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, vậy thì khái niệm của vấn đề này đáng đ ợc quan tâm trong mọi hoạt động của xã hội.
1.1. Các khái niệm.
- Khái niệm dân chủ: Dân chủ là một hình thức chính trị nhà nớc của xã
hội, mọi quyền lực thuộc về tay nhân dân, đảm bảo quyền tự do bình đẳng của
công dân.
- Khái niệm dân ở cơ sở: Là cấp độ thực hiện dân chủ thông qua 2 hình
thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Phơng châm dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra phải đợc cụ thể hóa ở các cấp độ trung ơng, địa phơng và cơ sở.
- Khái niệm thực hiện dân chủ ở cơ sở: Là việc thừa nhận và thực hiện thờng xuyên các quyền làm chủ của công dân, tăng cờng tính cộng đồng trách
nhiệm giữa nhà nớc và công dân, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
công dân ở cơ sở.
1.2: Nội dung thực hiện dân chủ ở xã, phờng, thị trấn.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của cấp xã.
- Dự án, công trình đầu t và thứ tự u tiên, tiến độ thực hiện, phơng án đền
bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định c liên quan đến dự án, công trình trên địa
bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phơng án điều chỉnh quy
hoạch khu dân c trên địa bàn cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết
các công việc của nhân dân.
- Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu t, tài chợ theo chơng
trình, dự án đối với cấp xã, các khoản huy động nhân dân đóng góp.
1


- Chủ trơng, kế hoạch vay vốn cho nhân dân, để phát triển sản xuất, xóa


đói, giảm nghèo, phơng thức và kết quả bình xét hộ nghèo đợc vay vốn phát triển
sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thơng, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới
hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố, kết quả lấy phiếu tín
nhiệm chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và phó chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thâm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đa ra lấy ý kiến
nhân dân theo quy định tại Điều 19 của pháp lệnh này.
- Đối tợng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩavụ tài chính khác do chính
quyền cấp xã trực tiếp thu.
- Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công
việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
- Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua. Đảng, nhà nớc luôn quan tâm đến các vấn đề xã hội,
việc hình thành ý thức trong mỗi pháp lệnh về việc thực hiện dân chủ từ trung ơng
đến địa phơng là việc hết sức đợc cấp bộ quan tâm, từ trung ơng, tỉnh thành, quận,
huyện, thị trong bối cảnh của nền kinh tế thị trờng và xã hội chủ nghĩa. Hiện nay
công tác tự nguyện, tự giác của mỗi công dân, mỗi thành viên trong tổ chức chính
trị xã hội đang dần dần đợc hiểu biết và công khai các vấn đề của xã hội, sự nhận
thức của các tập thể, cá nhân đều mang tính nhạy cảm, hay hình thành các quan
điểm chung trong việc thực hiện pháp lệnh dân chủ tại xã, phờng, thị trấn.
Đảng ủy- HĐND- UBND xã Mễ Sở đã coi trọng công tác bồi dỡng những
kiến thức, kinh nghiệm trong công tác quản lý, giáo dục hệ thống pháp lệnh dân
chủ đối với các cấp chi bộ, chính quyền các thôn và các đoàn thể chính trị trong
2



công tác quy hoạch, rà soát các độ tuổi đang còn trong diện quy hoạch, đồng thời
tổ chức lý ý kiến tín nhiệm các đồng chí cán bộ đơng chức, các đồng chí cán bộ
trẻ tuổi, cán bộ nguồn kế kận đều đợc tổ chức một cách khoa học và có đông đủ
cử tri cùng tham dự.
Hàng năm đều tổ chức lấy ý kiến của cử tri các thôn đối với những đồng
chí cán bộ hiện đang c trú tại cơ sở đó, để đánh giá rà soát cán bộ chính xác và
hiệu quả hơn.
Đ/c Bí th Đảng uỷ xã đã báo cáo kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
thông qua 6 cuộc họp nhân dân của 6 thôn trong toàn xã, tổng số 850 cử tri tham
dự họp có 26 ý kiến tham gia của nhân dân cho các nhiệm vụ lãnh đạo về phát
triển kinh tế văn hoá xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phơng năm 2010
và yêu cầu đặt ra của năm 2011 là cán bộ, đảng viên phải thật sự gơng mẫu trớc
quần chúng nhân dân đối với nhiệm vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Hàng
quý và hàng tháng Ban thờng vụ Đảng uỷ xã chỉ đạo các cấp, các ngành từ Thờng
trực HĐND - UBND các ngành, duy trì nghiêm túc chế độ giao ban phản ảnh tình
hình kiểm điểm công tác của tháng trớc, quý trớc, và đề ra nhiệm vụ của tháng
sau, quý sau để tập trung sự lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng bộ và
nhân dân giao cho.
Thông qua công tác nắm bắt tình hình và kịp thời chỉ đạo dứt điểm từng
nhiệm vụ và công việc đề ra, trong năm 2010 BCH Đảng uỷ đều đợc chính quyền
và các ngành các cấp nghiêm túc thực hiện có nhiệm vụ đợc hoàn thành, vợt chỉ
tiêu và thời gian quy định đợc cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình ủng hộ.
Năm 2010 Đảng uỷ chỉ đạo họp nhân dân của 6 thôn theo Nghị định số 79
CP của Chính phủ bằng 2 lần trớc kỳ họp HĐND xã, đây cũng là một hình thức
tiếp xúc cử tri và nghe những tâm t nguyện vọng của nhân dân đề nghị do đó Thờng trực Đảng uỷ đã chỉ đạo từng thôn họp vào các buổi chiều không trùng thời
gian, mời các đ/c trong Thờng trực Đảng uỷ, Thờng trực HĐND, UBND và chủ
tịch UBMTTQ xã về dự họp cùng các thôn.


3


Chỉ đạo UBND các thôn chuẩn bị tốt nội dung báo cáo tóm tắt về nhiệm vụ
lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, ANQP của thôn và xã để báo cáo cho
nhân dân biết, báo cáo tài chính và kiểm điểm của ông Chủ tịch HĐND,
CT.UBND và thởng thôn vào cuối năm theo đúng quy định.
Những ý kiến đề nghị của nhân dân tại các hội nghị họp nhân dân đều đợc
các đ/c lãnh đạo xã, thôn có ý kiến phúc đáp kết quả, 2 hội nghị họp nhân dân
trong xã của năm 2010 có 1527 ngời tham dự họp và có 43 ý kiến đề nghị và phát
biểu của nhân dân đa ra kỳ họp HĐND xã quyết định theo quy định của Luật tổ
chức HĐND - UBND đợc Quốc hội ban hành.
Năm 2010 Đảng uỷ đề ra Nghị quyết chỉ đạo UBMTTQ kết hợp với Thờng
trực HĐND và thờng trực UBND bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh CT.HĐND và
CT.UBND theo thông t số 06 của UBMTTQ Việt Nam.
Kết quả :
1. Đ/c Lê Hồng Khanh

CT.HĐND đạt 100% số phiếu tín nhiệm

2. Đ/c Lê Anh Tuấn

CT.UBND đạt 100% số phiếu tín nhiệm.

II/ Thực trạng việc thực hiện pháp lệnh thực hiện dân
chủ tại xã Mễ Sở huyện Văn Giang
1. Đặc điểm tình hình địa phơng.
* Vị trí địa lý.
Xã Mễ Sở là xã nằm ở phía nam của huyện Văn Giang- tỉnh Hng Yên, cách
Trung tâm Thành phố Hà Nội chừng khoảng 20 km về phía nam, cách Thị xã Hng

Yên 40 km.
Xã Mễ Sở là xã có diện tích đất tự nhiên tơng đối bằng phẳng
Phía Bắc tiếp giáp với xã Thắng lợi, xã Liên Nghĩa huyện Văn Giang
Phía Đông tiếp giáp với xã Tân Tiến- Văn Giang
Phía Nam tiếp giáp với xã Đông Tảo huyện Khoái Châu
Phía Tây giáp với Sông Hồng, Thờng Tín- Hà Nội.
4


* Điều kiện tự nhiên
Mang đặc trng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, xã Mễ Sở có địa
hình tơng đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 664,39ha. trong đó
+ Đất ở là 68,93ha
+ Đất nông nghiệp là 444,05ha chủ yếu là đất trồng màu
+ Đất phi nông nghiệp là 220.34ha
Mễ sở là nơi điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, một năm có 4 mùa rõ rệt
có mùa đông, mùa hè, mùa xuân, mùa thu đó là điều kiện thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển và trồng trọt phát triển.
* Điều kiện kinh tế.
Theo thống kê năm 2010 xã có 10.050 nhân khẩu, có 2.850 hộ. Mức thu
nhập bình quân đầu ngời đạt 18,3 triệu đồng/ngời/năm.
ớc tính 6 tháng đầu năm 2011, mức thu nhập bình quân đầu ngời là 21,3
triệu đồng
* Văn hóa xã hội.
Mễ sở là xã phát triển nhất nhì trong huyện, trình độ dân trí ngày càng đợc
nâng cao, theo thống kê năm học 2010 toàn xã có 76 cháu học sinh đỗ vào các tr ờng Đại học. Toàn xã có 6 thôn và cả 6 thôn đều đạt tiêu trí là làng văn hóa, 6/6
thôn đều có nhà văn hóa. Hệ thống chính trị ngày càng đợc củng cố và phát huy
nâng cao trình độ lãnh đạo là yếu tố quyết định sự phát triển đi lên không ngừng
của xã trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Xã có 1

Trung tâm y tế đạt chuẩn quốc gia và 3 nhà trờng cấp I, Cấp II và trờng Mầm non,
cả 3 nhà trờng đều đạt chuẩn quốc gia.
2. Thực trạng việc thực hiện pháp lệnh thực hiện dân chủ tại xã Mễ Sở,
huyện Văn Giang trong thời gian qua.
2.1 Những kết quả đạt đợc.
Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Mễ Sở
nhiệm kỳ 29 khoá 2011 - 2015 và Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Văn Giang
lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2011 - 2015, ngay từ đầu năm 2011 vào ngày 5/01/2011
5


Ban thờng vụ Đảng uỷ xã Mễ Sở đã mở hội nghị kiểm điểm đánh giá các kết quả
đạt đợc trên các lĩnh vực chỉ đạo về phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, chính quyền và các ngành đoàn thể trong
hệ thống chính trị của năm 2010 và triển khai kế hoạch để tập trung chỉ đạo thực
hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển, về kinh tế văn hoá, giáo dục, xã hội an
ninh quốc phòng. Công tác xây dựng Đảng chính quyền của năm 2011 mà trọng
tâm là thực hiện thật tốt chỉ thị số 30CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ chính trị
ban chấp hành trung ơng Đảng và Nghị định số 79/2003 NĐ-CP ngày 7/7/2003
của Chính phủ về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phờng, thị trấn và
chỉ thị số 11/CT - TU ngày 1/9/1998 của Ban thờng vụ Tỉnh uỷ Hng Yên đến toàn
thể cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ. Tổng số đảng viên tham dự hội nghị là 296
đ/c/308 đảng viên.
Đ/c Bí th Đảng uỷ xã đã báo cáo kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
thông qua 6 cuộc họp nhân dân của 6 thôn trong toàn xã, tổng số 850 cử tri tham
dự họp có 26 ý kiến tham gia của nhân dân cho các nhiệm vụ lãnh đạo về phát
triển kinh tế văn hoá xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phơng năm 2010
và yêu cầu đặt ra của năm 2011 là cán bộ, đảng viên phải thật sự gơng mẫu trớc
quần chúng nhân dân đối với nhiệm vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong
4 tháng đầu năm có 1 hội nghị họp nhân dân để bàn về việc làng và việc xã, yêu

cầu cán bộ đảng viên thu xếp thời gian dự họp đông đủ cùng nhân dân - BCH
Đảng bộ xã cũng giao trách nhiệm và ra Nghị quyết giao cho Đoàn thanh niên
cùng hội cựu chiến binh xã Mễ Sở là đơn vị làm nòng cốt đối với nhiệm vụ thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Nghị quyết này đợc BCH Đảng uỷ khoá XXVIII đã ra Nghị quyết lãnh đạo
từ năm 2005 đến nay BCH Đảng uỷ cũng báo cáo với cán bộ Đảng viên trong
Đảng bộ tập trung sự lãnh đạo để bầu các chức danh trởng thôn và ban thanh tra
nhân dân, nhiệm kỳ 2,5 năm theo quy định của UBND tỉnh Hng Yên và yêu cầu
trong tháng 11 năm 2009 các chi bộ, các thôn làm xong quy trình về nhân sự báo

6


cáo về Thờng trực Đảng uỷ để có kế hoạch chỉ đạo trớc, các cuộc họp nhân dân
của các thôn trong toàn xã .
Hàng quý và hàng tháng Ban thờng vụ Đảng uỷ xã chỉ đạo các cấp, các
ngành từ Thờng trực HĐND - UBND các ngành, duy trì nghiêm túc chế độ giao
ban phản ảnh tình hình kiểm điểm công tác của tháng trớc, quý trớc, và đề ra
nhiệm vụ của tháng sau, quý sau để tập trung sự lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ
của Đảng bộ và nhân dân giao cho.
Thông qua công tác nắm bắt tình hình và kịp thời chỉ đạo dứt điểm từng
nhiệm vụ và công việc đề ra, trong năm 2010 BCH Đảng uỷ đều đợc chính quyền
và các ngành các cấp nghiêm túc thực hiện có nhiệm vụ đợc hoàn thành, vợt chỉ
tiêu và thời gian quy định đợc cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình ủng hộ.
Năm 2010 Đảng uỷ chỉ đạo họp nhân dân của 6 thôn theo Nghị định số 79
CP của Chính phủ bằng 2 lần trớc kỳ họp HĐND xã, đây cũng là một hình thức
tiếp xúc cử tri và nghe những tâm t nguyện vọng của nhân dân đề nghị do đó Thờng trực Đảng uỷ đã chỉ đạo từng thôn họp vào các buổi chiều không trùng thời
gian, mời các đ/c trong Thờng trực Đảng uỷ, Thờng trực HĐND, UBND và chủ
tịch UBMTTQ xã về dự họp cùng các thôn.
Chỉ đạo UBND các thôn chuẩn bị tốt nội dung báo cáo tóm tắt về nhiệm vụ

lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, ANQP của thôn và xã để báo cáo cho
nhân dân biết, báo cáo tài chính và kiểm điểm của ông Chủ tịch HĐND,
CT.UBND và thởng thôn vào cuối năm theo đúng quy định.
Những ý kiến đề nghị của nhân dân tại các hội nghị họp nhân dân đều đợc
các đ/c lãnh đạo xã, thôn có ý kiến phúc đáp kết quả, 2 hội nghị họp nhân dân
trong xã của năm 2010 có 1527 ngời tham dự họp và có 43 ý kiến đề nghị và phát
biểu của nhân dân đa ra kỳ họp HĐND xã quyết định theo quy định của Luật tổ
chức HĐND - UBND đợc Quốc hội ban hành.
Do thực hiện nghiêm túc và đầy đủ những nội dung quy định của Nghị định
79/CP của Chính phủ về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nên cán bộ nhân dân
7


trong xã vô cùng phấn khởi, hăng hái thi đua, tích cực lao động sản xuất phát
triển kinh tế, cho gia đình và xã hội, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
luôn đợc dữ vững. Các đ/c cán bộ của xã, thôn đợc Đảng bộ và nhân dân giao
trọng trách nh đồng chí CT.HĐND - CT.UBND và các đ/c Thởng thôn đều đợc
nhân dân có ý kiến tín nhiệm cao.
Năm 2010 Đảng uỷ đề ra Nghị quyết chỉ đạo UBMTTQ kết hợp với Thờng
trực HĐND và thờng trực UBND bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh CT.HĐND và
CT.UBND theo thông t số 06 của UBMTTQ Việt Nam.
Kết quả :
1. Đ/c Lê Hồng Khanh

CT.HĐND đạt 100% số phiếu tín nhiệm

2. Đ/c Lê Anh Tuấn

CT.UBND đạt 100% số phiếu tín nhiệm.


Đặc biệt trong năm 2011 là năm diễn ra Cuộc bầu cử Quốc Hội và Hội
đồng nhân dân các cấp, việc lấy ý kiến hay tổ chức hiệp thơng đều đợc UBMTTQ
xã tổ chức triệu tập các cuộc họp, phổ biến luật bầu cử và công khai những ứng cử
viên đợc bầu vào HĐND nhiệm kỳ 2011- 2016. Tổ chức hiệp thơng lần 1, lần 1,
lần 3 và công khai danh sách ứng cử trên hệ thống loa truyền thanh của xã, tuyên
truyền để nhân dân trong xã hiểu, biết về quyền hạn, nghĩa vụ của mình khi tham
gia bầu cử. Tổ chức lấy ý kiến của các đại biểu nơi c trú và công khai về tiểu sử
tóm tắt của các Đại biểu ứng cử tại các cuộc họp để cử tri biết và tiến hành đánh
gia, cho ý kiến đối với đại biểu đó.
2.2. Những hạn chế
Qua thực tế chỉ đạo nhiệm vụ thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nhiều năm
cho thấy số lợng nhân dân tham gia họp để nghe và bàn bạc công việc của làng
của xã là quá ít, thờng cha đảm bảo đợc 50% số hộ. Do đó có những công việc
muốn bàn và xin ý kiến nhân dân là gặp nhiều khó khăn nhất là theo pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã phờng, thị trấn do UB Thờng vụ quốc hội ban hành ngày
25/4/2007.
8


Một số ý kiến của nhân dân mang tính chất cá nhân đề nghị đòi hỏi quyền
lợi cho số ít nhân dân nhng thờng đến các hội nghị này thì họ có ý kiến và yêu
sách, nên khó có thể chấp nhận đợc. Một số ít cán bộ và nhân dân có mâu thuẫn
cá nhân với cán bộ các cấp xã, thôn lợi dụng các hội nghị họp nhân dân thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở để thắc mắc và có ý kiến mang tính chất cá nhân không
vì lợi ích của tập thể và cộng đồng.
2.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của kết quả.
Với những kết quả đạt đợc nh vậy là do ngay từ khi có kế hoạch chỉ đạo
của cấp trên. BCH đảng ủy đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo và thành lập Ban chỉ
đạo về thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã, chỉ đạo các ngành đoàn thể căn cứ vào

kế hoạch nội dung của quy chế và việc thực hiện pháp lệnh dân chủ, chỉ đạo các
đồng chí trởng thôn thành lập Tiểu ban chỉ đạo về vấn đề thực hiện các nội duy,
quy định của địa phơng, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các ngành đoàn thể của xã,
lực lợng an ninh, dân quân thờng trực, chỉ đạo trực tiếp và phân công cự thể từng
đồng chí thành viên về nhiệm vụ của mình đối với công việc đợc thực hiện.
Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong ban chỉ đạo,
kiểm tra các tiểu ban, hàng tháng, hàng quý các tiểu ban và đồng chí đợc phân
công trực tiếp chỉ đạo các nội dung phải có báo cáo cụ thể về Ban chỉ đạo biết.
Thờng xuyên đánh giá, phê bình về những mặt còn tồn tại cần khắc phục
trong thời gian tới.
Tiến hành 6 tháng sơ, tổng kết 1 lần, đánh giá các nội dung, kế hoạch chỉ
đạo và triển khai, tiến hành phân loại, tổ chức khen thởng động viên kịp thời các
cá nhân và tập thể cá thành tích xuất sắc trong việc chỉ đạo việc thực hiện pháp
lệnh dân chủ đối với khu dân c, cụm dân c.
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo nh sau:
ủy ban nhân dân

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam

Xã mễ sở

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
9






Số 03/QĐ-BCĐ


Mễ Sở, ngày 05 tháng 01 năm 2011
Quyết định

Thực hiện kế hoạch số 180 của Ban thờng vụ Huyện ủy Văn Giang về việc
thực hiện pháp lệnh dân chủ tại xã, phờng, thị trấn.
Thực hiện nghị quyết của BCH Đảng ủy xã Mễ Sở họp ngày3/1/2011 về
việc chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo thực hiện pháp lệnh dân chủ.
ủy ban nhân dân xã
Quyết định

Điều 1: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ tại xã gồm các
ông, bà có tên sau:
1- Ông Lê Hồng Khanh- Chủ tịch HĐND xã- Trởng ban
2- Ông Nguyễn Đông Bình- Phó chủ tịch HĐND xã- Phó ban TT
3- Bà Phạm Thị Hiền- Phó chủ tịch UBND xã- Phó ban
4- Ông Nguyễn Quang Duệ- ĐUV- Trởng công an xã- ủy viên
5- Ông Nguyễn Văn Phơng- ĐUV- Xã đội trởng- ủy viên
6- Ông Đỗ Thờng Kiệt- Cán bộ T pháp- ủy viên
7- Ông Nguyễn Văn Minh- CT Hội CCB xã- ủy viên
8- Ông Nguyễn Văn Tiện- ĐUV- Bí th đoàn xã- ủy viên
9- Ông Nguyễn Xuân Khảm- Cán bộ tài chính xã- ủy viên
10- Bà Chu Thị Thanh- CB. VP- Thủ quỹ- ủy viên
Điều 2: Các ông bà có tên trên có nhiệm vụ chỉ đạo, tham mu cho ban chỉ
đạo về các vấn đề liên quan đến thực hiện pháp lệnh dân chủ.
10


Điều 3: Các ông bà có tên tại điều 1 căn cứ quyết định thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Nơi nhận:
- TT Huyện ủy,UBND huyện/để bc

Tm. ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch

- BCĐ huyện/để bc
- Phòng nội vụ huyện
- BCĐ xã
- Lu

Lê Anh Tuấn

2.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế.
11


Là do cán bộ Đảng viên thiếu vai trò tiên phong gơng mẫu trong nhiệm vụ
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
ít tuyên truyền thuyết phục vận động nhân dân trong thôn, xóm cùng tham
gia thực hiện, các ngành đoàn thể trong hệ thống chính trị cha đa nội dung kiểm
điểm nhắc nhở đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
nên số lợng nhân dân tham dự các cuộc họp còn ít, cha đảm bảo theo quy định
của Chính phủ và pháp lệnh đã ban hành.
III/ Một số giải pháp và kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện pháp lệnh thực hiện dân chủ tại
xã Mễ Sở trong thời gian tới.
1. Một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện pháp lệnh thực hiện dân
chủ tại xã Mễ Sở trong thời gian tới.
Trớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc

và hội nhập kinh tế quốc tế, hơn lúc nào hết, chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện dân chủ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và nâng lên một tầm cao
mới. Trong thời gian tới, sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ
xã tới các thôn là điều cần thiết và thực sự là cấp bách đối với nền dân chủ hiện
nay cần có những giải pháp sau:
Một là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt sâu
sắc cho cán bộ, đảng viên và nhân dân những chỉ đạo của đảng và pháp luật của
nhà nớc về xây dựng và thực hiện dân chủ tại xã, đối với các thôn thì cần quán
triệt nghiêm túc về chỉ thị số 30 của Bộ chính trị (Khóa VIII). Chỉ thị số 10 của
ban bí th trung ơng đảng (khóa IX). Nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và năng
lực thực hiện dân chủ cho các đồng chí cán bộ, đảng viên và nhân dân, coi đây là
nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể.
Hai là: Nâng cao trình độ nhận thức, nhận thức cả về mặt lý luận, đặc biệt
là những kiến thức về pháp luật, để nhân dân có thể hiểu, biết về quyền và nghĩa
12


vụ của mình, có ý thức sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; từ đó có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngời làm chủ và có đủ năng lực để tham gia quản lý
nhà nớc, quản lý xã hội.
Ba là: Đảng ủy- HĐND- UBND- UBMTTQ và các đoàn thể chính trị cần
phối hợp chặt chẽ hơn nữa, thờng xuyên quan tâm đến các tổ chức và thực hiện tốt
quy chế dân chủ, coi đây là tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện dân chủ
tại xã. Hoạt động của chính quyền phải có tính thể hiện dân chủ, đồng thời tích
cực và tạo điều kiện tối đa để nhân dân có thể kiểm tra, giám sát đợc hoạt động
của mình. Cán bộ đảng viên phải không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị
và chuyên môn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đợc giao. Cần coi việc và thực
hiện dân chủ là một tiêu chuẩn quan trọng để xem xét chi bộ trong sạch vững
mạnh, đảng viên cán bộ có đủ t cách hay hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, các

cơ quan trong bộ máy chính quyền có đủ tín nhiệm đối với đảng đối với nhân dân.
Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ cần tiếp tục duy trì thờng xuyên và nghiêm túc. Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ tiếp tục củng
cố, kiện toàn bổ sung để hoạt động ngày càng thiết thực và hiệu quả hơn; Xứng
đáng là nơi tham mu đắc lực cho Đảng và Nhà nớc về việc thực hiện dân chủ.
Định kỳ sơ kết, tổng kết để dút kinh nghiệm, nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chủ
trơng thực hiện dân chủ.
Bốn là: Gắn việc xây dựng và thực hiện dân chủ với việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội và xây dựng hệ thống chính trị, có
chính sách động viên, khen thởng kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt, đồng
thời sử lý nghiêm minh đối với những trờng hợp mất dân chủ, hoặc lợi dụng dân
chủ để gây rối, vi phạm pháp luật, gây bức xúc trong xã hội và nhân dân.
Năm là: Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ tham gia thực hiện dân chủ
UBMTTQ cần tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng các chủ trơng, đờng lối của
Đảng và chính sách của pháp luật và nhà nớc, các hớng dẫn của cấp trên, nhất là
những nội dung cụ thể và thứ cần thiết đối với cấp xã, phờng, thị trấn.
13


Cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động giám sát và vận động nhân dân giám
sát thực hiện dân chủ, tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lợng hoạt
động của ban thanh tra nhân dân trong xã, ban giám sát đầu t cộng đồng, coi đây
là nhân tố cơ bản quyết định tới hiệu quả của công tác mặt trận tổ quốc trong việc
tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Kiến nghị, đề xuất
2.1. Kiến nghị.
Vấn đề thực hiện pháp lệnh dân chủ hiện đang đợc các cấp, các ngành đặc
biệt quan tâm, nhất là có liên quan đến đời sống và lợi ích hàng ngày của nhân
dân.
Cần có chế độ và hình thức báo cáo công khai trớc dân công việc của chính
quyền, cơ quan đơn vị về sản xuất và phân phối, về việc sử dụng công quỹ, tài sản

của công.
Có quy chế và các hình thức để nhân dân, cán bộ, công chức ở cơ sở đợc
bàn bạc, tham gia ý kiến vào các chủ trơng, chính sách, nhiệm vụ công tác
chuyên môn, công tác cán bộ của chính quyền, có quy định về việc để nhân dân
trên địa bàn để tổ chức thực hiện theo ý kiến của đa số nhân dân, có sự kiểm tra,
giám sát của nhân dân.
Mở rộng các hình thức tổ chức tự quản để nhân dân cùng bàn bạc và thực
hiện trong khuôn khổ pháp luật những công việc mang tính xã hội hóa, đồng thời
có sự hỗ trợ của nhà nớc.
Cần xác định rõ trách nhiệm và tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu
nại tố cáo và trả lời thắc mắc của nhân dân, cần thờng xuyên báo cáo công việc
của tổ chức chính quyền, cần phải phê bình và tự phê bình để nhân dân nghiêm
túc tiếp thu, đóng góp ý kiến xác thực trên tinh thần công việc.
2.2. Đề xuất

14


Đảng ủy cần quan tâm thờng xuyên hơn nữa về việc thực hiện quy chế dân
chủ ở xã, đối với quần chúng nhân dân. Sự hình thành và quá trình nhận thức của
mỗi một cá nhân hay tập thể là ý thức trách nhiệm trong mỗi một lần khi thực
hiện pháp lệnh dân chủ.
Nhà nớc cần có chế tài đối với việc áp dụng quy chế thực hiện pháp lệnh
dân chủ.
Cấp tỉnh, cấp huyện cần bám sát thờng xuyên đối với cấp trung ơng khi
triển khai các văn bản hớng dẫn về việc thực hiện pháp lệnh dân chủ cho cấp cơ
sở, để khi triển khai có hiệu quả hơn.
Cấp xã là cấp cuối cùng thực hiện pháp lệnh dân chủ, mọi vấn đề thực hiện
và triển khai các chỉ thị của cấp trên, các văn bản giấy tờ đều phải đợc triển khai,
chính vì vậy cần có sự quan tâm hơn nữa của cấp trên.

Hàng năm cần phải tổ chức tập huấn về việc Thực hiện pháp lệnh dân chủ
tại xã, phờng cho các cán bộ chủ chốt của xã, cán bộ chuyên môn của huyện.

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×