Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG đội NGŨ GIÁO VIÊN mầm NON HUYỆN NGHI XUÂN (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.33 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN NGHI XUÂN
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, THÁNG 5 - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HOÀNG THỊ THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN NGHI XUÂN
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên nghành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGƠ ĐÌNH PHƯƠNG

NGHỆ AN, THÁNG 5 - NĂM 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã
được tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự giảng dạy, hướng
dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp... Luận văn
tốt nghiệp của tôi đã được hồn thành.
Với tình cảm chân thành tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập. Xin cảm ơn Phòng GD& ĐT Nghi Xuân, cán bộ quản lý, giáo
viên các trường MN trong Huyện, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin được trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Ngơ Đình Phương - Người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp tơi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng song chắc chắn Luận văn vẫn cịn có những thiếu sót. Tơi mong nhận được
sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Thảo


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng

mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Hoàng Thị Thảo


iii
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................vii
MỞ ĐẦU.................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
3. Khách thể nghiên cứu................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận..........................................4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................4
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ - phương pháp thống kê toán học: để
xử lý các số liệu thực trạng.............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................4
NỘI DUNG..............................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:......................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:..........................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:.............................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................8
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên mầm non................................................8

1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên......................................10
1.3. Người giáo viên mầm non......................................................................11
1.3.1. Vai trị, vị trí của giáo viên mầm non..............................................11
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non...................................................12
1.4. Một số vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non........14
1.4.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non.....................................................................................................14
1.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN.............................15


iv
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non...16
1.5.1. Yếu tố chủ quan...............................................................................16
1.5.2. Yếu tố khách quan...........................................................................16
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH..................................18
2.1. Khái quát về tình hình KT-XH của Huyện Nghi Xuân.......................18
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sự phát triển giáo dục nói chung và cấp Mầm non nói riêng..................20
2.2. Khái quát về giáo dục Huyện Nghi Xuân.............................................21
2.2.1. Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp.....................................21
2.2.2. Chất lượng GD&ĐT.........................................................................22
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học.....................................22
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên................................23
2.3. Thực trạng về giáo dục mầm non Huyện Nghi Xuân..........................27
2.3.1 Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp......................................27
2.3.2. Chất lượng giáo dục toàn diện của GDMN....................................29
2.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và các nguồn lực cho giáo
dục...............................................................................................................30
2.3.4. Thực trạng đội ngũ CBQL, GV, NV trường mầm non...................31

2.4. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................................33
2.4.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................33
2.4.2. Thực trạng chất lượng giáo viên mầm non huyện Nghi Xuân qua
đánh giá xếp loại của Phòng GD & ĐT Huyện Nghi Xuân năm học
2016-2017...................................................................................................34
2.4.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ GV mầm non huyện Nghi Xuân
qua tự đánh giá của GV, của cán bộ quản lý các nhà trường..................35


v
2.5. Thực trạng việc sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh..............39
2.6. Đánh giá chung về thực trạng...............................................................43
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN NGHI XUÂN, TĨNH HÀ TĨNH. .46
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................46
3.2. Một số giải pháp.....................................................................................47
3.2.1. Đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non..............47
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, sáng tạo, lấy trẻ làm trung tâm...........................55
3.2.4. Đổi mới cơng tác đánh giá giáo viên mầm non..............................63
3.3. Thăm dị về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp..................70
1. Kết luận...................................................................................................73
2. Kiến nghị.................................................................................................74
2.1. Đối với Sở GD&ĐT................................................................................74
2.2. Đối với UBND huyện..............................................................................74
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT huyện:.............................................................75
2.4. Đối với các trường Mầm non trong huyện...........................................75


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lí

CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHSP

: Đại học sư phạm

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non


vi

QLGD

: Quản lí giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

GDPTVĐ : Giáo dục phát triển vận động


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................vii
MỞ ĐẦU.................................................................1
NỘI DUNG..............................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................5



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Người xưa có câu: “Không thầy đố mày làm nên’’ – khẳng định vai trò
hết sức to lớn của người giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Đội
ngũ giáo viên là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục, vì vậy cơng
tác Giáo dục và đào tạo đã được Đảng và nhà nước rất quan tâm, thể hiện rất rõ
trong đường lối chính trị của Đảng như Chỉ thị 40/TW ngày 15-6-2004 của ban
bí thư đã định hướng: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện” với “mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo về chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...” [13]. Hay là Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thơng qua tiếp tục
xác định "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương tŕnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xă hội"[21].
Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 20/12/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh về phát triển nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đến năm 2015 và
những năm tiếp theo, [24] đây được coi là chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo của tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
Điều lệ trường Mầm non quy định: GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, với nhiệm vụ “thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” nhằm “Giúp trẻ em phát triển về

thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một” [7]. Để đạt được mục tiêu, GDMN phải phụ


2
thuộc rất nhiều ở đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục Mầm non. Do đó, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm non là rất cần thiết, tuy
nhiên việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm non đến nay
vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, chưa nghiên cứu đầy đủ và chưa có hệ thống,
vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non là góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục Mầm non nói riêng, đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong những năm gần đây, công tác dạy học từng bước đổi mới góp phần
đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn lịch sử ngày
nay. Người dân Hà tĩnh vốn thơng minh, cần cù, chịu khó, và có truyền thống
hiếu học, trong đó có nhiều nhân tài hiện đang công tác ở nhiều lĩnh vực then
chốt khác nhau trên mọi miền của đất nước.
Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh có 2 thị trấn và 17 xã, với diện tích:
218 km². Hiện nay trong tồn Huyện có 19 trường mầm non. Ngành GD&ĐT
Hà Tĩnh nói chung và GD&ĐT Nghi Xuân nói riêng đang trên con đường phát
triển, việc xây dựng đội ngũ giáo viên trong những năm qua đã đạt được những
kết quả nhất định, năng lực của đội ngũ giáo viên đã được nâng lên, song trước
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, trình độ ngoại ngữ, trình độ Tin học, kiến thức
về đổi mới hội nhập chưa được cập nhật kịp thời, cịn có sự mâu thuẫn giữa yêu
cầu vừa phát triển nhanh quy mô GD&ĐT vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng
GD&ĐT, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế,
công tác xây dựng đội ngũ giáo viên còn nhiều vướng mắc, chưa phát huy hết
tiềm năng và sức mạnh của các lực
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu trên thì việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn huyện Nghi

Xuân, tỉnh Hà Tĩnh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc góp phần phát triển
nền giáo dục của địa phương. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường Mầm non trên địa bàn huyện, với tư cách là Hiệu trưởng trường mầm


3
non, cán bộ cốt cán của bậc học mầm non trong huyện, tôi chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh” với hy vọng tìm hiểu sâu hơn một số vấn đề lý luận và thực trạng
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm non, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Mầm non huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục Mầm non của huyện nhà.
3. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trong trong giai đoạn hiện nay..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non trong
huyện; thực trạng, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm
non huyện Nghi Xuân đã áp dụng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
5.4 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra .


4
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Mầm non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Khái quát, hệ thống những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi, dự giờ, khái quát thực tiễn, lấy ý
kiến chuyên gia và các nhà quản lý, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở
thực tiễn cho đề tài.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ - phương pháp thống kê toán học: để xử
lý các số liệu thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Mầm non huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng ngũ giáo viên Mầm
non huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.



5
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Xây dựng và phát triển ĐNGV được các nước trên thế giới đặt lên hàng
đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải cách
giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. Lê Nin rất coi trọng việc xây dựng
ĐNGV và yêu cầu: “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ
và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời
sống vật chất cho họ”. Đến nay, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lí
và phát triển ĐNGV trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể một số cơng trình
của các tác giả tiêu biểu như: Paul Hersey và Ken Blanc Harsey trong cuốn sách
“Quản lý nguồn nhân lực” đề cập đến cách tiếp cận ứng dụng các khoa học về
hành vi, xem đó là những cơng cụ quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của các hoạt động. Cơng trình này cung cấp một cách khá tồn
diện và đầy đủ thơng tin về quản lý nguồn lực trên cơ sở trình bày một cách bao
quát và chuyên sâu những nội dung cơ bản của quản lý phát triển nguồn nhân
lực, đi từ khoa học hành vi đến các phương pháp lãnh đạo cụ thể như lãnh đạo
theo tình huống, xây dựng các mối quan hệ hiệu quả, tổ chức nhóm hành động,
hoạch định mục tiêu, kế hoạch, đưa ra quyết định hợp lý. Các vấn đề được triển
khai rõ ràng, cụ thể, sống động cả về mặt lý luận và thực tiễn có tính điển hình
cao. Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên, ngoài sự thống nhất về nội
dung các nhiệm vụ với quản lý phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây
những nghiên cứu trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt tới chất lượng
giáo viên, đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của
người giáo viên và cả đội ngũ. Trong đó việc xuất hiện các cơng nghệ dạy học
mới, dẫn đến nhu cầu thay đổi vai trò và phương pháp của người thầy càng trở

nên cấp thiết. Các hình thức bồi dưỡng giáo viên cũng trở nên đa dạng và phong
phú, kèm theo đó là chính sách giảm giờ dạy lý thuyết trên lớp của giáo viên.


6
Một nghiên cứu tương tự trong cơng trình nghiên cứu của các thành viên “Tổ
chức hợp tác phát triển châu Âu” viết tắt là OECD đã chỉ ra chất lượng nhà giáo
gồm năm mặt: (1) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung
mơn mình dạy; (2) Kỹ năng sư phạm, kể cả có được kho kiến thức về phương
pháp dạy học và năng lực sử dụng những phương pháp đó; (3) Có tư duy phản
ánh trước những vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy
học; (4) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; (5) Có
năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý cả trong và ngoài lớp học. Michael
Fullan, Andy Hargreaver đã đề cập đến các phương diện của sự phát triển giáo
viên bao gồm: Phát triển tâm lý, gồm 4 cấp độ: (1) Tự bảo vệ tiền đạo đức, phụ
thuộc một chiều; bảo thủ phủ định đạo đức, tự lập; lương tâm, đạo đức phụ
thuộc có điều kiện; tự lập tự chủ nguyên tắc tích hợp. (2) Phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ gồm 6 cấp độ: Phát triển các kỹ năng tồn tại; thành thạo các kỹ năng
dạy học cơ bản; mở rộng sự linh hoạt chuyên môn; trở thành chun gia; góp
phần phát triển chun mơn của đồng nghiệp; tham gia đưa ra các quyết sách
giáo dục ở mọi cấp độ. (3) Phát triển chu kỳ nghề nghiệp gồm 5 cấp độ: Khởi
động nghề nghiệp; ổn định gắn bó nghề nghiệp; các thách thức và mối quan tâm
mới; trở nên chuyên nghiệp; chuẩn bị nghỉ hưu.
Nhìn chung các nước trên thế giới xem đội ngũ giáo viên là một trong
năm điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục. Đó là: Mơi trường kinh tế của giáo
dục; chính sách và các cơng cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất - kỹ thuật và
tài chính cho giáo dục; đội ngũ giáo viên và người học; nghiên cứu giáo dục, lý
luận giáo dục và thông tin giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do

Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo
tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi
dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới. Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới


7
mơ hình đào tạo GV MN” (2011), tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu
cầu mới của xã hội và nền giáo dục hiện đại đối với ĐNGV, mơ hình tổng thể
nhân cách người GV và các đề xuất nội dung chuyển đổi mơ hình đào tạo GV ở
các trường ĐHSP. Tại Hội thảo do 5 Sở GD&ĐT của 5 thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức tại Hà Nội vào tháng 10/2011, các đại biểu là cán bộ QLGD
đã rất quan tâm đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Hội thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ nhà
giáo từ việc nâng cao tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; đào tạo,
bồi dưỡng; quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm, sử dụng; thi tuyển… đến việc thực
hiện các chế độ chính sách, cơ chế quản lí, sử dụng. Báo cáo Nghiên cứu đánh
giá Thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do Viện Chiến lược và chương trình
giáo dục tiến hành đã đề cập số lượng, chất lượng GV, thực hiện chế độ chính
sách đối với GV, từ đó đưa ra giải pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng GV. Trong
bài viết “Chất lượng GV”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất
lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi
chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV,
chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng GV, đó là: q trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV, hoàn cảnh, điều
kiện lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào
tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV. Trong bài viết: “Đổi mới
mơ hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng tiếp cận năng
lực” đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012), các tác giả Bùi Minh Đức,

Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền đã nêu ra mơ hình đào tạo GV ở các
nước có nền giáo dục tiên tiến [29].
Trong bài: “Nghề và Nghiệp của người GV”, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc
đã nhấn mạnh đến vấn đề “lí tưởng sư phạm”- cái tạo nên động cơ cho việc
giảng dạy của GV, khuyến khích GV sáng tạo, khơng ngừng tự học, học hỏi,
nâng cao trình độ. Tác giả đề xuất cần phải xây dựng tập thể sư phạm theo mô


8
hình “đồng thuận” để trong quan hệ giữa GV với nhau có sự chia sẻ “bí quyết
nhà nghề”. Theo đó, năng lực chuyên môn của GV là nền tảng của mơ hình đào
tạo GV thế kỉ XXI: sáng tạo và hiệu quả. Trong bài viết “Chất lượng GV và
những chính sách cải thiện chất lượng GV”, tác giả Trần Thanh Hoàn đã đưa ra
khái niệm chất lượng GV bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng
của các nước thành viên OECD. Theo đó, đặc điểm và năng lực đặc trưng của
GV có năng lực qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng
lực giảng dạy và giáo dục. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập những chính sách
cải thiện và duy trì chất lượng GV ở cấp vĩ mơ và vi mô; nhấn mạnh 3 yếu tố
quyết định chất lượng GV là bản thân người GV, nhà trường và môi trường
chính sách bên ngồi.
Qua các cơng trình nghiên cứu chúng ta thấy có một điểm chung nổi bật đó
là: Khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ GV trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát
triển giáo dục của Đảng ta. Đồng thời các nghiên cứu cũng đã đề ra được một số
giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV trường học, tuy nhiên vẫn còn nặng về lý
thuyết và cũng chỉ phù hợp bó hẹp trong địa phương của mỗi tác giả. Còn trên địa
bàn Huyện Nghi Xn chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GV các trường mầm non. Việc nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV mầm non Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
có một ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng

đội ngũ GV các trường mầm non Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng với
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD&ĐT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.1.1. Đội ngũ

Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến
trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri


9
thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đội ngũ y, bác
sĩ... Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những
tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT.
Ví dụ ĐNGV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học... ĐNGV được nhiều tác
giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ
có kiến thức, hiểu biết phương pháp dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến
tồn bộ sức lực, trí tuệ của họ đối với giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV
dùng để chỉ tập hợp người bao gồm CBQL, GV. Từ điển Giáo dục học định
nghĩa: “Đội ngũ GV là tập hợp những người đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy
học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [25]. Từ
những định nghĩa nêu trên, có thể quan niệm: ĐNGV là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho
tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua
lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế
xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ
thông và giáo dục nghề nghiệp.

1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên mầm non

Giáo viên mầm non làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (Điều 34 - Điều lệ
trường mầm non - 2008). Trong cuốn “Tài liệu sổ tay bồi dưỡng thường xuyên
cho GVMN chu kỳ 2004 - 2007” (Do Vụ Giáo dục mầm non phát hành 2005),
đã viết: “Là giáo viên mầm non, bạn cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của
GDMN – khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người, là
giai đoạn đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Những
kết quả đạt được ở độ tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát
triển tồn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ. Điều này phụ thuộc nhiều ở bạn cô giáo, người mẹ hiền thứ hai của trẻ”. Có thể rút ra định nghĩa như sau: “Đội


10
ngũ giáo viên mầm non là tập hợp những người làm nhiệm vụ ni dưỡng chăm
sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non”.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thơng số cơ bản. Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật
(sự việc) khác. Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Từ góc độ quản lí, có thể quan niệm theo
Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải: “Chất lượng là sự thực hiện
được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”
Khái niệm về chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự việc, sự vật”, hoặc là “ cái tạo nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác sự vật kia”. Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập hợp
các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho thực thể đó có khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ
Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc trưng sản phẩm là con
người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống và hoà
nhập với đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người
giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. [37]
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện cụ thể ở những mặt như sau:
- Trình độ tư tưởng chính trị
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.


11
1.3. Người giáo viên mầm non

1.3.1. Vai trị, vị trí của giáo viên mầm non
Vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non trong chiến lược nguồn lực con
người: “Giáo dục mầm non có vai trị khá đặc biệt trong chiến lược xây dựng
nguồn lực con người”. Những nghiên cứu gần đây cho thấy sự phát triển đặc biệt
về mọi mặt của trẻ trong lứa tuổi mầm non, các nhà giáo dục mầm non coi đó là
“Thời kỳ vàng của cuộc đời” mỗi người. Cô giáo mầm non không chỉ thể hiện ở
vai trị người thầy, người cơ mà cịn thể hiện ở vai trò là người mẹ như lời căn
dặn của Bác Hồ: “Làm mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước
hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy
được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau
này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt” [22]. Đảng
và nhà nước cũng đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Là nền tảng đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu
của giáo dục mầm non là chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ từ 0-5 tuổi giúp trẻ
phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: Thể chất, trí tuệ, ngơn ngữ, tình cảm kỹ năng

xã hội, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào học trường phổ thơng. Hình
thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực phẩm chất mang
tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học suốt đời.
Khi nhìn vào mục tiêu giáo dục của bậc học mầm non chúng ta cũng hiểu
được công việc của cô giáo mầm non là như thế nào có thể nói là “Đa chức
năng” là tồn diện, cơ giáo mầm non có lúc là cơ giáo có lúc là mẹ hiền nhưng
có lúc là người bạn của trẻ. Ngồi ra cơ cịn là “nghệ sĩ”, “bác sĩ” với đặc thù
của công việc và giáo dục mầm non có chung mục đích là phấn đấu thực hiện
mục tiêu giáo dục mầm non. Cụ thể: Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ
em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.


12
Thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình
giáo dục mầm non: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục, xây dựng mơi trường giáo
dục, tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và
quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên mơn, của nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối sử công bằng và tôn
trọng nhân cách của trẻ; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em;
Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi
dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trẻ để thực hiện
mục tiêu giáo dục trẻ em. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành các quy định của nhà trường, các quyết định của hiệu trưởng.

1.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Điều 35 Điều lệ trường mầm non qui định.
- Bảo vệ an tồn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường
giáo dục, tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh
giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;gương
mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em;
Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đồn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.


13
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hố; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên
mầm non trong giai đoạn đổi mới giáo dục mầm non hiện nay
1.3.3.1. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ nói trên người GVMN cần có
những u cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực sau:
- Phải là người yêu nước, có đạo đức và có lối sống lành mạnh, trong
sáng, tâm huyết với nghề:

- Phải có tầm hiểu biết rộng, nắm vững những vấn đề: Nội dung, chương trình,
Sách giáo khoa của từng mơn học mà mình giảng dạy của giáo dục mầm non
- Ngơn ngữ của GV phải chính xác, rõ ràng, chữ viết phải đẹp
- Phải có lịng u nghề, u trẻ
- Phải có năng khiếu văn nghệ
- Khơng có khiếm khuyết về ngoại hình
- Về kĩ năng sư phạm gồm: kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục học sinh, kĩ
năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình - xã hội, kĩ năng tự
học, tự nâng cao trình độ, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục
1.3.3.2. Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Con người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành là cả một quá trình học
hỏi, trau dồi kiến thức, người GV cũng vậy luôn phải học hỏi, chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước nhằm nâng cao
trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào trong q trình giảng dạy, giáo dục,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp trên đã giao.


14
Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của mỗi GV là vơ cùng quan trọng bởi
vì phẩm chất và năng lực làm việc của mỗi GV sẽ ảnh hưởng đến thành quả
chung của một tập thể vì thế một tập thể mạnh chỉ khi từng cá nhân trong tập
thể đó mạnh.
Phẩm chất, đạo đức và năng lực của mỗi người GV ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả, chất lượng học sinh và toàn xã hội; điều quan trọng đầu tiên muốn
nói tớí người thầy đó là phải có cái tâm, cái đức. Cái tâm ở đây là sự tận tuỵ với
cơng việc, gắn bó với cơng việc và có tinh thần trách nhiệm trước cơng việc,
lịng nhân ái, vị tha. Đạo đức nghề nghiệp là tâm huyết với nghề nghiệp, có ý
thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo vì vậy sự ảnh hưởng của GV đến học
sinh là rất lớn.
1.4. Một số vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non


1.4.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non
Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là việc làm rất cần thiết, nhằm đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN và triển khai thực hiện
phổ cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi vì vậy chúng ta phải luôn bồi dưỡng đội ngũ
GVMN về đổi mới phương pháp, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đổi mới cả về
nội dung và hình thức, tăng cường bồi dưỡng theo cụm trường, tại các cơ sở
giảng dạy để nhằm đảm bảo số lượng giáo viên có đủ năng lực giảng dạy, chủ
động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình GDMN. Tạo điều kiện, khuyến
khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức lối sống, khơng có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
Là những nhà quản lý giáo dục hơn ai hết chúng ta cần phải nhận thức rõ
rằng, trường mầm non không đơn thuần là nơi trông giữ trẻ mà cịn là mơi
trường để cho trẻ phát triển tồn diện về mọi mặt, đồng thời là bước đệm cần
thiết để hình thành nhân cách và phát triển nguồn lực con người của một Quốc
gia. Cụ thể là những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu tư hoàn


15
thiện về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi chơi và nâng cao chất lượng đội ngũ
GV, đội ngũ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn để các nhà trường tiếp tục đạt
được nhiều trường chuẩn Quốc gia trong những năm tới. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức chính trị, đồn thể để cùng chăm lo bảo vệ lợi ích chính
đáng cho người giáo viên mầm non.
1.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
Ngày nay trước yêu cầu của CNH- HĐH đất nước người giáo viên luôn
trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin, bổ sung nghiệp vụ sư phạm, tư tưởng đạo
đức để hồn thiện bản thân

* Năng lực chun mơn của người giáo viên được thể hiện cụ thể như sau:
+ Phải xác định được đúng, đủ mục tiêu của bài dạy
+ Phải nắm rõ chương trình, sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT quy định
+ Truyền thụ rõ ràng, chính xác, có hệ thống kiến thức cơ bản của bài dạy
+ Phương tiện dạy học hiện đại, linh hoạt phù hợp với nội dung bài học
+ Đánh giá đúng khả năng của trẻ, chấm bài, cho điểm, đánh giá trẻ phải
chính xác, cơng bằng, khách quan
Q trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp dạy học
chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý của CBQL giáo
dục. Nhận thấy rằng CBQL các nhà trường thiếu những biện pháp cụ thể, chưa
lựa chọn được những giải pháp thiết thực, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện
thực tế; chưa thật sự sáng tạo trong quá trình vận dụng cơ chế, chính sách vào
quản lí nhà trường. Phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương.
Vì trên thực tế có nhiều nguyên nhân chưa đảm bảo yêu cầu trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV vì cịn nhiều bất cập, hạn chế. Khi tiếp
cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới
sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục do trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nguyên nhân
quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi
mới bồi dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và


16
ở các trường MN nói riêng. CBQL, đội ngũ GV là những người trực tiếp tác
động đến quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp dạy.
Đất nước ta nền kinh tế đang còn chậm phát triển nên ảnh hưởng rất lớn
đến vấn đề đầu tư cho nền giáo dục vì thế chúng ta khơng thể cải cách đồng bộ
và một phần không nhỏ ảnh hưởng mà chúng ta cần phải đề cập tới đó là: các
cấp quản lý giáo dục chưa thật sự năng động, sáng tạo trong việc tìm ra định
hướng, giải pháp đúng đắn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Mục

đích của nhiều nhà trường hiện nay là “cố gắng’’ vận động làm sao để đạt được
các tiêu chí mà các cấp quản lý giáo dục giao chỉ tiêu: (Bé khoẻ - bé ngoan - bé
học giỏi, giảm số trẻ thấp còi, chuyển cấp,....Với tư duy của cán bộ quản lý ở các
nhà trường như vậy thì điều đó sẽ ảnh hưởng rất sấu (chuyển cấp người phát
triển toàn diện, năng động, sáng tạo) tới thế hệ tương lai của đất nước sau này.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV các nhà quản lý cần phải có
chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình hình
thực tế của từng địa phương, từng cơ sở GD& ĐT. Đội ngũ giáo viên mầm non
là yêu cầu mang tính khách quan, cấp thiết mà các cấp các ngành trong tỉnh Hà
Tĩnh cũng như huyện Nghi Xuân cần quan tâm và chỉ đạo để thực hiện nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non

1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực quản lý
của Hiệu trưởng.
- Phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo
viên mầm non
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mầm non.
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục&Đào tạo, những chủ chương chính sách
về giáo dục mầm non của lãnh đạo ngành.


×