Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.55 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Đất nước ta sau khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã có những
bước chuyển biến đáng kể về chất. Các doanh nghiệp dù ở loại hình nào
đều có quyền bình đẳng như nhau và phảI đối mặt với sự cạnh tranh hết sức
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phảI tìm cách thu hút
các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng… và vấn đề minh bạch về tài
chính trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Do vậy kiểm toán ra đời như một
nhu cầu tất yếu. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một
trang mới cho thị trường kiểm toán tại Vịêt Nam.
Sau Nghị Định số 105/2004/ND-CP về kiểm tốn độc lập thì các cơng
ty kiểm tốn ra đời ồ ạt. Tuy nhiên một câu hỏi lớn đặt ra là liệu chất lượng
của các cơng ty kiểm tốn có đáp ứng được yêu cầu của thị trường? Làm
thế nào để nâng cao chất lượng kiểm toán? Như vậy việc xây dựng một quy
trình kiểm tốn phù hợp và có hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu đối với
mỗi cơng ty kiểm tốn.
Thủ tục phân tích với các ưu điểm của nó như tiết kiệm thời gian, chi
phí mà vẫn cho hiệu quả cao, nó được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của
cuộc kiểm tốn là một cơng cụ hữu ích giúp Kiểm Tốn Viên thu thập bằng
chứng cũng như trong việc đưa ra kết luận kiểm toán, giảm thiểu rủi ro cho
các cơng ty kiểm tốn.
Nhận thức được ý nghĩa của việc áp dụng thủ tục phân tích khi thực
hiện một cuộc kiểm tốn,em mạnh dạn chọn đề tài “Thủ tục phân tích
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn “ với mong muốn góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả của việc áp dụng thủ tục phân
tích trong các cơng ty kiểm toán ở Việt Nam hiện nay.

1


Phần I: Lý luận chung về việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai


đoạn lập kế hoạch kiểm tốn:
1.1.Khái quát về thủ tục phân tích:
1.1.1.Khái niệm chung về thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích là một cơng cụ hữu dụng để đưa ra các quyết định
khi các báo cáo tài chính có chứa các mối quan hệ cũng như những khoản
mục bất thường. Thủ tục phân tích có thể được tiến hành từ việc so sánh
một cách cơ bản các khoản mục đơn giản đến các thủ tục phức tạp các mối
quan hệ.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: Thủ tục phân tích là việc
phân tích các số liệu, thông tin , các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng biến động và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với
thơng tin có liên quan hoặc có sự chênh lệch so với giá trị đã dự kiến.
Tóm laị , thủ tục phân tích được hiểu là q trình so sánh đối chiếu ,
đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài
khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa thông tin tài chính và quan
hệ giữa thơng tin phi tài chính. Kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung:
+ Dự đốn; là việc ước đoán về số dư tài khoản , giá trị tỷ xuất hoặc
xu hướng
+ So sánh: Là việc đối chiếu ước đoán trên số báo cáo
+ Đánh giá: Là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn, các kỹ
thuật khác( phỏng vấn, quan sát ) để phân tích và kết luận về các chênh
lệch khi so sánh.
Để tiến hành thủ tục phân tích kiểm tốn viên cần thu thập các thơng
tin tài chính và phi tài chính sau đó xem xét, nghiên cứu, so sánh và tính ra
các tỷ suất … làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình. Nguồn thơng tin
đó khơng phảI là những thông tin riêng ré mà là sự so sánh giữa các yếu tố:
+ So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với kỳ trước từ đó nhận
2



định sự thay đổi
+ So sánh số thực tế với số kế hoạch của đơn vị đề đánh giá về tỷ lệ
phần trăm hoàn thành của đơn vị.
+So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm tốn viên
+So sánh giữa thực tế đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng
quy mơ hoạt động, hoặc với số liệu thống kê , định mức cùng ngành
+Mối quan hệ giữa thơng tin tài chính trong cùng kỳ.VD kiểm tốn
viên cân nhắc sự tác động của các tài khoản có liên quan như tài sản, thiết
bị, chi phí khấu hao…
+ Mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài
chính tương đương như mối tương quan giữa số lượng hàng sản xuất ra với
lượng hàng có thể bán, giữa chi phí nhân cơng với số lượng giờ lao động
của họ…
Có nhiều phương pháp cũng như có nhiều quy trình khác nhau trong
việc áp dụng thủ tục phân tích, trong điều kiện cụ thể với kinh nghiêmj
chun mơn kiểm tốn viên sẽ đưa ra quyết định về việc lựa chon quy
trình, phương pháp, mức độ áp dụng.
1.1.2. Mục đích của việc sử dụng thủ tục phân tích:
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 520, thủ tục phân tích sử
dụng cho các mục đích sau:
+ Giúp kiểm tốn viên xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ
tục kiểm toán khác: Đối với những khoản mục phát hiện they có dấu hiệu
bất thường cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà
+ Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc
sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm
bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính
+ Quy trình phân tích được dùng để kiểm tra toàn bộ các báo cáo tài
chính trong khâu sốt xét cuối cùng của cuộc kiểm toán

3



1.1.3. Các loại thủ tục phân tích:
1.1.3.1. Kiểm tra tính hợp lý:
Bao gồm so sánh cơ bản như :
- So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán…Từ kết quả so
sánh tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp
kiểm tốn viên phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các
biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình qn ngành
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin tài chính và thơng tin phi tài
chính
- So sánh số liệu của khách hàng với giá trị ước tính của kiểm tốn
viên
1.1.3.2. Phân tích xu hướng:
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian
của số dư tài khoản, nghiệp vụ củâ kỳ này so với kỳ trước hay qua một vài
kỳ kế toán. Điều này khác với việc kiểm tra tính hợp lý ở chỗ việc kiểm tra
tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích những biến động trong một kỳ kế
tốn. Thơng qua việc sử dụng thủ tục phân tích xu hướng kiểm tốn viên có
thể đạt được sự hiểu biết về nguyên nhân gây nên xu hướng biến động . Từ
đó kiểm tốn viên sẽ ước tính ra số liệu của năm hiện tại dựa trên xu hướng
biến động trong quá khứ và những hiểu biết về giao dịch hiện thời của
khách hàng. Kiểm toán viên so sánh với số liệu được ghi sổ để nhận diện ra
những sai phạm tiềm tàng.
Việc nhận diện xu hướng rất quan trọng vì đơi khi các thông tin
chỉ quan hệ với nhau một cách ngẫu nhiên trong khi thực tế chúng khơng
có mối liên hệ nào.
1.1.3.3. Phân tích tỷ suất:
Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp

vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của
4


cơng ty nào đó với cơng ty khác trong cùng tập đồn hay với ngành đó. Thơng
thường khi phân tích tỷ suất cũng phảI xem xét xu hướng của tỷ suất đó.
1.2.Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
1.2.1.Mục tiêu của việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm tốn:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán mà
kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo điều kiện
pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ ràng trong các
CMKT được thừa nhận rộng rãI (GAAS ) địi hỏi “cơng tác kiểm toán phảI
được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý ( nếu có ) phảI được giám sát đúng
đắn” Đoạn hai trong CMKT quốc tế số 300 (ISA) cũng nêu rõ chuyên gia
kiểm toán cần lập kế hoạch cho cơng tác kiểm tốn để có thể đảm bảo rằng
cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả.
Lập kế hoạch kiểm tốn giúp KTV thu thập được các bằng chứng
kiểm tốn đầy đủ và có giá trị cho các tình huống, phối hợp hiệu quả giữa
các KTV và với các bộ phận có liên quan để giữ chi phí ở mức thấp, là căn
cứ để giúp cơng ty kiểm tốn tránh những bất đồng với cơng ty khách hàng,
là căn cứ để kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đang
thực hiện…
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích được
thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
Thứ nhất, Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa
mới diễn ra lần trước, từ đó kiểm tốn viên có thể nhận biết khả năng tồn
tại các sai phạm tiểm tàng trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự khác

biệt đáng kể ngồi dự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm tốn của
năm hiện thời và các số liệu khác được sử dụng trong so sánh ( số liệu của
năm trước, các định mức …) thường được xem như là những biến động bất
5


thường. Những biến động này xảy ra khi sự chênh lệch đáng kể không
được dự kiến nhưng xảy ra hay khi sự chênh lệch đáng kể đã được dự kiến
nhưng lại không xảy ra. Trong cả hai trường hợp, nguyên nhân dẫn đến
những biến động bất thường này là sự hiện diện của các sai sót trong kế
tốn hoặc sự không tuân thủ các quy tắc đã đề ra. Do vậy, nếu chênh lệch
đáng kể thì kiểm tốn viên cần chú trọng vào việc kiểm tra chi tiết các
khoản mục có dấu hiệu bất thường để tìm ra các ngun nhân. Thí dụ, khi
so sánh tỷ lệ của mức dự phịng khoản phải thu khó địi với tổng các khoản
phảI thu, với tỷ lệ đó của năm trước, giả sử tỷ lệ này đã giảm đi trong khi
đó, hệ số quay vòng các khoản phảI thu cũng giảm đi. Tổng hợp hai mảng
thông tin này sẽ chỉ rõ khả năng báo cáo dưới mức dự phịng. Khía cạnh
này của thể thức phân tích thường được gọi là sự quan tâm có tính định
hướng vì nó dẫn đến các thể thức chi tiết hơn trong các lĩnh vực kiểm toán
đặc thù mà ở đó có thể tìm thấy các sai số hoặc sai quy tắc.
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích nhằm xác định rủi ro kinh doanh
mà khách thể gặp phải, vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng. Nguy cơ rắc rối về tài chính phải được kiểm tốn viên quan
tâm trong việc ước lượng rủi ro kiểm toán cũng như mối quan hệ với giả
thiết về hoạt động liên tục của Ban giám đốc trong q trình lập Báo cáo tài
chính. KTV có thể tính tốn các tỷ suất về khả năng thanh tốn của cơng ty
khách hàng để xem xét khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn của cơng
ty, bên cạnh đó cần xem xét tỷ suất khả năng sinh lời…
Thứ ba, áp dụng thủ tục phân tích sẽ làm giảm cuộc khảo sát kiểm tra
chi tiết. Khi thủ tục phân tích khơng phát hiện những giao động bất thường

thì có nghĩa là khả năng sai số hoặc sai nguyên tắc trọng yếu rất nhỏ và
việc tiến hành khảo sát chi tiết các tài khoản này được giảm bớt. Các thể
thức phân tích thường khơng tốn kém như các cuộc khảo sát chi tiết. Do đó,
hầu hết KTV thay thế các khảo sát chi tiết bằng các thể thức phân tích bất
kỳ khi nào có thể làm được. Mức độ mà các thể thức phân tích có thể cung
6


cấp bằng chứng chính thức, hữu ích phụ thuộc vào tính đáng tin cậy của
chúng trong các tình huống đó. Đối với một số mục đích kiểm tốn và
trong một số trường hợp, chúng có thể là những thể thức hiệu quả nhất để
vận dụng. Nhưng trong một số trường hợp thì thể thức kiểm tốn được xem
như sự quan tâm có tính định hướng và khơng được dựa vào đó để thu thập
bằng chứng chính thức.
Ngồi ra các thể thức phân tích thực hiện trong q trình lập kế
hoạch kiểm toán để giúp cho việc xác định bản chất, phạm vi , và thời hạn
cơng việc phảI hồn thành. Việc thực thi các thể thức phân tích trong q
trình lập kế hoạch giúp kiểm toán viên nhận diện những vấn đề quan trọng
đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt sau này trong cuộc kiểm toán.
1.2.2. Các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn
Như đã trình bày ở trên, các thủ tục phân tích sơ bộ cần phải được
thực hiện trong suốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để giúp các kiểm
toán viên tăng cường hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
các nghiệp vụ, các sự kiện xảy ra kể từ cuộc kiêmr toán của năm trước.
Đồng thời giúp kiểm toán viên xác định rủi ro liên quan đến các khoản mục
trong báo cáo tài chính địi hỏi kiểm tốn viên xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục phân tích khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn, thủ tục phân tích được thực hiện sơ bộ theo 3 bước:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính:

ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị khơng những chỉ là các
thơng tin tài chính mà cịn có các thơng tin phi tài chính. Kiểm tốn viên
cần phảI thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp. Các thơng tin đó bao gồm:
- Thơng tin về nghĩa vụ pháp lý như giấy phép thành lập và điều lệ
công ty, các hợp đồng và cam kết quan trọng ..
- Các thơng tin về tình hinh kinh doanh: Các báo cáo , các thay đổi
7


trong thị trường, trong công nghệ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh
- Các thông tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ: Điều lệ, quy chế hoạt
động của cơng ty, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý, biên bản họp hội đồng
quản trị và ban giám đốc…
- Các chính sách tài chính của cơng ty: chính sách thuế, chính sách giá
cả, chính sách tín dụng…
Thu thập thơng tin phải đảm bảo rằng kiểm toán viên đạt được sự
hiểu biết về nội dung các báo cáo tài chính, những thay đổi quan trọng về
kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó kiểm tốn viên có
thể xác định vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng, đánh giá sự hiện diện của các sai sót có thể có trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp
Bước 2: Phân tích và so sánh thông tin thu được:
Để đạt được sự hiểu biết về khách hàng , trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm tốn viên có thể rà sốt các số liệu trên báo cáo tài chính
và bảng cân đối thử để phát hiện những vấn đề bất thường. Thủ tục này
cũng có thể áp dụng cho thơng tin tài chính theo từng q. Sau đó Kiểm
tốn viên tiến hành tính tốn các tỷ suất tài chính cho biết khả năng thanh
tốn, khả năng sinh lời, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
• Tỷ suất về khả năng thanh tốn

+ Tỷ suất thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động chia cho vay nợ
ngắn hạn)
Tỷ suất này đo lường toàn bộ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bằng tài sản ngắn hạn. Nếu giá trị của tỷ suất này nhỏ hơn 1 có
nghĩa là doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh tốn, thậm chí có nguy
cơ phá sản
+ Tỷ suất khả năng thanh tốn nhanh (Tài sản có tính thanh khoản
nhanh chia cho vay nợ ngắn hạn)
Tỷ suất này đo lường khả năng thanh toán bằng tiềnvà các khoản
8


có thể chuyển ngay thành tiền. Khi trị số lớn hơn 1, Doanh nghiệp vẫn duy
trì khả năng thanh tốn nhanh, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp mất dần khả
năng thanh toán
+ Khả năng trả nợ từ nguồn tiền hoạt động (Luồng tiền hoạt động kinh
doanh chính chia cho vay nợ ngắn hạn)
Tỷ suất này khơng cần duy trì q cao bởi cất trữ nhiều tiền trong
két sẽ dẫn đến bị ứ đọng vốn do tiền không được đưa vào lưu thông cũng
như đầu tư vào các hoạt động sinh lời.
• Tỷ suất về khả năng hoạt động:
+ Hệ số quay vịng hàng tồn kho (Gía vốn hàng bán chia cho hàng tồn
kho trung bình)
+ Hệ số quay vịng khoản phải thu (Doanh thu thuần chia cho khoản
phải thu trung bình)
Hệ số quay vịng khoản phải thu thường dùng để đánh giá tính hợp
lý của mức dự phịng khoản phảI thu khó xử lý. Xu hướng của hệ số quay
vịng hàng tồn kho được sử dụng trong việc nhận diện vấn đề về tính lỗi
thời của hàng tồn kho.
• Tỷ suất khả năng sinh lời

+ Tỷ suất lợi nhuận ròng và lợi nhuận gộp ( lợi nhuận chia cho doanh
thu )
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho thấy khả năng của cơng ty trong việc
kiểm sốt giá vốn và giá bán. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp có thể cung cấp
nhiều thơng tin hơn nếu được phân tích theo từng loại sản phẩm. Để phân
tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu lợi nhuận gộp thay đổi, có thể xem
xét sự thay đổi của số dư các tài khoản như ngun vật liệu, nhân cơng, chi
phí sản xuất chung…
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng đánh giá khả năng sinh lời sau khi trừ đi
các khoản giá vốn và chi phí. Chỉ tiêu này có thể được so sánh với chỉ tiêu
lợi nhuận gộp để phân tích ảnh hưởng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng
9


tới lợi nhuận. Để phân tích và nhận diện rủi ro từ việc chỉ tiêu này thay đổi
các tài khoản như doanh thu, lãi, chi phí bán hàng, chi phí quản lý… Và so
sánh cùng với sự thay đổi của các chỉ tiêu khác như lãI trên nợ dài hạn, chi
phí bảo trì sửa chữa trên tổng tài sản cố định, khả năng thanh toán nhanh…
+ Tỷ suất thu hồi tổng tài sản (Lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản)
+ Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
chính chia cho vốn chủ sở hữu)
• Tỷ suất khả năng thanh tốn nợ dài hạn
+ Hệ số nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu (Tổng nợ dài hạn chia cho vốn
chủ sở hữu)
+ Hệ số thanh toán lãi xuất vay dài hạn (Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh chia cho lãi vay dài hạn)
• Tỷ suất về cấu trúc tài chính:
+ Tỷ Suất đầu tư (Tài sản dài hạn chia cho tổng tài sản)
Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá
trình độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật…Tỷ suất này

luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao nhất của nó tuỳ theo doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nào, lĩnh vực nào. VD cơng nghiệp thăm dị khai thác
dầu khí khoảng 0.9, công nghiệp luyện kim xấp xỉ 0.7, chế biến xấp xỉ
0,2…
+ Tỷ suất tự tài trợ ( Nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn )
Nói lên khả năng đầu tư đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc
lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc những khó khăn tài chính
mà doanh nghiệp phải đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, hoạt động dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu không
lo lắng đến việc vay và trả nợ.
+ Tỷ suất nợ ( Tổng nợ phải trả chia cho tổng nguồn vốn)
Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc chỉ tiêu nợ trên tổng nguồn
vốn thay đổi cần phải xem xét các tài khoản có liên quan như tài sản, nguồn
10


vốn… và có thể so sánh sự thay đổi đó với các chỉ tiêu khác như nợ trên tài
sản, vòng quay của tài sản, lãi trên nợ dài hạn…
Sau khi thu thập được thơng tin và tính tốn ra các tỷ suất, kiểm
toán viên tiến hành thực hiện phương thức so sánh đối với số dư các tài
khoản cũng như các tỷ suất đã được tính tốn
a.So sánh dữ liệu của ngành với dữ liệu của công ty khách hàng
Việc thực hiện sẽ giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ hơn công việc kinh
doanh của khách hàng. Tuy nhiên, các số liệu chung của ngành cũng khó so
sánh được do sự khác nhau giữa doanh nghiệp về loại hình kinh doanh,
phương pháp kế tốn và vị trí địa lý. Nên kiểm toán viên cần cân nhắc
trong từng điều kiện cụ thể
b.So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện tương tự của kỳ
trước:
-So sánh số dư, tỷ suất năm hiện hành với số liệu năm trước để phát

hiện các dấu hiệu bất thường
- So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương ứng của năm trước:
Giúp tách riêng thông tin cần thiết phảI kiểm tra thêm. Qúa trình so sánh có
thể theo các chi tiết hàng kỳ hoặc các chi tiết tại một thời điểm
c.So sánh dữ kiện của khách hàng với kết quả ước tính do khách hàng
xác định.
Hầu hết các cơng ty soạn thảo dự toán cho các mặt hoạt động khác
nhau và các kết quả tài chính. Bất cứ khi nào số liệu của khách hàng được
so sánh với sổ kế hoạch đều có 2 vấn đề quan tâm đặc biệt. Một là, kiểm
toán viên phảI đánh giá xem liệu các dự tốn có phảI là kế hoạch khả thi
hay khơng. Trong một số tổ chức, các dự toán được soạn thảo với rất ít suy
nghĩ hoặc thận trọng và do đó những số ước tính khơng có tính khả thi. Sử
dụng thông tin như vậy để làm bằng chứng kiểm tốn có rất ít giá trị. Hai
là, khả năng thơng tin tài chính kỳ hiện hành đã bị khách hàng thay đổi để
phù hợp với dự toán. Nếu điều này xảy ra, kiểm tốn viên sẽ khơng tìm
11


thấy chênh lệch khi so sánh thực tế với kế hoạch cho dù có sai số trên báo
cáo tài chính.
d.So sánh số liệu với kết quả ước tính của kiểm tốn viên:
Kiểm tốn viên ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách
liên hệ nó với một vài tài khoản trên bảng cân đối hoặc báo cáo kết quả
kinh doanh, bằng cách dự đoán xu hướng. Khi tiến hành so sánh kiểm toán
viên phảI chú ý tới những số dư bất thường và cả những số dư khơng hề có
sự chênh lệch cũng cần được chý ý vì chúng ln chứa đựng nguy cơ về sai
phạm. Khi phát hiện những sai lệch so với dự kiến phảI thảo luận với quản
lý và tính hợp lý của nhà quản lý cần phảI được xem xét.
Thủ tục so sánh giúp kiểm toán viên khoanh vùng các sai phạm,
thường chú ý những vấn đề sau:

- Những biến động bất thường, số dư tài khoản không thường xuyên.
VD thông tin về tiêu thụ hàng bán ra trong năm lớn nhưng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm tăng khơng đáng kể, từ đó đặt ra nghi vấn về
việc ghi chép doanh thu hoặc thấy lượng hàng bán ra trong năm
khơng lớn có chiều hướng giảm mạnh so với các năm trước nhưng
chi phí bán hàng lại lớn hơn thì phảI đặt ra nghi vấn về việc ghi
chép chỉ tiêu cho việc bán hàng.
- Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà
theo xét đốn của kiểm tốn viên nó bị ảnh hưởng từ sự biến động
các tài khoản khác. VD doanh thu năm nay tăng lên đáng kể nhưng
số dư tài khoản các khoản phảI thu lại biến động ít.
- Khi sự biến động của các thông tin tài chính so với các thơng tin phi
tài chính.VD tại cơng ty lớn, có nhiều chi nhánh, trong đó có một chi nhánh
tham gia liên doanh với nước ngoài, nhưng hoạt động thua lỗ.Doanh nghiệp
đã lập dự phòng cho khoản này làm tăng chi phí tài chính trong năm, tuy
nhiên xem xét các thơng tin lại thấy khơng có chính sách nào quy định việc
lập dự phòng này
12


Chú ý: Tuỳ theo quy mô, hoạt động kinh doanh của từng đối tượng,
loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác
nhau như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối, so sánh kỳ này với kỳ trước,
so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch…
Ngồi ra kiểm tốn viên cịn tiến hành phân tích sử dụng các thước đo
phi tài chính:
+ Thị phần
+ Sự thoả mãn của khách hàng
+ Thời gian đưa ra sản phẩm mới: Thời gian đưa ra ý tưởng trên thị
trường càng lâu thì rủi ro các đối thủ cạnh tranh đưa ra các sản phẩm tương

tự càng lớn hoặc sự phát triển của công nghệ sẽ làm sản phẩm mới sớm lỗi
thời. Phần mềm và công nghệ truyền thông đặc biệt rất nhạy cảm với vấn
đề này.
+ Tỷ lệ thành công của sản phẩm mới
Các thước đo phi tài chính được sử dụng phụ thuộc đặc điểm từng
ngành cụ thể, nó khơng bị giới hạn cụ thể bới các quy định cụ thể như kế
toán nên việc sử dụng thước đo này phụ thuộc vào sự sẵn có của số liệu
đáng tin cậy và có hệ thống. Các thơng tin phi tài chính là một nguồn bằng
chứng hữu dụng giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro và đo lường phản ứng
của ban giám đốc.
Chú ý:
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm tốn viên chưa cần đạt
đến độ chính xác trong ước tính số liệu kế tốn, khơng cần kiểm tra các
chứng từ gốc. Kiểm toán viên chỉ cần ước đoán số liệu dựa trên sự hiểu biết
trước đây về hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc điểm các số dư,
các nghiệp vụ có liên quan đến thơng tin tài chính của năm hiện tại.
- Cần phải xem xét tính hợp lý, khả năng dự đốn và tính chính xác
của các thủ tục phân tích:
+ Mối quan hệ của chỉ số trong mơi trường ổn định có tính dự đốn
13


cao hơn mối quan hệ trong môi trường thay đổi mạnh
+ Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh ( các
nghiệp vụ trong thời kỳ ) có tính dự báo cao hơn mối quan hệ của các chỉ
tiêu của bảng cân đối kế toán ( số liệu tại một thời điểm )
+ Mối quan hệ trực tiếp có tính dự đốn cao hơn mối quan hệ gián tiếp
+ Mối quan hệ đơn lẻ thường rõ ràng và chính xác hơn mối quan hệ
tổng hợp
+ Mối quan hệ liên quan tới nghiệp vụ do quản lý tự quyết thường

kém tính dự đốn hơn các nghiệp vụ khác.
Bước 3: Đánh giá ban đầu:
Từ việc tính tốn ra các tỷ suất, tiến hành so sánh cũng như xem
xét các chỉ tiêu phi tài chính, kiểm tốn viên tiến hành đánh giá xem những
biến động trên báo cáo tài chính có phù hợp với dự đốn và hiểu biết của
kiểm tốn viên hay khơng. Nếu sự biến động là trọng yếu, kiểm toán viên
cần thảo luận với Ban giám đốc của đơn vị và đánh giá sự giải thích của họ.
Trả lời của nhà quản lý được kiểm tốn viên xem xét về giá trị của thơng
tin và độ tín nhiệm, điều đó địi hỏi kiểm tốn viên phải có sự hiểu biết về
cơng ty và đánh giá đúng đắn yếu tố rủi ro cố hữu.
Nếu qua thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm tốn viên nhận thấy sự xuất
hiện của những biến động bất thường hay sự vắng mặt của những biến
động dự kiến mà nguyên nhân khơng được giảI thích hợp lý, kiểm tốn
viên cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra với các khoản mục
hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra kiểm tốn viên có thể thực hiện thủ tục phân
tích ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến động mà kiểm tốn viên chưa
thoả mãn.
Qua thủ tục phân tích sơ bộ, kiểm tốn viên có thể xác định rủi ro
kiểm toán cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, từ đó, lựa chọn các
khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro nhất để tập trung nhiều hơn trong quá
trình thực hiện kiểm toán.
14


15


Phần 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn ở các cơng ty kiểm toán
Như chúng ta đã biết dù lý thuyết có hồn thiện thế nào đi nữa cũng

khơng thể áp dụng một cách máy móc mà tuỳ vào điều kiện cụ thể về nhân
lực, nguồn lực, loại khách hàng…để các cơng ty kiểm tốn xây dựng cho
mình một quy trình phân tích thích hợp. Trong phần này em xin được trình
bày việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
báo cáo tài chính tại một số cơng ty kiểm tốn như KPMG, VACO,
AASC… để có thể thấy rõ hơn thực trạng áp dụng phần lý luận đã trinh
bày ở phần 1 tại các công ty kiểm tốn ở Việt Nam. Từ đó có thể thấy rằng
vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa thực tế áp dụng tại các công ty so với
những nội dung hướng dẫn trong chuẩn mực.
Thông thường tại các công ty kiểm tốn những thơng tin chung về
khách hàng, cơ cấu tổ chức, chế độ kế toán chung của đơn vị được lưu giữ
trong hồ sơ kiểm toán chung hàng năm. Đến kỳ kiểm tốn cơng ty nào thì
các thơng tin mới về khách hàng đều được cập nhật.Các thông tin chung
của khách hàng được thực hiện trên giấy tờ làm việc.
Giấy tờ làm việc chia làm hai phần:
I.Khái quát chung về khách hàng:
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức
- Mục tiêu
- Chiến lược
- Hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
- Sản phẩm chính
- Chính sách kế tốn
- Quy trình sản xuất, quy trinh cơng nghệ…
II.Những nhân tố bên ngồi ảnh hưởng đến q trình kinh doanh của
16


doanh nghiệp
- Nhân tố về mặt chính trị, kinh tế, xã hội
- Nhân tố công nghệ, đổi mới công nghệ

- Môi trường cạnh tranh trong cùng ngành
- Luật pháp liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng….
Việc xem xét, ghi nhận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng là một công việc
quan trọng và cần thiết. Nó giúp kiểm tốn viên có cái nhìn khái quát hơn
và đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng một cách dễ dàng
và kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận sơ bộ về độ tin cậy của q trình
xử lý thơng tin tài chính trong các chu trình kinh doanh của khách hàng,
xác định rủi ro và xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn.
Sau khi thu thập thơng tin tài chính và phi tài chính, Kiểm tốn
viên tiến hành so sánh và phân tích. Mục tiêu của việc này là hỗ trợ kiểm
toán viên tăng cường sự hiểu biết về khách hàng. Các kiểm toán viên tiến
hành so sánh số dư của năm nay so với năm trước dựa trên bảng cân đối
thử và báo cáo kết quả kinh doanh mà khách hàng cung cấp tính đến thời
điểm lập kế hoạch kiểm toán.
Do số lượng khách hàng nhiều và để đảm bảo ra báo cáo kiểm
tốn đúng hạn thì lập kế hoạch kiểm tốn thường được thực hiện trước kho
năm tài chính kết thúc. Do số dư trên bảng cân đối kế tốn mang tính thời
điểm, Kiểm tốn viên có thể so sánh ngay trên số dư tại ngày lập kế hoạch
kiểm tốn. Cịn báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện kết quả của cả một giai
đoạn, do vậy so sánh, phân tích kiểm tốn viên cần ước tính số dư tại thời
điểm cuối năm từ số dư tháng gần nhất tới thời điềm lập kế hoạch bằng
phương pháp ngoại suy. Trong q trình phân tích kiểm tốn viên đặc biệt
chú ý tới mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các tài khoản trên bảng
cân đối kế toán cũng như giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn khi thấy sự tăng lên của doanh thu mà giá vốn lại giảm, hoặc chi
17


phí bán hàng giảm… đó là một dấu hiệu bất thường, Hoặc khi số dư hàng

tồn kho giảm đi cần đối chiếu với lượng tiền thu và các khoản phảI thu…
Dựa vào những so sánh đó, Kiểm tốn viên đưa ra những nhận xét
sơ bộ với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị.
Cả việc xem xét những biến động và việc thảo luận với ban giám đốc về sự
biến động đó đều được trình bày trên giấy tờ làm việc
Mẫu bảng phân tích sơ bộ BCĐKT

Số dư
đầu kỳ

Chỉ tiêu
A. Tài sản:
I.TSNH
1.tiền và các khoản tương đương tiền
-Tiền
-Các khoản tương đương tiền
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- đầu tư tài chính
-dự phịng giảm gía đầu tư tài chính
3. Các khoản phải thu
-Phải thu khách hàng
-Trả trước cho NB
-Phải thu nội bộ ngắn hạn
-Phải thu theo tiến độ HĐXD
- Các khoản phải thu khác
- Dự phòng phải thu ngắn hạn
4.Hàng tồn kho

18


Số dư
cuối kỳ

Chênh lệch
Số tiền

%


- Hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
- Chi phí trả trước ngắn hạn
- Thuế GTGT được khấu trừ
- Thuế, các khoản phải thu nhà nước
-TSNH khác
II.TSDH
1.Các khoản phải thu dài hạn
- Phải thu dài hạn của khách hàng
- Vốn KD ở đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ DH
- phảI thu dài hạn khác
- Dự phòng phải thu dài hạn khó địi
2.TSCĐ
- TSCĐ hữu hình
+ ngun giá
+ hao mịn luỹ kế
-TSCĐ th tài chính
+ Ngun giá
+ hao mịn luỹ kế

- TSCĐ vơ hình
+ Ngun giá
+ Hao mịn luỹ Kừ
-Chi phí XD dở dang
3. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
4.Các khoản đầu tư TC dài hạn
19


- Đầu tư vào công ty con
- Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
- Đầu tư dài hạn khác
-Dự phòng giảm giá đầu tư TC dài hạn
5.TSDH khác
-Chi phí trả trước dài hạn
- TS thuế thu nhập hỗn lại
- TS dài hạn khác
B. Nguồn vốn
I.Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
- Vay và nợ ngắn hạn
-Phải trả người bán
- Người mua trả tiền trước
-Thuế và các khoản phảI nộp nhà nước
- Phải trả người lao động
- Chi phí phảI trả
- phải trả nội bộ
- Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng

- Các khoản phải trả khác
- Dự phòng phảI trả ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
- Nợ phải trả dài hạn NB
- Phải trả dài hạn nội bộ
- Phải trả dài hạn khác
- Vay và nợ dài hạn
- Thuế thu nhập hỗn lại phảI trả
- Dự phịng trợ cấp mất việc làm
- Dự phòng nợ phảI trả dài hạn
20


II.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của CSH
- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác
- Cổ phiếu ngân quỹ
- Chênh lệch đánh giá lại TS
- Chênh lệch tỷ gía hối đối
- Quỹ đầu tư phát triển
-Quỹ dự phịng tài chính
- Quỹ khác thuộc VCSH
-Lợi nhuận sau thuế chưa PP
- NV đầu tư XDCB
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-Nguồn kinh phí
-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ


21


Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh

Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm
trước

Năm nay

Tuyệt
đối

Tương
đối

Ghi chú

1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Gía vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Tỷ lệ lãi gộp
7. Doanh thu tài chính

8. Chi phí tài chính
9. chi phí bán hàng
10. Chi phí QLDN
11. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
17. Lãi cơ bản trên CP
Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ BCĐKT và BCKQKD, kiểm toán
viên sẽ đưa ra nhận xét về kết quả phân tích ban đầu, từ đó xác định rủi ro
cho từng tài khoản trong giai đoạn lập kế hoạch.
22


Bên cạnh đó kiểm tốn viên tiến hành phân tích các tỷ suất nhằm đưa
ra những nhận định chính xác về tình hình tài chính của đơn vị: tính ra các
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tỷ suất hiệu quả hoạt
động
Bảng phân tích các tỷ suất
Chỉ tiêu

Năm
trước

Năm nay

Chênh

lệch

Ghi
chú

I.Tỷ suất khả năng thanh toán
1.Tỷ suất khả năng thanh toán
hiện hành
2. Tỷ suất thanh toán nhanh
3. Tỷ suất thanh toán tức thời
II. Tỷ suất khả năng sinh lời
1.Tỷ suất lợi nhuận ròng
2. Tỷ suất lợi nhuận gộp
3. Tỷ suất thu hồi vốn chủ
III. Tỷ suất khả năng hoạt động
1.Hệ số quay vòng HTK
2. Hệ số quay vòng khoản phảI thu

Cuối cùng kiểm tốn viên tiến hành tính toán các chênh lệch, xem xét
mối mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có liên quan với nhau đêr nhận xét, dánh
gía độ tin cậy của thơng tin và rủi ro dự kiến cho các tài khoản

23


Bảng rủi ro được xác định cụ thể

Rủi ro chi tiết

Tài khoản

ảnh hưởng

Sai sót
tiềm tàng

Cách tiếp
cận kiểm
tốn

Thủ tục
kiểm tốn

Nhận xét: Nhìn chung việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm tốn tại các cơng ty như KPMG, VACO…đã được thực
hiện tương đối tốt theo quy trình chung trong chuẩn mực, vì vậy đã giúp
kiểm tốn viên xem xét và đánh gía kết quả cũng như đưa ra các nhận định
tương đối tốt phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hiệu quả,
hệ thống giấy tờ làm việc được chuẩn bị khá tốt phục vụ cho q trình thu
thập thơng tin và phục vụ cho việc đánh giá. Tuy nhiên, Kiểm toán viên ít
sử dụng phân tích tỷ suất mà chủ yếu sử dụng phân tích hợp lý và phân tích
xu hướng. Việc thực hiện so sánh số liệu giữa năm nay và năm trước cho
thấy tính biến động của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau từ đó thấy được
xu thế biến động. Nhưng chỉ nhìn vào sự biến động đó để hiểu tính hợp lý
của các nghiệp vụ phát sinh thì chưa đủ mà cần phân tích các tỷ suất tài
chính. Một vấn đề đáng lưu ý nữa là việc áp dụng so sánh với chỉ tiêu bình
qn ngành ít được áp dụng.

Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân
24



tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
3.1. Nâng cao năng lực của kiểm tốn viên:
Thủ tục phân tích có được thực hiện một cách hiệu quả hay
khơng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đốn
của kiểm tốn viên. Vì vậy để tăng hiệu quả của việc áp dụng thủ tục phân
tích thì các cơng ty kiểm tốn cần phải có một đội ngũ kiểm tốn viên có
năng lực. Điều đó phụ thuộc vào chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ
nhân viên của mỗi công ty. Hiện nay số lượng các trường đại học có đào
tạo về chun ngành kiểm tốn ở Việt Nam chưa nhiều, chất lượng đào tạo
chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu do đây là một ngành học khá mới mẻ. Vì
vậy các cơng ty kiểm tốn cần có các chính sách tuyển dụng đúng đắn
nhằm thu hút được nguồn nhân lực khan hiếm này. Đồng thời các cơng ty
cần thực hiện các khố đào tạo hướng dẫn nghiệp vụ cho các kiểm toán
viên hàng năm, có chính sách thưởng phạt cơng minh, gắn trách nhiệm của
kiểm tốn viên với chất lượng cơng việc do họ thực hiện. Từ phía chính
phủ cũng cần có các chính sách nhằm làm tăng chất lượng đào tạo kiểm
toán viên tại các trường đại học, các trường đại học cần tập trung giảng dạy
chuyên sâu hơn các môn chuyên ngành, đồng thời cũng đào tạo một cách
có hệ thống các mơn học có liên quan.
3.2.Xây dựng cơ sở pháp lý, chế độ kế toán phù hợp:
Như chúng ta biết thủ tục phân tích thực chất chủ yếu dựa vào hệ
thống sổ sách, báo cáo mà khách hàng cung cấp vì vậy việc xây dựng một
cơ sở pháp lý, chế độ kế toán phù hợp cần được quan tâm nhằm nâng cao
hiệu quả của việc áp dụng thủ tục phân tích.
Cùng với sự phát triển của kiểm toán tại Việt Nam, mơi trường
pháp luật cho kiểm tốn độc lập cũng dần từng bước hồn thiện. Bộ tài
chính đã ban hành một hệ thống chuẩn mực khá đầy đủ trong thời gian qua.
Tuy nhiên thực tế cho thấy hệ thống luật pháp liên quan tới hoạt động kế
25



×