Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.43 KB, 54 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:7/11/2021 Tiết 91 - 100 CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ: A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ. - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I để xây dựng nên chủ đề: Nghị luận xã hội - Qua việc xây dựng chủ đề, góp phần giúp học sinh hình thành mối quan hệ gắn kết gữa các phần văn bản-tiếng việt-tập làm văn, giúp cho các em học tốt môn Ngữ văn, qua đó cũng giúp các em học sinh hiểu được: + Hiểu biết về tác giả, xuất xứ văn bản, phương thức biểu đạt và kiểu văn bản + Học sinh hiểu, cảm nhận dược nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. + Học sinh vận dụng liên hệ thực tiễn việc đọc sách của bản thân + Nhận biết khái niệm nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. + Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. + Vận dụng tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết đoạn, bài văn nghị luận. - Hình thành cho học sinh các kĩ năng: nghe – nói – đọc - viết thành thạo, sử dụng thành thạo các câu văn, từ ngữ liên kết với nhau để tạo nên một văn bản hoàn chỉnh, văn bản khi tạo nên phải có bố cục rõ ràng, mạch lạc. - Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. B. CÁC NỘI DUNG TÍCH HỢP THÀNH CHỦ ĐỀ, THỜI GIAN DỰ KIẾN: Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú 19, 20 91, 92 Bàn về đọc sách 93 94, 95 96 97, 98 99, 100. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Luyện tập tổng kết chủ đề. C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ 1.Kiến thức: - Qua chủ đề “Nghị luận xã hội” học sinh nắm được một số đặc điểm của văn bản nhật dụng được thể hiện qua các văn bản: Bàn về đọc sách - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Học sinh ôn tập kiến thức về văn nghị luận nói chung, nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý. - Hiểu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. - Rèn kỹ năng lập luận, viết bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Nhận thức rõ nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống là một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống. - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Học sinh rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý - Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: - Hình thành thói quen yêu quí, trân trọng những quyển sách quý, sách hay. - Hình thành thói quen đánh giá các sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội một cách khách quan - Nghiêm túc, cẩn thận khi làm bài - Hình thành thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý khi viết văn 4. Kiến thức tích hợp - Tích hợp với thực tế xã hội: các sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội. - Môn Văn: các văn bản - GDCD, Lịch sử 5. Phát triển phẩm chất, năng lực: a. Các phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. b. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. c. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ văn học. D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ Nhận biết Tác giả và xuất xứ của văn bản, PTBĐ và kiểu văn bản. Thông hiểu Học sinh hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. Vận dụng thấp Vận dụng cao HS vận dụng liên hệ thực tiễn việc đọc sách của bản thân. Viết đoạn văn nêu ý kiến của bản thân về vấn đề đọc sách. Viết bài văn nghị luận về tầm quan trọng của đọc sách với mỗi người. Nhận biết khái niệm Hiểu và biết cách Vận dụng tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết đoạn, nghị luận về một sự làm một bài văn nghị viết bài văn nghị luận về sự việc, hiện việc, hiện tượng đời luận về sự việc, hiện tượng đời sống; nghị luận về một tư tưởng,.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> sống; nghị luận về tượng đời sống; nghị đạo lí. một tư tưởng, đạo lí. luận về một tư tưởng, đạo lí. E. CHUẨN BỊ I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC, 1. Giáo viên: - Giáo án, bài giảng điện tử. - Phiếu học tập. - Tranh, ảnh, vi deo. 2. Học sinh - Đọc bài, soạn bài. - Sưu tầm những tài liệu có liên quan đến chủ đề. - Thực hiện các hướng dẫ khác theo yêu cầu của giáo viên. II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. 1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học. - Phương pháp: gợi mở, thảo luận nhóm, thảo luận theo cặp đôi, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, bình giảng, thuyết trình. - Kĩ thuật: động não, tia chớp, trình bày 1 phút, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật hỏi chuyên gia, đọc tích cực, viết tích cực, 2. Phương tiện dạy học. Sgk, máy tính có kết nối máy chiếu. PHẦN II: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngày soạn: 7/1/2020 Tiết 91 VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tiết 1) Chu Quang Tiềm I. MỤC TIÊU BÀI DẠY 1. Kiến thức - HS thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách sao cho có hiệu quả. 2. Kĩ năng - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch (không xa đà vào phân tích ngôn từ). - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. * Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy, hợp tác, lắng nghe, trình bày. 3.Thái độ - Giáo dục ý thức tự giác, say mê đọc sách cho học sinh, giúp học sinh tìm ra được phương pháp đọc sách hữu hiệu nhất. - Giáo dục ý thức tìm sách hay và phương pháp đọc sách đúng đắn. * Tích hợp giáo dục đạo đức: - Các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG + Giáo dục tinh thần biết yêu và trân trọng sách, nơi lưu giữ những tri thức của nhân loại. + Rèn luyện phẩm chất: Tự tin, tự lập và có tinh thần vượt khó; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,... - Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan; soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. III. PHƯƠNG PHÁP/ KT - Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phân tích,... - Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu,... IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Vắng Ghi chú 9B 2. Kiểm tra bài cũ (3’) GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới (41’) Vào bài (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Xã hội ngày càng phát triển , đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức để tham gia xây dựng đất nước. Chính vì vậy, sách trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của mỗi người. Vậy đọc sách thế nào cho đúng, cho hiệu quả? Chúng ta cùng tìm hiểu điều đó qua văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (28’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: (5’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?( Đối tượng I. Giới thiệu chung HS học TB) 1. Tác giả HS phát biểu, GV bổ sung : - Chu Quang Tiềm (1897-1986) Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu. - Là nhà mĩ học và lí luận văn Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh học nổi tiếng của Trung Quốc. nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. 2. Tác phẩm - Trích trong cuốn “Danh nhân ? Hãy cho bíết xuất xứ của đoạn trích?( Đối tượng HS Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi học TB) buồn của việc đọc sách”. - Văn bản do Trần Đình Sử dịch năm 1995. * Hoạt động 2: (12’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản. PPKT: đọc diễn cảm, vấn đáp, động não Gv nêu yêu cầu đọc: to, rõ ràng, mạch lạc. II. Đọc- hiểu văn bản - HS đọc rồi nhận xét. 1. Đọc - tìm hiểu chú thích HS giải thích một số từ ngữ khó ở SGK. ( SGK) ? Kiểu văn bản?Dựa vào yếu tố nào để em biết điều đó?( Đối tượng HS học TB) - Văn bản nghị luận lập luận giải thích một vấn đề xã hội. Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản để xác định thể loại - kiểu văn bản. ? Nếu phải chia đoạn thì văn bản chia làm mấy phần? 2. Bố cục. Nội dung chính của mỗi phần?( Đối tượng HS học TB) + P1 : Từ đầu … ‘phát hiện ra thế giới mới’’ : Tầm - Phương thức biểu đạt: Nghị quan trọng ý nghĩa của việc đọc sách. luận. + P2 : ‘Lịch sử…tự tiêu hao lực lượng’’ : Các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Bố cục: 3 phần. + P3 : Còn lại : Bàn về phương pháp đọc sách (cách lựa chọn và cách đọc). *Hoạt động 3: (16’) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản; PP-KT: đàm thoại, giảng bình, phân tích, thảo luận nhóm HS theo dõi phần đầu văn bản 3. Phân tích ? Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả đưa ra a. Tầm quan trọng, ý nghĩa luận điểm quan trọng nào?( Đối tượng HS học TB) của việc đọc sách.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn. ? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra lí lẽ nào? Nhận xét về cách lập luận đó? (Thảo luận nhóm) (3’) - Sách là kho tàng quý báu. - Sách là cột mốc trên con đường tiến hoá: + Lấy thành quả đã đạt của nhân loại làm điểm xuất phát. + Nếu không sẽ là kẻ lạc hậu, tụt lùi. - Đọc sách là hưởng thụ các kiến thứcđể tiến lên trên con đường học vấn. Gv : Muốn tiếp thu cái mới thì phải biết kế thừa các thành tựu của những cái đã qua. Sách là kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực đời sống, tư tưởng, tâm hồn, trí tuệ của nhần loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quý báu này. Học vấn luôn rộng mở ở phía trước. Để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này. ? Theo em những lý lẽ tác giả đưa ra có xác đáng hay không? Vì sao? ( Đối tượng HS học Khá- giỏi) Những lý lẽ đó xác đáng, rất đúng với thực tế. Thấu tình đạt lý và kín kẽ, sâu sắc trên con đường trau dồi học vấn của con người, đọc sách, là con đường quan trọng trong nhiều con đường. => Thể hiện lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, thuyết phục. ? Tuy nhiên ngày nay ngoài đọc sách, ngày nay người ta có thể trau dồi học vấn bằng những cách nào khác ?( Đối tượng HS học TB) Lên mạng in - tơ - nét, xem phim ảnh, ti vi. ? Qua phân tích, em rút ra nhận xét gì về ý nghĩa của việc đọc sách trên con đường phát triển của nhân loại?( Đối tượng HS học TB) 2 học sinh phát biểu, gíao viên chốt.. Sách là kho tàng quý báu mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao vốn tri thức, là sự chuẩn bị đi phát hiện thế giới mới.. Điều chỉnh, bổ sung .................................................................................................................................................. .............................................................................................................. 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng(5’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: - GV và HS hệ thống lại toàn bộ nội dung bài học. 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (3’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác. HS tìm hiểu thêm về tác giả Chu Quang Tiềm và tìm đọc bản đầy đủ của văn bản.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3.5. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài (2’) - HS về nhà học bài. - Soạn tiết 2 văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS. PHIẾU HỌC TẬP GV cho HS đọc đoạn 2 của văn bản :“Lịch sử...lực lượng”. ? Vì sao tác giả lại khẳng định việc đọc sách ngày càng không dễ? - Lịch sử tiến lên => di sản tinh thần, sách nhiều. ? Đọc sách cần thiết như vậy nhưng tác giả vẫn nhắc đến những tác hại khi đọc sách, đó là gì? - Một là: Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu. - Hai là: Sách nhiều quá nên người đọc dễ lạc hướng. ? Vậy đọc chuyên sâu là đọc như thế nào? - Đọc không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. - Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua đọc “thường thức”. Đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào tận xương tủy... ? Để chứng minh cho tác hại đầu tiên đó tác giả đã so sánh biện thuyết như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không ? Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu. - Tác giả đối chiếu so sánh với việc đọc sách của người xưa : Đọc kỹ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ - một lý do sách ít, thời gian nhiều. - Bây giờ ngược lại - lãng phí thời, gian công sức tác giả so sánh đọc sách giống như ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không thể tiêu hoá được dễ sinh bệnh → sinh thói xấu hư danh, nông cạn. ? Phân tích tác hại thứ hai? Vì sao lại có hiện tượng đọc lạc hướng? - Vì sách nhiều quá nên dễ lạc hướng chọn lầm, chọn sai phải những cuốn sách nhạt nhẽo vô bổ thậm chí những cuốn sách độc hại (mê tín dị đoan, chia rẽ tôn giáo dân tộc, phản động bạo lực, kích động tình dục...) + Lãng phí thời gian và công sức. + Bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. ? Để làm rõ tác hại thứ hai này, tác giả đã lập luận như thế nào? - Tác giả so sánh việc đọc sách lạc hướng với việc đánh trận, “ cần phải đánh vào các thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. ? Em có Nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong đoạn văn trên ? Nghệ thuật : Sử dụng dẫn chứng, lí lẽ chính xác, chuẩn mực của một bài văn nghị luận. - Kết hợp phân tích có lí lẽ, sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu. ?Qua phân tích trên đây em thấy đọc sách cũng gặp phải không ít những trở ngại, từ đó em nhận rút ra được bài học nào khi đọc sách ? HS theo dõi phần 3 ? Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc đọc sách? - Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc 10 quyển không quan trọng, mà chỉ đọc lướt qua không bằng đọc một quyển quan trọng mà đọc 10 lần. Đọc ít mà kĩ, trầm ngâm tích lũy... ?Tác giả đã bày tỏ thái độ nào từ quan niệm này ? - Đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ. Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt. ? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ? - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều. Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kỹ). Tìm được những cuốn sách thật có giá trị cần thiết đối với bản thân. Chọn lọc có mục đích, đinh hướng rõ ràng không tuỳ hứng..
<span class='text_page_counter'>(8)</span>
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngày soạn: 7/1/2020 Tiết 92 VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tiết 2) Chu Quang Tiềm I. MỤC TIÊU BÀI DẠY (Như tiết 1) II. CHUẨN BỊ (Như tiết 1) III. PHƯƠNG PHÁP/ KT (Như tiết 1) IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1. Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Vắng Ghi chú 9B 2. Kiểm tra bài cũ (4’). * CÂU HỎI ? Em hãy nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách? * GỢI Ý TRẢ LỜI - Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách: Sách là kho tàng quý báu mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao vốn tri thức, là sự chuẩn bị đi phát hiện thế giới mới. 3. Bài mới (40’) Vào bài (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: Đọc sách là con đường quan trọng để trau dồi học vấn. Song đọc sách như thế nào để có hiệu quả nhất? Liệu có khó khăn nào khi đọc sách hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm câu trả lời trong tiết học hôm nay... 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (28’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1: (22’) ) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản; PP-KT: Phát vấn, giảng bình, phân tích, động não. Gv chuyển ý: Tuy đọc sách là rất quan trọng trên con 3. Phân tích đường học vấn. Nhưng tác giả đã không tuyệt đối hoá b. Những khó khăn nguy hại việc đọc sách. Ông đã chỉ ra những khó khăn của việc thường gặp khi đọc sách đọc sách hiện nay. Hs đọc lại đoạn 2 “Lịch sử...lực lượng”. ? Vì sao tác giả lại khẳng định việc đọc sách ngày càng không dễ?( Đối tượng HS học TB) - Lịch sử tiến lên => di sản tinh thần, sách nhiều. ? Đọc sách cần thiết như vậy nhưng tác giả vẫn nhắc đến những tác hại khi đọc sách, đó là gì? ( Đối tượng HS học TB) HS: - Một là: Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Hai là: Sách nhiều quá nên người đọc dễ lạc hướng. ? Vậy đọc chuyên sâu là đọc như thế nào?( Đối tượng HS học TB) HS: - Đọc không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. - Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua đọc “thường thức”. Đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào tận xương tủy... ? Để chứng minh cho tác hại đầu tiên đó tác giả đã so sánh biện thuyết như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không ? ( Đối tượng HS học Khá) Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu. - Tác giả đối chiếu so sánh với việc đọc sách của người xưa : Đọc kỹ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ - một lý do sách ít, thời gian nhiều. - Bây giờ ngược lại - lãng phí thời, gian công sức tác giả so sánh đọc sách giống như ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không thể tiêu hoá được dễ sinh bệnh → sinh thói xấu hư danh, nông cạn. ? Phân tích tác hại thứ hai? Vì sao lại có hiện tượng đọc lạc hướng?( Đối tượng HS học Khá- giỏi) - Vì sách nhiều quá nên dễ lạc hướng chọn lầm, chọn sai phải những cuốn sách nhạt nhẽo vô bổ thậm chí những cuốn sách độc hại (mê tín dị đoan, chia rẽ tôn giáo dân tộc, phản động bạo lực, kích động tình dục...) + Lãng phí thời gian và công sức. + Bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản. ? Để làm rõ tác hại thứ hai này, tác giả đã lập luận như thế nào? ( Đối tượng HS học TB) -Tác giả so sánh việc đọc sách lạc hướng với việc đánh trận, “ cần phải đánh vào các thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận xung yếu. Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên đông, đấm bên tây, hóa ra thành lối đánh tự tiêu hao lực lượng’’ → tiền mất tật mang, tự hại mình. ? Em có Nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong đoạn văn trên ?( Đối tượng HS học TB) Nghệ thuật : Sử dụng dẫn chứng, lí lẽ chính xác, chuẩn mực của một bài văn nghị luận. - Kết hợp phân tích có lí lẽ, sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu. ?Qua phân tích trên đây em thấy đọc sách cũng gặp phải không ít những trở ngại, từ đó em nhận rút ra được bài học nào khi đọc sách ?( Đối tượng HS học TB) HS : Trả lời. GV chốt và ghi bảng. GV chuyển ý : Đọc sách không đúng cách cũng mang.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> lại những tác hại vô cùng to lớn. Vậy cần phải đọc như thế nào thì mang lại hiệu quả thiết thực? HS theo dõi phần 3? ? Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc đọc sách? ( Đối tượng HS học TB) HS : - Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc 10 quyển không quan trọng, mà chỉ đọc lướt qua không bằng đọc một quyển quan trọng mà đọc 10 lần. Đọc ít mà kĩ, trầm ngâm tích lũy... ?Tác giả đã bày tỏ thái độ nào từ quan niệm này ? ( Đối tượng HS học TB) HS : - Đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ. Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt. ? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ?( Đối tượng HS học TB) HS: - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều. Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kỹ). Tìm được những cuốn sách thật có giá trị cần thiết đối với bản thân. Chọn lọc có mục đích, đinh hướng rõ ràng không tuỳ hứng. ? Em hiểu như thế nào về sách phổ thông, sách chuyên môn ? Cho ví dụ. Nếu được chọn sách chuyên môn em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào ? ( Đối tượng HS học TB) HS: - Sách phổ thông → sách trang bị những kiến thức phổ thông cần cho tất cả các công dân trong thế giới hiện tại sách theo yêu cầu của các môn học ở trung học và năm đầu đại học, mỗi môn chọn lấy 3 – 5 quyển xem cho kỹ. - Sách chuyên môn → sách trang bị đi sâu vào kiến thức thuộc một lĩnh vực chuyên môn nào đó. Chọn sách thường thức gần gũi kế cận với chuyên môn của mình. (“Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác” vì thế “Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn” → sự từng trải của một học giả lớn). ? Vì sao phải kết hợp đọc sách phổ thông với sách chuyên môn ? ( Đối tượng HS học TB) HS thảo luận, trình bày.(3’) - Không biết rộng thì không thể chuyên. - Đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào. - Nếu chi đọc sách chuyên môn như chui vào sừng trâu... ? Sau khâu quan trọng là chọn sách thì cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ? ( Đối tượng HS học TB) HS: - Đọc kỹ, đọc nhiều lần đọc phải suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ.. Đọc sách không đúng khiến người đọc đọc không chuyên sâu, đọc lạc hướng, lãng phí thời gian sức lực với những cuốn sách vô thưởng vô phạt, mất cơ hội đọc những cuốn sách quý để tích lũy và nâng cao vốn tri thức. c. Phương pháp đọc sách đúng.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Đọc có kế hoạch, có hệ thống. - Kết hợp đọc rộng và đọc sâu. - Không nên đọc lướt. - Không nên đọc tràn lan. Đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. ? Em hãy nêu tác hại của việc đọc hời hợt? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong đoạn văn nêu tác hại của việc đọc sách?Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?( Đối tượng HS học TB) HS: - Hại của lối đọc hời hợt : Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về, như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém. - NT so sánh, đối chiếucách lập luận dễ hiểu, người đọc dễ hình dung và dễ tiếp thu dụng ý và lời khuyên của tác giả. ? Vậy theo em, đọc sách như thế nào là đúng đắn? ( Đối tượng HS học TB). Phải biết chọn sách để đọc và phải đọc cho kĩ; kết hợp giữa đọc Tích hợp giáo dục đạo đức: rộng và đọc sâu, đọc sách thường Rèn luyện phẩm chất: Tự tin, tự lập và có tinh thần thức với sách chuyên môn, đọc vượt khó; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất phải có kế hoạch, có mục đích, nước. vừa đọc vừa nghiền ngẫm. * Hoạt động 2: (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản PP-KT: vấn đáp, động não, thảo luận nhóm ? Văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về việc đọc 4. Tổng kết sách?( Đối tượng HS học TB) a. Nội dung: SGK. (Thảo luận nhóm - đại diện phát biểu) ? Để thuyết phục người đọc, tác giả đã sử dụng b. Nghệ thuật những phương pháp đặc sắc nào?( Đối tượng HS học - Tác giả đã xây dựng văn bản có Khá) bố cục hợp lí, lí lẽ và dẫn chứng ? Em hiểu gì về tác giả qua văn bản?( Đối tượng HS sinh động, lập luận chặt chẽ, học TB) cách viết giàu hình ảnh - Là người yêu quí sách. ( so sánh cụ thể, thú vị) với - Có học vấn cao, có khả năng hướng dẫn việc đọc giọng điệu chuyện trò, tâm tình sách cho mọi người. thân ái. ? Em học tập được gì từ cách viết văn nghị luận của tác giả?( Đối tượng HS học TB) -Thái độ khen chê rõ ràng - Phân tích lí lẽ cụ thể, liên hệ so sánh gần gũi, thuyết phục. c. Ghi nhớ: SGK Gv yêu cầu 2 HS đọc ghi nhớ: SGK. Điều chỉnh, bổ sung .................................................................................................................................................. .............................................................................................................. 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng (5’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: Hs làm việc cá nhân.. III. Luyện tập 1. Nếu chọn một lời hay nhất để ghi lên giá sách của mình, em sẽ Tích hợp giáo dục đạo đức: chọn câu nào trong văn bản? Vì Giáo dục tinh thần biết yêu và trân trọng sách, nơi lưu sao? giữ những tri thức của nhân loại. 2. Sưu tầm những câu nói hay về Liên hệ với ý nghĩa của tủ sách lớp học. sách. BÀI TẬP CỦNG CỐ. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng? H: Văn bản “ Bàn về đọc sách” sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Tự sự. B. miêu tả. C. Biểu cảm D. nghị luận H: Ý nào nói đúng nhất sức thuyết phục của văn bản? A. Lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng sinh động. B. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh. C. Sử dụng phép so sánh và nhân hoá. D. Giọng văn biểu cảm, giàu biện pháp tu từ. 3. Ý nào nêu khái quát nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách A. Nên lựa chọn sách mà đọc B Đọc sách phải kĩ C Cần có phương pháp đọc sách D Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú 4. Hãy nêu phương pháp đọc sách của em? (Bài tập 7/5/VBT.) Vận dụng Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi,làm - Hs: Tại sao ngày nay các bạn trẻ không tập, trình bày.... ham đọc sách ? Điều chỉnh, bổ sung............................................................................................ .............................................................................................................................. 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (3’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Tìm các câu thành ngữ, danh ngôn về vai đổi, làm bài tập,trình bày.... trò của sách. 5. Hướng dẫn về nhà (5’) - Tìm tiếp những câu nói hay về sách. - Chuẩn bị văn bản Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 7/1/2021 Tiết 93 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: HS nắm được - Đặc điểm yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống. 2. Kĩ năng - HS biết Làm bài văn nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống. * Kĩ năng sống: Suy nghĩ, phê phán sáng tạo phân tích, bình luận . - Tự nhận thức được một số sự việc, hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống. - Ra quyết định: Lựa chọn cách thể hiện quan điểm trước những sự kiện, hiện tượng tích cực hay tiêu cực, những việc cần làm, cần tránh trong cuộc sống. 3. Thái độ - Có ý thức luyện tập viết văn bản nghị luận về một hiện tượng, đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, phiếu học tập. - HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. III. PHƯƠNG PHÁP/ KT - Vấn đáp, thuyết trình, phân tích. - Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm . IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Vắng Ghi chú 9B 2. Kiểm tra bài cũ (4’) GV kiểm tra vở bài tập của học sinh. 3. Tổ chức dạy và học bài mới: KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. + Phương pháp: thuyết trình, trực quan. + Thời gian: 1-2p + Hình thành năng lực: Thuyết trình HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT - GV cho hs quan sát một số bức tranh về một Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, số sự vật hiện tượng trong đời sống xã hội, yêu thuyết trình cầu hs nhận xét - HS quan sát, nhận xét - Từ phần nhận xét của hs, gv dẫn vào bài mới - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới . Ghi tên bài thiệu của thầy. - Ghi tên bài HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình. Quan sát, phân tích, giải thích, khái quát, vận dụng thực hành, hệ thống hóa kiến thức. + Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não và dùng phiếu học tập (Vở luyện Ngữ Văn). + Thời gian: Dự kiến 20-22p + Hình thành năng lực:Giao tiếp: nghe, nói, đọc; giải quyết vấn đề, phân tích, hợp tác I.Hướng dẫn HS tìm hiểu bài: Hình thành các Kĩ năng nghe, nói, đọc 1.Hướng dẫn HS tìm hiểu văn nghị luận ,phân tích hợp tác về một sự việc, hiện tượng đời sống. I. HS tìm hiểu bài: 1. HS tìm hiểu văn nghị luận về một sự *GVtrình chiếu văn bản Bệnh lề mề của việc, hiện tượng đời sống. Phương Thảo lên màn hình, cho H.S đọc. + HS động não và suy nghĩ trả lời câu hỏi. H. Trong văn bản trên tác giả bàn về hiện Quan sát và đọc ví dụ tượng gì trong đời sống? + HS trao đổi nhóm bàn + Văn bản bàn về hiện tượng: Bệnh lề mề H. Hiện tượng ấy có những biểu hiện cụ thể (giờ cao su) một căn bệnh khá phổ biến như thế nào? trong đời sống xã hội hiện nay. + Phát hiện, trả lời. H. Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận - Sai hẹn ra hiện tượng ấy? - Đến chậm - Thiếu tôn trọng người khác. + HS trao đổi trả lời : * Trong bài viết tác giả phân tích và nêu rõ vấn đề được quan tâm của bệnh lề mề: H. Để làm cho người đọc nhận ra hiện tượng - Xuất hiện trong nhiều cơ quan, đoàn thể này tác giả dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân trở thành căn bệnh khó chữa. tích căn bệnh thế nào? + Suy nghĩ, trả lời cá nhân + Căn bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau: - Đi họp - Đi hội thảo và kèm theo suy nghĩ của mình về hiện H. Có thể có những nguyên nhân nào tạo tượng đó: “Hiện tượng này xuất hiện ở nên hiện tượng đó? nhiều cơ quan, đoàn thể trở thành một bệnh khó chữa.” + HS phát hiện, chỉ ra nhưng nguyên nhân. - Coi thường việc chung. H. Trong bài viết, tác giả phân tích những - Thiếu lòng tự trọng. tác hại gì của bệnh lề mề? - Đề cao mình mà không tôn trọng người khác. H. Bài viết đánh giá hiện tượng ấy ra sao? + HS liệt kê tác hại - Làm phiền mọi người. - Làm mất thời gian của người khác. - Tạo ra tập quán không tốt. + Suy nghĩ, trả lời. H. Theo em bố cục của bài viết có mạch lạc - Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề. và chặt chẽ không? Vì sao? - Vì cuộc sống văn minh hiện đại, mọi người phải biết tôn trọng và hợp tác với nhau..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> + Suy nghĩ, rút ra nhận xét. + Rất mạch lạc, chặt chẽ vì: - Đoạn đầu: người viết nêu nhận định. - Các đoạn 2, 3, 4: người viết phân tích nguyên nhân, tác hại của bệnh lề mề. H. Các thao tác người viết triển khai trong - Đoạn kết: người viết đề ra những biện văn bản trên là hình thức nghị luận về một pháp để khắc phục. sự việc, hiện tượng đời sống. Em hiểu gì về + Khái quát, trả lời, HS khác bổ sung. kiểu bài nghị luận này? - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện H. Về nội dung, yêu cầu của kiểu bài này tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, phải đạt được những yêu cầu gì? đáng chê, hay có vấn đề đáng suy nghĩ. + Xác định, nêu yêu cầu. Về nội dung kiểu bài này phải: - Nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn H. Về hình thức, yêu cầu của kiểu bài này đề. thế nào? (Bố cục, luận điểm, lời văn - Phải phân tích được mặt đúng, mặt sai, mặt lợi, mặt hại của sự việc, hiện tượng. * GV gọi HS đọc lại 3 chấm đậm phần Ghi - Phải chỉ ra được nguyên nhân, bày tỏ rõ nhớ. quan điểm, thái độ của người viết. H. Gọi HS đọc ghi nhớ + Chỉ rõ yêu cầu về hình thức. * GV khái quát toàn bài và chốt kiến thức Về hình thức: trọng tâm và chuyển ý. - Bài viết phải có bố cục mạch lạc. - Luận điểm phải rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sống động. * Đọc, nghe, tự cảm hiểu. HS đọc ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP. VẬN DỤNG - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, tái hiện thông tin , phân tích, so sánh, . + Thời gian: Dự kiến 8 -12p + Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo II.Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo H. Những đơn vị kiến thức gì các em cần II. HS luyện tập, củng cố. nắm vững qua bài học hôm nay? * Gọi HS đọc yêu cầu BTTN và trả lời, làm HS khái quat kiến thức trọng tâm qua nội bài vào phiếu học tập để củng cố kiến thức. dung ghi nhớ SGK * Cho HS xác định yêu cầu được nêu ra * HS xác định yêu cầu được nêu ra trong trong bài tập. bài tập. * HS tìm, xác định các gương sau:. * HS tìm, xác định các gương sau:. * Cho HS xác định yêu cầu được nêu ra * HS xác định yêu cầu được nêu ra trong trong bài tập bài tập. Vận dụng * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo khi sử dụng phép lập luận giải thích * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Hs : Tìm một số sự việc hiện tượng đáng biểu đổi,làm bài tập, trình bày.... dương và đáng phê phán trong trường em ? HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Sưu tầm các đoạn văn nghị luận về các sự đổi, làm bài tập,trình bày.... việc hiện tượng đời sống mà em biết 4. Giao bài, hướng dẫn học ở nhà, chuẩn bị bài ở nhà( 2p): 1. Bài vừa học: - Học thuộc nội dung ghi nhớ và nắm chắc cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.. - Hoàn thiện bài tập vào vở bài tập. 2. Chuẩn bị bài mới: - Đọc và trả lời câu hỏi chuẩn bị trước bài: Cách làm bài nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống. - Chuẩn bị tiết sau bài: Tập làm Văn“ Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ”. Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS. PHIẾU HỌC TẬP - GV hướng dẫn HS tìm hiểu. ? Trong 4 đề, đề nào nêu sự việc, hiện tượng tốt cần biểu dương, ca ngợi? - Đề 1,4. ? Đề nào nêu sự việc, hiện tượng xấu cần phê phán, nhắc nhở? - Đề 2,3 ? Các đề trên có điểm gì giống nhau? Chỉ rõ điểm giống nhau đó? + Nêu sự việc, hiện tượng. +Yêu cầu của đề: Nêu suy nghĩ, nhận xét suy nghĩ, ý kiến. ? Với đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng cần đạt yêu cầu gì? - Nêu sự việc, hiện tượng. - Nêu yêu cầu của đề, nhận xét, suy nghĩ hoặc ý kiến của người viết..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> ? Trong 4 đề trên, đề nào cung cấp sự việc dưới dạng 1 truyện kể, một mẩu tin, đề nào chỉ gọi tên? - Đề1:Chỉ gọi tên => nêu hiện tượng. - Đề 2, 3 : Mẩu tin. - Đề 4: Truyện kể. GV : Đây là ba dạng đề quen thuộc , thường gặp. 1, Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông. 2, Nhà trường với vấn đề môi trường. 3, Nhà trường với các tệ nạn xã hội. * Gợi ý : - Đề1: Hiện tượng thanh niên điều khiển xe máy kiểu lạng lách, phóng nhanh,vượt ẩu và gây nhiều tai nạn. Bạn có suy nghĩ gì về hiện tượng này? - Đề 2: Nạn phá rừng bừa bãi, diễn ra ồ ạt ở nhiều nơi trên khắp đất nước. Bạn suy nghĩ gì? - Đề 3: Hiện tượng nghiện hút ma tuý đang xảy ra khá phổ biến làm đau lòng cha mẹ, thầy cô, chính quyền và xã hội. Nhận xét và suy nghĩ của em về hiểm hoạ này..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngày soạn: 7/1/2021 Tiết 94 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức HS nắm được - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống. -Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống. 2. Kĩ năng - Nắm được bố cục của kiểu bài này. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống. * Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, phấn đoán. 3. Thái độ - Có ý thức luyện tập viết văn bản nghị luận về một hiện tượng, đời sống. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, phiếu học tập. - HS chuẩn bị bài theo hướng dẫn. III. PHƯƠNG PHÁP / KT - Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích. - Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Vắng Ghi chú 9B 2. Kiểm tra bài cũ (4’) + Mục tiêu: Kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà. + Phương án: Kiểm tra trước khi tìm hiểu bài Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Những yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài này? * CÂU HỎI: ? Cho biết yêu cầu về nội dung và hình thức một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng? Kể tên một vài sự việc, hiện tượng trong đời sống đáng để viết một bài văn nghị luận? * GỢI Ý TRẢ LỜI: - Vấn đề nghị luận: i. - Bố cục 3 phần: + Mở bài:.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> +Thân bài : + Kết bài : - Bố cục mạch lạc, luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời văn chính xác. 3. Bài mới (40’) Vào bài (1’) 3.1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. + Phương pháp: thuyết trình, trực quan. + Thời gian: 1-2p + Hình thành năng lực: Mục đích giúp HS thuyết trình HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ Gv nêu câu hỏi: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết ? Để làm tốt một bài văn , chúng ta trình cầm làm gì? - HS quan sát, nhận xét . Ghi tên bài - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy. - Ghi tên bài Trong đời sống hàng ngày có rất nhiều vấn đề cần quan tâm, cần bày tỏ thái độ trước những sự việc hiện tượng ấy. Vậy khi cần bày tỏ thái độ như vậy thì ta cần phải làm gì? Cách làm một bài văn nghị luận như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. 3.2.HOẠT ĐỘNG 2 . HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình. Quan sát, phân tích, giải thích, khái quát, vận dụng thực hành, hệ thống hóa kiến thức. + Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não và dùng phiếu học tập + Thời gian: Dự kiến 20-22p + Hình thành năng lực:Giao tiếp: nghe, nói, đọc; giải quyết vấn đề, phân tích, hợp tác I.Hướng dẫn HS tìm hiểu bài: Hình thành các Kĩ năng nghe, nói, đọc, phân 1.Hướng dẫn HS tìm hiểu cấu trúc các đề tích hợp tác bài trong SGK. I.Hướng dẫn HS tìm hiểu bài: *GV chiếu 4 đề bài trong SGK (22) yêu cầu 1. HS tìm hiểu cấu trúc các đề bài trong HS đọc: SGK. *Gọi HS nhận xét cấu trúc đề bài: + HS quan sát, đọc, nghe, động não và suy H. Các đề bài trên có điểm chung gì giống nghĩ. nhau? - Cả 4 đề bài đều thuộc kiểu nghị luận về một H. Cũng như các kiểu văn bản khác, khi viết sự việc, hiện tượng đời sống. kiểu bài này ta phải thực hiện những bước * HS trao đổi nhắc lại kiến thức cũ: Theo 4 nào? bước thông thường: - Tìm hiểu đề * Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác làm - Tìm ý và lập dàn ý bài. - Tạo lập văn bản Thao tác 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. - Kiểm tra, đánh giá H. Khi tìm hiểu đề và tìm ý trong một bài văn ta cần thực hiện mấy yêu cầu? Đó là gì? * 3 yêu cầu: - Xác định kiểu bài - Định hướng nội dung - Định hướng tư liệu cần sử dụng khi làm bài..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> H. Hãy xác định kiểu bài (thể loại) của 4 đề bài trên? + Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời H. Nội dung cần nghị luận trong từng đề bài sống. là gì? - Đề 1: Bàn luận về gương một học sinh nghèo vượt khó. - Đề 2: Bàn luận về tội ác chiến tranh: Nỗi đau da cam do đế quốc Mĩ gây ra cho dân tộc ta. - Đề 3: Tác hại của trò chơi điện tử. - Đề 4: Trình bày những suy nghĩ về con người và thái độ học tập của Trạng nguyên Nguyễn Hiền qua mẩu chuyện. + HS trao đổi nhóm bàn và nêu ý kiến: + Sử dụng 2 nguồn tư liệu: - Vốn sống trực tiếp: Đó là vốn sống của cá nhân mỗi người. Vốn sống này được tích luỹ bằng tuổi đời, bằng kinh nghiệm của mỗi con người. - Vốn sống gián tiếp: Đó là những tri thức có H. Khi viết các đề bài ta sử dụng những được do học tập, tự đọc, tự học, tự nghiên cứu. nguồn tư liệu nào? ( Tích hợp môn Lịch sử) HS quan sát và ghi chép * 3 phần: 1. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. 2. Thân bài: Phân tích các mặt, các biểu hiện, có liên hệ, đánh giá, nhận định. Thao tác 2: Hướng dẫn HS lập dàn ý. 3. Kết bài: Kết luận khẳng định, phủ định nêu * GV giới thiệu sơ bộ bố cục của kiểu bài lời khuyên. này (Chiếu lên bảng phụ) 2. HS tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. * GV nhận xét khái quát và chuyển ý. * Đọc, nghe, suy nghĩ. + Kiểu bài: Nghị luận về một sự việc, hiện 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu cách làm bài tượng đời sống. nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời + Nội dung: Phạm Văn Nghĩa tấm gương về sống. người tốt, việc tốt trong học sinh. * Gọi HS đọc đề bài SGK/ 23. + Phạm vi tư liệu: * Hướng dẫn HS các thao tác cần triển khai - Vốn sống trực tiếp: Phải có vốn lí lẽ, lí luận, với đề bài này. lập luận cho nội dung phân tích khi viết bài viết H. Đề thuộc loại gì? trên. - Vốn sống gián tiếp: Cần liên hệ, mở rộng, nội H. Đề nêu hiện tượng sự việc gì? dung bài viết bằng những câu chuyện, mẩu chuyện tìm hiểu trên sách bài, truyền hình, qua H. Đề yêu cầu làm gì? hệ thống thông tin hàng ngày. * Đọc, nghe, tự tìm hiểu. + HS viết - Hàng ngày, cuộc sống quanh ta có rất nhiều gương sáng về ý chí, nghị lực, vươn lên để chiến thắng chính mình. Trong số đó, có không * Yêu cầu HS đọc mô hình lập dàn ý của đề ít những tấm gương ở lứa tuổi học sinh, thiếu bài theo SGK. niên mà Phạm Văn Nghĩa là tấm gương tiêu.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> * Gọi HS đọc 2 yêu cầu theo SGK. * Hướng dẫn HS viết từng phần. H. Căn cứ vào mô hình chung mục I, hãy viết đoạn Mở cho đề bài trên? * HS viết đoạn và yêu cầu lên bảng chữa bài.. H. Nếu phải viết đoạn kết cho bài viết này em sẽ trình bày ý kiến kết luận gì về tấm gương Phạm Văn Nghĩa?. H. Qua các bài tập vừa tìm hiểu, em rút ra kết luận gì về cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? H. Dàn ý chung của kiểu bài này thế nào? (Nội dung từng phần trong dàn bài của bài viết). biểu. + HS trình bày. Phạm Văn Nghĩa chỉ là một trong vô số những tấm gương về học sinh nghèo vượt khó. Bên cạnh những gương tốt như Nghĩa, hiện nay trong học sinh chúng ta vẫn còn không ít các bạn chưa ngoan, xác định chưa đúng động cơ học tập. Vì thế chúng ta cần phân biệt gương tốt, gương xấu. Học tập và làm theo gương tốt, bài trừ, thanh lọc gương xấu để xây dựng môi trường sạch trong học đường. + HS nhận xét về cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : + Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết. + Dàn bài chung: - Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. - Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.. + HS nêu chú ý: Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra các ý kiến, có suy nghĩ và * GV yêu cầu HS đọc lại nội dung phần Ghi cảm thụ riêng của người viết. nhớ SGK (24) * GV khái quát và chốt kiến thức trọng tâm + HS đọc lại nội dung phần Ghi nhớ SGK (24) toàn bài và chuyển ý. H. Khi làm bài cần chú ý điều gì?. 3.3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, tái hiện thông tin , phân tích, so sánh, . + Thời gian: Dự kiến 8 -12p + Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo II.Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo H. Những đơn vị kiến thức gì các em cần II. HS luyện tập, củng cố. nắm vững qua bài học hôm nay? + HS nhắc lại những đơn vị kiến thức cần nắm * Gọi HS đọc yêu cầu bài tập và làm vào vở vững qua bài học ghi nhớ SGK/24 bài tập thực hành. * GV định hướng HS làm bài và yêu cầu HS + HS lập dàn ý cho đề 4. lên bảng chữa bài( Tích hợp môn GDCD Lớp 7: Bảo vệ môi trường) * GV chữa bài và chốt cách làm bài nghị + HS lên bảng chữa bài. luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Hs : Em cần làm gì để làm tốt bài văn nghị đổi,làm bài tập, trình bày.... luận về một sự việc hiện tượng đời sống ? 3.4. HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập - tiếp tục lập dàn ý cho các đề văn còn lại ?. + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài tập,trình bày..... 4. Giao bài, hướng dẫn học ở nhà, chuẩn bị bài ở nhà( 2p): a. Bài vừa học: - Học thuộc nội dung ghi nhớ và nắm chắc cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.. - Hoàn thiện bài tập vào vở bài tập. b. Chuẩn bị bài mới: - Đọc và trả lời câu hỏi chuẩn bị trước bài: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống (tiếp) HS chuẩn bị dàn ý và viết đoạn cho các đề văn còn lại trong SGK.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Ngày soạn: 7/1/2021 Tiết 95 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG (tiếp) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (như tiết 94) II.CHUẨN BỊ CỦA GV À HS (như tiết 94) III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT (như tiết 94) IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Vắng Ghi chú 9B 2. Kiểm tra bài cũ (4’) + Mục tiêu: Kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà. + Phương án: Kiểm tra trước khi tìm hiểu bài Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Những yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài này? * CÂU HỎI: ? Cho biết yêu cầu về nội dung và hình thức một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng? Kể tên một vài sự việc, hiện tượng trong đời sống đáng để viết một bài văn nghị luận? * GỢI Ý TRẢ LỜI: - Vấn đề nghị luận: i. - Bố cục 3 phần: + Mở bài: +Thân bài : + Kết bài : - Bố cục mạch lạc, luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời văn chính xác. 3. Bài mới (40’) Vào bài (1’) HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG + Phương pháp: thuyết trình, trực quan. + Thời gian: 1-2p + Hình thành năng lực: Mục đích giúp HS thuyết trình HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ Gv nêu câu hỏi: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết Để rèn luyện kĩ năng viết đoạn, bài trình văn nghị luận cô trò chúng ta sẽ luyện - HS quan sát, nhận xét tập tiết hôm nay - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu . Ghi tên bài của thầy. - Ghi tên bài HOẠT ĐỘNG 2 . HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, LUYỆN TẬP + Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình. Quan sát, phân tích, giải thích, khái quát, vận dụng thực hành, hệ thống hóa kiến thức. + Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não và dùng phiếu học tập.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Thời gian: Dự kiến 28-30p + Hình thành năng lực:Giao tiếp: nghe, nói, đọc; giải quyết vấn đề, phân tích, hợp tác Tái hiện kiến thức HS nhắc lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. LUYỆN TẬP. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo * Gọi HS đọc yêu cầu bài tập và làm vào vở II. HS luyện tập, củng cố. bài tập thực hành. + HS lập dàn ý cho đề 1,2,3 * GV định hướng HS làm bài và yêu cầu HS lên bảng chữa bài + HS lên bảng chữa bài. * GV chữa bài và chốt cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. * Gọi HS đọc yêu cầu bài tập và làm vào vở Chia 3 tổ:, mỗi tổ viết đoạn văn khoảng 15 – bài tập thực hành. 20 dòng về vấn đề trong đề bài Tổ 1: viết đề 01 * GV định hướng HS làm bài và yêu cầu HS Tổ 2: viết đề 02 trao đổi bài cho các nhóm khác để chấm và Tổ 3: viết đề 03 chữa bài của bạn * GV chữa bài và chốt cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống. * GV chọn 2, 3 bài tốt để đọc trước cả lớp VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao Vận dụng lập dàn ý và viết đoạn cho một vấn đổi,làm bài tập, trình bày.... đề xã hội mà em đang quan tâm hiện nay (vấn đề môi trường, đạo đức, covid...) HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Tìm hiểu trên mạng internet các đoạn văn, bài + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao văn hay về các vấn đề xã hội đáng quan tâm đổi, làm bài tập,trình bày.... hiện nay 4. Giao bài, hướng dẫn học ở nhà, chuẩn bị bài ở nhà( 2p): a. Bài vừa học: - Học thuộc nội dung ghi nhớ và nắm chắc cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.. - Hoàn thiện bài tập vào vở bài tập. b. Chuẩn bị bài mới: - Đọc và trả lời câu hỏi chuẩn bị trước bài: nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Chuẩn bị tiết sau: TLV " Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ". Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS. PHIẾU HỌC TẬP HS đọc văn bản SGK. ? Văn bản trên bàn về vấn đề gì? ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng? - Phần Mở bài (đoạn 1): nếu vấn đề cần bàn luận. - Phần Thân bài (2 đoạn tiếp theo): Nêu hai ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh. + Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. + Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công. - Phần kết bài: (đoạn còn lại): Phê phán một số biểu hiện không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ. ? Các phần này có mối quan hệ với nhau như thế nào? Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể: ? Chỉ ra các câu nêu luận điểm chính của bài? ? Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận đó có sức thuyết phục không? Vì sao? - Phép lập luận chứng minh là chủ yếu (dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết coi trọng tri thức, dùng sai mục đích). Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội. ? Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí có gì khác so với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng? 1, Nghị luận về một sự việc...=> Từ sự việc hiện tượng đời sống nêu ra những vấn đề tư tưởng. 2, Nghị luận về một vấn đề tư tưởng..=> Dùng giải thích, chứng minh làm sáng tỏ tư tưởngđạo lí quan trọng đối với đời sống con người..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Ngày soạn: 07/1/2020 Tiết 96 TẬP LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức - Giúp học sinh biết cách vận dụng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí. - Đặc điểm yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí. * Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, trình bày. 3. Thái độ - Có ý thức tu dưỡng, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. II. Chuẩn bị - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, phiếu học tập. - HS: Ôn lại cách làm bài văn nghị luận, Vở BT, SGK, Xem trước ví dụ. III. Phương pháp/ KT - Vấn đáp, thuyết trình, phân tích . - Kĩ thuật dạy học: Động não, nhóm, đặt câu hỏi. IV. Tiến trình giờ dạy 1.Ổn định tổ chức : (1’) Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng 9B 45 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) * CÂU HỎI ? Cho biết yêu cầu về bố cục một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống? * GỢI Ý TRẢ LỜI Bố cục một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bình luận. - Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt; nêu đánh giá, nhận định. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. - Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức về - Phương án: Kiểm tra đầu giờ. H1. Nối cột A với yêu cầu phù hợp ở cột B để hoàn thành dàn bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. A. B.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Mở bài. a. Đối chiếu, so sánh để làm nổi bật vấn đề. Thân bài. b. Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.. Kết bài. c. Khẳng định, phủ định, nêu bài học. d. Phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.. ( ĐA: mở bài: b; Thân bài: d, a ; kết bài: c.) Dưới lớp làm PHT, HS chấm chéo : 3. Bài mới (39’) Vào bài (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: - Gv cho 1 câu: Đức tính trung thực ?Em hiểu câu nói này như thế nào? Vấn đề mà câu nói này đặt ra có phải là sự việc hiện tượng đời sống không? - HS trả lời sau đó Gv đi vào tiết học 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (30’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: I. Hướng dẫn HS tìm hiểu bài nghị luận về Hình thành các Kĩ năng nghe, nói, đọc, vấn đề tư tưởng, đạo lí. phân tích hợp tác I. HS tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. * GV yêu cầu HS đọc bài văn (SGK), cho HS thảo luận nhóm bàn( 3 phút ) - Gọi hs trả lời, nhận xét, bổ sung. - Gv chốt, chiếu trên bảng phụ để HS quan sát. H. Văn bản trên bàn về vấn đề gì? thuộc lĩnh vực gì?. - 1 HS đọc bài văn. suy nghĩ, hoạt động theo nhóm ( 3 phút ) - Làm ra phiếu bài tập - Đại diện nhóm trình bày - Nhận xét và bổ sung - Quan sát trên máy. * Văn bản: “tri thức là sức mạnh”: bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của H. Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu người trí thức đối với sự phát triển của xã nội dung từng phần và mối quan hệ giữa hội chúng? - Văn bản chia làm ba phần a. Phần mở bài - Đoạn 1: Nêu vấn đề cần nghị luận b. Phần thân bài - Đoạn 2: Tri thức là sức mạnh Luận điểm này được phân tích bằng các thao tác chứng minh - Đoạn 3: Tri thức là sức mạnh của cách mạng.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> c. Phần kết bài - Phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức không đúng chỗ Các phần đều có mối quan hệ chặt chẽ cụ thể với nhau. H. Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài? H. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa? * GV chiếu trên máy.. + Học sinh thảo luận cặp, trả lời cá nhân - Hs khác bổ sung. - Các câu mang luận điểm: +" Tri thức là sức mạnh" + “Tri thức đúng là sức mạnh” + “ Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng” + “ Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức”.. H. VB đã sử dụng phép lập luận là chính? + HS suy nghĩ, trả lời cá nhân, HS khác bổ Cách lập luận đó có thuyết phục hay không? sung. * GV nhận xét và chốt. - Văn bản sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu. Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức đối với sự tiến bộ xã hội. H. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lý khác với bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống như thế nào? * GV tổ chức hs hoạt động nhóm ( 3 phút ) - Gv nhận xét, chốt. - Hs thảo luận nhóm (3 phút) - Làm ra phiếu bài tập - Đại diện nhóm trình bày - Nhóm khác nhận xét, bổ sung - Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế cuộc sống để khái quát thành vấn đề về tư tưởng đạo lý và bày tỏ thái độ. - Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý xuất phát từ đạo lý mang tính truyền thống, dùng thực tế để giải thích, chứng minh, thuyết phục người đọc, người nghe nhận thức đúng về vấn đề tư tưởng đạo lý đó.. H. Qua việc tìm hiểu VB trên, em hiểu thế + HS khái quát nội dung bài, trả lời cá nào là nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý? nhân, HS khác bổ sung. H. Về nội dung bài nghị luận về tư tưởng đạo - 1 HS đọc ghi nhớ. lí cần đảm bảo yêu cầu gì? H. Về hình thức văn bản… có đặc điểm gì? ( bố cục, luận điểm, lời văn) * GV khái quát nội dung bài học, gọi hs đọc.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> phần ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. + Phương pháp: Đọc, vấn đáp, tái hiện thông tin , phân tích, so sánh, . + Thời gian: Dự kiến 20-22p + Hình thành năng lực: Tư duy, sáng tạo II. Hướng dẫn HS luyện tập.. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo II. HS luyện tập. * Yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài tập (SGK), hướng dẫn HS trả lời câu hỏi SGK. - Tổ chức học thảo luận nhóm bằng kĩ thuật KPB ( 5 phút) + Gọi hs đọc các câu hỏi trong sgk 1.Văn bản thuộc loại nghị luận nào? 2.Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó? 3.Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục ntn?. * Hoạt động cá nhân - Hs đọc văn bản - Hs thảo luận nhóm bằng kĩ thuật KTB ( 5 phút ) - Làm ra phiếu bài tập - Đại diện nhóm trình bày - Văn bản trên thuộc loại nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý - Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian - Các luận điểm chính của văn bản + Thời gian là sự sống + Thời gian là thắng lợi + Thời gian là tiền + Thời gian là tri thức - Phép lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh. Cách lập luận đơn giản, dễ hiểu và có sức thuyết phục.. - Tổ chức học sinh làm việc cá nhân( Tích - Học sinh kể tên: hợp môn GDCD) + Trung thực trong thi cử - Gv nhận xét và chốt. + Lòng biết ơn + Tinh thần đoàn kết + Tình cảm gia đình trong đời sống con người + Tình bà cháu trong đời sống.... *Bài tậptrắc nghiệm: * Trong những đề bài sau, đề bài nào không thuộc bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. A. Suy nghĩ về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn". B. Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Ếch ngồi đáy giếng". C. Suy nghiĩvề câu "Có chí thì nên". D. Suy nghĩ về một tấm gương vượt khó. * Ý nào sau đây không phù hợp với bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> A. Nội dung đem ra bàn luận là vấn đề tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của con người. B. Bài văn nghị luận phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, chính xác, sinh động. C. Văn viết cần trau chuốt, bóng bảy, giàu hình ảnh, giàu biện pháp tu từ. D. Vận dụng linh hoạt các thao tác chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, đối chiếu...để trình bày vấn đề. * Sự khác nhau chủ yếu giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là: A. Khác nhau về nội dung nghị luận. B. Khác nhau về sự vận dụng thao tác. C. Khác nhau về cấu trúc của bài viết. D. Khác nhau về ngôn ngữ diễn đạt. VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo . * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí cần dảm đổi,làm bài tập, trình bày.... bảo yêu cầu gì ? 3.4. HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG CẦN ĐẠT. Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm b - Tìm các vấn đề thuộc tư tưởng đạo lí có thể tập,trình bày.... viết thành bài nghị luận? 4. Giao bài, hướng dẫn HS học ở nhà.( 3-5’) a. Học bài: - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập trong sách bài tập b. Chuẩn bị bài: - Soạn bài: cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Chuẩn bị tiết sau: Tập làm văn:" Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởngđạo lí " . Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS. PHIẾU HỌC TẬP - GV hướng dẫn HS tìm hiểu..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> HS đọc cả 10 đề trong SGK. ?Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó? * Đề có mệnh lệnh thường có các lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh. * GV giải thích: Bình luận là bàn bạc, nhận định đánh giá, nghĩa là trình bày những ý kiến nhận xét đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại … có lập luận thuyết phục. Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn Đề 6: Đức tính trung thực. Đề 3:(Dạng đề có mệnh lệnh) Đòi hỏi người viết bàn bạc, nhận định, đánh giá, nghĩa là bày tỏ ý kiến đúng- sai, tốt- xấu, lợi- hại của tư tưởng, đạo lí. Đề 6: (Dạng đề mở) Ngoài yêu cầu trên thì đòi hỏi bài viết phải lấy đề bài làm nhan đề cho bài nghị luận. GV yêu cầu mỗi em tự nghĩ ra một vài đề bài tương tự (Một đề có lệnh, một đề không mệnh lệnh). + Có mệnh lệnh: - Bàn về chữ hiếu. - Suy nghĩ về câu thành ngữ Hán Việt. “Danh sư xuất cao đồ” (Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi). 3- Suy nghĩ về câu nói của Lê- Nin “Học, học nữa, học mãi”. + Không mệnh lệnh: - Lá lành đùm lá rách. - Gần mực thì đen. - Ăn có nơi chơi có chốn. -Tiên học lễ, hậu học văn. - Ăn quả nhớ kẻ quả trồng cây. ? Qua phân tích hãy rút ra nhận xét về các dạng đề? GV cho HS đọc đề bài: - Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Đối với đề bài trên, chúng ta cần tìm hiểu những yêu cầu gì? ? Em hãy xác định thể loại và tính chất mà đề yêu cầu? ? Xác định nội dung đề yêu cầu? ? Xác định giới hạn, phạm vi kiến thức đề bài yêu cầu? b) Tìm ý: Đọc kĩ đề bài trên và thực hiện các yêu cầu tìm ý: ? Em hãy giải thích nghĩa đen của câu tục ngữ trên là gì? ? Em hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ như thế nào? ?. Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào? - Giải thích: + Nghĩa đen: + Nghĩa bóng: Nước =>Mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ vật chất đến tinh thần (cơm, áo, nhà, điện....).
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Nguồn =>Những người làm ra thành quả là lịch sử, truyền thống sáng tạo và bảo vệ thành quả; là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình. ? Câu tục ngữ trên nêu ra bài học đạo lí như thế nào? + Là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với những người tạo dựng ra nó. + Là lương tâm trách nhiệm đối với nguồn. +Là sự biết ơn giữ gìn và tiếp nối sáng tạo. + Là không vong ơn bội nghĩa. + Là học tập nguồn để sáng tạo những thành quả mới. ? Em hãy nêu ý nghĩa của đạo lí đó? + Là một trong những nhân tố tạo sức mạnh tinh thần giữ gìn các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. + Là một nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Ngày soạn: 7/1/2020 Tiết 97 TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÍ ( TIẾT 1) I. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức - Giúp học sinh nhận biết các dạng đề và cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởngđạo lí. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí. * Kĩ năng sống: Giao tiếp, tự tin, lắng nghe, trình bày suy nghĩ... 3. Thái độ - Có ý thức tu dưỡng, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. II. Chuẩn bị - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, tài liệu tham khảo, giáo án, bảng phụ. - HS ôn lại cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí, vở bài tập, chuẩn bị bài theo hướng dẫn tiết trước. III. Phương pháp/ KT - Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích . - Kĩ thuật dạy học: Động não, tư duy, nhóm, đặt câu hỏi. IV. Tiến trình giờ dạy 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng 9B 45 2. Kiểm tra bài cũ (5’) * CÂU HỎI: ? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí ? * GỢI Ý TRẢ LỜI: - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,... của con người. 3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình:.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ - Để làm được bài văn, theo em cần phải làm những gì? - Từ phần nhận xét của hs, gv dẫn vào bài mới . Ghi tên bài. Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết trình - HS nhận xét - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy. - Ghi tên bài. 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (30’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 (15’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa. PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não. HS đọc cả 10 đề trong SGK. I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí HS thảo luận câu hỏi: ?Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu giống nhau đó? ( Đối tượng HS học TB) * Đề có mệnh lệnh thường có các lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh. * GV giải thích: Bình luận là bàn bạc, nhận định - Đề 1, 3, 10 => Có mệnh lệnh. đánh giá, nghĩa là trình bày những ý kiến nhận xét - Các đề còn lại => Không có đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại … có lập luận thuyết mệnh lệnh . phục. Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn. Đề 6: Đức tính trung thực. Đề 3:(Dạng đề có mệnh lệnh) Đòi hỏi người viết bàn bạc, nhận định, đánh giá, nghĩa là bày tỏ ý kiến đúng- sai, tốt- xấu, lợi- hại của tư tưởng, đạo lí. Đề 6: (Dạng đề mở) Ngoài yêu cầu trên thì đòi hỏi bài viết phải lấy đề bài làm nhan đề cho bài nghị luận. GV yêu cầu mỗi em tự nghĩ ra một vài đề bài tương tự (Một đề có lệnh, một đề không mệnh lệnh). GV ghi ra góc bảng. + Có mệnh lệnh: - Bàn về chữ hiếu. - Suy nghĩ về câu thành ngữ Hán Việt. “Danh sư xuất cao đồ” (Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi)..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3- Suy nghĩ về câu nói của Lê- Nin “Học, học nữa, học mãi”. + Không mệnh lệnh: - Lá lành đùm lá rách. - Gần mực thì đen. - Ăn có nơi chơi có chốn. -Tiên học lễ, hậu học văn. - Ăn quả nhớ quả trồng cây. - GV chốt : Có hai dạng đề. ? Qua phân tích hãy rút ra nhận xét về các dạng đề?( Đối tượng HS học TB). GV cho HS đọc ghi nhớ 1: SGK HS đọc ghi nhớ 1: SGK.. - Đề bài phải đưa ra một vấn đề tư tưởng, đạo lí để người viết bàn bạc, suy nghĩ. - Có hai dạng đề : Đề có mệnh đề và đề mở. 2. Ghi nhớ 1: SGK- T 54:. *Hoạt động 2 (12’) Mục tiêu: HDHS cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởngđạo lí; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa. PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não. HS đọc đề bài II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí - Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. ? Đối với đề bài trên, chúng ta cần tìm hiểu những 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu: yêu cầu gì? ( Đối tượng HS học TB) * Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. GV: Yêu cầu làm việc cá nhân. ? Em hãy xác định thể loại và tính chất mà đề yêu a. Tìm hiểu đề và tìm ý cầu?( Đối tượng HS học TB) + Tìm hiểu đề ? Xác định nội dung đề yêu cầu?( Đối tượng HS -Yêu cầu : Nghị luận về một vấn học TB) đề tư tưởng- đạo lí. ? Xác định giới hạn, phạm vi kiến thức đề bài yêu - Nội dung: Đạo lý biết ơn. cầu?( Đối tượng HS học TB) - Suy nghĩ về câu “Uống nước...” b) Tìm ý: -Tri thức cần có: Đọc kĩ đề bài trên và thực hiện các yêu cầu tìm ý: + Hiểu biết về tục ngữ Việt ? Em hãy giải thích nghĩa đen của câu tục ngữ trên Nam. là gì? ( Đối tượng HS học TB) +Vận dụng các tri thức về đời ? Em hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ như thế sống. nào?( Đối tượng HS học TB) ? Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí + Tìm ý: gì của người Việt Nam? Ngày nay đạo lí ấy có ý - Giải thích: nghĩa như thế nào?( Đối tượng HS học Khá- giỏi) - HS : Độc lập suy nghĩ trả lời. - Giải thích: + Nghĩa đen: + Nghĩa đen:.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> + Nghĩa bóng: Nước =>Mọi thành quả mà con người được + Nghĩa bóng: hưởng thụ từ vật chất đến tinh thần (cơm, áo, nhà, điện....) Nguồn =>Những người làm ra thành quả là lịch sử, truyền thống sáng tạo và bảo vệ thành quả; là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình. ? Câu tục ngữ trên nêu ra bài học đạo lí như thế nào?( Đối tượng HS học TB) + Là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với những người tạo dựng ra nó. + Là lương tâm trách nhiệm đối với nguồn. +Là sự biết ơn giữ gìn và tiếp nối sáng tạo. + Là không vong ơn bội nghĩa. + Là học tập nguồn để sáng tạo những thành quả mới. - Bài học đạo lí: ? Em hãy nêu ý nghĩa của đạo lí đó?( Đối tượng HS học TB) + Là một trong những nhân tố tạo sức mạnh tinh thần giữ gìn các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. + Là một nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc. - Ý nghĩa của đạo lí: + Là một trong những nhân tố tạo sức mạnh tinh thần giữ gìn các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. + Là một nguyên tắc đối nhân xử Lập dàn bài: thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm. ( 3’) tộc. Nhóm 1: Lập ý cho phần mở bài. Nhóm 2: Lập ý cho phần thân bài. b. Lập dàn bài: Nhóm 3: Lập ý cho phần kết bài. * Mở bài: * Thân bài: - Các nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm * Kết bài: mình. - Nhận xét phần trình bày kết quả của các nhóm. - GV: Nhận xét và chốt kiến thức trên bảng phụ. Dàn bài: * Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn ” và nêu tư tưởng chung của nó. * Thân bài: 1. Giải thích nội dung câu tục ngữ: “Uống nước nhớ.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> nguồn ” . - “ Uống nước” là gì? “Nguồn” là gì?: “Uống nước nhớ nguồn ” là gì? 2. Nhận định, đánh giá về câu tục ngữ. a. Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên quý báu. b. Tác dụng của lời khuyên với cuộc sống: Cá nhân, gia đình, xã hội. c. Nội dung, biểu hiện của lời khuyên trong xã hội hiện nay. d. Phê phán thái độ sai: Thái độ vô ơn. * Kết bài: + Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. + Ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay. + Kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc. ? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý những gì?( Đối tượng HS học TB) ? Dàn ý chung của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí có đặc điểm như thế nào? ( Đối tượng HS học TB) GV cho HS đọc ghi nhớ 2: SGK HS đọc ghi nhớ 2: SGK.. 2. Ghi nhớ 2 ( SGK/ T52) Điều chỉnh, bổ sung ................................................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng(10’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: * GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trắc 1. Bài 1. Trắc nghiệm nghiệm củng cố bài, gọi trả lời cá nhân, gọi nhận xét, GV nhấn mạnh. 3.4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng (3’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức để liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - PP-KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc, KT động não, hợp tác. 5. Hướng dẫn về nhà (5’) - Xem lại toàn bộ nội dung bài học..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Tiếp tục hoàn chỉnh lập dàn ý theo đề đã phân tích. - Soạn bài: Tập làm văn: “Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí” (tiếp).Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu, chia lớp làm 3 nhóm, mỗi tổ là một nhóm. + Yêu cầu : Tổ 1: Viết phần mở bài. Tổ 2: Viết các đoạn văn phần thân bài. Tổ 3: Viết phần kết bài. - Chuẩn bị trước phần luyện tập..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Ngày soạn: 25/1/2018 Tiết 114 TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÍ ( TIẾT 2) I. Mục tiêu bài dạy ( Như tiết 113) II. Chuẩn bị III. Phương pháp/ KT IV. Tiến trình giờ dạy 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng 9B. Sĩ số 45. Vắng. 2. Kiểm tra bài cũ GV kiểm tra trong quá trình học bài trên lớp. 3. Bài mới (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (10) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 (10’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa. PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não. HS viết một số đoạn văn. II. Cách làm bài nghị luận về một GV: Chia nhóm viết đoạn văn theo phần chuẩn bị vấn đề tư tưởng- đạo lí tiết trước. 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu a. Tìm hiểu đề và tìm ý b. Lập dàn bài * Mở bài c. Viết bài 1. Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, có nhiều câu - Viết mở bài: Có nhiều cách tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của + Đi từ chung đến riêng. người Việt. Một trong những câu đó là: + Đi từ thực tế đến đạo lí. “ Uống nước nhớ nguồn”. Câu tục ngữ này nói lên ( Phải nêu được câu tục ngữ và nội lòng biết ơn với những ai đã làm nên thành quả cho dung của nó). người hưởng thụ. - Đi từ chung đến riêng. * Thân bài - Viết thân bài: Đoạn giải thích:.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> 2. Đất nước Việt Nam có nhiều đền chùa và lễ hội. Một trong những đối tượng thờ cúng, suy tôn trong đó là các anh hùng, các vị tổ tiên có công với dân, với làng, với nước. Truyền thống đó được phản ánh vào một câu tục ngữ rất hay và cô đọng: “ Uống nước nhớ nguồn”. - Đi từ thực tế đến đạo lí. Mở bài trực tiếp: Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: “ Uống nước nhớ nguồn”.Truyền thống đạo lí đó có ý nghĩa như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu. HS: Viết một đoạn thân bài bài và đoạn kết bài. Câu tục ngữ đã nhắc nhở mọi người ghi nhớ một đạo lí của dân tộc, đạo lí của người được hưởng thụ. Hãy sống và làm việc theo truyền thống tốt đẹp đó. - Kết bài đi từ nhận thức đến hành động. GV cho HS đọc ghi nhớ: SGK. HS đọc ghi nhớ: SGK.. Nghĩa đen => nghĩa bóng => chốt lại. + Đoạn nhận định, đánh giá. . Mỗi ý viết thành một đoạn. . Các đoạn liên kết với nhau.. - Viết kết bài (Có nhiều cách).. - Đọc lại bài và sửa chữa bài 2. Ghi nhớ/ SGK-T54.. 3.3 Hoạt động luyện tập, vận dụng (25’) - Mục tiêu: Làm các bài tập để khắc sâu kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn. - Phương pháp và kĩ thuật: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, động não,viết tích cực - Tiến trình: III. Hướng dẫn HS thực hành luyện tập.. - Kĩ năng tư duy, sáng tạo III. Luyện tập. * GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trắc 1. Bài 1. Trắc nghiệm nghiệm củng cố bài, gọi trả lời cá nhân, gọi nhận xét, GV nhấn mạnh. * Yêu cầu HS viết đoạn văn.. 2. Bài 2. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em những việc làm của Đảng, nhà nước ta thể h đạo lí uống nước nhớ nguồn.. * GV gọi HS đọc đề bài, nêu yêu cầu? - Xác định nội dung cần tìm hiểu của đề? - Đặt các câu hỏi để tìm ý cho đề bài trên? - Tìm lí lẽ và dẫn chứng để trả lời cho các câu hỏi để tìm ý? - Dựa vào những ý đã tìm được hãy lập dàn bài cho đề bài đó?. 3. Bài 3. Lập dàn bài cho đề bài sau: Bàn về ti thần tự học. 1, Tìm hiểu đề, tìm ý. * Tìm hiểu đề. - Tính chất cuủa đề: nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí. - Yêu cầu nội dung: bàn về tinh thần tự học * Tìm ý: - Thế nào là tự học? Tự học có vai trò, ý nghĩa,.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> dụng ntn đối với con người Cần xây dung đức t tự học ntn? H. Dựa vào những ý đã tìm được hãy lập dàn 2, Lập dàn bài. bài cho đề bài đó? - GV cho HS thảo luận nhóm bàn, gọi trình bày, nhận xét. GV kết luận về một dàn bài hợp lí, đầy đủ chi tiết.. A - Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Tinh thần tự học: học tập là con đường để chiếm lĩnh tri thức, quan trọng phải tự học. B - Thân bài: 1. Giải thích: a. Học là gì? - Là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ thể học tập nào đó. Diễn dưới 2 hình thức. + Học dưới sự hướng dẫn của thầy cô. + Tự học: tự đọc, tự nghiên cứu, tìm tòi những kiến thứcc cần thiết một cách tự giác, chủ động b. Tinh thần tự học là gì? - Là có ý thức tự học => dần trở thành nhu cầu... - Là có ý chí vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tự học 1 cách có hiệu quả. - Có phương pháp tự học phù hợp với trình độ hoàn cảnh, điều kiện. - Khiêm tốn học hỏi bạn bè... 2. Dẫn chứng trong thực tế và sách báo C- Kết bài: - Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cá mỗi người. - Bản thân em đã tự học chưa?. * GV cho HS viết đoạn theo 5 nhóm, mỗi , Viết đoạn. nhóm một đoạn, gọi đọc , nhận xét, GV sửa, + Nhóm 1: Viết đoạn giải thích uốn nắn cách viết + Nhóm 2 + 3: Viết đoạn thân bài phần đánh giá - Gv đọc một số đoạn văn mẫu + Nhóm 4: Viết đoạn mở rộng + Nhóm 5 : Viết đoạn mở bài. 4, Đọc, sửa chữa. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Hs : Phát triển các đoạn văn thành bài văn đổi,làm bài tập, trình bày.... hoàn chỉnh 3.4. HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG * Mục tiêu: - Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Giao việc * Thời gian: 2 phút HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao - Tiếp tục Chọn một đề văn trong phần 1 đề đổi, làm bài tập,trình bày.... tiếp tục lập dàn ý . * Bước 4: Giao bài, hướng dẫn học và làm bài ở nhà(2 phút) a. Học bài : - Học thuộc phần dàn ý chung. - Làm hoàn thiện đề bài trên vào vở bài tập. b. Chuẩn bị bài 5. Hướng dẫn về nhà (5’) - Xem lại toàn bộ nội dung bài học, - Chuẩn bị: Nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích )..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> Ngày soạn: 7/1/2021 Tiết 99, 100 LUYỆN TẬP, TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: - Qua chủ đề “Nghị luận xã hội” học sinh nắm được một số đặc điểm của văn bản nhật dụng được thể hiện qua các văn bản: Bàn về đọc sách - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Đặc điểm yêu cầu của kiểu thành phần bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Học sinh ôn tập kiến thức về văn nghị luận nói chung, nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý. - Hiểu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng: - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. - Rèn kỹ năng lập luận, viết bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Nhận thức rõ nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống là một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống. - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Học sinh rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý - Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: - Hình thành thói quen yêu quí, trân trọng những quyển sách quý, sách hay. - Hình thành thói quen đánh giá các sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội một cách khách quan - Nghiêm túc, cẩn thận khi làm bài - Hình thành thói quen tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý khi viết văn 4. Kiến thức tích hợp - Tích hợp với thực tế xã hội: các sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội. - Môn Văn: các văn bản - GDCD, Lịch sử 5. Phát triển phẩm chất, năng lực: a. Các phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. b. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. c. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ văn học..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> II. Chuẩn bị - GV: SGK, SGV ngữ văn 9, tài liệu tham khảo, giáo án, bảng phụ. - HS ôn lại cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí, vở bài tập, chuẩn bị bài theo hướng dẫn tiết trước. III. Phương pháp/ KT - Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích . - Kĩ thuật dạy học: Động não, tư duy, nhóm, đặt câu hỏi. IV. Tiến trình giờ dạy 1.Ổn định tổ chức (1’) Lớp Ngày giảng Sĩ số Vắng 9B 45 2. Kiểm tra bài cũ (5’) * CÂU HỎI: ? Hãy nêu cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí ? * GỢI Ý TRẢ LỜI: 3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài (1’) 3.1. Hoạt động khởi động (2’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho các em vào bài mới. - Phương pháp và kĩ thuật: Vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở - Tiến trình: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT TRÒ Hôm nay chúng ta sẽ cùng luyện Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết tập, tổng kết chủ đề trình - HS nhận xét - HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy. - Ghi tên bài 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức (30’) Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức trong bài học PP-KT: hoạt động cá nhân, nêu vấn đề, tái hiện, thuyết trình,kt động não. Tiến trình: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I. Nhắc lại kiến thức. * GV yêu cầu HS nhắc lại những bài đã học trong chủ đề và những lưu ý Điều chỉnh, bổ sung .................................................................................................................................................. ...................................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(47)</span> 3.3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG - Mục tiêu: + Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành, làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn + Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác. + Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo - Thời gian: 27- 30 phút. - Phương pháp: Đọc, vấn đáp, tái hiện thông tin , phân tích, so sánh, dự án. - Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy, giao việc.... Hoạt động của thầy và trò Nội dung * Gv cho HS làm BTTN, gọi trả lời, 1.Trắc nghiệm. gọi nhận xét, GV sửa Câu 1: Ý nào sau đây không phù hợp với bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý? A. Nội dung đem ra bàn luận là vấn đề tư tưởng, đạo lý,đạo đức, lối sống của con người Việt Nam. B. Bố cục bài viết 3 phần, có luận điểm chính xác, sáng tỏ, sinh động. C. Lời văn cần trau chuốt, bóng bẩy D. Vận dụng một cách linh hoạt các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích để trình bày vấn đề. Câu 2: Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý thường đặt ra trực tiếp qua: A. Một câu tục ngữ, ca dao. C. Một câu danh ngôn. D. Câu nói của các nhà hiền triết, các vị lãnh tụ. B. Tất cả các đáp án đều đúng. Câu 3: Trong những đề bài sau, đề bài nào không thuộc bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Suy nghĩ về đạo lý Uống nước nhớ nguồn của dân tộc B. B. Suy nghĩ từ truyện Ếch ngồi đáy giếng C. C. Suy nghĩ về câu Có chí thì nên D. D. Suy nghĩ về một tấm gương vượt khó Câu 4: Ý nào dưới đây nói không phù hợp với bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Nội dung đem ra bàn luận là vấn đề tư tưởng, văn hóa, đạo đức, lối sống của con người B. Bài viết có bố cục 3 phần, phần có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, chính xác, sinh động C. Văn viết cần trau chuốt, bóng bảy, giàu hình ảnh, giàu biện pháp tu từ D. Vận dụng linh hoạt thao tác chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, đối chiếu… để trình bày vấn đề Câu 5: Một bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí có yêu cầu gì về mặt nội dung A. Nghị luận làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lý bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích… để chỉ ra chỗ đúng sai của tư tưởng nào đó. B. Nghị luận làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng cách trình bày mặt lợi hại C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai Câu 6: Sự khác nhau chủ yếu giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiệ tượng, đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí A. Khác nhau về nội dung nghị luận B. Khác nhau về sự vận dụng thao tác C. Khác nhau về cấu trúc bài viết D. Khác nhau về ngôn ngữ diễn đạt.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> Câu 7: Trong những đề bài sau đề nào không thuộc bài văn nghị luận về một vấn đề, tư tưởng đạo lí? A. Bàn về nhân vật chó sói và cừu non trong bài thơ của La Phông ten B. Bàn về đạo lý Uống nước nhớ nguồn C. Lòng biết ơn thầy cô giáo D. Bàn về tranh giành và nhường nhịn Câu 8: Ý nào sau đây không phù hợp với đề bài “Bàn về câu nói Có chí thì nên”? A. Chí là chí hướng, quyết tâm, sức mạnh tinh thần của con người B. Người có chí là người biết vươn lên trong mọi hoàn cảnh C. Người có chí là người luôn gặp may mắn trong cuộc sống D. Người học sinh cần rèn chí trong học tập và trong cuộc sống Đáp án: 1.c, 2b, 3d,4c, 5ª,6ª,7ª,8c Câu 1: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống được hiểu là A. Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ B. Là bàn về một vấn đề về tư tưởng đạo lý trong đời sống xã hội C. Là phê phán một hiện tượng trong xã hội D. Là bàn luận tính đúng sai về một quan điểm được nêu trong xã hội Câu 2: Trong các đề văn sau, đề nào không thuộc bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống? A. Cá chết và vấn đề ô nhiễm môi trường biển. B. Nơi nào có ý chí nơi đó có con đường. C. Vấn nạn phá hoại môi trường. D. Vấn đề thực phẩm bẩn. Câu 3: Yêu cầu về mặt nội dung khi viết văn nghị luận về một hiện tượng đời sống? A. Bài viết phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề B. Phân tích được mặt đúng, sai, mặt lợi, hại của nó C. Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết D. Cả 3 đáp án trên Câu 4: Trong các đề văn sau, đề nào thuộc bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống? A. Bạn sinh ra là một nguyên bản, đừng chết như một bản sao. B. Không phải là thất bại, đó chỉ là sự thành công đang bị trì hoãn. C. Hạn mặn tại đồng bằng sông Cửu Long. D. Chữ danh trong cuộc sống. Câu 5: Trong các đề bài sau, đề nào không thuộc về đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? A. Suy nghĩ về tấm gương của một học sinh vượt khó B. Suy nghĩ của em về con người không chịu thua số phận C. Suy nghĩ của em về tác phẩm Làng của Kim Lân D. Suy nghĩ của em về những con người sống vì cộng đồng.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Câu 6: Nối cột A với cột B sao cho phù hợp A B 1. Mở bài. a. Đối chiếu, so sánh để làm nổi bật vấn đề. 2. Thân bài. b. Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. 3. Kết bài. c. Khẳng định, phủ định, nêu bài học d. Phân tích các mặt, đánh giá, nhận định. Câu 7: Trong các đề bài sau, đề nào không thuộc về đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? A. Suy nghĩ về tấm gương của một học sinh vượt khó B. Suy nghĩ của em về con người không chịu thua số phận C. Suy nghĩ của em về tác phẩm Làng của Kim Lân D. Suy nghĩ của em về những con người sống vì cộng đồng Câu 8: Đề bài Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó, có phải là đề nghị luận về một hiện tượng đời sống không? A. Có B. Không Hướng dẫn học sinh làm các đề bài nghị luận 1, Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống Đề 1: Viết một bài văn nghị luận ngắn ( khoảng 400 từ) thể hiện nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuộc sống hiện nay. DÀN Ý THAM KHẢO 1. Làm rõ hiện tượng: – Thế nào là lãng phí? – Hiện tượng gây nên sự tiêu hao, tốn kém không cần thiết. – Biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống hiện , … nay rất đa dạng; từ cấp độ vi mô (cá nhân, gia đình) đến cấp độ vĩ mô (các cấp, các ngành, toàn xã hội…).( dẫn chứng) Thực trạng: lãng phí là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống hiện nay, đặc biệt là trong giới trẻ. 1. Phân tích – Chứng minh Ý 1: Nhận thức về hiện tượng – Lãng phí không chỉ là những thứ hữu hình như; tiền bạc, của cải, sức lực, … – mà còn là lãng phí những thứ vô hình như: hời gian, tuổi trẻ, cơ hội…( dẫn chứng) Ý 2: Nguyên nhân và tác hại – Sự thiếu ý thức, thói quen phô trương, chạy theo hình thức, đua đòi… – Gây thiệt hại về tiền bạc, công sức, thời gian …; vì thế ta sẽ không có điều kiện đầu tư cho những cái cần thiết, cấp bách khác.trẻ. III. Giải pháp – Trách nhiệm của thế hệ trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuộc sống hiện nay: – Chung sức cùng xã hội chống lại hiện tượng lãng phí, ý thức và thực hành tiết kiệm. – Mỗi người, nhất là những người trẻ tuổi, cần biết đầu tư thời gian, công sức, tiền bạc vào.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> những việc có ích như học tập, giúp đỡ gia đình, vì cộng đồng…Không nên sống hoài, sống phí những năm tháng tuổi trẻ có ý nghĩa. Bài học – Chống lãng phí không là chuyện của một cá nhân, một gia đình, một tập thể nào… mà đã là vấn đề của toàn xã hội, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. – Sống giản dị, tiết kiệm cũng là sống đẹp bởi mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đề 2: NGHỊ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ, GAME ONLINE I. MỞ BÀI Dẫn dắt vấn đề, nêu khái quát về trò chơi điện tử ở giới trẻ trong xã hội hiện nay (nhất là học sinh, sinh viên,...). Suy nghĩ, nhận định của cá nhân em về vấn đề này (trò chơi điện tử chỉ có hại, chỉ có ích, tùy cách tiếp cận sử dụng mà có ích hay có hại,...) II. THÂN BÀI Nêu thực trạng về ảnh hưởng của trò chơi điện tử, game online đối với giới trẻ trong xã hội hiện nay ( hai mặt tốt, xấu của trò chơi điện tử) - Lợi ích trò chơi điện tử mang lại: Là phương tiện giải trí thú vị giúp thư giãn, giảm căn thẳng, mệt mỏi sau học tập và công việc. Phương tiện thuận lợi, dễ dàng để giao lưu, trò chuyện, kết bạn với nhiều người xung quanh. - Tác hại tiêu cực của trò chơi điện tử: Tiếp xúc với môi trường mới lạ của thế giới ảo khiến giới trẻ (học sinh, sinh viên,..) dễ “nghiện” trò chơi điện tử. Có thể khiến kết quả học tập của học sinh ngày càng giảm sút (học sinh quá say mê với trò chơi dẫn đến trốn học, bỏ tiết, lơ đễnh trong giờ học,...) Thường xuyên thức khuya, ngồi hàng giờ trước máy tính chơi game khiến sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng (cận thị, đau đầu, bệnh huyết áp, suy nhược cơ thể,...) Học sinh dễ bị lôi kéo, học thói xấu, sa vào tệ nạn xã hội (môi trường trò chơi đôi khi tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp, học sinh dễ tiếp xúc với các yếu tố kém lành mạnh, ý thức tự chủ ở giới trẻ còn kém,...) Các bạn trẻ dễ mất kiểm soát về tiền bạc, thời gian ( nhu cầu cạnh tranh, khẳng định bản thân trong trò chơi yêu cầu các em bỏ nhiều tiền vào game để nâng cấp trang bị, mua sắm, dành nhiều thời gian cày game để dạt thứ hạng cao,...) - Nguyên nhân: Các trò chơi điện tử ngày phát triển đa dạng, phong phú, tính năng ngày càng hoàn thiện và hấp dẫn: đồ họa đẹp, âm thanh sống động, môi trường giao lưu, kết bạn, trò chuyện năng động,... thu hút nhiều người chơi. Các sản phẩm điện tử (laptop, ipad, điện thoại thông minh) ngày càng phổ biến, các trò chơi điện tử ngày càng thuận lợi tiếp cận với người dùng mọi lứa tuổi. Nhiều cửa hàng trò chơi điện tử mọc lên quanh các trường học. Tâm lý lứa tuổi học sinh, sinh viên thích thể hiện bản thân trong thế giới ảo. Bản thân học sinh, sinh viên chưa có khả năng tự ý thức tốt trong việc phân chia quỹ thời gian vui chơi và học tập. Phụ huynh bận rộn công việc, ít dành thời gian quan tâm, quản lý con cái. Các cơ quan chưa có sự kiểm soát chặt chẽ trong việc phân quyền sử dụng, giới hạn lứa tuổi người chơi trò chơi điện tử. - Lời khuyên: Cha mẹ nên dành nhiều thời gian hơn cho việc quan tâm, chăm sóc, quản lý con cái. Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động vui chơi lành mạnh giúp học sinh bớt căng thẳng sau giờ học..
<span class='text_page_counter'>(51)</span> Các cơ quan, tổ chức kiểm soát nghiêm ngặt hơn trước khi đưa trò chơi điện tử ra thị trường. Bản thân học sinh, sinh viên nên tự xây dựng ý thức cá nhân trong việc phân chia hợp lý quỹ thời gian học tập và vui chơi game điện tử online. III. KẾT BÀI Khẳng định lại vấn đề game online, thực trạng nghiện game online( khái quát lại quan điểm, thái độ, nhận xét hoặc nhận xét của riêng em về ảnh hưởng của trò chơi điện tử trong các phần trên). Đưa ra ý kiến mở rộng, lời bình luận hoặc phương hướng giải quyết vấn đề theo ý của em (nếu có) . Đề 3: DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ HIỆN TƯỢNG NGHIỆN FACEBOOK CỦA GIỚI TRẺ I. MỞ BÀI Dẫn dắt, nêu thực trạng nghiện Facebook trong xã hội hiện nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định cá nhân về vấn đề này. II. THÂN BÀI Giải thích khái niệm: Facebook là gì? Mạng xã hội phổ biến hiện nay, có khả năng cung cấp cho người dùng nhiều tính năng giao tiếp từ xa như đăng tải các dòng cảm xúc, hình ảnh, video,... Nghiện Facebook là gì? Hiện tượng xã hội xảy ra do việc phụ thuộc, dành thời gian quá nhiều cho mạng xã hội này dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Nêu thực trạng nghiện Facebook trong xã hội hiện nay: Tỉ lệ người thường xuyên sử dụng Facebook tăng nhanh chóng(chiếm 25,1% chỉ trong trong năm 2016). Tỉ lệ người sử dụng thuộc lứa tuổi vị thành niên từ 15-18 tuổi rất cao: 97,6% (số liệu khảo sát của báo Thanh Niên đối với 424 trẻ vị thành niên trong năm 2016) Số người sử dụng Facebook trên 3 giờ mỗi ngày rất cao (27,8% trong năm 2016). Nhiều người sử dụng Facebook ở bất cứ mọi nơi (kể cả nơi học tập, làm việc,...) và vào bất kì thời điểm nào ( trên lớp, trong công sở, trên bàn ăn, lúc di chuyển,....). Nêu những lợi ích Facebook mang lại: Tạo điều kiện giúp mọi người dễ dàng giao lưu, trò chuyện, kết bạn bất kể khoảng cách và không gian địa lí. Cho phép người dùng cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, tiếp cận thông tin dễ dàng. Tạo điều kiện chia sẻ, học hỏi nhiều kiến thức bổ ích. Tạo môi trường hoạt động thoải mái giúp người dùng giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi trong công việc. ... Nêu những tác hại của việc nghiện Facebook: Khiến người dùng mất kiểm soát, lãng phí rất nhiều thời gian trong quá trình sử dụng . Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe khi sử dụng liên tục trong thời gian dài. Ảnh hưởng đến học tập, công việc do sử dụng Facebook mọi lúc, mọi nơi. Có thể gây ra tai nạn khi sử dụng trong lúc đang di chuyển. Môi trường mạng xã hội còn nhiều phức tạp có thể gây ảnh hưởng xấu đến tâm lí, nhân cách người sử dụng. Người dùng dễ bị đánh cắp thông tin cá nhân, bị quấy rối, làm phiền khi sử dụng. ....
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Đưa ra lời khuyên và phương hướng giải quyết: Người sử dụng nên nâng cao ý thức trong việc đặt ra mục đích sử dụng tích cực, phân chia thời gian, địa điểm sử dụng Facebook một cách hợp lí nhằm tránh những tác hại có thể gây ra. Các nhà quản lý sàn lọc, kiểm soát các thông tin đăng tải một cách thận trọng hơn để tránh trang mạng bị sử dụng với mục đích xấu. Có những quy định rõ ràng, cụ thể hơn về tính hợp lí hóa của nội dung đăng tải và độ tuổi sử dụng... III. KẾT BÀI Khẳng định lại quan điểm, thái độ về hiện tượng nghiện Facebook. Đúc kết kinh nghiệm cho bản thân trong việc tiếp cận và sử dụng mạng xã hội này. 2, Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ LÒNG KHOAN DUNG CỦA CON NGƯỜI I. MỞ BÀI Dẫn dắt, giới thiệu về lòng khoan dung. Suy nghĩ của em về vấn đề này (lòng khoan dung quan trọng, cần thiết, tốt đẹp,...) II. THÂN BÀI Giải thích khái niệm: Lòng khoan dung là gì? Sự rộng lượng, cảm thông, tha thứ,... Người khoan dung là người như thế nào? Người rộng lượng, biết chia sẻ, thông cảm với khó khăn của người khác, biết tha thứ lỗi lầm cho người xúc phạm đến mình nhưng có lòng hối cải. Biểu hiện của lòng khoan dung: Bỏ qua lỗi lầm cho những người phạm sai lầm lần đầu. Chia sẻ, thông cảm cho người làm sai vì có việc khó xử hoặc chưa ý thức được việc họ làm là sai. Tha thứ cho những lỗi sai không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng chưa nghiêm trọng của người khác đến bản thân. Vì sao phải có lòng khoan dung? Lòng khoan dung khiến tâm hồn và lối sống con người trở nên đẹp hơn. Là phẩm chất tốt đẹp khiến con người trong xã hội trở nên gần nhau hơn. Lòng khoan dung góp phần giảm bớt những sai lầm của những người được khoan dung, tha thứ. Không có lòng khoan dung thì khoảng cách giữa người với người ngày càng xa, sự thù hằn, mâu thuẫn tăng cao và khó xóa bỏ. Không có lòng khoan dung khiến cho những người sai phạm không bao giờ có cơ hội sửa đổi và trở nên tốt hơn. Lời khuyên: Mỗi người nên biết cảm thông, chia sẻ và tha thứ. Biết dùng lòng khoan dung một cách đúng mực tránh cho nó trở thành sự dung túng khiến kẻ xấu lợi dụng. III. KẾT BÀI Khẳng định lại bản chất của lòng khoan dung. Bày tỏ thái độ, bàn luận mở rộng. Đề 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ TÍNH TỰ LẬP I. MỞ BÀI Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu về tính tự lập. Khái quát ý kiến, nhận định cá nhân về tính tự lập và tầm quan trọng của tính tự lập đối với con người trong xã hội. II. THÂN BÀI.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> Giải thích khái niệm: Tự lập là gì? Tự lập là làm việc học tập dựa vào chính mình, không nhờ cậy hoặc trông cây sự giúp đỡ của người khác. Là một đức tính, một lối sống tích cực và thiết yếu của những người có bản lĩnh. Tự lập thể hiện sự đảm đương, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bản thân mà không phải dựa dẫm, phụ thuộc hoàn toàn vào sự giúp đỡ của người khác. Lưu ý: Tự lập không phải là tự tách biệt mình hay giữ khoảng cách với người bên cạnh và không cần một sự giúp đỡ nào nhưng là sự tự chủ, tự gánh vác khi bản thân đã đủ sức làm tốt. Biểu hiện của tính tự lập: Tự quản lí tốt thói quen sinh hoạt cá nhân, không cần sự nhắc nhở của người thân (nghỉ ngơi và thức dậy đúng giờ, ăn uống đúng bữa, phân chia thời gian học tập và vui chơi hợp lí,...). Tự làm các công việc cá nhân vừa sức với bản thân (rửa bát đũa, nấu ăn, giặt ủi quần áo, mua sắm đồ dùng cá nhân,...). Tự tìm kiếm công việc, tự làm việc nuôi sống bản thân. Tự động não, xây dựng cho bản thân một kế hoạch làm việc, kiếm sống và chi tiêu hợp lí. ... Lợi ích của việc tự lập: Người tự lập sớm sẽ biết rõ giới hạn của bản thân, dễ thành công trong mọi việc. Khiến con người trở nên vững vàng trước mọi gian lao, thử thách. Khiến con người ngày càng trở nên bản lĩnh và được mọi người công nhận. Giúp con người cọ xát nhiều với cuộc sống, tự trải nghiệm, tích lũy được nhiều vốn sống. ... III. KẾT BÀI Khẳng định lại quan điểm và vai trò của tính tự lập. Đúc kết kinh nghiệm và bàn luận mở rộng (nếu có). Đề 3: NGHỊ LUẬN VỀ LÒNG NHÂN ÁI YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI I. MỞ BÀI Dẫn dắt, giới thiệu về lòng nhân ái của con người trong xã hội. Khái quát nhận định, suy nghĩ cá nhân về lòng nhân ái (phẩm chất cao đẹp, đáng quý, đóng vai trò quan trọng,...) II. THÂN BÀI Giải thích khái niệm: “Nhân” có nghĩa là gì? Từ mang ý nghĩa chỉ con người “Ái” có nghĩa là gì? Tình yêu thương Lòng nhân ái là gì? Tấm lòng yêu thương, đùm bọc giữa người và người, là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất của con người trong cách sống và ứng xử với nhau. Nêu những biểu hiện của lòng nhân ái: (dẫn chứng cụ thể) Hỗ trợ giải quyết những khó khăn của người xung quanh từ những việc nhỏ nhất (ví dụ: giúp người già qua đường, giúp đỡ trẻ bị lạc,...). Chia sẻ, đùm bọc với những người khó khăn hơn ta (ví dụ: quyên góp, thăm hỏi người già neo đơn, trẻ em mồ côi, học sinh vùng núi,...). Giúp đỡ, bảo vệ những người sắp chịu tác hại, ảnh hưởng của các tác nhân tiêu cực trong xã hội (ví dụ: ...) Vai trò và tầm quan trọng của lòng nhân ái trong xã hội: Lòng nhân ái kéo gần khoảng cách giữa con người với nhau, tăng sự đoàn kết trong.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> cộng đồng xã hội. Giúp những người gặp khó khăn có cơ hội vươn lên và sống tốt hơn. Làm cho tâm hồn con người trở nên rộng mở, tươi đẹp hơn. Giảm bớt những tranh chấp, mâu thuẫn trong xã hội. III. KẾT BÀI Khẳng định lại quan điểm về bản chất, vai trò của lòng nhân ái. Đưa ra lời khuyên, lời nhắn nhủ. 3.4. HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: + Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tòi mở rộng kiến thức - Phương pháp: Dự án - Kỹ thuật: Giao việc - Thời gian: 2 phút Hoạt động của thầy và trò Nội dung Gv giao bài tập + Lắng nghe, tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi, làm bài - Sưu tầm một số bài văn, tập,trình bày.... đoạn văn nghị luận xã hội đặc sắc về các vấn đề được quan tâm hiện nay Điều chỉnh, bổ sung .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. 3.5. Hướng dẫn học bài , chuẩn bị bài về nhà (2’) a. Bài cũ - Học thuộc và nắm chắc nội dung nghị luận xã hội. - Hoàn thành các đề bài đã giao trên lớp b. Bài mới: - Soạn bài:.
<span class='text_page_counter'>(55)</span>