Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

skkn so do tu duy day ly 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS PHƯƠNG TRUNG. .. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. Đề tài : “SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 8”. Người thực hiện:Nguyễn Thị Thanh Tâm Năm học :20162017 Phòng GD ĐT Thanh Oai Trường THCS Phương Trung. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Năm học 2016-2017. SƠ YẾU LÍ LỊCH Họ và tên : Nguyễn Thị Thanh Tâm Ngày, tháng , năm sinh: 9-12-1982 Năm vào ngành : 1-11-2012 Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THCS Phương Trung Trình độ chuyên môn : Đại học lý Hệ đào tạo : Từ xa Bộ môn giảng dạy: Vật lý 8 và vật lý 7 Trình độ Ngoại ngữ : Danh hiệu thi đua đã đạt :. PHẦN I.. MỞ ĐẦU. 1. Lý do chọn đề tài, thuận lợi và khó khăn Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là m ột phương pháp d ạy h ọc đ ể truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ bi ến ở nhi ều tr ường trong c ả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều cuộc hội thảo và cũng đã đ ưa ra nhi ều.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> phương pháp dạy học tích cực hơn… nhưng hiện tại không ít giáo viên v ẫn s ử d ụng cách dạy học theo kiểu “đọc – chép” Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhi ều, trong một tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, ki ểm tra bài c ũ, d ặn dò h ọc, làm bài tập ở nhà…Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng bài mới nên giáo viên chọn cách “đọc – chép”. Học sinh hiện nay khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ động trong học tập nên cũng có thầy cô chọn cách đọc bài, h ọc trò chép bài. H ọc sinh v ề nhà ch ỉ c ần h ọc thuộc nội dung đã được ghi, khi kiểm tra bài chỉ cần đọc đúng, ghi đúng là được điểm cao… Cũng còn một số giáo viên không chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất sức, cứ sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng l ại ghi vài ch ữ lên b ảng. Nh ư th ế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa không tốn sức. Trang thiết bị và các phòng học chức năng không đủ hoặc không có để đáp ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, học sinh không có nhiều điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động. Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu c ần thi ết đ ể nâng cao ch ất l ượng dạy học đối với tất cả các môn học. Đó là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn ph ức t ạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc chống dạy học theo ki ểu “đ ọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự c ố gắng c ủa nhi ều đ ối t ượng khác nhau trong đó s ự tận tâm của thầy cô giáo là điều hết sức quan trọng mới có thể có kết quả. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị bắt đầu từ năm học này (2011 – 2012) chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua đọc chép và nhìn chép ở b ậc trung h ọc ph ổ thông,trung học cơ sở Đây là chủ trương phù hợp với tiến trình đổi mới và nâng cao chất l ượng giáo d ục, đáp ứng sự mong đợi bấy lâu nay của nhiều giáo viên tâm huyết với giáo dục, giúp h ọc sinh chủ động học tập và sáng tạo. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và dư luận lên tiếng không đ ồng tình, th ậm chí phản đối gay gắt và đề nghị chấm dứt việc dạy học theo ki ểu đ ọc chép, nh ưng có l ẽ do còn nhiều việc phải giải quyết, nên mãi đến năm học này, Bộ Giáo dục và Đào tạo m ới có ý ki ến chính thức bằng văn bản..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Thầy đọc, trò chép trên lớp, cộng với việc học quá t ải liên miên khi ến các em không đủ thời gian suy ngẫm và tự học, thì lấy đâu ra việc tìm tòi, suy lu ận đ ể có ki ến th ức th ực sự? Nhưng vấn đề đặt ra, thế nào là thầy không đọc, trò không chép? Không đ ọc ki ến th ức đã có sẵn trong sách giáo khoa, thì thầy sẽ nói gì để các em ghi lại và phát tri ển t ư duy? Đội ngũ giáo viên hiện nay phần lớn cũng được đào tạo bằng phương pháp “đọc – chép” nên để thay đổi cách giảng dạy cũng khó có th ể đ ạt k ết qu ả m ột s ớm m ột chi ều. Trong khi đó, bộ sách giáo khoa bậc phổ thông đang tiếp tục được thay đổi và nội dung còn khá nặng nề cũng là một lực cản trong quá trình nói không với “đọc – chép”. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại với sự k ết h ợp nh ững thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra m ột cách khá ph ổ bi ến ở các ngành h ọc, c ấp học. Công nghệ thông tin với tư cách là một phương ti ện h ỗ tr ợ cho việc d ạy h ọc đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và đ ối v ới b ộ môn Vật lý nói Đầu năm học 2016 – 2017 Hiệu trưởng Trường THCS tôi triển khai chỉ thị năm học mới của Bộ GD&ĐT trong đó có nêu lên chỉ thị “ch ấp d ứt hoàn hoàn vi ệc đ ọc – chép hoặc nhìn – chép ở trường TH CS” và cô Hiệu trưởng .Từ đó tôi mới tìm hiểu và áp dụng theo phương pháp “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8” và bài trả lời cho câu hỏi làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy học “không đọc – chép ; không nhìn – chép” theo chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo mà tôi trăn trở băn khoăn bấy lâu nay đã có cách đ ể gi ải quyết Qua một năm học áp dụng cho học sinh lớp 8 và lớp 7 ở trường tôi, tôi nhận thấy đây là cách dạy mang lại hiệu quả cao nếu giáo viên bi ết v ận d ụng các k ĩ n ăng CNTT vào tiết dạy thì sẽ giúp học sinh hứng thú, yêu thích ti ết h ọc h ơn so v ới m ột ti ết d ạy b ằng giáo án điện tử thông thường. 2. Mức độ nghiên cứu đề tài Năm học 2011 – 2012 là năm học đầu tiên Bộ GD – ĐT tri ển khai th ực hi ện “Chấm dứt hoàn toàn việc đọc – chép; nhìn – chép ở các trường THCS,THPT”. Vì trong năm học này tôi chỉ được phân công giảng dạy Vật lý lớp 7 và lớp 8 nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu hai khối lớp của mình phụ trách. Trong ph ạm vi nghiên c ứu đ ề tài này, mức độ nghiên cứu chỉ giới hạn trong vấn đề lớn : “Hướng dẫn học sinh ghi bài theo sơ đồ tư duy”..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu : “Soạn giảng bộ môn Vật lý 7 và 8 theo sơ đồ tư duy và chuẩn KTKN được điều chỉnh giảm tải trong năm học 2011 – 2012”. + Khách thể nghiên cứu : Môn Vật lý lớp 7 và lớp 8 ở trường THCS + Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh ghi bài theo sơ đồ tư duy. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, và để “Nói không với đọc chép”, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây: Trước hết, giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng c ủa vi ệc d ạy h ọc Vật lý là phải cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức c ơ bản v ề Vật lý, qua đó giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, truyền thống cho học sinh . Nghĩa là phải vừa khai trí vừa khai tâm cho các em. Hai nhiệm vụ này luôn gắn chặt và tương hỗ với nhau. Để “Nói không với đọc chép”, đòi hỏi giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghi ệp, phải luôn th ấy được trách nhiệm và uy tín cá nhân của mình trước hết là đối với học sinh. Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị riêng, tuỳ theo nội dung ki ến th ức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng, hình thành khái ni ệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh. Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu cầu của bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú h ọc t ập. Tất nhiên vai trò dẫn dắt của người thầy là hết sức quan tr ọng. D ạy h ọc là m ột ngh ệ thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, nh ững “ph ần xác” Vật lý sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm nh ận t ốt h ơn, yêu thích hơn bộ môn Vật lý. Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối t ượng, v ừa là ch ủ thể c ủa quá trình dạy học. Dạy học theo lối đọc chép có nghĩa giáo viên đã thủ tiêu mất vai trò ch ủ th ể c ủa học sinh, đưa các em vào trạng thái hoàn toàn th ụ đ ộng, b ị nh ồi nhét m ột cách đáng th ương. Vi ệc tạo ra mô hình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong đó h ọc sinh có đi ều ki ện trao đ ổi v ới thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích c ực, ch ủ đ ộng c ủa các em, giúp các em v ươn lên chiếm lĩnh tri thức.Thay đổi mô hình dạy học theo s ơ đồ t ư duy là m ột yêu c ầu không th ể.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> thiếu được. Nó vừa phát huy tốt ưu thế của bộ môn, vừa t ạo đ ược s ự hấp dẫn, h ứng thú đối với học sinh. Cần chú ý mô hình dạy Vật lý theo sơ đồ tư duy, giảm dần tính biên niên trong dạy học. 5. Kết cấu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm -Phần I : Mở đầu. -Phần II : Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính. -Phần III : Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị PHẦN II.NỘI DUNG 1 . Nêu thực trạng của vấn đề 1.1 Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN Năm học 2011 – 2012 Bộ Giaó dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn nững năm qua. Tôi được tham dự lớp tập huấn “Phương pháp dạy học mới” và những năm qua đã soạn giảng khá tốt bộ giáo án điện tử lớp 7 và lớp 8 nên có thuận lợi hơn khi áp dụng đề tài hướng dẫn học sinh bậc THCS thực hiện ghi bài theo sơ đồ tư duy. Trường THCS nơi tôi đang giảng dạy được Sở GD&ĐT đâu tư xây dựng thành đơn vị Trường THCS chất lượng cao của huyện và tiến tới sang năm lên trường chuẩn quốc gia, đã xây dựng xong phòng học bộ môn.Học sinh các lớp bước đầu đã được làm quen với cách ghi bài theo sơ đồ tư duy nên các em tiếp thu cách học mới dễ dàng hơn. Một số phần mềm sơ đồ tư duy được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu. 1.2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN Khi dự giờ các tiết dạy giáo viên còn theo bảng chấm đi ểm cũ, hầu nh ư đa s ố giáo viên của các trường THCS đều chưa giảng dạy học sinh theo phương pháp sử dụng sơ đ ồ tư duy vào trong một tiết dạy. Giáo viên ở các trường THCS không hướng dẫn kỹ cách th ực hi ện cho h ọc sinh và chưa nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học theo phương pháp m ới n ày nên tôi phải cho học sinh lớp 7 và lớp 8 xem phim minh họa, hướng dẫn học sinh cách s ử dụng ph ần mềm, cách vẽ sơ đồ tư duy lại từ đầu. 2 . Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính 2.1. Thực trạng và giải pháp:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2.1.1 Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên đ ể bài h ọc tr ở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách l ĩnh h ội ki ến th ức trong bài học của mình. Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay c ả bài gi ảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có th ể hiểu và nắm đ ược khái ni ệm qua hình v ẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được ph ần tr ọng tâm của bài giảng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của t ừng học sinh không ch ỉ v ề trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa ki ến th ức ch ọn l ọc nh ững ph ần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ vi ết, màu s ắc, v ận d ụng ki ến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi t ự v ẽ s ơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung cho học sinh. Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và th ực s ự hi ệu quả. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em s ẽ tr ở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập. 2.1.2. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý t ưởng, tóm tắt nh ững ý chính c ủa m ột nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế gi ới về nghiên c ứu ho ạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Trong dạy học: Việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen t ự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã h ọc, theo cách hi ểu c ủa h ọc sinh với dạng sơ đồ tư duy. Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang v ở, t ờ gi ấy/ bìa) r ồi đ ặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... Mỗi bài học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh d ễ ôn t ập, d ễ xem l ại ki ến th ức khi cần. Đối với học sinh: Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách học”: Khái niệm của sơ đồ tư duy: Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh l ớn, t ừ m ỗi nhánh l ớn l ại t ỏa ra.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu). 2.1.3 Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần dùng m ột hai màu n ếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đ ậm màu trong m ột nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó – r ất m ới m ẻ và t ốn ít th ời gian. Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút. Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đ ều không b ị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì như vậy học sinh sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh ch ỉ vi ết m ột, hai t ừ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đ ọc lại, não c ủa h ọc sinh s ẽ đ ược kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng l ực g ợi nh ớ và d ần d ần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh. Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong môn học Vật lý, đặc biệt là khi ôn tập cho các kỳ thi (dù là thi , học , đều sử dụng tốt). Sơ đồ tư duy cũng giúp các học sinh và các thầy cô ti ết ki ệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần m ềm s ơ đ ồ t ư duy trên máy tính học sinh có thể làm tại nhà và gửi email cho các thầy cô chấm chữa trước khi lên l ớp. 2.2. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy 2.2.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức v ề th ế gi ới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu c ủa nh ững ng ười làm công tác giáo d ục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và t ự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp h ọc sinh h ệ th ống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ gi ữa.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các m ặt: ghi nh ớ, phát tri ển nh ận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức h ữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là sơ đồ tư duy. 2.2.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Sơ đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại sơ đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hi ện một ý t ưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các t ừ khóa c ấp 2 đ ể nghiên c ứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái ni ệm hay hình ảnh luôn đ ược n ối k ết v ới nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh t ổng th ể” mô t ả v ề ý trung tâm m ột cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao và n ền t ảng c ủa chúng là: Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta ho ạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin t ồn t ại trong não b ộ c ủa con ng ười đ ều c ần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng c ường trí tu ệ và tính sáng t ạo c ủa chủ nhân bộ não. Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở tr ường ph ổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua bi ểu đ ồ, tóm t ắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại ki ến th ức đã h ọc, t ăng c ường kh ả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… 2.2.3 Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên m ột t ờ gi ấy v ới các lo ại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu tr ữ, thay đổi, ch ỉnh s ửa..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Phần mềm Buzan’s iMindmap™ www.imindmap.com,Phần mềm Inspiration: www.inspiration.com,Phần mềm Visual Mind: Trang chủ tại www.visual-mind.com Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo m ột danh sách các ph ần m ềm lo ại mind mapping tại địa chỉ sau: Trước nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng. Hay nói cách khác, chúng ta vẫn thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người 3. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy h ọc Vật lý ” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số đoạn phim ngắn (có g ửi kèm theo đ ĩa CD gắn chung với SKKN) cho học sinh thấy hiệu quả của việc s ử dụng s ơ đ ồ t ư duy khi ghi bài, học bài và hướng dẫn học sinh cách vẽ s ơ đồ tư duy g ồm n ội dung c ả bài h ọc trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú v ới m ỗi tác ph ẩm s ơ đồ tư duy của mình. (Xem phim hướng dẫn phần mềm sơ đồ tư duy đính kèm trong d ĩa CD) Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài b ộ não. Nó là m ột phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “S ắp x ếp” ý nghĩ của học sinh. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đ ồ t ư duy s ẽ giúp học sinh: . Sáng tạo hơn. . Tiết kiệm thời gian. . Ghi nhớ tốt hơn. . Nhìn thấy bức tranh tổng thể. . Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh. . và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập….

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Lập sơ đồ tư duy (hoặc sơ đồ ý tưởng) là việc bắt đầu từ một ý tưởng trung tâm và viết ra những ý khác liên quan tỏa ra từ trung tâm. Bằng cách t ập trung vào nh ững ý t ưởng chủ chốt được viết bằng từ ngữ của học sinh, sau đó tìm ra nh ững ý t ưởng liên quan và k ết nối giữa những ý tưởng lại với nhau hình thành nên một s ơ đồ tư duy. T ương t ự, n ếu h ọc sinh lập một sơ đồ kiến thức, nó sẽ giúp học sinh hiểu và nhớ những thông tin m ới và n ắm kiến thức sâu hơn Ý tưởng của bản đồ tư duy là suy nghĩ sáng tạo và liên k ết bằng m ột cách th ức phi tuyến tính. Có rất nhiều thời gian để chỉnh sửa thông tin sau này nh ưng ở b ước đ ầu tiên, việc đưa mọi khả năng vào bản đồ là rất quan trọng. Đôi khi m ột trong nh ững kh ả n ăng tưởng như là không thể ấy lại trở thành ý tưởng chủ chốt đưa học sinh đến kiến thức đó. Hầu hết học sinh đều thấy tiện dụng khi lật ngang trang giấy và vẽ sơ đồ tư duy của các em theo chiều ngang. Đặt ý tưởng hoặc chủ đề chính vào chính gi ữa trang gi ấy, ta sẽ có có không gian tối đa cho những ý khác tỏa ra từ trung tâm. Vài sơ đồ tư duy hữu dụng nhất thường được học sinh bổ sung hoàn ch ỉnh trong một khoảng thời gian dài tiếp tục sau n ày trong quá trình học tập của các em. Sau l ần v ẽ ban đầu, học sinh có thể muốn làm nổi bật vài thứ, thêm thông tin ho ặc thêm vài câu h ỏi. Vì vậy, để trống nhiều chỗ trên bản đồ là một ý hay đ ể sau đó h ọc sinh có th ể thêm vào nh ững ý tưởng mới. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, m ặc dù chúng có th ể đ ược chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân. . Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.. . Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn.. . Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.. . Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng.. . Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi to ả ra xa.. . Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.. . Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ.. . Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> . Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong s ơ đ ồ t ư duy c ủa mỗi học sinh.. . Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng s ố th ứ t ự ho ặc dàn ý đ ể bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy. Sơ đồ tư duy của học sinh là tài sản riêng của học sinh: một khi học sinh hiểu. cách tạo ra những ghi chú trong sơ đồ tư duy, học sinh có th ể phát huy các quy t ắc c ủa riêng mình để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có thể giúp h ọc sinh t ăng hi ệu qu ả c ủa việc đó: * Sử dụng những từ ngữ đơn giản thể hiện thông tin * Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn. * Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp học sinh tách các ý ra khi cần thiết. Nó cũng giúphọc sinh làm s ơ đồ trực quan h ơn đ ể g ợi nh ớ l ại. Màu s ắc c ũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề. * Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh * Sử dụng liên kết đan chéo * Chú ý: Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các b ản đ ồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc t ổng th ể c ủa m ột ch ủ đ ề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp h ọc sinh liên k ết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác. Kiểm tra bài cũ : giáo viên goi học sinh lên bảng thuyết trình s ơ đ ồ t ư duy c ủa bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu h ỏi đ ể h ọc sinh tr ả l ời. B ắt buộc 100% hoc sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các s ơ đ ồ t ư duy đ ược h ọc sinh l ưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng khi ôn tập và khi giáo viên ki ểm tra thay cho vỡ ghi bài. Học sinh cũng có thể có một tập nháp vẽ s ơ đ ồ t ư duy ngay t ại l ớp trong gi ờ học. Về nhà học sinh sẽ tự chỉnh sửa sơ đồ tư duy bằng hình v ẽ b ằng tay ho ặc b ằng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy và lưu trên máy tính cá nhân để ôn tập các kì thi. Dạy bài mới : Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính c ủa bài h ọc lên b ảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo ki ểu c ũ và giáo viên cho học sinh ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn b ị tr ước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có m ấy nhánh l ớn c ấp s ố 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh l ớn trên b ảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn. Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp s ố 1, giáo viên đ ặt câu h ỏi ti ếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2... tương tự học sinh đã hoàn thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh s ửa đi ều ch ỉnh b ổ sung nh ững ph ần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân. Để minh họa cho sơ đồ tư duy giáo viên sẽ cho học sinh xem những hình ảnh , đoạn phim ngắn minh họa cho rõ ý hơn của từng nhánh c ấp đ ộ 1, c ấp đ ộ 2 ... Khi cho h ọc sinh xem hình ảnh và phim minh họa giáo viên ph ải giáo d ục t ư t ưởng tình c ảm h ọc sinh khi có liên quan đến phần tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đ ến tình yêu đất nước con người ,sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng góp phần b ảo v ệ môi tr ường theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tài liệu Vật lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đã phổ biến đến giáo viên. Củng cố : Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày nội dung s ơ đ ồ t ư duy mà các em đã thực hiện. Gọi một vài em đã vẽ sơ đồ tư duy bằng phần m ềm www.mind-map.com dùng USB gắn vào máy tính trình chiếu và thuy ết trình tr ước l ớp cho các b ạn theo dõi n ội dung bài học. Giáo viên nhận xét đánh giá cho điểm và dặn dò học sinh chuẩn bị bài học l ần sau. Lưu ý khi đặt câu hỏi cho học sinh trả lời giáo viên nên hỏi những câu liên quan đến sự thông hiểu để học sinh vận dụng khi làm bài bài ki ểm tra. Khi h ọc sinh tr ả l ời giáo viên nên động viên khuyến khích và có thể hỏi tiếp những câu có liên quan đ ến ki ến th ức c ủa bài học cũ để học sinh vừa học kiến thức mới, vừa ôn tập kiến thức cũ đã học. Ví dụ minh họa : Sơ đồ tư duy ôn tập Vật lý 8 chương 1 để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Sơ đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, Sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến th ức sau m ỗi ch ương, m ỗi h ọc kì... Giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động khác sau đây khi sử dung sơ đồ tư duy trong dạy học vật lý: Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy : Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý của giáo viên. Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy : Cho một vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em v ừa là m ột cách rèn.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em t ự tin h ơn, m ạnh dạn h ơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay. Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy : Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về hình thức, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy : Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà bằng phần mềm mind – map (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức – nếu cần). Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức t ừ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. Ví dụ minh họa : Sơ đồ tư duy của 2 hoc sinh nhưng nội dung bài học vẫn giống nhau).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy: Hoạt động 1: học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của giáo viên. Hoạt động 2: học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 3: học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích h ợp và cách di ễn đ ạt riêng của mỗi người, Sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến th ức đã h ọc trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở r ộng ý t ưởng. Sau khi học sinh tự thiết.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Có thể tóm lược sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý như sau: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức và hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tu ệ (v ẽ, vi ết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó đ ể ch ọn l ọc các ý đ ể ghi), kh ả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), s ự v ận d ụng ki ến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của c ả thầy và trò trong các ho ạt đ ộng d ạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng c ủa phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai. Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hi ện nay. Có th ể thi ết k ế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, ph ấn, t ẩy,… ho ặc c ũng có th ể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho giáo viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, ph ần m ềm này không hạn chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Phần III. KẾT QUẢ,BÀI HỌC VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết quả đạt được Qua một năm thực hiện đề tài SNKN “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý 8’’để chấm dứt việc đọc chép và nhìn chép theo chỉ thị của B ộ Giáo dục và Đào tạo” tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truy ền th ống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép. Thực tế qua các tiết dự giờ thao giảng do Sở GD&ĐT và phòng GD&ĐT tổ chức hoặc dự giờ giáo viên ở trường, chúng tôi thấy giáo viên th ường s ử d ụng tài li ệu ôn t ập in sẵn cho học sinh và các em chỉ ngồi nghe giáo viên hoặc các bạn thuyết trình minh họa. Xem phim mãi, thảo luận một cách thụ động máy móc, xem bài gi ảng đi ện t ử mãi học sinh dần dần cũng không còn cảm hứng say mê học tập mà chỉ ngồi nghe thầy cô, bạn bè nói xong hết tiết học các em cũng chẳng còn nhớ bao nhiêu vì bản thân các em c ũng ít đ ược tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy Vật lý sẽ bắt buộc tất cả 100% học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày nội dung c ủa bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được m ột tác ph ẩm đ ẹp, ý t ưởng hoàn ch ỉnh đ ược giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phấn khởi rất nhiều. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ t ư duy c ủa mình nh ưng đi ều quan đ ộng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học đ ể học ở nhà có th ể trinh bày tr ước t ập th ể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 100% học sinh lớp 7 và lớp 8 do tôi giảng dạy đều biết cách thực hiện sơ đồ tư duy môn Vật lý. Nhiều em sử dụng thành thạo phần mềm mind – map và ứng d ụng vào môn học khác. Lúc đầu các em vẽ sơ đồ tư duy chưa quen theo cách ghi ký t ự ở t ừng nhánh, nhưng dần dần học sinh đã đạt yêu cầu tốt hơn. Đặc biệt học sinh l ớp 8 chỉ cần 2 sơ đồ tư duy tổng kết ,còn học sinh lớp 7 cần 3 sơ đồ tổng kết và thêm mỗi bài học một sơ đồ tóm tắt kiến thức bài học là tác phẩm do tự tay mình thiết lập nên giống như các bức tranh sinh động nhiều màu sắc hấp dẫn đẹp mắt ,các em có thể tự ôn tập thi học kì dễ dàng. 2. Bài học kinh nghiệm Môn Vật lý cũng như nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình học tập. Sự đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân t ố quan tr ọng làm nên thành công. Để học sinh yêu thích học Vật lý thì cần có sự quan tâm đúng mức của xã hội. M ột dân tộc có truyền thống tôn sư trọng đạo,thông minh,ham học hỏi, vươn lên sáng t ạo trong học tập ,nhanh chóng tiếp thu cái mới tiến bộ của thế gi ới thì sẽ có những học sinh yêu thích học Vật lý và các môn học khác. Giáo viên dạy môn Vật lý trước hết phải có lòng yêu nghề và có kiến thức sâu về chuyên môn. Dạy vô cảm thì hậu quả học trò học vô cảm. Vì vậy các thầy cô c ần ph ải dạy học trò không bằng trái tim mà cả kh ối óc nữa. Dạy bằng trái tim là đ ể truy ền s ự rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức. Làm cho học sinh thấy được học vật lý áp dụng khoa học kĩ thuật mới hiện đại vào xây dựng đất nước có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của quốc gia dân tộc.Cần cho học sinh thấy học Vật lý không có giới hạn mà là học suốt đời như các môn học khác. Các em có thể học bất cứ lúc nào nếu muốn miễn là lòng đam mê với khoa học là không có giới hạn.Làm cho học sinh thấy được học Vật lý có lợi cho nghề nghiệp của mình sau này. Khi dạy học các thầy cô không nên quá c ứng nh ắc v ề ph ương pháp, mà ph ải có sự linh hoạt trong từng bài giảng. Không dạy theo kiểu “thầy đọc trò chép”, vì hậu quả của nó là đến khi đi thi học trò sẽ “chép hết gì thầy đã đọc”. Nên dạy cho học sinh cách phân tích, đánh giá để học sinh thực sự nhập cuộc vào bài học, chủ động trong l ối suy và cách ngh ĩ. Dạy học theo sơ đồ tư duy mỗi nhóm sẽ cùng nhau hình thành m ột tác ph ẩm s ơ đ ồ t ư duy theo ý tưởng riêng của từng học sinh hoặc từng nhóm rất đa dạng phong phú và h ấp d ẫn t ất c ả.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> học sinh cả lớp cùng tham gia. Chúng ta c ần đa d ạng hóa cách d ạy và cách h ọc. D ạy h ọc mà khuôn cứng là bóp chết lòng đam mê học tập của học trò. Trước hết giáo viên phải tạo tâm lý thoải mái cho học sinh thì h ọc m ới có hi ệu quả. Để nắm bắt được nội dung một bài cần đọc sách giáo khoa theo kiểu đ ọc 5 l ần. Không phải đọc oang oang làm tốn sức, mà nên đọc bằng mắt. Đọc lần 1, học sinh nên đọc nhanh để nắm bắt nội dung cơ bản, đ ể xác đ ịnh các ý chính. Đọc lần 2, học sinh chậm hơn để xác định chính xác bài gồm có bao nhiêu ý chính, và nắm bắt sơ bộ các ý nhỏ. Đọc lần 3, học sinh đọc kỹ bài để xác định chính xác lại các ý chính, n ắm c ơ b ản các ý nhỏ. Đọc lần 4, học sinh gập sách vở lại và tự đọc bằng đầu để kiểm định lại xem đã nhớ được những gì, có thể có bạn tự viết lại ra giấy cũng được. Đọc lần 5, học sinh mở sách vở ra để xem lại toàn bộ, lần đọc này sẽ giúp học sinh phát hiện được những chỗ mình còn thiếu sót. Cứ sau năm bài nên đ ọc l ại t ừ đ ầu đ ể nh ớ t ốt hơn. Cách đọc, học này sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn, tiết kiệm được th ời gian hơn. Một học sinh có thể mất từ 2- 3 giờ để nhớ được m ột bài có đ ộ dài t ừ 3- 5 trang sách, nhưng nếu áp dụng cách đọc trên thuần thục qua sơ đồ tư duy, có thể chỉ mất khoảng 30 phút Tập trả lời các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa . Nếu câu nào không hiểu, chưa hiểu rõ thì có thể hỏi thầy cô, hoặc thảo luận cùng bạn bè. Học theo trình tự trong sách, vì các kiến thức trong sách giáo khoa rất quan trong để học sinh biết câu hỏi nằm trong giai đoạn nào, cần tránh học theo ki ểu tùy ti ện thích h ọc bài nào học trước thì học. Học vật lý cần phải học theo trình tự sách giáo khoa ,phải xác định phần nào cũng quan trọng như nhau để tránh tình trạng học sinh học tủ. Sau khi nhận đề thi, học sinh cần đọc kỹ lưỡng các câu hỏi trong đề thi và không nên vội vã làm bài ngay. Khi phân tích câu hỏi cần phải xem giới hạn thời gian, không gian, đ ối t ượng và nội dung câu hỏi đề cập đến để tránh trả lời thừa hay thiếu..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Đối với những câu hỏi cần phải tổng hợp kiến thức, cần phải xác đ ịnh rõ xem những nội dung trả lời nằm ở những bài nào. Nhiều học sinh có thói quen là viết nháp hết các n ội dung tr ả l ời ra gi ấy r ồi viết lại vào trong bài. Không nên làm theo cách này, vì sẽ rất mất thời gian chép l ại. Có h ọc sinh chép lại không kịp vì hết giờ làm bài. T ốt nh ất là h ọc sinh đ ọc k ỹ câu h ỏi, sau đó vi ết ra các ý chính và những ý nhỏ đi theo từng ý chính. 3. Kiến nghi Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra m ột cách b ức thi ết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao đ ộ tính t ự giác, tích c ực, đ ộc lập, sáng tạo của người học. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh, sinh viên h ọc t ập m ột cách th ụ động khả năng tư duy. Học thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng, học sinh chỉ học bài nào biết bài đ ấy, cô lập n ội dung c ủa các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà ch ưa phát tri ển đ ược t ư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em gi ải quy ết đ ược các v ấn đ ề trên và nâng cao hiệu quả học tập. Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào c ủa s ơ đ ồ t ư duy và t ổng quan toàn b ộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm vi ệc trong nhóm do các thành viên không mất thời gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó t ối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, k ỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng s ơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hi ểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ c ũng nh ư v ận d ụng c ũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người tập trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đ ều h ướng t ới tr ọng tâm t ạo nên s ự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả. KẾT LUẬN Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của h ọc sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh ho ạt trong bài gi ảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua m ột “s ơ đ ồ” th ể hi ện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Việc sử dụng các phần mềm mind mapping sẽ làm cho công việc lập sơ đồ tư duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước ti ến trong vi ệc ứng d ụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy học. Có thể tóm lược sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học vật lý như sau: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn phát triển được năng l ực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn l ọc các ý đ ể ghi), kh ả n ăng h ội h ọa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu s ắc), s ự vận d ụng ki ến th ức đ ược học qua sách vở vào cuộc sống. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách c ủa giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy h ọc c ủa nhà tr ường, là m ột trong nh ững nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, t ẩy,… Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Vật lý ở trường THCS sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THPT và THCS kể từ năm học 2012 – 2013. Phương Trung, ngày 09 tháng 04 năm 2017 Người viết,. Nguyễn Thị Thanh Tâm. MỤC LỤC PHẦN I.MỞ ĐẦU ..........................................................................................................3/30 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................3/30 2. Mức độ nghiên cứu đề tài ...........................................................................................4/30 3. Đối tượng, khách thể, phạm vị nghiên cứu ...............................................................4/30 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................................4/30 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 6/30 PHẦN II.NỘI DUNG .................................................................................................... 7/30 1 Nêu thực trạng của vấn đề .......................................................................................7/30 1.1.Thuận lợi .............................................................................................................. 8/30 1.2. Khó khăn .............................................................................................................10/30 2.Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.................................................. 11/30 2.1. Thực trạng và giải pháp........................................................................................ 15/30 2.1.1 Giảng dạy sơ đồ tư duy nhằm tăng tính tích cực trong HS............................ 15/30.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2.1.2 GV trở thành người hướng dẫn hỗ trợ............................................................. 16/30 2.1.3 Những lưu ý HS khi sử dụng sơ đồ tư duy....................................................... 19/30 3. Giảng dạy và học tập với công cụ sơ đồ tư duy............................................... 20/30 3.1 Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy...................................................................... 20/30 3.2 Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.............................................. 20/30 3.3 Giới thiệu một số phần mềm để tạo sơ đồ tư duy........................................... 22/30 4. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy....................................................... 22/30 Phần III. KẾT QUẢ,BÀI HỌC,KIẾN NGHỊ............................................................ 22/30 1. Kết quả................................................................................................................. 23/30 2. Bài học kinh nghiệm.............................................................................................. 24/30 3. Kiến nghị............................................................................................................... 25/30 KẾT LUẬN ..................................................................................................................26/30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................29/30. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội. 2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan) 3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm 4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết vấn đề. 5. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong d ạy và h ọc (xem phim hứng dẫn đính kèm) 6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa) 7. Phim giới thiệu một số giáo viên và h ọc sinh các tr ường THPT, TTGDTX áp d ụng thành công việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình (gửi kèm theo SKKN) 8. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 9. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010. NHẬN XÉT ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ...............................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(27)</span> .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ...............................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×