Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.68 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các dự án đầu
tư xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Để công cuộc xây dựng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, thời
gian, chi phí, việc sử dụng phương pháp đấu thầu (ở đây là đấu thầu xây lắp)
để lựa chọn nhà thầu ngày càng trở nên có nhiều ưu điểm và được áp dụng
rộng rãi đối với các công trình xây dựng.
Mặt khác, đấu thầu đòi hỏi nhà thầu phát huy tính chủ động, sáng tạo tìm
kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu, luôn luôn nâng cao trình độ về mọi mặt: tổ
chức quản lý, đào tạo cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc... để có thể
trúng thầu.
Việc thắng thầu đã giải quyết vấn đề đầu ra cho doanh nghiệp - vấn đề
quan trọng nhất trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín, giải
quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình thực tập tại công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao
động với nước ngoài, nhận thức được tầm quan trọng của việc thắng thầu đối
với Công ty cũng như đối với các công ty kinh doanh xây lắp, bằng những
kiến thức đã học và thực tế thu thập được em đã đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài:
" Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu
ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài"
Nội dung đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ
và Hợp tác lao động.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắg thầu ở công ty Xây
dựng, dịch vụ và Hợp tác lao động với nước ngoài.
1
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Kim Toản và các cán bộ trong


công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động đã tận tình hướng dẫn để em
có thể hoàn thành được đề tài này.
Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu nên đề
tài có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự góp ý của thầy cô
trong Bộ môn và tất cả các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thành tốt
hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
Sinh viên: Phạm Thị Thái Hương
Lớp: Đầu tư 41A
2
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU
XÂY LẮP
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU
I.1. Khái niệm về đấu thầu
Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu.
Hay hiểu một cách chung nhất Đấu thầu là quá trình trong đó người bán
phải cung cấp cho người mua những bản chào hàng theo yêu cầu của người
mua. Trên cơ sở những bản chào hàng đó bên mua lựa chọn bên bán tốt nhất.
Như vậy:
- Bên mua là bên mời thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc
pháp nhân đại diện hợp pháp cuả chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm
thực hiện công việc đấu thầu.
- Bên bán là bên dự thầu hay nhà thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có
đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường đấu thầu tuyển chọn tư
vấn nhà thầu có thể là cá nhân. nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây
lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong quá trình tuyển chọn đối tác

đầu tư. Nhà tầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Theo tính chất công việc, đấu thầu chia ra 4 loại hình như sau:
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
- Đấu thầu xây lắp
- Đấu thầu mua sắm hàng hoá
- Đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư
3
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
I.2. Hình thức và phương thức đấu thầu
I.2.1. Các hình thức đấu thầu
 Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng tối thểu là 10 ngày trước khi phát hồ sơ mời
thầu.
Ưu điểm của hình thức là có tính công bằng và cạnh tranh cao, có
nhiều nhà thầu tham dự. Trên cơ sở đó nhà thầu có nhiều cơ hội lựa chọn
được nhà thầu tối ưu với chất lượng cao và chi phí thấp nhất.
Nhược điểm của hình thức này do số lượng không hạn chế nên có thể
nhiều nhà thầu không đủ năng lực vẫn tham gia đấu thầu làm tăng chi phí cho
các bên tham gia thậm chí còn dẫn đến việc lựa chọn nhầm nhà thầu gây hậu
quả đáng tiếc.
 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu(tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu
tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Hình thức này chỉ được áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Ưu điểm của hình thức này là các nhà thầu tham gia đều là các nhà thầu
thực sự có năng lực, đáp ứng được yêu cầu bên mời thầu làm giảm đáng kể
chi phí và thời gian cho các bên.
Nhược điểm của hình thức này do yếu tố chủ quan khách quan có thể
bỏ qua những nhà thầu có năng lực cao để thực hiện có hiệu quả cao.
 Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu càu của
gói thầuđể thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các
4
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
trường hợp đặc biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo
cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+ Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ có tính chất nghiên cứu
thử nghiệm , bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
+ Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo
cáo thẩm địnhcủa Bộ kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài
trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu cấp bách, bí mật của gói thầu, đồng
thời giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho các bên tham gia.
Nhược điểm: Hình thức này không mang tính cạnh tranh nên làm mất
cơ hội cho các nhà thầu, về phía chủ đầu tư trong nhiều trường hợp không chỉ
định đúng nhà thầu đáp ứng được yêu cầu tốt nhất.
 Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói hàng mua sắm háng hoá có giá
trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào hàng của 3 nhà
thầu khác nhau. Việc gửi bản chào hàng có thể gửi trực tiếp, bằng Fax, bưu

điện, hoặc phương tiện khác.
 Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp trong các trường hợp bổ xung hợp đồng
cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm lượng hàng hoá hoặc khối lượng công
việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không
được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký
hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh phải có đủ năng lực về kỹ thuật và tài
chính để thực hiện gói thầu.
 Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có
đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy
5
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
chế này (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng).
 Mua sắm đặc biệt.
Hình thức này được áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý
ngành phải xây dựng quy trình thực hiện các mục tiêu của quy chế đầu thầu
và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính
phủ quýêt định.
I.2.2. Phương thức đấu thầu
 Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ.
Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây
lắp.
 Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong một túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ

thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ
70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về để đánh giá. Phương thức
chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
 Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng trong các trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọncông nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắpđặc biệt
phức tạp;
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá chao tay.
Quá trình thực hiện phương thức như sau:
• Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề
6
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu
xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về
yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu chính thức của mình;
• Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong
giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật
đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề
xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện,
điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
I.3. Điều kiện thực hiện đấu thầu
a. Việc tổ chức đấu thầu chỉ đư ợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép quyết định đầu tư của người
(hoặc cấp) có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.

- Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc
chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ
chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền
và hồ sơ mời thầu được duyệt.
b. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị
phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh
doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn
phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng đơn vị
dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách
7
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.
I.4. Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
• Chuẩn bị đấu thầu
• Sơ tuyển (nếu có)
• Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu
• Mở thầu
• Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
• Trình duyệt kết quả đấu thầu
• Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng
• Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
I.4.1. Chuẩn bị đấu thầu
* Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải được người

có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu
thầu của toàn bộ dự án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng
phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm
quyền phê duyệt cho phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với
từng gói thầu
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu
- Thời gian thực hiện hợp đồng
8
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
Như vậy những vấn đề cơ bản đều được xác định trong kế hoạch đấu
thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu được phân chia theo
tính chất hoặc trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng
bộ của dự án.
Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mức đầu
tư hoặc tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. Các vấn đề khác (lựa chọn
phương thức đấu thầu, thời gian thực hiện) được xác định cụ thể cho từng gói
thầu tùy theo tính chất, quy mô từng gói thầu.
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cấp
đấu thầu trên cơ sở chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo
tính chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao
gồm các chuyên gia về:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Kinh tế, tài chính.
- Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Tổ chuyên môn có trách nhiệm:

- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu
chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
được duyệt trước khi mở thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo
cáo xét thầu
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình
bằng văn bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác
với nhà thầu dưới bất cứ hình thức nào và không được tham gia thẩm định các
kết quả đấu thầu
Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người
(hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc,
tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
9
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có
trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác
quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn
kết quả đấu thầu.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ tuyển (nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹ thuật (chỉ
dẫn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu) hồ sơ mời thầu thường gồm:
- Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu .
- Mẫu đơn dự thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu .
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Điều kiện chung của hợp đồng.
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng.

- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trường hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ tuyển bao
gồm:
- Thư mời thầu
- Chỉ dẫn sơ tuyển
- Tiêu chuẩn đánh giá
- Phụ lục kèm theo
I.4.2. Sơ tuyển
Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành theo các bước:
- Thông báo mời sơ tuyển
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu
10
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển
- Thông báo kết quả sơ tuyển
I.4.3. Mời thầu
Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng
(trường hợp có sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được
mua hồ sơ mời thầu). Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu.
I.4.4. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức nêu

đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn
bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa
điểm ghi trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu.
Hồ sơ dự thầu gửi đi được niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm
bảo quản các hồ sơ dự thầu, không được mở trước giờ quy định.
I.4.5. Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công
khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48
giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
11
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký
vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa
điểm mở thầu: tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến
độ thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác
nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý
hồ sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
I.4.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
* Đánh giá Hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các
Hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn
đánh giá được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau:
Bước1: Đánh giá sơ bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ được các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng được các yêu cầu bao gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.

- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
Bước 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu.
Tuỳ theo đấu thầu tuyển chọn tư vấn hay đấu thầu mua sắm hàng hoá,
xây lắp, lựa chọn đối tác đầu tư mà có các cách đánh chi tiết hồ sơ dự thầu
khác nhau:
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Cho điểm xếp hạng căn cứ vào cơ cấu
điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời
thầu; tỷ trọng điểm về giá không vượt quá 30% tổng số điểm.
- Đấu thầu xây lắp và đấu thầu mua sắm hàng hoá sử dụng phương
pháp giá đánh giá.
12
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Việc đánh giá được thực
hiện theo phương pháp chấm điểm. Các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm trở
lên sẽ được xếp hạng trình người có thẩm quyền xem xét trúng thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Tuỳ theo cách đánh giá hồ sơ dự thầu như đã nói ở trên mà xếp hạng
nhà thầu.
I.4.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét
phê duyệt.
I.4.8. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được
người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện
hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo đến thương thảo hợp đồng nhưng phải được người (hoặc cấp) có thẩm
quyền chấp nhận.
I.4.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực

hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị
hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà
thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã
được trình duyệt
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong ké
hoạch đấu thầu, hợp đồng có thể được thực hiện một trong các loại sau:
a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng
cho những gói thầu được xác định rõ về khối lượng yêu cầu về chất lượng và
thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do
13
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
nhà thầu gây ra thì sẽ được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết
định.
b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công
việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá
trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ
công trình theo ký kết hợp đồng.
c/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho
những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ các điều kiện xác
định chính xác về số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do
chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12
tháng.
Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng) việc lập
hò sơ mời thầu được thực hiện đơn giản dựa trên những quy định đấu thầu đối
với gói thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung
sau:
- Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bản tiên lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.

- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) về mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự
thầu trong trường hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực
hiện hợp đồng bằng 3% giá trị hợp đồng
I.5. Hồ sơ dự thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
I.5.1. Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nội
dung hồ sơ dự thầu bao gồm:
I.5.1.1. Nội dung về hành chính, pháp lý
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người thẩm quyền).
14
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà
thầu phụ nếu có.
- Văn bản thỏa thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
I.5.1.2. Các nội dung về kỹ thuật
Tuỳ theo việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm hàng hoá, xây lắp,
lựa chọn đối tác đầu tư mà có những nội dung khác nhau.
I.5.1.3. Các nội dung về thương mại, tài chính
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện thanh toán.
- Điều kiện tài chính nếu có
I.5.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu được thực hiện theo tiêu chuẩn
về các nội dung sau:
- Kỹ thuật chất lượng.
- Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu.
- Tài chính và giá cả.

- Các tiêu chuẩn khác.
Tuỳ theo việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hoá,
lựa chọn đối tác đầu tư mà các tiêu chuẩn cụ thể trên là khác nhau.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP
Mọi vấn đề liên quan đến đấu thầu xây lắp đều tuân theo quy chế đấu
thầu hiện hành. Song so với công viêc đấu thầu khác nó vẫn có tính khác biệt.
15
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
II.1. Hình thức và phương thức đấu thầu
Đấu thầu xây lắp chỉ áp dụng 3 hình thức lựa chọn nhà thầu đó là:
- Đấu thầu rộng rãi
- Đấu thầu hạn chế
- Chỉ định thầu
Và chỉ áp dụng 2 phương thức đấu thầu đó là:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ
- Đấu thầu 2 giai đoạn
II. 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Trình tự đấu thầu xây lắp cơ bản tuân theo trình tự đấu thầu chung
nhưng trong một số bước chi tiết có khác so với việc đấu thầu khác:
- Trong hồ sơ mời thầu xây lắp phải có thêm hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
bản tiên lượng và tiến độ thi công.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu xây lắp bằng phương pháp giá đánh
giá. Phương pháp giá đánh giá được thực hiện như sau:
Trước hết, Hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh
sách ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu. Các
nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được
chọn vào danh sách ngắn.
Đánh giá về mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách

ngắn: việc đánh giá về mặt tài chính thương mại được tiến hành trên cùng một
mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá, đánh
giá bao gồm bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau:
+ Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm:
lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
+ Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh
những nội dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu
16
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
cầu của Hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt
giữa các phần của hồ sơ dự thầu.
+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
+ Đưa về một mặt bằng so sánh.
+ Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự
thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá
thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu hoặc dự
toán, tổng dự toán được phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán được duyệt thấp
hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu.
II.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
II.3.1. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Tuân theo quy định của hồ sơ dự thầu nói chung nhưng do đặc điểm
của đấu thầu xây lắp nên phần nội dung về kỹ thuật có khác so với đấu thầu
khác:
- Các nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng.
+ Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.

II.3.2.Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Cũng tuân theo các phần chính của tiêu chuẩn đánh giá chung nhưng
chi tiết có khác:
17
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
 Kỹ thuật chất lượng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư,
thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như:
phòng cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng
và tiến độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng
 Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý
và hiện trường tương tự.
- Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự
án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
 Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá
cả đánh giá.
 Tiến độ thi công
- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình.
II.4. Sự cần thiết phải đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay
II.4.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp

- Sản phẩm xây lắp có tính cố định, do đó các điều kiện về địa hình,
địa chất tại đó có ảnh hưởng tới quá trình xây lắp cũng như tác dụng
18
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
của nó sau này.
- Sản phẩm xây lắp có tính cá biệt, đơn chiếc, đa dạng về hình dáng,
chủng loại kích thước, khó sửa chữa và yêu cầu về mặt chất lượng
cao.
- Sản phẩm xây lắp có gía trị và khối lượng vật chất lớn, thời gian xây
dựng dài và số lượng lao động tham gia lớn
II.4.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay hoạt động đấu
thầu xây lắp đóng vai trò quan trọng nó mang lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia.
• Vai trò đối với chủ đầu tư - Bên mời thầu
- Tổ chức đấu thầu sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư . Thông qua đấu
thầu, nhà đầu tư tìm cho mình nhà thầu đáp ứng mọi yêu cầu về kỹ
thuật, thời gian, thẩm mỹ... mà chi phí là thấp nhất.
- Chất lượng công trình được đảm bảo: Với cùng một lượng vốn bỏ ra
là như nhau thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn được cho mình
nhà thầu có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm ... để cung ứng sản
phẩm có chất lượng cao nhất.
- Thông qua hoạt động đấu thầu chủ đầu tư được quyền chủ động,
quyết định mọi vấn đề liên quan đến gói thầu. Các nhà thầu phải
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về thời gian đóng thầu, xét thầu
ký hợp đồng thi công công trình, các yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế,
pháp lý nếu không nhà thầu sẽ bị loại. Do vậy không ảnh hưởng đến
chất lượng, thời gian, chí phí của công trình.
- Nâng cao trình độ về kinh tế, kỹ thuật, luật pháp cho cán bộ nhân
viên bên chủ đầu tư: Thực tế để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu các

cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ đồng thời phải tìm tòi bổ
sung kiến thức về kinh tế, kỹ thuật, luật pháp ... để đánh giá một
cách chính xác, công bằng, lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tối ưu
nhất.
19
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
• Đối với Bên dự thầu
- Phát huy tính chủ đông sáng tạo trong việc tìm kiếm các cơ hội
tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm thông
tin về các dự án, gói thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên thị
trường, tạo mối quan hệ tốt đối với khách hàng, ngân hàng, giữa các nhà thầu
với nhau, với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cơ hội dự thầu và
trúng thầu.
- Nâng cao trình độ chuyên môn: Để tham dự một gói thầu có hiệu
quả đòi hỏi nhà thầu phải xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng từng phần
của gói thầu để đưa ra các giải pháp kỹ thuật, các phương án kinh tế,
tổ chức quản lý có sức thuyết phục nhất. Nếu trình độ của nhà thầu
về kỹ thuật, kinh tế, tổ chức quản lý ... không đáp ứng và có sức
cạnh tranh nhà thầu sẽ bị loại. Vì vậy, liên tục nâng cao trình độ
chuyên môn sẽ làm tăng cơ hội dự thầu và trúng thầu và đem lại lợi
nhuận cao cho công ty.
- Tổ chức đấu thầu đã tạo sân chơi bình đẳng, tạo cơ hội tham dự đấu
thầu cho tất cả các nhà thầu.
• Vai trò đối với Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ( vốn cấp từ ngân sách nhà nước).
Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh về kỹ thuật, tài chính giữa các
nhà thầu nên nó thúc đẩy nhà thầu tăng hiệu quả về mọi mặt. Do đó,
qua đấu thầu Nhà nước sẽ chọn được nhà cung cấp sản phẩm với giả
cả hợp lý đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
- Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính

Nhà nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trớc đây trong xây
dựng cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn
bộ trong việc quyết định xây dựng công trình nào, vốn, đề xuất giải
pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Trong cơ chế thị
trường hiện nay với hoạt động đấu thầu được áp dụng thì Nhà nước
chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành
với chất lượng đảm bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi công
từng hạng mục công trình, đặc biệt là giá công trình tùy thuộc vào
khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan
20
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc
nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều
chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đấu thầu là tiêu chuẩn để các tổ chức quốc tế tài trợ hoặc cho vay
vốn như: ACB, ADB, IMF ...
II.4.3. Sự cần thiết phải đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay
Xuất phát đặc điểm của sản phẩm xây lắp và vai trò của đấu thầu ta
thấy hoạt động đấu thầu là cần thiết nó càng đặc biệt cần thiết hơn trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Ngày nay cơ chế thị trường trở thành cơ chế vận động chủ yếu và vận
dụng ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Đó là môi trường tốt cho phép
mỗi người, mỗi chủ thể kinh tế khai thác tìm kiếm các nguồn lợi nhuận bằng
tất cả khả năng có thể có. Những thành viên tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh không chỉ sử dụng tiềm lực của mình mà còn tranh thủ tận dụng khả
năng của các đối tượng bên ngoài.
Cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong hoạt động xây
lắp các chủ thể đều theo đuổi chung một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhà đầu tư muốn đem lại nhiều lợi ích nhất, họ đưa ra thị trường mong muốn

tìm được nhà cung ứng tốt nhất những yêu cầu của họ với chi phí nhỏ, chất
lượng cao. Đó là cầu về hàng hoá xây lắp.
Bên cạnh đó có rất nhiều tổ chức sẵn sàng cung ứng sản phẩm theo yêu
cầu của nhà đầu tư. Họ đưa ra những bản chào hàng với mong muốn được chủ
đầu tư chấp nhận ( mua hàng). Đó là cung về hàng hoá xây lắp.
Quy luật cung cầu cho ta thấy tất yếu sẽ xảy ra cuộc mua bán giữa chủ
đầu tư và các doanh nghiệp xây lắp. Đó là hoạt động đấu thầu trong đó chủ
đầu tư là Bên mời thầu, các doanh nghiệp xây lắp là nhà thầu. Trong nền kinh
tế thị trường hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể tham
gia và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
II.5. Nội dung giá dự toán xây lắp công trình
21
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
Xuất phát từ các đặc điểm khác biệt của sản phẩm xây lắp, giá dự toán
cũng có những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm khác. Để xác định
chính xác giá dự toán công trình ta phải nắm rõ những đặc điểm của giá dự
toán xây lắp công trình.
II.5.1. Một số đặc điểm về giá của sản phẩm xây lắp
- Giá của sản phẩm có giá trị lớn do sản phẩm xây lắp phải huy động
khối lượng lớn vật liệu, máy móc, lao động tham gia vào quá trình
sản xuất trong thời gian dài.
- Giá sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao do sản phẩm xây lắp có
tính đơn chiếc, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, vào chủng
loại công trình, vào yêu cầu của chủ đầu tư. Do đó giá sản phẩm xây
lắp sẽ là khác nhau cho mỗi sản phẩm khác nhau.
- Quá trình hình thành giá sản phẩm xây lắp thường kéo dài từ khi
đấu thầu đến khi kết thúc quá trình xây dựng, bàn giao trải qua các
điều chỉnh và đàm phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu.
- Việc tính giá trị dự toán xây lắp là rất phức tạp do khối lượng công

việc lớn. Do vậy, để tính được chính xác người ta phải tính giá từng
công việc, từng bộ phận hợp thành công trình, được biểu diễn qua
đơn giá. Trên cơ sở các đơn giá này người ta tổng hợp để xác định
giá cho sản phẩm. Giá trị dự toán xây lắp đóng vai trò làm giá cả
của nó.
II.5.2. Nội dung giá dự toán xây lắp
Giá trị dự toán xây lắp (GTDTXL) sau thuế của công trình xây dựng
bao gồm:
- GTDTXL trước thuế:
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí chung
22
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
+ Thu nhập chịu thuế tính trước
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Cụ thể như sau:
a. Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để tính thuế GTGT
bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính
trước, được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng
máy và mặt bằng giá của khu vực của từng thời kỳ do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
- Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí sử dụng máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng xây
lắp theo thiết kế được lắp tương ứng.
+ Chi phí vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển,
được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc đơn giá
công trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa bao
gồm thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật
tư, vật liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế
GTGT trong thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh

sự chênh lệch này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Trong xây dựng chi phí
vật liệu chiếm phần lớn trên tổng chi phí thường khoảng 60-80%.
+ Chi phí nhân công bao gồm: lương cơ bản và các khoản phụ cấp có
tính chất lượng, các chế độ theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho người lao
động để tính một ngày công định mức.
+ Chi phí máy thi công gồm: chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa
chữa máy, thiết bị thi công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy
và thiết bị thi công như xăng dầu, điện năng chưa tính giá trị tăng đầu vào.
- Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị
doanh thu xây lắp, được quy định cho từng loại công trình. Một số khoản mục
chi phí chung chưa tính thuế VAT đầu ra.
- Thu nhập chịu thuế tính trước: tính bằng % so với chi phí trực tiếp
và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế
tính trước dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản
chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo
23
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước.
b. Thuế giá trị gia tăng đầu ra VAT: dùng để trả thuế GTGT đầu vào
mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu,
máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước thuế và phần
thuế GTGT mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp.
II. 6. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu
xây lắp ở các công ty xây dựng.
Khả năng thắng thầu của công ty phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố.
Dưới đây là một số yếu tố mà tuỳ theo đặc điểm công ty, đặc điểm của gói
thầu và yêu cầu của Bên mời thầu mà nó có ảnh hưởng khác nhau đến khả
năng thắng thầu của công ty.

II.6.1. Khả năng về tài chính:
Khả năng tài chính của công ty được thể hiện ở những nội dung sau:
- Quy mô tài chính thể hiện ở quy mô tài sản cố định, tài sản lưu động
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô tài chính lớn thì
càng có sức cạnh tranh mạnh vì có thể bảo lãnh cho nhiều hợp đồng
trong cùng một thời gian và có thể ứng vốn cho chủ đầu tư khi cần
thiết.
- Khả năng huy động vốn cả ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong ngành xây dựng cần một khối lượng vốn lớn mà chủ
yếu là đi vay. Do vậy khả năng huy động vốn thuận lợi hay không
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Với
các gói thầu yêu cầu vốn đối ứng nhà thầu phải trình bày tình hình
tài chính, làm rõ các nguồn vốn huy động. Nếu doanh nghiệp khẳng
định được độ tin cây của các nguồn vốn vay sẽ góp phần nâng cao
khả năng thắng thầu của công ty.
24
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Thái Hương- Đầu tư 41 A
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty qua những năm gần đây( thường là 3
năm).
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận /tổng vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó cho ta biết mức lợi nhuận thu được trên một đợn vị vốn đầu tư bỏ
ra.
Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời của vồn đầu tư cao sẽ gây dựng
được uy tín đối ngân hàng, chủ đầu tư, các tổ chức cung ứng vốn... Đây cũng
là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Ngoài ra sức mạnh tài chính còn thể hiện cơ cấu nguồn vốn: vốn
vay, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán của công ty.
Với khả năng tài chính lành mạnh đáp ứng được yêu cầu của Bên mời
thầu đồng thời có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh nhà thầu sẽ có cơ

hội trúng thầu cao hơn.
II.6.2. Khả năng về trình độ công nghệ
Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải chứng minh được khả năng huy
động công nghệ sản xuất thiết bị, xe máy thi công đảm bảo đáp ứng yêu cầu
công trình.
Công nghệ sản xuất, thiết bị, xe máy thi công càng tiến, hiện đại sẽ cho
phép các doanh nghiệp xây dựng được những công trình có chất lượng và độ
thẩm mỹ cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ đầu tư. Công nghệ
sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại cho ra sản phẩm có chất lượng, thẩm mỹ
với hao phí về nguyên vật liệu thấp, giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác máy móc, thiết bị càng hiện đại thì chi phí càng cao do khấu
hao lớn sẽ đội giá thành sản phẩm lên cao. Đây là hai mặt của vấn đề sử dụng
công nghệ, thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải chú
ý trong việc thực hiện nâng cấp công nghệ máy móc thiết bị, lựa chọn công
nghệ phù hợp với đặc điểm của công trình (địa lý, khí hậu, thiên văn, địa chât)
phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước, so sánh mức độ hiện đại với
mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt các doanh nghiệp
là đối thủ cạnh tranh.
25

×