Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

tuan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần : 2 Tiết PPCT: 6-7 Văn bản:. Ngày soạn: 27/08/2016 Ngày dạy: 29/08/2016. ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. - Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức - Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. - Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình của nhân loại. 3. Thái độ - Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình, căm ghét chiến tranh. C. PHƯƠNG PHÁP - Phát vấn, đọc hiểu, tích hợp lịch sử, phương pháp động não, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số: ……, Vắng…….…….…….. 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) - Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẫu chuyện khác nói về phong cách sống và làm việc của Người? - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì? - Trình bày những nét nghệ thuật chính và ý nghĩa của văn bản? 3. Bài mới: (40’) * Vào bài: (2’) - Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, những ngày đầu tháng 8-1945, chỉ bằng 2 quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ky, đế quốc Mĩ đó làm hai triệu người Nhật bị thiệt mạng và còn di hoạ đến bây giờ. Thế kỷ XX, thế giới phát minh ra nguyên tử, hạt nhân đồng thời cũng phát minh ra vũ khí huỷ diệt, giết người hàng loạt khủng khiếp. Từ đó đến nay, những năm đầu của thế kỷ XXI và cả trong tương lai, nguy cơ về một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe doạ nhân loại và đẩu tranh về một thế giới hoà bình là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a , giải thưởng Nô-ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực huyền ảo lừng danh Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GIỚI THIỆU CHUNG (7’) GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản? Văn bản thuộc kiểu loại văn bản gì? HS trả lời, GV nhận xét. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: G.G Mackét (1928), là nhà văn CôLômbia. - Ông có nhiều đóng góp cho hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học.sinh năm 1928. - Nhận giải Nôben về văn học năm 1982 2.Tác phẩm:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (31’) GV: đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: rõ ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý phiên âm viết tắt UNICEP, FAO,MX.. - Nhận xét cách đọc của học sinh. GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS cùng giải thích) GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?. GV: Luận điểm chủ chốt và các luận cứ của văn bản? Em có nhận xét như thế nào về luận điểm và hệ thống luận cứ đó?. HS: Luận cứ mạch lạc, chặt chẽ và sâu sắc như bộ xương vững chắc của văn bản, tạo tính thuyết phục cho văn bản GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức cho tiết 2. HẾT TIẾT 6 CHUYỂN TIẾT 7 (45’) GV: Nhắc lại kiến thức trọng tâm ở tiết 1 (3’) b2 (15’) HS: Đọc đoạn 1 của văn bản GV: Cách mở đầu của tác giả đã để lại cho em ấn tượng gì? Thời điểm và những con số nêu rất cụ thể có tác dụng gì? HS: phát hiện và trả lời (Thời điểm cụ thể, con số chính xác- Gây ấn tượng mạnh về sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang) GV: Những hình ảnh so sánh nào đáng chú ý ở đây? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh được so sánh đó? HS: Phát hiện dựa vào Sgk : Sự khủng khiếp của. a. Xuất xứ: Trích trong bản tham luận“Thanh gươm Đa mô clét” của Mác- két tại cuộc họp 6 nước kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang năm 1986. b. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng Nghị luận chính trị- xã hội II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục: 3 phần - P1: Từ đầu …… sống tốt đẹp hơn: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng lên trái đất - P2: Tiếp theo ….. xuất phát của nó: Chứng lí cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến tranh hạt nhân - P3: Phần còn lại : Nhiệm vụ của chúng ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả b. Phân tích: b1. Hệ thống luận cứ, luận điểm, cách lập luận trong văn bản + Luận điểm: - Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình. + Luận cứ: - Kho vũ khí hạt nhân có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. - Chạy đua vũ trang tốn kém và phi lí - Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của loài người và lí trí của tự nhiên. - Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hoà bình  Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc, có khả năng thuyết phục cao. b2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân - “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986” - 50.000 đầu đạn hạt nhân = 4 tấn thuốc nổ/ người  12 lần biến mất sự sống trái đất + 4 hành tinh + phá huỷ thế thăng bằng hệ mặt trời.  Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, xác định thời gian, số liệu cụ thể: Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân. - So sánh với điển tích từ thần thoại Hy Lạp – “thanh gươm Đa-mô-clét”, bệnh dịch hạch => So sánh, ẩn dụ: Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc về tính chất hệ trọng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang với hình ảnh Thanh gươm Đa-mô-clét” và bệnh dịch hạch – gây hủy diệt cả thế giới, chết người hàng loạt GV: chốt ý b3 (10’) HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi GV: Hãy chỉ ra sự phi lí của chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang được tác giả nêu cụ thể qua các lĩnh vực: y tế, giáo dục, tiếp tế thực phẩm…? GV: Qua những con số cụ thể ấy, em rút ra được điều gì?Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả như thế nào? HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu: Chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang là một sự phi lý, phản nhân đạo, tước đi khả năng sống đẹp hơn, đi ngược lại với lí trí con người. Cách đưa dẫn chứng toàn diện, cụ thể và đáng tin cậy GV:Em có suy nghĩ gì về đoạn: “không những đi ngược với lí trí của con người …điểm xuất phát của nó” HS: Lí trí hình thành của tự nhiên rất lâu: 380 triệu năm con bướm mới có thể bay, 180 triệu năm bông hồng mới nở…trải qua hàng triệu triệu năm con người mới hình thành và tiến hóa -> chỉ cần bấm nút là hủy diệt cả thế giới GV: Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên? HS: Suy nghĩ và trả lời b4 (10’) HS đọc đoạn cuối GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang như thế nào? HS: Đòan kết, xiết chặt, phản đối, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang GV: Tác giả có sáng kiến gì trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang? HS: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại GV: Theo em, sáng kiến ấy có phải hoàn toàn không tưởng? HS: Không, đây là một sáng kiến đầy ấn tượng để lưu giữ ký ức, bảo tồn văn hóa, văn minh nhân lọai GV: Đọc xong văn bản, em nhận thức được điều gì sâu sắc từ sau thảm họa chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp thiết của mỗi con người và tòan thể nhân loại? HS: Suy nghĩ bằng phương pháp động não và trả lời Tổng kết (5’) GV: Qua văn bản, em có nhận xét gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng và điều mà Mác- két muốn gởi. của chiến tranh hạt nhân b3. Sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang - Lĩnh vực y tế: giá của 10 chiếc tàu = chi phí bảo vệ 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét - Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm:chi phí cho 149 tên lửa MX = cứu đói cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng - Lĩnh vực giáo dục: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới => Đưa ra hàng loạt dẫn chứng với những so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể: Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc chạy đua vũ trang. b4. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình: - Mỗi người phải đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế giới hoà bình - Phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng tích vũ khí hạt nhân - Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ: để gìn giữ ký ức của nhân loại => Hướng người đọc có thái độ tích cực đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực - Sử dụng gnhệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. b. Nội dung: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của nó. - Kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hòa bình. * Ý nghĩa văn bản: - Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác giả đối với hòa bình thế giới. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Sưu tầm tranh, ảnh, bài biết về thảm họa của chiến tranh - Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> gắm đến nhân loại là gì? - Chuẩn bị tiết “Tuyên bố thế giới về sự sống * GV liên hệ: Tình hình hiện tại ở Irăc, bạo loạn ở còn, quyền được bảo vệ của trẻ em” Anh..., đại nạn hồng thuỷ động đất và sóng thần ở Nam Á, trận bão Katrina quét vào lòng nước Mỹ tại thành phố New Orleans của bang Louisiana; sóng thần và động đất ở Nhật Bản ngày 1/3…… Và giáo dục HS ý thức tôn trọng hòa bình, bảo vệ hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2’) - Hình ảnh bom hạt nhân (bom H, phân biệt với bom nguyên tử-bom A, hình ảnh trẻ em bị di chứng chất độc màu da cam, chiến tranh phá hoại rừng, làng mạc, cây cối… - Thái độ của nhà văn: Căm ghét, phẫn nộ E. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................. Tuần : 2 Tiết PPCT: 8 Tiếng Việt:. Ngày soạn: 28/08/2016 Ngày dạy: 31/08/2016. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được những hiểu biết cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức. - Biết vận dụng hiệu quả các phương châm phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức - Nội dung phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức. 2. Kỹ năng - Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức trong hoạt động giao tiếp. - Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể. 3. Thái độ - Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp. C. PHƯƠNG PHÁP - Phát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số: ……, Vắng…….…….…….. 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) - Thế nào là phương châm về chất và phương châm về lượng? Cho ví dụ minh họa?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Bài mới: (40’) * Vào bài: (1’) - Trong giao tiếp ngoài việc tuân thủ các phương châm về lượng và chất còn có các phương châm khác đó là phương châm quan hệ và phương châm cách thức, lịch sự... HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIỂU CHUNG (22’) GV: Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? HS:Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau. GV: Điều gì sảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? HS: Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy, con người sẽ không giao tiếp được với nhau và những hoạt động xã hội trở lên rối loạn. GV: Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp? - Một học sinh đọc ghi nhớ. Ví dụ 2 (SGK/21): Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống” + “Lúng búng như ngậm hột thị” GV: Hai thành ngữ này, dùng để chỉ những cách nói như thế nào? GV: Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? HS: Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. GV: Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì trong giao tiếp? Ví dụ 3 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”. GV: Có thể hiểu câu trên theo mấy cách? HS trả lời: + Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho“nhận định” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. + Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “truyện ngắn” thỉ có thể hiểu là: Tôi đồng ý với nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy. GV: Trong nhiểu tình huống giao tiếp, những yếu tố thuộc ngữ cảnh (người nói, người nghe, thời điểm nói, địa điểm nói, mụch đích nói) có thể giúp người nghe hiểu đúng nghĩa của người nói. Tuy nhiên cũng có trường hợp mà người nghe không biết nên hiểu câu đó như thế nào. Vì vậy tùy theo ý mình muốn diễn đạt có thể chọn 1 trong các trường hợp sau:. 1.Tôi đồng ý với nhận định của ông ấy về truyện ngắn. 2.Tôi đồng ý với nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. 3.Tôi đồng ý với nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy. GV: Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong giao tiếp. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Phương châm quan hệ: a.Ví dụ: (SGK/21): Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”. -> Mỗi người nói một chủ đề khác nhau, không hiểu ý nhau. => Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. * Ghi nhớ (SGK/21). 2.Phương châm cách thức: a.Ví dụ 1: (SGK/21): Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống” + “Lúng búng như ngậm hột thị” -> Cách nói dài dòng, rườm rà, ấp úng không rành mạch. => Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch. b.Ví dụ 2: (SGK/22): - Được hiểu theo hai cách: + Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. + Cách 2: Tôi đồng ý với nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy.. =>Khi giao tiếp, không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ (Phương châm cách thức) * Ghi nhớ (SGK/22)..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> của bản thân em? HS: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Bởi vì những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngai rất lớn trong giao tiếp. HS : Đọc phần ghi nhớ (SGK/22). Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22): GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? GV: Họ đều là những người Ntn? Có tiền bạc không ? Người này nhận được ở người kia điều gì? HS: Hai người đều không có tiền bạc. Nhưng cả hai đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình đó là: chân thành, tôn trọng, quan tâm đến người khác GV: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện? HS:Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối thoại - Một học sinh đọc phần ghi nhớ. LUYỆN TẬP (15’) Bài 1: (SGK/23) Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. Làm miệng  Học sinh khác nhận xét, bổ sung (nếu có). GV:Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự. Hs: đọc yêu cầu bài tập, trình bày miệng, HS khác nhận xét.. 3.Phương châm lịch sự: a.Ví dụ 1: Truyện “Người xin”(SGK/22). ăn. -> Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. *Ghi nhớ (SGK/23).. II. LUYỆN TẬP: Bài 1: (SGK/23) Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn. - Một số câu tục ngữ, ca dao + “Vàng mười thử lửa người khôn thử lời”. + “Chẳng được miếng thịt miếng xôi” Bài 2: (SGK/23) Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới phương Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”. châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh. +“Một lời nói quan tiền, thúng thóc, Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm. một lời nói dùi đục cẳng tay”.  Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. + “Một câu nhịn là chín câu lành”. Cô ấy trông cũng không béo lắm Bài 3: (SGK/23) - Em cũng không đến nỗi đen lắm a- nói mát. b- nói hớt c- nói móc. - Chị cũng có duyên d- nói leo e- nói ra đầu, ra đũa - Bài hát không đến nỗi nào => a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự - Cháu học cũng tạm đấy chứ! e liên quan đến phương châm cách thức III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2’) GV hướng dẫn HS tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong hội thoại các phương châm đã học VD: Xin lỗi, giọng hát của chị không được hay lắm nhưng - Chuẩn bị: “Sử dụng yếu tố miêu tả tôi rất thích phong cách của chị - Tuân thủ phương châm trong văn bản thuyết minh” lịch sự - Nói băm nói bổ: ăn nói một cách bốp chát, thiếu lịch sự không tuân thủ phương châm lịch sự - Chuẩn bị: “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh” E. RÚT KINH NGHIỆM.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................. Tuần : 2 Tiết PPCT: 9 Tập làm văn:. Ngày soạn: 30/08/2016 Ngày dạy: 01/09/2016. SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Củng cố kiến thức đã học về văn bản thuyết minh. - Hiểu rõ vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm văn thuyết minh. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng. - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh. 2. Kỹ năng - Quan sát các sự vật, hiện tượng. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. 3. Thái độ - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn. C. PHƯƠNG PHÁP - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số: ……, Vắng…….…….…….. 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) - Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? 3.Bài mới: (40’) *Vào bài: (1’) - Ở lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào giờ học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TÌM HIỂU CHUNG (22’) Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo) - Hai học sinh đọc văn bản. GV: Giải thích nhan đề văn bản?(nhan đề nói về vấn đề gì?) HS: Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:. NỘI DUNG BÀI DẠY I. TÌM HIỂU CHUNG 1.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: a. Ví dụ SGK/24: Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo) - Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời sống của con người Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay. - Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối. GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. HS thảo luận – trả lời  Những câu văn thuyết minh: + “Quả chuối là một món ăn ngon” + “Nào chuối hương … thơm hấp dẫn” + “Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối … nghìn quả”Chuối xanh để chế biến thức ăn. + Chuối để thờ cúng. GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối. HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam … núi rừng” GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên? HS: Xác định giúp người đọc hình dung các chi tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối Đối tượng thuyết minh. GV:Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?  Bổ sung: - Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ). - Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối - Miêu tả: + Thân cây: tròn, mọng nước, nhẵn bóng… + Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc, tàu lá khô phe phẩy trong gió; dưới ánh trăng lá chuối xanh giãy lên đành đạch như đang hứng tình… + Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng, mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này? * Hai học sinh đọc ghi nhớ. LUYỆN TẬP (15’) - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Làm vào vở. - Trình bày trước lớp. - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét và đưa ra gợi ý Một học sinh đọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố miêu tả - HS thảo luận theo cặp – 3 phút - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét và đưa ra gợi ý. + Các câu văn thuyết minh : (1) “Đi khắp Việt Nam … núi rừng”. “Cây chuối rất ưa nước … cháu lũ” (2) “Cây chuối là thức ăn … hoa, quả!” (3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.. + Các câu văn có yếu tố miêu tả: “Đi khắp Việt Nam … núi rừng” “Không phải là quả tròn như trứng cuốc … cuốc”. “Không thiếu những buồng chuối… tận gốc cây”. “Chuối xanh … món gỏi” => Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối + Cần bổ sung thêm: - Phân loại chuối: thân,lá, nõn, hoa, gốc - Một số công dụng của cây, quả, lá - Miêu tả thêm: thân, củ, tàu lá…. 2.Kết luận: - Yếu tố miêu tả :là những yếu tố làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách sắp xếp,bài trí... - Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn, nổi bật và gây ấn tượng. *Ghi nhớ SGK/25 II. LUYỆN TẬP: Bài 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh. - Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó. - Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương Bài 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả - “Tách … nó có tai” - “Chén của ta không có tai” - “Khi mời ai … rất nóng”.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2’) GV gợi ý: HS có thể viết đoạn thuyết minh về cây cối, đồ vật, con vật cụ thể: cây lúa, cây bút, chiếc nón, con trâu…có sử dụng yếu tố miêu tả - Bài mới “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Hướng dẫn bài viết số 1”. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Viết đoạn văn thuyết minh về sự vật tự chọn có sử dụng yếu tố miêu tả. - Bài mới “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Hướng dẫn bài viết số 1”. E. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................. Tuần : 2 Tiết PPCT: 10 Tập làm văn:. Ngày soạn: 04/09/2016 Ngày dạy: 06/09/2016. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH - HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 1 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 2. Kỹ năng - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn. 3. Thái độ - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh . C.PHƯƠNG PHÁP: - Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS (1’) - Lớp 9a2: Sĩ số: ……, Vắng…….…….…….. 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) - Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Nêu tác dụng của các yếu tố ấy? 3. Bài mới: (40’) * Vào bài: (1’) - Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS CỦNG CỐ KIẾN THỨC (5). NỘI DUNG BÀI DẠY I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC - Miêu tả làm cho sự vật, con người, hiện tượng GV: Nhắc lại những kiến thức cơ bản về việc sử hiện lên cụ thể, sinh động dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Có thể sử dụng các câu miêu tả, đoạn văn.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> LUYỆN TẬP (30’) - Một học sinh đọc đề bài (SGK28). GV: Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì? GV: Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì? GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì? HS : Thảo luận. GV: chốt ý GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện lập dàn ý - Mở bài cần viết những gì ? - Thân bài cần trình bày những gì? - Kết thúc bài ra sao?. GV: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy trình bày phần mở bài: Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả. (Học sinh trình bày miệng Học sinh khác nhận xét Giáo viên đánh giá). - Trình bày đoạn văn thuyết minh với từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài). - Trình bày miệng trước lớp Học sinh khác nhận xét  Giáo viên đánh giá. GV: Trình bày đoạn kết bài. - Học sinh khác bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh. *GV: Dưới đây là bài kham khảo * Mở bài: Con trâu là vật nuôi đứng đầu hàng lục súc. Hầu như em bé Việt Nam nào cũng thuộc bài ca dao “Trâu ơi ta bảo...”con trâu là biểu tượng cho những đức tính cần cù chịu khó. Nó là cánh tay phải, là tài sản vô giá của người nông dân. miêu tả trong bài văn thuyết minh để giới thiệu đặc điểm từng bộ phận hoặc những điểm riêng độc đáo của đối tượng cần thuyết minh. - Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh phải cung cấp những thông tin chính xác, đặc điểm, lợi ích,...của đơi tượng thuyết minh. II. LUYỆN TẬP Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. 1.Phân tích đề - lập dàn ý: - Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam. - Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, … - Phạm vi: Giới thiệu, thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam. 2. Dàn ý: - Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.) - Thân bài: + Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, … + Con trâu trong lễ hội, đình đám. + Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ. + Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam. + Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu. - Kết bài. Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn,… * Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân : Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công ……. Đoạn 2: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa …. Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Việt Nam “Con trâu là đầu cơ nghiệp” * Thân bài: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải 70->75kg Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...” * Kết bài: Màu xanh mênh mông của cánh đồng lúa, cánh cò trắng rập rờn điểm tô và con trâu hiền lành gặm cỏ ven đê là hình ảnh thân thuộc đáng yêu của quê hương.Tiếng sáo mục đồng mãi mãi là hồn quê non nước. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (4’) - HS có thể chọn chiếc nón, cái phích nước, cây bút …để thuyết minh. Chú ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc biệt là yếu tố miêu tả cho đoạn văn thêm sinh động hơn - Bài mới: “Tuyên bố thế giới về trẻ em”. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Chọn đề văn thuyết minh về cây cối, con vật yêu thích…tập tìm ý và lập dàn ý * Hướng dẫn viết bài viết số 1 -Xem lại các đề bài ở Sgk/42: thuyết minh về cây cối, loài vật. Chú ý đến những cây cối, loài vật gần gũi với đời sống địa phương em. - Coi lại các dạng của văn thuyết minh và các yếu tố nghệ thuật trong văn thuyết minh, bố cục của bài văn. - Bài mới: “Tuyên bố thế giới về trẻ em”. E. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×