Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.67 MB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU : 1. Lý do chọn đề tài 2.Thực trạng 3.Cơ sở nghiên cứu 4.Phương tiện thiết kế Sơ đồ tư duy. B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm Sơ đồ Tư duy 2. Ý nghĩa của Sơ đồ Tư duy. II. SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN 1.Vai trò của Sơ đồ Tư duy trong dạy học 2. Cách thiết kế Sơ đồ Tư duy 3. Phạm vi vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học 3.1 Lập kế hoạch 3.2 Thảo luận nhóm 3.3 Trình bày bài giảng 3.4 Ghi chép, tóm tắt,hệ thống hóa nội dung bài học,đưa ra các ý tưởng 4. Tổ chức triển khai thực hiện Sơ đồ Tư duy: 3.1 Đối với giáo viên 3.2 Đối với học sinh 5.Ví dụ minh họa ứng dụng SĐTD vào môn Toán 6.Kết quả thực hiện 7.Nhận xét- đánh giá 8.Những tồn tại,hạn chế. C. KẾT LUẬN 1.Bài học kinh nghiệm: 2.Điều kiện áp dụng SĐTD: 3. Đề xuất , kiến nghị.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> A. MỞ ĐẦU : 1. Lý do chọn đề tài Thực tế trong các trường hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến thức thực sự mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Năm học 2013 – 2014, Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng Sơ đồ tư duy (SĐTD), đây cũng là phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở Việt Nam vài năm gần đây SĐTD cũng đã được sử dụng nhiều, tuy nhiên chưa phát triển mạnh. Phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, trách nhiệm học tập cho học sinh… Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học lí thuyết đối với học sinh, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học. Với những lý do trên ,tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO MÔN TOÁN” . Sáng kiến này nghiên cứu và đưa ra các giải pháp tích cực thông qua việc sử dụng Sơ đồ tư duy nhằm giúp quá trình giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.Thực trạng: a.Thuận lợi: SĐTD là công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay.Có thể thiết kế SĐTD trên giấy,bìa,bảng phụ,…bằng cách sử dụng bút chì màu,phấn,tẩy,…hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm vẽ SĐTD.Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm IMindmap cho giáo viên,học sinh sử dụng. b.Khó khăn: - Đa phần giáo viên còn ngại trong việc này vì thời gian chuẩn bị nhiều cho các bài ôn tập chương,các đơn vị kiến thức lớn. - Trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế nên việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ vẽ SĐTD còn gặp rất nhiều khó khăn. - Máy móc còn thiếu nhiều (máy tính và máy chiếu) nên việc thể hiện nhiều tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin cùng lúc là không thể tiến hành được.Hầu hết các trường đều không có máy chiếu vật thể nên không thể chiếu kết quả hoạt động nhóm của học sinh về SĐTD hoặc nội dung khác bằng giấy A4. - Một số học sinh còn lười học,không chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như bút chì màu,giấy trắng,….Gây khó khăn trong quá trình giảng dạy và học tập.. 3. Cơ sở nghiên cứu: a) Đối tượng nghiên cứu: Chương trình Toán THPT được giảng dạy trong các trường Trung Tâm GDTX b) Phạm vi nghiên cứu :.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Học sinh lớp 12B,11A năm học 2012-2013 Trường trung Tâm GDTX Ân Thi c)Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, tham khảo tài liệu, sách báo, mạng Internet. - Thông qua các tiết dạy trên lớp - Điều tra hiệu quả của phương pháp qua bài kiểm tra,qua phiếu thăm dò, qua kết quả học tập của học sinh.. 4.Phương tiện thiết kế SĐTD: - Giấy trắng, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút màu, sáp màu,….hoặc dùng phần mềm IMindmap.. B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm Sơ đồ Tư duy Sơ đồ tư duy (SĐTD) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng, đào sâu các ý tưởng. Trong đó tư duy con người được thể hiện dưới dạng sơ đồ hay bản đồ. Ở vị trí trung tâm của sơ đồ là ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính. Các ý chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu ở mức độ sâu hơn, những nhánh nhỏ lại tiếp tục phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản thân chúng, điều này khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm được. SĐTD là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là phương tiện ghi chép đầy sáng.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> tạo và rất hiệu quả nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người. 2. Ý nghĩa của Sơ đồ Tư duy SĐTD là phương tiện tư duy của bộ não, nó giúp cho bộ não hoạt động một các tự nhiên với sự phối hợp hoạt động của hai bán cầu não (bán cầu não phải và bán cầu não trái) giúp : - Sáng tạo hơn vì phát huy năng lực của mỗi người. - Ghi nhớ tốt hơn cách ghi chép truyền thống. - Phát triển nhận thức,rèn tư duy logic. - Gây hứng thú hơn trong học tập - Sinh động hơn (nhờ sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc, sự liên tưởng, cảm xúc). - Tiết kiệm thời gian đáng kể (bởi vì một lượng lớn thông tin được rút gọn trong vài từ khóa và hình ảnh). II. SỬ DỤNG SĐTD TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN: 1. Vai trò của SĐTD trong dạy học Trước đây với cách học truyền thống, nhiều học sinh tuy rất chăm chú nghe giảng nhưng tiếp thu bài vẫn chậm vì không biết liên kết các kiến thức cơ bản với nhau. Học sinh chỉ thụ động nghe và ghi lại theo giáo viên mà không biết cách lưu thông tin sao cho khoa học và độc lập theo cách riêng của mình. Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> thức trong sách, vở và trong cuộc sống hàng ngày làm cho bài học thêm sinh động và hấp dẫn hơn. SĐTD là phương pháp hỗ trợ tích cực trong tiết dạy ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc. Với phương pháp này không chỉ phát triển được trí tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngắn gọn, cô đọng nội dung bài học trên SĐTD mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc ý để trình bày trên sơ đồ. Đối với các giáo viên, dạy học bằng SĐTD cũng giúp công việc dạy học đỡ vất vả hơn, hạn chế được chữ viết, chuyển sang hình thức kênh màu, kênh hình.. 2. Cách thiết kế SĐTD: Chọn hình ảnh trung tâm: viết tên chủ đề ở trung tâm (viết bằng CHỮ IN HOA hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.) • Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết tên chủ đề phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ thường. • Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo Một cách đặc trưng,SĐTD có cấu trúc như sau:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3. Phạm vi vận dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học : SĐTD là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì nó giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua sơ đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới… Sau đây là một số ứng dụng cụ thể của SĐTD : 3.1 Lập kế hoạch Giáo viên dùng SĐTD để lập kế hoạch giảng dạy cho năm, cho học kì, cho ngày, cho bài giảng, cho kế hoạch chủ nhiệm trong một năm học. Còn HS thì có thể xây dựng SĐTD cho các kế hoạch học tập, cũng như kế hoạch cho các hoạt động khác như thể dục, thể thao, các hoạt động ngoại khóa... 3.2 Thảo luận nhóm SĐTD tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, các ý kiến đưa ra của mỗi cá nhân đều được liên kết với chủ đề, tránh được hiện tượng lan man và đi lạc chủ đề. SĐTD giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống, việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn và dễ thuyết trình được nội dung bài học. 3.3 Trình bày bài giảng Giáo viên có thể ứng dụng SĐTD vào việc dạy học như soạn bài giảng, trình bày bài giảng, củng cố bài, hệ thống hóa kiến thức trong một chương hay trong một phần,đưa ra các dạng toán hoặc giúp học sinh ghi nhớ các bước giải trong một dạng toán hay một bài toán… Sử dụng một bảng đen lớn hay máy chiếu, giáo viên có thể vẽ phần tương ứng của SĐTD trong khi đang giảng bài. Cách biểu thị quy trình tư duy như thế sẽ làm rõ cấu trúc bài học, đồng thời duy trì được sự chú ý của học sinh, giúp các em nhớ và hiểu bài dễ hơn, cũng có thể cho học sinh tự hoàn chỉnh SĐTD..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 3.4 Ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung bài học, đưa ra các ý tưởng Học sinh có thể sử dụng SĐTD để chuẩn bị bài,học bài mới hay ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung kiến thức đã học. So với cách ghi chép theo kiểu truyền thống, tức là ghi chép thông tin bằng cách sử dụng các kí tự và chữ số theo đường thẳng thì việc ghi chép bằng SĐTD hiệu quả hơn nhiều. Kĩ thuật ghi chép này cho phép học sinh nhanh chóng ghi lại các ý tưởng bằng các từ khóa, sắp xếp các ý tưởng và hình thành những mối liên hệ. Học sinh cũng có thể tham gia vào bài học bằng cách bổ sung những suy nghĩ, quan điểm và cảm nghĩ của chính mình. Đồng thời trong kĩ thuật ghi chép này học sinh sử dụng cả màu sắc, hình ảnh để lưu trữ thông tin nên rất dễ nhớ vì đã tận dụng được chức năng của cả não trái lẫn não phải trong việc ghi nhớ Như vậy, SĐTD có vai trò rất quan trọng trong dạy học và đặc biệt đổi mới cách tổ chức dạy học của giáo viên, đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT phù hợp với các mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo hướng hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.. 4.Tổ chức triển khai thực hiện Sơ đồ Tư duy: 4.1 Đối với giáo viên: Phương tiện để thiết kế SĐTD khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm IMindmap và có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập SĐTD trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic. Đối với một bài học, để xây dựng được SĐTD đảm bảo nội dung kiến thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm,.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> định hướng được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ. 4.2 Đối với học sinh: Cho học sinh làm quen với SĐTD bằng cách giới thiệu một số SĐTD cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh. Sau đó hướng dẫn các em lập Sơ đồ Tư duy,có thể ngay tại lớp hoặc giao về nhà. Khi học sinh đã thiết kế SĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu ,cách ghi nhớ riêng của mình *Lưu ý: SĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh phải có chung một kiểu SĐTD .Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức ,góp ý thêm về đường nét,màu sắc và hình thức. *Cách ghi chép trên SĐTD: Nghĩ trước khi viết Viết ngắn gọn Viết có tổ chức Viết lại kiến thức theo ý của mình,nên bỏ khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần). *Điều cần tránh trên SĐTD: Không ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng Không ghi chép nhiều ý quá vụn vặt không cần thiết Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép. 5.Ví dụ minh họa việc ứng dụng SĐTD vào môn Toán: a)VD1:. Giáo viên có thể dùng SĐTD để ôn tập và hệ thống lại các kiến. thức của một chương, ví dụ tôi dùng SĐTD để ôn tập chương I khối đa diện lớp 12 vẽ bằng phần mềm IMINDMAP 6.01 như sau :.
<span class='text_page_counter'>(10)</span>
<span class='text_page_counter'>(11)</span> b) VD2: Đối với những chương, bài có khối lượng kiến thức lớn, để SĐTD dễ nhìn, dễ đọc, hiệu quả hơn ,tôi có thể dùng SĐTD để trình bày một mảng kiến thức của chương, ví dụ ôn tập các dạng đồ thị hàm số Đa thức Bậc 3.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> c) VD3: SĐTD cũng có thể dùng để phân loại các dạng toán ,ví dụ phân loại các dạng toán thường gặp về tính thể tích trong chương I.Khối đa diện lớp 12 như sau:. d) VD4: Ngoài ra tôi cũng có thể dùng SĐTD để làm nổi bật các bước giải trong một bài toán hay một dạng toán cụ thể, ví dụ sau minh họa cho điều đó:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bài toán: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a và cạnh bên gấp hai lần cạnh đáy. Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a ,tôi có thể dùng IMINDMAP 6.01 trình diễn lần lượt theo các bước giải như sau:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> e) VD5: Trước khi học bài mới,tôi cũng thường yêu cầu các em học sinh chuẩn bị SĐTD cho bài đó, nhằm giúp các em đọc trước kiến thức, hệ thống các kiến thức theo ý hiểu của mình từ đó học sinh sẽ tiếp thu bài tốt hơn trên lớp , giáo viên cũng có nhiều thời gian luyện tập hơn cho học sinh (SĐTD minh họa phần phụ lục).. f)VD6: Khi dạy xong bài mới hoặc sau tiết luyện tập, ôn tập, tôi yêu cầu học sinh về nhà tự lập SĐTD tổng kết về các kiến thức đã học, tiết sau đó chọn một số SĐTD có kiến thức mạch lạc, đầy đủ, sinh động, yêu cầu học sinh tự thuyết trình về ý tưởng của mình nhằm rèn kỹ năng thuyết trình, bày tỏ ý kiến , khiến các em rất hào hứng và hăng hái (SĐTD minh họa phần Phụ lục).. g)VD7: Đối với những bài có lượng kiến thức ít ,kiến thức không quá khó, tôi có thể dạy học theo các bước như sau: *Bước 1: Đưa ra từ khóa của bài học, từ khóa cần đúng trọng tâm bài học *Bước 2: Phân nhóm học sinh , yêu cầu từng nhóm tìm hiểu bài, vẽ SĐTD của bài học. Giáo viên quan sát và góp ý đối với các nhóm. *Bước 3: Các nhóm lên thuyết trình về SĐTD của nhóm mình, đồng thời các nhóm khác cùng nhận xét và chỉnh sửa.Giáo viên có thể ra câu hỏi để kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh ,đồng thời có thể hướng dẫn và giảng giải thêm những phần kiến thức học sinh chưa nắm vững . *Bước 4: Giáo viên tổng kết lại bằng một SĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị trước hoặc một SĐTD của học sinh mà được cả lớp tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh nhất. Dạy học theo phương pháp này sẽ giúp học sinh học tập chủ động hơn, giúp học sinh tiếp thu bài một cách tích cực,bồi dưỡng năng lực tự học,tự giải quyết vấn đề theo mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6. Kết quả thực hiện: Phương pháp mới này giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, có nhiều ý tưởng sáng tạo hơn trong việc thiết kế bài giảng. SĐTD là công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở các trường vì chúng giúp giáo viên và học sinh trình bày các ý tưởng, tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức của một bài học, một chủ đề, một chương hay một cuốn sách một cách rõ ràng, mạch lạc, lôgíc và đặc biệt là dễ dàng phát triển thêm các ý tưởng mới vào bài giảng cũng như bài học. Thực nghiệm cho thấy: sử dụng SĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập chủ động ,tích cực và huy động được mọi học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng, đồng thời giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong quá trình học.Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh. Hàng tháng tôi đều thu vở bài tập ở nhà (học sinh chuẩn bị bằng SĐTD) để chấm điểm,biểu dương khuyến khích kịp thời những học sinh có sự chuẩn bị chu đáo.Từ khi yêu cầu học sinh chuẩn bị bài bằng SĐTD,tôi thấy việc chuẩn bị bài của học sinh ngày càng chu đáo,có sự tiến bộ rõ rệt.Học sinh hứng thú và chăm chỉ hơn trong việc chuẩn bị bài ở nhà.Điều đó thể hiện tính tích cực,tự giác học tập của học sinh.Đây là một trong những cơ sở để tiết học thêm sinh động và đạt hiệu quả cao.. *Kết quả khảo sát khi áp dụng phương pháp a)Kết quả theo dõi việc chuẩn bị bài của học sinh: Lớp 12B ,11A (Năm học 2012-2013) khi áp dụng SĐTD :.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tháng. 9. 10. 11. 12. 1. 2. 3. 4. 5. chuẩn bị bài 67% Số % HS 11A. 75%. 86%. 92%. 95%. 97%. 98% 100% 100%. chuẩn bị bài. 65%. 70%. 78%. 80%. 90%. 95% 98%. Số % HS 12B. 60%. 100%. b) Kết quả theo dõi chất lượng bộ môn: - Năm học 2011-2012 học sinh chưa được tiếp cận với SĐTD - Năm học 2012-2013 thực hiện việc dạy và học với SĐTD -Các số liệu trong bảng dưới đây tính theo đơn vị % Loại. Năm học 2011-2012. Giỏi. Khá. Tb. Yếu. Năm học 2012-2013. Kém. 0,0 0,0. 11,1 7,1. 77,8 78,6. 11,1 14,3. 0,0 0,0. HS. từ. từ. Tb. Giỏi. Khá. Tb. Yếu Kém. Tb. trở. trở. lên 88,9 85,7. lên 94,5 92.9. Lớp 12B 11A. HS. 5,6 7,1. 16,7 14,3. 72,2 71,5. 5,5 7,1. 0,0 0,0. 7. Nhận xét- đánh giá: Qua bảng số liệu trên cho thấy : Sau thời gian áp dụng phương pháp mới với SĐTD , tỉ lệ học sinh có học lực Khá, giỏi tăng lên,tỉ lệ học sinh có học lực yếu giảm rõ rệt. Tỉ lệ học sinh có học lực từ Tb trở lên tăng hơn so với năm học trước khi áp dụng phương pháp dạy học mới. Như vậy, phương pháp sử dụng SĐTD cho hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Qua phân tích sau khi thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn về giả thuyết khoa học của đề tài: Nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức của học sinh, góp phần rèn luyện các năng lực tư duy cho học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức sâu sắc và khả năng ghi nhớ cao.. 8.Những tồn tại, hạn chế:.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Một số học sinh còn lười biếng, chưa chuẩn bị tốt các đồ dùng cho tiết học có SĐTD ,chưa thật sự tập trung và đầu tư cho SĐTD của mình, chỉ vẽ lại theo một sơ đồ phân nhánh một cách sơ sài. - Một số em còn chưa xác định được vấn đề trọng tâm và những vấn đề liên quan còn trình bày dài dòng, chưa thực sự có ý tưởng để xây dựng một SĐTD nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức - Một số học sinh lại lạm dụng quá nhiều hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng của mình, như vậy có thể làm mất thời gian và bị chi phối cho việc tập trung triển khai các ý trong nội dung bài cần thể hiện trên sơ đồ.. C. KẾT LUẬN :. 1.Bài học kinh nghiệm: - Chúng ta cần thay đổi cách nghĩ,cách làm về Giáo dục,trong đó việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục nói chung, nhà trường –hạt nhân của nền giáo dục nói riêng, là hết sức cần thiết.Việc vận dụng SĐTD trong dạy học là việc làm hết sức cần thiết trong đổi mới phương pháp dạy học. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin và SĐTD trong dạy học vào bài giảng phải tiến hành từng bước , kiên trì.Bản thân giáo viên phải có sự đầu tư thích đáng ,hết lòng ,tận tâm với nghề ,lấy việc truyền thụ kiến thức cho học sinh là niềm vui mỗi ngày. Tập cho học sinh thói quen làm bài, soạn bài bằng SĐTD từ những kiến thức đơn giản nhất.Từ đó giúp các em thích thú hơn với việc vừa học,vừa chơi,vừa phát huy khả năng sáng tạo của mình.. 2.Điều kiện áp dụng SĐTD: - Vì phương tiện thiết kế SĐTD là giấy trắng, bìa,bảng phụ,phấn màu,bút màu,bút dạ,sáp màu,….hoặc dùng phần mềm IMindmap,vì vậy thích hợp với cơ sở vật chất của tất cả các nhà trường hiện nay.Do đó SĐTD có thể áp dụng ở bất kỳ nhà trường nào ,với bất cứ đối tượng học sinh nào,bất cứ môn học nào..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 3. Đề xuất, kiến nghị -Về phía phụ huynh học sinh: Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của học sinh ở nhà. Tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tích cực trong việc vẽ SĐTD trong học tập. -Về phía giáo viên: Tích cực vận dụng, sáng tạo trong việc áp dụng phương pháp này trong dạy học, có thể tổ chức các cuộc thi vẽ SĐTD về một bài học nào đó có phần thưởng để tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh. Tiếp tục nghiêm cứu, hoàn thiện phương pháp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho học sinh. -Về phía nhà trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp mới này vào trong thực tiễn như : Cài đặt phần mềm IMinMap, hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng phần mềm này trong thiết kế giáo án và dạy học. -Về phía ngành: Hỗ trợ thêm về phương diện thiết bị như máy tính,máy chiếu đa năng,máy chiếu vật thể nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học của giáo viên và học tập của học sinh. *Lời cam đoan : Đây là SKKN của bản thân tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. Trung Tâm GDTX Ân thi, ngày 09 tháng 01 năm 2014 Người viết. Hoàng Thị Hương. PHỤ LỤC 1:.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tài liệu tham khảo: 1.Bách khoa toàn thư mở: 2.Các Phương Pháp Suy Luận và Sáng Tạo – Võ Quang Nhân, Trần Thế Vỹ. 3. ”Tôi tài giỏi,bạn cũng thế” – Adam Khoo 4. “Bí mật của trí nhớ siêu phàm” - Eran Katz 5. “Bí ẩn của bộ não” - Anne Debroise 6. Sơ đồ tư duy : Hoptactre.com/ 7. Phần mềm Tin học và Ứng dụng – Vũ Thanh Thủy: 8. “Một số PP dạy học tích cực phù hợp với GDTX ” – Lại Thị Thu Thủy. 9. “Phương pháp dạy học tích cực” – Trần Đình Châu, Đặng Thu Thủy, Phan Thị Luyến. 10. “Đổi mới PP dạy học trong GDTX” – Lại Thị Thu Thủy 11. Sách Giáo viên –Lớp 12 – Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn,… 12. Hướng dẫn dạy học Toán – lớp 11- GDTX– Đào Duy Thụ…. PHỤ LỤC 2: Một số SĐTD của học sinh.
<span class='text_page_counter'>(20)</span>
<span class='text_page_counter'>(21)</span>
<span class='text_page_counter'>(22)</span>
<span class='text_page_counter'>(23)</span>
<span class='text_page_counter'>(24)</span>
<span class='text_page_counter'>(25)</span>
<span class='text_page_counter'>(26)</span>