Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

mot so bien phap giao duc dinh duong va VSATTP cho tre mam non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.82 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Thông Tin Chung Về Sáng Kiến Kinh Nghiêm. 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: "Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non tại trường Mầm Non Dân Chủ” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non. 3. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy. Giới tính:nữ. Ngày tháng năm sinh: 17/10/1982 Chức vụ: gv nuôi dưỡng Đt: 01229384333 Email: thuynt. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu(nếu có):Trường Mầm Non Dân Chủ Tên đơn vị: Trường Mầm Non Dân Chủ Địa chỉ:xã Dân Chủ-Hưng Hà-Thái Bình 5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:tháng 9/2014 – tháng 5/2015. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƯỠNG.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CHO TRẺ MẦM NON TẠI TRƯỜNG MẦM NON DÂN CHỦ. Phần 1:ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở cấp học mầm non, song song với việc giảng dạy cho trẻ, rèn nói, rèn nhận biết chữ, tập nhận thức màu, rèn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng sử, nói chung là rèn cho trẻ có một kỹ năng nhận thức thì việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ càng phải đặc biệt chú ý mà ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi con người. Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày một nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tấm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực? để cơ thể trẻ khỏe mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để cho trẻ phát triển tốt, khỏe mạnh phụ thuộc rất lớn vào thực phẩm ăn uống, vì thế vấn đề “vệ sinh an toàn thực phẩm “được đảng, nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Nếu thực phẩm không an toàn sẽ gây hậu quả không lường cho xã hội và nhất là trẻ nhỏ dưới 6 tuổi, nó không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng như: rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể…thực phẩm nhiễm hóa chất còn có thể gây ung thư và một số bệnh quan trọng khác. hay nói theo cách khác, thực phẩm không an toàn còn có thể ảnh hưởng đến tương lai của đất nước trong các mặt đời sống kinh tế-văn hóa xã hội. Như chúng ta đã biết, thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người. Sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh rất rễ xảy ra ngộ độc thực phẩm. Vì vậy, vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm giữ một vị trí rất quan trọng đối với sức khỏe con người, góp phần nâng cao sức lao động phòng chống bệnh tật đem lại hạnh phúc cho mọi người, mỗi gia đình và cộng đồng xã hội. Chất lượng dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng nên công tác này đòi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của toàn dân. Thực hiện nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành học mầm non đã đưa.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. Việc đưa các nội duing giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào giảng dạy cho trẻ là một cách rất cần thiết, như vậy sẽ tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục từ tuổi mầm non đến tuổi học đường. Mặt khác ở lứa tuổi mầm non trẻ rất rễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều được dạy bảo. Tiến hành giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng, sức khỏe, biết lựa chọn một cách thông minh và tự giác cách ăn uống để đảm bảo cho sức khỏe của mình. Công tác này cũng được triển khai rộng tới các bậc phụ huynh và các ban ngành liên quan, tuyên truyền cho họ các nội dung về giao dục dinh dưỡng sức khỏe. Qua đó họ sẽ tự nguyện phối kết hợp cùng nhà trường trong việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Các cơ sở giáo dục mầm non là nơi tập chung đông trẻ, bản thân trẻ còn yếu, sức đề kháng chưa cao, chưa chủ động ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm đề phòng ngộ độc thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa thực tế vô cùng quan trọng trong trường mầm non. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” muốn có được những chủ nhan tương lai của đát nước mạnh khỏe, được chăm sóc nuôi dưỡng ngay từ khi còn nhỏ đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi mầm non thì bữa ăn của trẻ tại trường phải được xây dựng theo khẩu phần thực đơn, các món ăn thường xuyên được thay đổi để trẻ ăn ngon miệng , tăng sự tiêu hóa, hấp thu, giúp trẻ phát triển tốt giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng. Từ những quan điểm trên và qua thực tế tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm tai trường mầm non Dân Chủ cho thấy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn nhiều hạn chế trong công tác chế biến món ăn, chọn mua thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm, vệ sinh dụng cụ ăn uống cần phải có biện pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Dân Chủ”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để xảy ra.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm” cho học sinh tại trường mầm non Dân Chủ nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để làm tốt công tác giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm. Hạn chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non Dân Chủ. Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Quản lý chắt chẽ việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên được đảm bảo ký kết có tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực phẩm. Cách chế biến thực phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non Dân Chủ. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: -Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn . -Đánh giá thực trạng về công tác giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Dân Chủ -Đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non Dân Chủ. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã chọn và sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: 4. 1. Nghiên cứu “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”trong trường mầm non. 4. 2. nghiên cứu một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ về “Vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm”cho nhân viên nuôi dưỡng ở trường mầm non Dân Chủ. Phần 2:NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm 1. 1. Một số khái niệm công cụ 1. 1. 1. Khái niệm về dinh dưỡng Dinh dưỡng là ngành khoa học nghiên cứu về vấn đề xây dựng cơ thể, duy trì và bồi dưỡng sự phát triển của sinh vật. sinh vật ở đây có thể là con người, cỏ cây,.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> lấm mốc, …vv 1. 1. 2. Khái niệm về giáo dục dinh dưỡng Giáo dục dinh dưỡng là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch đến tình cảm, lý trí của con người nhằm thay đổi nhận thức thái độ và hành động để đi đến tự giác chăm lo vấn đề ăn uống và sức khỏe của cá nhân, tập thể và cộng đồng. 1. 1. 3. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu chúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ thể. Từ lâu người ta đã biết giữa dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe có liên quan chặt chẽ với nhau. 1. 1. 4. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả những điều kiện cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, đến nấu nướng cũng như đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm đó sạch sẽ, an toàn và phù hợp với điều kiện người tiêu dùng. 1. 2. Lý luận cơ bản về sáng kiến kinh nghiệm Dinh dưỡng là một quá trình phức tạp gồm việc đưa vào cơ thể, tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa trong cơ thể những thức ăn cần thiết để bù đắp hao phí năng lượng, trong quá trình hoạt động của cơ thể con người tạo ra và đổi mới các tế bào, các mô, cũng như điều tiết các chức năng của cơ thể. Dinh dưỡng hợp lý là đảm bảo giữ cho cơ thể đủ thức ăn cần thiết một cách tối ưu, tức là với số lượng và cơ cấu hợp lý nhất phù hợp với từng người, phù hợp với từng lứa tuổi. Cơ thể luôn biến động và phát triển không ngừng, tốc độ phát triển rất cao ở giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi. Trẻ em Việt nam trung bình mỗi năm cao thêm 6, 33cm đối với bé trai;6, 24cm đối với bé gái. Vì vậy, cơ thể các bé đòi hỏi được cung cấp hàng ngày đầy đủ năng lượng và chất cần thiết ở mỗi thời kỳ khác nhau. Công tác nuôi dưỡng và giáo dục ở nứa tuổi mầm non có tầm quan trọng đặc biệt. ngày nay xu hướng giáo dục tiến bộ đều coi trọng nuôi dạy trẻ ở nứa tuổi mầm non coi đó là khâu đầu tiên đặt nền tảng cho việc xây dựng con người mai sau. Giữa sinh vật và môi trường sống tiến trình dinh dưỡng tạo ra sự trao đổi và một thể cân đối đi liền với sự sống. Riêng đối với con người, dinh dưỡng là một ngành khoa học nghiên cứu, ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể con người và xác định nhu cầu cơ thể và chất dinh dưỡng nhằm giúp cho con người phát triển khỏe mạnh,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> sinh sản và duy trì nòi giống. Dinh dưỡng theo nghĩa thông thường là cung cấp thực phẩm, những nguyên liệu cần thiết cho sự sống để trưởng thành và phát triển. Tầm Quan trọng của dinh dưỡng: Dinh dưỡng là nhu cầu hàng ngày của con người , trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể lực, trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc. Dinh dưỡng học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa thức ăn và cơ thể con người, tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống, đây là nhu cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách, bức thiết không thể không có, chứ không phải chỉ là để chống lại cảm giác đói. Ăn uống cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động, ngoài ra thức ăn còn cung cấp các axít amin, vitamin, chất khoáng là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, nếu thiếu hoặc thừa những chất nói trên đều có thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe. Chính vì thế, đối với trẻ, dinh dưỡng là vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt đúng theo yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực phát triển cân đối, trí tuệ phát triển hài hòa, trẻ sẽ mau lớn, khỏe mạnh thông minh, học giỏi, bởi vì trẻ đang tuổi cơ thể phát triển khỏe mạnh nhu cầu về dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu trẻ sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả các bệnh về dinh dưỡng như:suy dinh dưỡng, các bệnh do thiếu vi chất dinh dưỡng như bệnh: -Đần độn do thiếu Iốt -Hỏng mắt do thiếu vitamina -Còi xương do thiếu canxi -Tê phù do thiếu vitaminB1 -Bệnh hoa mắt chóng mặt do thiếu chất fe…. ) Do đó, việc quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho trẻ là việc cần thiết, dinh dưỡng hợp lý đó là: Khẩu phần ăn hàng ngày phải đủ về số lượng, cân đối về chất lượng. 1. 3+. Một số yếu tố khó khăn khi thực hiện Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều nên có một số hạn chế về các hoạt động chăm sóc trẻ. Mức đóng góp còn thấp do đó khó khăn trong việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn hợp lý cho trẻ. Một số giáo viên làm công tác cô nuôi chưa được đi học lớp chế biến thực.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> phẩm, chưa có biên chế cô nuôi nên phải luân chuyển giáo viên trên lớp xuống, vì vậy không có cô nuôi cố định nên khó trong việc tính khẩu phần ăn cũng như kinh nghiệm trong chế biến các món ăn cho trẻ. Bếp ăn chưa được quy hoạch về cùng với trường lên khâu vận chuyển thức ăn cho trẻ còn khó khăn nhất là khi trời mưa hay trời quá nắng lên tính an toàn thực phẩm là không cao. Đội ngũ cô nuôi còn chưa đủ để đáp ứng theo quy định. các cô nuôi đều phải chăm sóc quá nhiều cháu lên việc chăm sóc cũng gặp nhiều khó khăn, sự chăm sóc chu đáo là còn hạn chế. Phòng ăn ngủ của các bé còn chưa có vẫn phải ăn nghỉ tại phòng học, dụng cụ để trẻ nghỉ trưa còn thô sơ chưa đảm bảo cho giấc ngủ của trẻ. Đa số phụ huynh đi làm ăn xa các cháu phải ở nhà với ông bà lên việc chăm sóc nuôi dưỡngvẫn còn nhiều hạn chế. Tiểu kết chương1 Căn cứ vào cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm “biện pháp giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ” Nấu ăn là một công việc gần gũi, quen thuộc của mọi gia đình nói chung và các bếp ăn tập thể nói riêng, nhất là nấu ăn cho trẻ mầm non, một lứa tuổi còn non nớt về thể chất, đang cần sự chăm sóc nâng niu của gia đình, xã hội, thầy cô để trẻ phát triển toàn diện cả về trí tuệ lẫn thể lực. Chúng ta ai cũng có thể nấu ăn nhưng để một bữa ăn ngon, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng một cách an toàn hợp lý không phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu nhà trẻ, mẫu giáo. muốn có được những chủ nhân tương lai của đất nước khoẻ mạnh, phát triển toàn diện thì cần phải quan tâm tới việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngay từ khi còn bé, đặc biệt là trẻ đang ở lứa tuổi dưới 6 tuổi, đang trong độ tuổi phát triển trí tuệ và chiều cao, trẻ có thông minh, có cao lớn hay không phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi này. Do vậy, phải xây dựng thực đơn cho hợp lý, đủ về lượng đảm bảo về chất, đảm bảo calo, cân đối p - l - g vitamin, chất khoáng. Thực đơn thay đổi theo mùa để tránh ăn phải thực phẩm có nhiều kích thích. Bên canh đó ta cần tuyên truyền tới phụ huynh để kết hợp cùng nhà trường chăm sóc cho trẻ được khoa học, đảm bảo dinh dưỡng và giữ được vệ sinh an tòa thực.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> phẩm giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Chương 2:Đề xuất các biện pháp thực hiện 2. 1. Một số biện pháp đề xuất Giải quyết , khắc phục giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp trẻ mầm non Dân Chủ được học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo hợp vệ sinh phù hợp cho trẻ phát triển về trí tuệ và thể lực, trẻ có một khuôn viên thoáng mát, giao lưu bạn bè khiến trẻ mạnh dạn tự tin, có một sức khỏe tốt ta cần: 2. 1. 1. Quy mô trường lớp Trường mầm non Dân Chủ đã được xây dựng tập trung về một khu trung tâm. Nhà trường tuy mới đi vào hoạt động được 8 tháng nhưng nhờ sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự ủng hộ của các phụ huynh lên cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho học tập và nuôi dưỡng. khuôn viên của trường rộng, thoáng mát, trường còn có một vườn cổ tích, các đồ chơi ngoài trời như:đu quay, cầu vượt. không chỉ vậy nhà trường còn quan tâm chỉ đạo cho công đoàn trồng rau sạch để cung cấp vào cho bữa ăn hàng ngày của các cháu và để cảnh trường thêm xanh đẹp, vừa để phục vụ cho các tiết học thiên nhiên cho trẻ nhằm giáo dục trẻ nhận biết được các loại cây rau có ích cho sức khỏe và các chất đó giúp ích cho sự phát triển của trẻ nhằm gây hứng thú cho trẻ khi ăn như: -Rau cải thìa có chứa nhiều chất dinh dưỡng như:vitamina vitaminb, vitaminc, fe, canxi giúp tre mắt sáng, dáng cao đề kháng tốt, ngoài ra rau cải còn có công dụng hỗ trợ tiêu hóa tăng cường hệ thống miễn dịch. -Rau ngót cung cấp rất nhiều vitamin và muối khoáng, canxi, photpho, vitaminc, protein rất tốt cho sức khỏe của trẻ Nhờ những bài học đó nên những cháu trước kia không chịu ăn rau thì giờ đã ăn một cách hứng thú hơn. Số trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. Nhà trường đã được công nhận là trường đạt tiên tiến cấp huyện. Trường đang phấn đấu đón chuẩn. trường gồm có 9 lớp trong đó 6 lớp mẫu giáo và 3 lớp nhà trẻ tổng số học sinh toàn trường đầu năm học là 245 trẻ trong đó học sinh mẫu giáo là 179 cháu còn 66 cháu lớp nhà trẻ. 2. 1. 2. Cơ sở trang thiết bị Cơ sở vất chất của nhà trường đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc giáo dục trẻ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Toàn trường có 9 phòng học trong đó có 6 phòng giành cho mẫu giáo, 3 phòng giành cho nhà trẻ. các phòng học đều có công trình vệ sinh khép kín hợp vệ sinh đảm bảo cho công tác nuôi và dạy. Có bếp ăn 1 chiều tuy nhỏ còn lằm ngoài khu vực trường học nhưng đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc nấu ăn, chế biến thực phẩm cho trẻ. 2. 1. 3. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Trong những năm qua trường đã thực hiện tốt các chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng . Hàng năm, trường làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh dưới nhiều hình thức như thông qua các buổi họp phụ huynh, qua các hội thi, tuyên truyền qua các giờ đón trả trẻ. Phối kết hợp với hội phụ nữ để tuyên truyền với các nội dung như tổ chức bữa ăn hợp lý cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách phòng chống một số loại bệnh cho trẻ. . . Nhà trường đã tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, như tổ chức cân, đo theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng để kịp thời phát hiện ra số trẻ bị suy dinh dưỡng. Phối hợp với trạm y tế xã để khám sức khoẻ định kỳ cho các cháu để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh cho trẻ, đảm bảo tốt giấc ngủ cho trẻ. Tóm lại việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ăn bán trú tại trường mầm non Dân Chủ đã được thực hiện từ nhiều năm nay. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trường cũng như công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm qua đã đạt được kết quả tương đối tốt nhưng bản thân tôi vẫn còn chưa thực sự yên tâm. Bản thân tôi đã tự điều tra về thực trạng về tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Dân Chủ như sau: Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng cho thấy như số trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân và thấp còi là 16 cháu chiếm 6, 53%. từ đó kịp thời cho trẻ ăn bổ xung dinh dưỡng vào thứ 3 và thứ 6 hàng tuần. Qua kết quả khảo sát thực trạng trên của nhà trường, bản thân tôi rất trăn trở làm thế nào để nâng cao về chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm trong nhà trường, từ đó tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục nhằm giải quyết những vấn đề trên. 2. 2. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp 2. 2. 1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầm non..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu tháng năm học (tháng 9) nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất về chế độ ăn uống, xây dựng thực đơn. Sau đó mời các nhà cung cấp thực phẩm (Rau, thịt, gạo, trứng, sữa. . ) về ký hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp phải đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý theo thị trường địa phương. Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các công văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo và của ngành học Mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, cụ thể lồng ghép vào lĩnh vực phát triển thể chất, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho việc tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ về chất lượng giáo dục: Chỉ đạo các lớp thực hiện đúng quy chế nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động khác trong ngày. Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong các bữa ăn, cách lựa chọn thực phẩm an toàn đảm bảo chất lượng. Thực hiện tốt các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Đối với nhân viên: 100% nhân viên nấu ăn được khám sức khỏe định kỳ vào đầu năm học do trung tâm y tế huyện tổ chức. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo phải gọn gàng móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên nuôi dưỡng thay phiên nhau làm thông thoáng phòng cho khí lưu thông, kiểm tra hệ thống điện, nước, chất đốt trước khi hoạt động. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng vệ.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp–dụng cụ nhà bếp–dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm chín. . . Nhà trường phối hợp cùng với công đoàn tổ chức trồng rau xanh cung cấp cho bếp ăn của trẻ, góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm, 2. 2. 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên – nhân viên về kiến thức nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non . Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường. Bên cạnh đó phân công giáo viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn, những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Với chức năng là một bếp trưởng quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng bán trú trong nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền các tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng cung cấp. Bên cạnh đó kết hợp cùng giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương trình giảng dạy theo các chủ đề. Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề trường mầm non. Ở chủ đề này cùng giáo viên lồng ghép tích hợp những nội dung sau: - Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn. Giờ ăn của các bé 3 tuổi - Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên xập đi ngủ. - Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định. Giữ.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt rác đúng nơi qui định Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Cửa hàng rau quả” khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm không bị rập nát. Còn qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sôi. Với trò chơi học tập: “Xếp nhanh theo nhóm” thì cần phải chuẩn bị những lô tô về các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trò chơi“Thi xem ai nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo yêu cầu của cô giáo. Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực phẩm trẻ biết nhóm nào lên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế. Tiểu kết chương 2 Là một bếp trưởng chỉ đạo bếp ăn tôi tham mưu với ban giám hiệu chỉ đạo mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường phải thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng. Cụ thể bảng nội quy nhà bếp chúng tôi treo ở trước cửa nhà bếp để tất cả giáo viên, nhân viên nhà bếp thực hiện và đồng thời tuyên truyền tới toàn thể phụ huynh học sinh biết được và thực hiện theo đúng nội quy đã đề ra. Nhà trường đã kết hợp với trung tâm y tế huyện kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ cho cô nuôi xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, không mắc các bệnh truyền nhiễm đáp ứng được công việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Xây dựng kế hoạnh phòng ngừa, tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường. Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt chú ý các nội dung sau: -Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm -Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định. -Về điều kiện con người: Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được khám sức khỏe định kỳ , học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân. Hàng tuần hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi người xung.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau. Kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển. Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm soát các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, cấm các loại hàng rong bán quà xung quanh trường học khi không đủ điều kiện vệ sinh theo quy định. Chương 3:Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm 3. 1. Khảo sát thực tiễn 3. 1. 1. Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là một công trình lớn lao đòi hỏi các cô giáo, cô nuôi phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng. Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau: * Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất:protein, lipit, gluxit, vitami và muối khoáng -Chất gluxit có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm, mỳ. . . . chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể. Chất protein có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu . . . giúp xây dựng cơ bắp, tạo kháng thể. Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ, đỗ lạc, vừng, dừa, xương . . . , cung cấp cho bé năng lượng và các vitamin. Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất. * Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng lượng cơ thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1-1, 5lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức ăn quá mặn hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hoá và hấp thụ của trẻ sẽ kém. Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế biến thức.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo không có thuốc sâu hay hoá chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn phải lựa chọn những thương hiệu có uy tín về chất lượng và an toàn thực phẩm, có nhãn mác xuất sứ, có ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng đầy đủ. Đối với thức ăn đã nấu chín phải cho trẻ sẻ dụng ngay, nếu chưa dùng ngay thì phải đậy kín. Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới lớp vỏ . Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu vitamin và khoáng chất, do đó chúng tôi lên kế hoạch thay đổi thực đơn hàng ngày chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ. Chính vì để đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi cùng tổ nuôi dưỡng đã phối hợp, xây dựng bảng thực đơn cho trẻ tại trường Mầm non Dân Chủ như sau:. THỰC ĐƠN CHUÂN MÙA HÈ Thời gian Thứ 2. Bữa chính Trứng tráng. Bữa Phụ Cháo cá chép. Canh xương nấu bí Cháo trứng, xương rau quả Thứ 3. Thịt hầm củ quả. Sữa bột. Canh trai mồng tơi Cháo trai, thịt củ quả Thứ 4. Thịt đậu dim. Bún riêu cua. Canh cua rau đay Cháo cua, thịt đậu Thứ 5. Thịt gà dim Canh mướp lạc vừng. Cháo thịt gà.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Cháo lạc vừng, thịt gà rau quả Thứ6. Thịt kho trững cút. Chè đỗ đen. Canh tôm rau đay Cháo tôm, thịt, trứng cút Thứ7. Cá sốt cà chua. Bánh đa nấu xương. Canh cá rau cải Cháo cá THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG Thời gian Thứ2. Bữa chính Trứng tráng. Bữa Phụ Cháo cá chép. Canh xương nấu bí Cháo trứng, xương rau quả Thứ3. Thịt hầm củ quả. Sữa bột. Canh cá rau cải cúc Cháo cá, thịt rau củ Thứ4. Thịt đậu dim. Bún riêu cua. Canh cua rau cải Cháo cua thịt đậu Thứ5. Thịt gà dim. Cháo thịt gà. Canh Bí đỏ lạc vừng Cháo lạc vừng, thịt, bí đỏ Thứ6. Thịt kho trứng cút. Chè bí ngô. Canh ngao rau mồng tơi Cháo ngao, thịt, trứng cút Thứ7. Cá sốt cà chua. Xôi gấc. Canh thịt nạc rau ngót Cháo thịt, cá rau củ. Dưới đây là ví dụ về bảng thiết lập dưỡng chất của một ngày ở trường tôi để thể hiện rằng trẻ không những được học mà còn được ăn đầy đủ 4 nhóm thực phẩm trong ngày ở trường mầm non Dân Chủ. Trong bảng dưỡng chất này còn thể hiện rõ tỉ lệ cân đối của đạm động vật trên thực vật cũng như chất béo của động vật với chất béo của thực vật. Tổng năng lượng calo của trẻ đạt được trên ngày..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Thực đơn: Bữa chính: Trứng tráng+Canh xương nấu bí+cháo trứng xương rau củ. Bữa phụ:Cháo cá chép STT. Tên thực phẩm. Năng lượng (Kcal). Đạm (g). Béo (g) ĐV. 1. Gạo tẻ máy. 2 3. Trứng vịt Dầu thảo mộc Xương lợn loại 2 (20:80) Bí đao ( Bí xanh ) Rau mùi tàu Cà chua Gạo nếp cái Cá chép Hành củ tươi Muối Nước mắm Cá ( loại 1 ) Bột ngọt Thì là. 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14. 388. 4 102. 6 64. 1 12. 3 3. 8 0. 2 0. 9 41 29. 8 0. 2 0 0. 6 0 0. 2. TV. Đườn g bột (g) ĐV. 8. 4 7. 1. Trọng lượng tịnh. 0. 8. 4. 8. 83. 8. 0. 110039. 0. 1117. 11000. 1228. 857143. 0. 5 0. 0. 054286. 0. 0571. 50000. 2857. 142857. 7. 1. 0. 007143. 0. 0071. 44000. 314. 2857143. 0. 0. 022857. 0. 0229. 45000. 1028. 571429. 0. 031286. 0. 0429. 9000. 385. 7142857. 0. 000694. 0. 0008. 20000. 15. 42857143. 0. 004343. 0. 0046. 13000. 59. 42857143. 0. 011539. 0. 0117. 16000. 187. 4285714. 0. 030086. 0. 0334. 50000. 1671. 428571. 0 0. 0. 8 0 0. 2 8. 6 0 0 0. 0. 000651. 0. 0009. 20000. 17. 14285714. 0. 002343. 0. 0023. 4000. 9. 371428571. 0 0 0. 0. 00215. 0. 0034. 18000. 61. 71428571. 0 0. 0. 001886. 0. 0019. 64000. 120. 6857143. 0. 001071. 0. 0014. 30000. 42. 85714286. 0 0 0 0. 2 1. 1. 0 0 0. 2. 0 0 0. Thành tiền (đ). 1. 1. 1 0 0 0 0. 9. Đơn giá (đ/100 g). TV. 7. 7 0. Trọng lượng thực tế. K. P. L. G. P:L:G. Nhu cầu. 600. 21. 17. 3. 90. [14]:[26]:[60]. Cung cấp. 643. 9. 22. 2. 18. 2. 94. 1. [14. 1]:[26]:[59. 9]. ĐV. TV. ĐV. TV. 57. 7. 42. 3. 53. 8. 46. 2. Tỉ lệ ĐV/TV (%) Tỉ lệ đạt (%). 107. 3. 105. 5. 105. 104. 5. Tổ trưởng dinh dưỡng. Nguyễn Thị Thúy. Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tôi còn lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh vì thực phẩm vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng thực phẩm không tốt,.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc. Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thông qua các trò chơi để làm cho bé luôn cảm thấy ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn. Thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của trẻ. Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn. 3.1.2- Nghiêm túc quy trình chế biến thực phẩm, kiểm thực lưu mẫu thức ăn Đối với quá trình chế biến thức ăn nhân viên nhà bếp phải thực hiện theo đúng quy trình từ khi tiếp nhận thực phẩm đến khi sơ chế, chế biến thành thực phẩm chín. Trước khi chế biến thực phẩm sống nhân viên nhà bếp phải cọ rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly. . . đều được tráng bằng nước sôi trước khi cho trẻ sử dụng. Toàn bộ nhân viên cấp dưỡng đều nắm rõ kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo quản thực phẩm vì vệ sinh an toàn thực phẩm vô cùng quan trọng trong bếp ăn tập thể. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách hàng ngày nhân viên y tế kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận . 3. 2. kết quả của sáng kiến kinh nghiệm 3. 2. 1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm: Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về chủ trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của hội đồng giáo dục biến nghị quyết của hội đồng giáo dục thành thực tế trong giáo dục mầm non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non . Đối với các bậc phụ huynh thì phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> tuệ phát triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi. Thực hiện và tuyên truyền 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý và 10 nguyên tắc vàng cho các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại gia đình. + 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý 1. Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món ăn 2. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cho trẻ ăn bổ xung hợp lí và tiếp tục cho bú tới 18-24 tháng. 3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỉ lệ cân đối giữa nguồn thực vật và động vật, tăng cường ăn cá và đậu phụ 4. Sử dụng chất béo ở mức hợp lí, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ động vật. Sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa phù hợp với mỗi lứa tuổi. 5. Không ăn mặn, sử dụng muối i ốt trong chế biến thức ăn. 6. Ăn nhiều rau, củ, quả hằng ngày 7. Lựa chọn và sử dụng thức ăn, đồ uống, đảm bảo vệ sinh an toàn 8. Uống đủ nước chín hàng ngày, hạn chế rượu bia, đồ ngọt. 9. duy trì cân nặng ở mức hợp lí, . 10. Thực hiện nếp sống lành mạnh, năng động, hoạt động thể lực đều đặn , không hút thuốc lá. hạn chế uống bia rượu, ăn ngọt + 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm 1. Lựa chọn thực phẩm tươi sạch an toàn 2. Thực hiện “ăn chín, uống sôi”, rửa sạch, ngâm kĩ, gọt vỏ rau quả tươi trước khi sử dụng 3. Ăn ngay thức ăn vừa được nấu chín 4. Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn đã được nấu chín. 5. Đun kĩ lại thức ăn trước khi sử dụng 6. Rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với các nguồn dễ gây ô nhiễm khác..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 7. Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chín, không dùng chung dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín. 8. Bảo quản dụng cụ, nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng sạch sẽ, hợp vệ sinh. 9. Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng mốc, quá hạn. 10. Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm. Nhà trường có kế hoạch mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc nuôi dưỡng chăm sóc nuôi dưỡng các cháu hàng ngày, hàng tháng có kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị nhà bếp có đảm bảo an toàn, đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay không, có đánh giá khen thưởng kịp thời. 3. 2. 2. Kết quả Hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm kể trên đã thực sự đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Dân Chủ. Kết quả ấy được thể hiện: -100% trẻ ra lớp được tiêm uống đầy đủ các loại vắc xin, đảm bảo an toàn, được cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe theo định kỳ, vệ sinh cá nhân sạch sẽ gọn gàng. Số trẻ được ăn bán trú tại trường tăng, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm là 8 % và tỉ lệ trẻ thấp còi giảm 5, 5%. -Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. -Nhà trường thực hiện tốt mô hình phòng chống suy dinh dưỡng như thông qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh. -Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non Dân Chủ. -Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng trưởng 3. 3. Bài học kinh nghiệm Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm nên đã triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng, triển khai kế hoạch năm học đến toàn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân cùng với nhân viên nhà bếp là người trực tiếp hàng ngày chế biến các món ăn cho trẻ. Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên truyền. Thực hiện có hiệu quả về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng là một trong những biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt công tác tuyên truyền chăm sóc giáo dục trẻ tuổi mầm non. Tiểu kết chương 3: “Một số biện pháp nâng cao chất giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm” được triển khai và áp dụng tại trường mầm non Dân Chủ. Qua đề tài đã giúp cho những giáo viên nuôi thuận tiện trong việc chế biến thực phẩm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Từ đó không có trẻ bị ngộ độc thực phẩm và đã góp phần làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của trường xuống còn mức thấp nhất và có thể áp dụng rộng rãi tại một số trường mầm non trong toàn huyện. Phần 3:Kết Luận Và Kiến Nghị 1. Một số kết luận Qua nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và trải nghiệm thực tế tôi đã tham mưu cùng ban giám hiệu, một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường mầm non Dân Chủ. Xin mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm ở trường mầm non như sau: -Vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn, phát huy tính trách nhiệm, điều chỉnh sai lệch kịp thời, giúp cho sự chỉ đạo nhà trường đi đúng hướng và có nề nếp. -Đầu tư trang thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dụng cụ phục vụ nhu cầu công tác tổ chức bán trú tại nhà trường đầy đủ. -Xây dựng nội quy, quy chế chi tiêu khẩu phần thực đơn cụ thể, yêu cầu tất cả các thành viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc. -Thực hiện nghiêm túc các điều kiện đã đưa ra ở phần giải pháp thực hiện trong.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> bài viết này. -Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của công tác tổ chức nấu ăn bán trú: Chế biến, chọn mua bảo quản thực phẩm, sử dụng nguồn nước, địa điểm chế biến 2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT: * Đối với ủy ban nhân xã Dân Chủ Bản thân đã tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương để làm tôt công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường. Đề nghị BGH quan tâm đến nhân sự trong bếp ăn để đảm bảo bữa ăn của trẻ mầm non ngày càng được cải thiện và phong phú hơn, trong nhà trường, tổ chức tập huấn giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho đội ngũ giáo viên nuôi trong nhà trường nhằm thúc đẩy giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong trường mầm non” trong lĩnh vực quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Rất mong sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo cấp trên. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Xác nhận của cơ quan đơn vị Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ……. . , ngày…. . tháng…. năm…. Người mô tả sáng kiến kinh nghiệm. (ký tên, đóng dấu). (Ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

×