Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế InterLOG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580 KB, 85 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

TRẦN THỊNHƯ THUẦN

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KHÓALUẬN TỐTNGHIỆP

ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
INTERLOG

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Quỳnh Liên
Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Như Thuần

Mã sinh viên

: 5083106280

Khóa

:8

Ngành

: Kinh tế quốc tế



Chuyên ngành

: Kinh tế đối ngoại

NĂM20 21

HÀ NỘI – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đẩy mạnh dịch vụ giao
nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty Cổ phần
Giao nhận Tiếp vận Quốc tế InterLOG” là cơng trình nghiên cứu của riêng em,
không sao chép bất kỳ ai, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
Hội đồng cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm
2021

Sinh viên

Trần Thị Như Thuần

i



LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần 4 năm sinh viên tại khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Chính sách và
Phát triển – một ngơi trường với 11 năm hình thành và phát triển, em luôn tự hào và
tự tin khẳng định rằng mình là sinh viên của APD. Với lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo cùng cán bộ, giảng viên của Học viện Chính
sách và Phát triển, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế quốc tế đã tạo điều
kiện thuận lợi để em học tập, tích lũy kiến thức trong quá trình học tập để hồn
thành tốt đề tài khóa luận. Đây còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin. Em luôn hiểu rằng đó là nhờ có sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt
tình, tận tâm của các thầy cơ trong khoa. Với lòng nhiệt thành, sự tâm huyết và yêu
thương sinh viên như một đại gia đình, các thầy cơ ln là động lực để em phấn
đấu, cố gắng hồn thiện bản thân để xứng đáng với sinh viên của Kinh tế quốc tế.
Thạc Sĩ Phạm Thị Quỳnh Liên – Giảng viên khoa Kinh tế quốc tế đã tận tình
hướng dẫn và quan tâm chỉ bảo chúng em trong quá thực hiện khóa luận.
Giám đốc Cơng ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế Interlogistics cũng
như các anh chị nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp số
liệu để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế trong q trình thực tập, nên bài khóa luận
tốt nghiệp này của em khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được
những ý kiến góp ý và đánh giá từ các thầy, các cô trong Học viện cũng như các
anh, chị trong cơng ty để bài khóa luận của em có giá trị cao hơn về cả lý luận và
thực tiễn
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị đang làm việc tại Công ty Cổ
phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế Interlogistics luôn mạnh khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm
2021

Sinh viên

Trần Thị Như Thuần
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ.................................................................... vi
DANH SÁCH VIẾT TẮT.......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..................................... 3
1.1. Khái quát chung về vận tải đường biển........................................................ 3
1.1.1. Đặc điểm về vận tải đường biển............................................................ 3
1.1.2. Vai trò của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế......................4
1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK............................................................... 5
1.2.1. Khái niệm dịch vụ giao nhập hàng hóa XNK......................................... 5
1.2.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hóa XNK............................................... 6
1.2.3. Phân loại giao nhận hàng hóa XNK...................................................... 6
1.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển.................................... 7
1.3.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển.............7
1.3.2. Nguyên tắc của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển.....7
1.3.3. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển.......8
1.3.4. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển...........9
1.3.5. Tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường
biển.................................................................................................................. 9
1.3.6. Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển............10
1.4. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nguyên container bằng đường biển...............11

1.4.1. Khái niệm............................................................................................ 11
1.4.2. Trách nhiệm của các bên liên quan trong dịch vụ giao nhận hàng
nguyên container bằng đường biển............................................................... 12
1.4.3. Ưu nhược điểm của dịch vụ giao nhận hàng nguyên container bằng
đường biển.................................................................................................... 13
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng của dịch vụ giao nhận hàng nguyên container
bằng đường biển............................................................................................ 15
1.4.5. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển.................................................................................................... 17
Chương 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY INTERLOG
GIAI ĐOẠN 2017-2020......................................................................................... 19
iii


2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế InterLOG.........19
2.1.1. Một số thông tin cơ bản về cơng ty...................................................... 19
2.1.2. Q trình hình thành, phát triển và lĩnh vực hoạt động của InterLOG
19
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty InterLOG................................................. 21
2.1.4. Môi trường kinh doanh và phạm vi hoạt động của công ty InterLOG . 23

2.1.5. Hoạt động kinh doanh chung của công ty InterLOG...........................24
2.2. Dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại
Công ty InterLOG giai đoạn 2017-2020........................................................... 27
2.2.1. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển tại công ty InterLOG............................................................................. 27
2.2.2. Quy mô dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển của công ty InterLOG................................................................. 37
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên

container bằng đường biển của công ty InterLOG............................................ 43
2.3.1 Nhân tố bên trong cơng ty.................................................................... 43
2.3.2 Yếu tố bên ngồi cơng ty...................................................................... 48
2.4. Đánh giá hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển của công ty InterLOG.................................................................... 50
2.4.1. Ưu điểm............................................................................................... 50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 50
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
INTERLOG GIAI ĐOẠN 2021 – 2026................................................................ 54
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển của công ty InterLOG............................................ 54
3.1.1. Cơ hội.................................................................................................. 54
3.1.2. Thách thức........................................................................................... 55
3.2. Định hướng phát triển của công ty InterLOG giai đoạn 2021-2026...........56
3.2.1. Định hướng phát triển của công ty InterLOG..................................... 56
3.2.2. Mục tiêu............................................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển của cơng ty InterLOG............................................ 58
3.3.1. Hiện đại hóa cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty........................58
3.3.2. Củng cố nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên của công ty............................................................................................. 58
iv


3.3.3. Hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của tính thời vụ, tạo thế chủ động trong
kinh doanh..................................................................................................... 59
3.3.4. Mở rộng thị trường của công ty........................................................... 59
3.3.5. Thực hiện hiệu quả cơng tác tìm kiếm khách hàng mới.......................60
3.3.6. Tạo uy tín trong kinh doanh, giữ tín nhiệm đối với khách hàng..........61

3.3.7. Duy trì mối quan hệ thân thiết với các khách hàng.............................62
3.4. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý............................................................. 62
3.4.1. Đối với Nhà nước................................................................................ 62
3.4.2. Đối với Hiệp hội doanh nghiệp Logistics Việt Nam (VLA).................64
KẾT LUẬN............................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 66

v


DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2


Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3


vi


DANH SÁCH VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TẮT
B/L
C/O
Consol
CUS
D/O
DOCS
EIR
FCL
LCC
LCL
OPS
THC
VLA

NNK
NXK

PGĐ
XK
XNK


vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại tồn cầu hóa xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra ngày
càng nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu, ở cấp độ khu vực và thế giới, xu
hướng đó đã dẫn tới sự phụ thuộc lẫn nhau trong thương mại và kinh tế giữa các
quốc gia. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trị quan trọng trong q
trình hội nhập, thúc đẩy gia tăng năng suất lao động và thu nhập quốc dân. Nhờ đó,
tạo nền tảng chung hỗ trợ cho các doanh nghiệp thúc đẩy xuất nhập khẩu, đẩy mạnh
hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế. Trong đó, nhập khẩu đóng vai trị thúc đẩy
xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng
xuất khẩu Việt Nam vươn ra thị trường nước ngoài. Ngược lại xuất khẩu tạo nguồn
vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam có ưu thế trong giao thương với thế giới bởi phần lớn lãnh thổ được
tiếp giáp với biển Đông, đường bờ biển trải dài 3.260 km từ Bắc vào Nam, vì đa
phần các tỉnh tại Việt Nam đều giáp biển nên có rất nhiều cảng biển được xây dựng
với quy mô lớn và trở thành nơi cập bến của nhiều tàu lớn trên thế giới. Số lượng và
giá trị hàng hóa được giao nhận qua các cảng biển chiếm đa số trong tổng giá trị
hàng hóa giao nhận của Việt Nam. Trong đó, hàng hóa giao nhận được chia làm hai
loại là hàng nguyên container (FCL) và hàng lẻ (LCL). Hàng FCL có những đặc
điểm cũng như ưu điểm nổi bật đã có đóng góp lớn tới tổng trị giá hàng hóa giao
nhận ở Việt Nam.
Nhập khẩu hàng hóa FCL ở Việt Nam hiện đang là lĩnh vực vơ cùng tiềm năng

đóng góp nhiều vào kim ngạch nhập khẩu cũng như ngành giao nhận vận tải nước
nhà. Là một trong những doanh nghiệp tham gia vào thị trường logistics, Công ty
Cổ phần Giao nhận Tiếp vận Quốc tế InterLOG - công ty hàng đầu chuyên cung cấp
các dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế và nội địa trong đó có hoạt động giao nhận
hàng nhập khẩu FCL đã góp phần tạo doanh thu lợi nhuận nổi bật cho cơng ty
nhưng bên cạnh đó cũng cịn nhiều hạn chế tồn tại cần khắc phục. Vì thế, em đã
quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Giao nhận Tiếp
vận quốc tế InterLOG” làm nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhập khẩu hàng nguyên container bằng đường
biển
1


Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng của dịch vụ giao nhận hàng nhập
khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty InterLOG giai đoạn 2017-2020
Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển của giai đoạn 2021-2026
3.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển tại Công ty InterLOG
4.

Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi không gian: Nhập khẩu từ tất cả các thị trường của công ty
InterLOG
Phạm vi thời gian:
+

Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng nhập FCL giai đoạn 2017-2020

+
Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng nhập FCL giai đoạn 20212026
5.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp sử dụng phương pháp quan sát từ quy trình làm việc tại
văn phịng Hà Nội và thực tế tiếp xúc với khách hàng trong quá trình cung cấp dịch
vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container tại cơng ty. Đồng thời sử dụng
phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu báo cáo kinh doanh, báo cáo của các phịng
ban trong cơng ty, phân tích chứng từ có liên quan và phương pháp thống kê.
6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngồi lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được xây dựng gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển tại Công ty InterLOG giai đoạn 2017 - 2020
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu FCL bằng
đường biển của công ty InterLOG giai đoạn 2021-2026

2



Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về vận tải đường biển
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay
từ thế kỷ V trước Công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến
đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.
Cho đến nay, vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại
trong hệ thống vận tải quốc tế.
1.1.1. Đặc điểm về vận tải đường biển
Phương thức của vận tải đường biển được chia làm 2 loại:
- Vận chuyển hàng hóa
- Vận chuyển người (nhưng ở Việt Nam phổ biến nhất là vận chuyển hàng
hóa)
Tùy thuộc vào mỗi loại hàng hóa sẽ có những phương thức vận chuyển riêng
biệt, tất cả các loại mặt hàng đông lạnh đều được vận chuyển bằng các loại tàu được
lắp đặt thiết bị máy lạnh và thường di chuyển nhanh nhằm đảm bảo hàng hóa đến
người nhận nhanh nhất, tránh bị hư hỏng.
Với một số loại hàng hóa vận chuyển bằng containaer được các tàu chuyên
chở container đảm nhận và thường có kích thước lớn chịu được trọng tải lớn. Còn
với những loại hàng chất lỏng, hàng hóa chất sẽ được vận chuyển theo các tàu
chuyên dụng.
Ưu điểm của vận tải đường biển
Vận tải biển có thể chuyên chở được tất cả các loại hàng hóa khác nhau.
Khối lượng vận chuyển lớn. Khối lượng vận chuyển bằng đường biển có thể
gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so với vận chuyển bằng đường hàng không.
Giá thành thấp. Vận chuyển bằng đường biển được xem là ưu tiên hàng đầu
trong việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước do vận chuyển với một khối lượng
lớn nên giá thành cũng được giảm xuống. Được xem là có giá thành thấp nhất trong
tất cả các cách thức.

Vấn đề va chạm trong quá trình vận chuyển cũng được hạn chế, an tồn cho
hàng hóa. Do đường lưu thơng trên biển là rất rộng nên việc va chạm cũng ít xảy ra.
Tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế với các nước, khu vực trên thế giới.
Việc phải vận chuyển hàng hóa sang khu vực biển của một quốc gia khác phải được
sự chấp nhận của họ. Điều này thúc đẩy sự giao lưu kinh tế giữa các nước nhằm tạo
điều kiện để lưu thơng hàng hóa dễ dàng, phát triển kinh tế nước nhà.
3


Nhược điểm của vận tải đường biển
Vận tải biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Tốc độ tàu còn thấp, việc tăng tốc độ khai thác của tàu còn bị hạn chế.
Không thể giao hàng đến tận nơi trên đất liền, vì vậy sẽ cần kết hợp với các
phương thức vận tải khác.
Thời gian vận chuyển chậm, khơng thích hợp với những loại hàng hóa cần
được giao nhanh.
Vì vậy, từ những ưu nhược điểm nói trên của vận tải đường biển, có thể rút ra
kết luận một cách khái quát về phạm vi áp dụng như sau:
- Vận tải biển thích hợp với chun chở hàng hóa bn bán quốc tế.
Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, cự
ly dài nhưng khơng địi hỏi về thời gian giao hàng nhanh chóng của cơng ty vận
chuyển hàng hóa.
1.1.2. Vai trị của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế
Đối với lĩnh vực buôn bán, giao thương quốc tế, vận tải đường biển có những
vai trị sau:



Vận tải đường biển là yếu tố khơng thể tách rời trong bn bán quốc tế


Có bốn phương thức vận chuyển hàng hóa phổ biến đó là vận chuyển đường
bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Nhưng trên thực tế, vận tải đường
biển chiếm tỷ trọng cao nhất trong dịch vụ vận chuyển hàng hóa bởi khối lượng
hàng hóa vận chuyển lớn, đa dạng. Chính vì vậy khi nhắc đến bn bán quốc tế
khơng thể thiếu vận tải đường biển.



Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.

Vận tải biển là giải pháp hữu hiệu nhất cho vận chuyển hàng hóa xuyên quốc
gia. Đường biển được xem như con đường di chuyển phù hợp với các loại hàng, sản
phẩm trên thị trường nên vận tải đường biển có tầm quan trọng rất lớn trong trao đổi,
bn bán hàng hóa nội địa và quốc tế. Vận chuyển hàng hóa đường biển đang là một
trong những ngành chủ lực của Việt Nam và đạt được rất nhiều thành tựu nổi bật.
Nhiều đơn vị còn tăng cường trang bị lượng lớn tàu hàng siêu tải trọng, có cơng suất
lớn và động cơ mạnh, có thể chở được các mặt hàng khối lượng lớn & đa dạng
chủng loại. Dưới đây là những vai trò cụ thể đối với xã hội, kinh tế, chính trị và đối
nội-đối ngoại:
Đối với xã hội: Mở ra nhiều cơ hội việc làm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tìm
việc của nhiều người dân. Từ đó, có thể thấy rằng, ngành vận tải biển đã giải quyết
4


được các vấn đề “nhức nhối” của xã hội như đói nghèo, thất nghiệp, góp phần tạo ra
xu hướng hồn toàn mới cho người dân trong học tập và làm việc.
Đối với kinh tế: Vận tải biển cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất,
thậm chí vận chuyển hàng hóa đi bn bán với khu vực khác. Đây quả thực là nền
tảng giúp phát triển, thúc đẩy sản xuất của các ngành, từ đó mở ra thị trường lớn cho
lĩnh vực kinh doanh trong nước. Bên cạnh đó, nó cịn tạo điều kiện hình thành và

phát triển thêm những ngành nghề mới, đem lại nguồn lợi khổng lồ cho ngân khố
mỗi quốc gia nhờ thu chi phí khi tàu hàng đi vào phạm vi lãnh hải của nước đó.
Đối với chính trị: Vận tải đường biển như là cầu nối chính trị giữa các nước
trên thế giới và là phương tiện đánh giá, thăm dò hiệu quả động thái của các quốc
gia.
Đối với lĩnh vực đối ngoại – đối nội: Góp phần mở ra con đường giao thương
thuận lợi với các nước trên thế giới nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng
thị trường và mối quan hệ để tăng cường sự hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia.
Riêng với đối nội, vận tải nội địa cũng góp phần quan trọng trong phương thức vận
tải hàng hóa của nước ta.
1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK
1.2.1. Khái niệm dịch vụ giao nhập hàng hóa XNK
Theo định nghĩa chuyên ngành của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận
(FIATA) thì “Giao nhận vận tải dùng để chỉ các dịch vụ liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, xếp dỡ, lưu kho, đóng gói hay phân phối hàng hóa và các dịch vụ phụ trợ
khác liên quan tới các dịch vụ nêu trên. Trong đó bao gồm (nhưng không giới hạn)
ở những vấn đề như hải quan hay tài chính, khai báo, mua bảo hiểm, thu tiền hay
các chứng từ liên quan tới hàng hóa’’.
Theo Luật Thương Mại Việt Nam “Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chứng vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là các khách hàng).
Mục tiêu của người giao nhận là đáp ứng các nhu cầu do người ủy thác giao với
hiệu quả cao nhất.”
Theo Nghị định số 140/2007/NĐ-CP (2007), Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giao nhận được định nghĩa là: Thương nhân tổ chức thực hiện dịch vụ giao nhận
cho khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác thực
hiện một hoặc nhiều cơng đoạn của dịch vụ đó.
5



Vậy thực chất, giao nhận là một quá trình thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận sẽ làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng. Trong đó, người giao nhận sẽ thực hiện các thủ tục giấy tờ liên quan như: ký
hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, ký hợp đồng đối ứng với người vận tải, gom
hàng, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi,… theo sự ủy thác của chủ
hàng.
1.2.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hóa XNK
Chủ thể của dịch vụ giao nhận vận tải gồm hai bên là Nhà cung cấp dịch vụ
và khách hàng. Trong đó:
Nhà cung cấp dịch vụ phải là thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định của pháp luật
Khách hàng là những người có hàng hóa cần gửi hoặc cần nhận và có nhu cầu
sử dụng dịch vụ giao nhận. Khách hàng cũng có thể là người vận chuyển hay thậm
chí là người làm dịch vụ khác.
Mang những đặc điểm chung của ngành dịch vụ: là hàng hóa vơ hình, khơng
có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm
nhận của người được phục vụ chính là khách hàng, không tạo ra sản phẩm vật chất
và chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian mà không tác động về
mặt kỹ thuật làm thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của
người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế chính phủ, tính thời vụ,…
Hiệu quả cơng việc phụ thuộc vào người làm dịch vụ: người làm dịch vụ giao
nhận ngoài việc làm thủ tục, mơi giới, lưu cước cịn tiến hành một chuỗi các dịch vụ
khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp,… vì thế cơng việc có đạt hiệu quả cao hay
khơng cịn phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình độ người làm dịch vụ.
1.2.3. Phân loại giao nhận hàng hóa XNK

 Căn cứ vào phương thức vận tải


Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển: là hoạt động vận tải có liên quan
đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải biển để phục vụ việc vận
chuyển hàng hóa trên những tuyến đường biển.
Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường bộ: là phương thức vận chuyển hàng
hóa bằng phương tiện di chuyển trên bộ như xe bồn, xe fooc, xe container, rơ moóc,
… Vận chuyển bằng đường bộ là hình thức vận tải thơng dụng nhất trong các loại
hình vận tải và là lựa chọn hàng đầu trong vận chuyển nội địa.
6


Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng: là phương thức vận
chuyển hàng hóa bằng máy bay chở hàng chuyên dụng (Cargo Aircraft) hoặc chở
trong phần bụng của máy bay hành khách (Passenger Plane).
Giao nhận đa phương thức: là giao nhận vận tải hàng hóa bằng nhiều phương
thức vận tải do một người vận tải (hay người khai thác – operator) tổ chức cho tồn
bộ q trình vận tải từ điểm/cảng xuất phát thông qua 1 hoặc nhiều điểm transit đến
điểm/cảng đích.

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng hóa đi
hoặc đến.
Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài việc gửi hàng đi và đến cịn
bao gồm xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,…

 Căn cứ vào tính chất giao nhận
Giao nhận riêng: là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức
mà không sử dụng dịch vụ giao nhận của các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận được thực hiện bởi các tổ
chức chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của đối tác, khách hàng.

1.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
1.3.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển là tập hợp những
nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển
hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng giữa hai quốc gia khác nhau thông qua
đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển, hàng hóa chuyên chở
sẽ được đóng vào các container tùy theo tính chất của từng mặt hàng.
1.3.2. Nguyên tắc của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
Những nguyên tắc giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu tại các cảng biển Việt
Nam như sau:
Việc giao nhận hàng hóa Xuất nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến
hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
Ðối với những hàng hố khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận
tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết
toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh
tốn các chi phí có liên quan.
7


Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
1.3.3. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển

Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển phụ thuộc vào yếu tố bên ngồi.

Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển là việc phục vụ cho quá trình
chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Là
một bộ phận của giao nhận hàng hóa quốc tế cho nên giao nhận vận tải hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan bên
ngoài như là sự chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu của người gửi hàng, phương tiện vận
tải quốc tế của người chuyên chở, pháp luật thương mại đặc biệt là luật hàng hải, hải
quan của các nước, điều kiện tự nhiên...Cho nên trong q trình giao nhận hàng hóa
bằng đường biển khơng thể hồn tồn chủ động được.
Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển có tính thời vụ, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của thị trường xuất nhập khẩu.
Tính thời vụ là một thuộc tính của dịch vụ giao nhận do nó phục vụ cho quá
trình xuất nhập khẩu. Chỉ khi nào hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ thì
dịch vụ giao nhận hàng hố XNK mới có điều kiện phát triển mà hoạt động xuất
nhập khẩu lại mang nặng tính thời vụ có thời điểm diễn ra mạnh song có thời điểm
hoạt động ít.
Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ
thuật và kinh nghiệm, nghiệp vụ của người kinh doanh giao nhận.
Tiến hành kinh doanh dịch vụ giao nhận thì phải có các phương tiện chuyên
chở, các đội tàu, phương tiện quản lý liên lạc, phương tiện lưu giữ hàng hoá để tiến
hành kinh doanh các dịch vụ liên quan như: Gom hàng, vận chuyển, bốc xếp, nhận
hàng,... Yêu cầu của các dịch vụ đó cịn địi hỏi người kinh doanh dịch vụ giao nhận
phải có trình độ, bản lĩnh kinh doanh và kinh nghiệm.

8


1.3.4. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển ngày càng có vai trị quan trọng

trong hoạt động thương mại quốc tế, cụ thể:
Thứ nhất, tạo điều kiện cho hàng hố được lưu thơng từ nơi này tới nơi khác
một cách thuận tiện nhanh chóng và an tồn.
Thứ hai, giao nhận hàng hố XNK có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong
q trình lưu thơng phân phối (chủ yếu là phí vận tải chiếm tỷ lệ lớn, chi phí này
cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường). Dịch vụ giao nhận càng hoàn thiện và
hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong q trình
lưu thơng. Do đó, giảm thiểu được chi phí này sẽ góp phần làm cho giá cả hàng hóa
trên thị trường giảm xuống, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng yếu tố cạnh
tranh trong các doanh nghiệp.
Thứ ba, dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK góp phần mở rộng thị trường trong
buôn bán quốc tế. Các nhà sản xuất muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ giao nhận hàng hố XNK. Dịch vụ
này có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường đến
các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Nên doanh nghiệp
có thể khai thác và mở rộng thị trường nhanh và mạnh hơn.
Thứ tư, hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu chi phí
trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, giúp gia
tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp giao nhận.
Thứ năm, giao nhận hàng hoá XNK mang lại lợi ích cho tồn nền kinh tế thể
hiện ở việc đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển nền kinh tế xã
hội. Tỷ trọng hoạt động giao nhận hàng hóa XNK đóng góp vào GDP tăng dần qua
các năm, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế.
1.3.5. Tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường
biển
Doanh nghiệp giao nhận cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng
mang lại lợi ích lớn hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và với nền
kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Dịch vụ giao nhận giúp hoạt động giao
nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm mà

khơng cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận hàng. Bên
cạnh đó hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập
trung vào hoạt động kinh doanh của họ góp phần giảm giá hàng hóa xuất nhập khẩu.
9


Ngoài ra, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng
cần thiết như: Chi phí xây dựng kho cảng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho cảng,
bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân cơng.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp
tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Tỉ trọng hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm, bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Ngồi ra giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết và tác động
tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình dịch vụ
thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương đối
chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện có.
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống hiện nay thì hoạt động giao nhận càng có
vai trị quan trọng. Điều này dựa trên đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là
người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được
ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là hàng được vận chuyển từ người
bán sang người mua. Để cho q trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết
thúc tức hàng hóa tới tay người mua, cần thực hiện một loạt các công việc khác
nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải
hàng ở dọc đường… tất cả những cơng việc đó là nghiệp vụ của người giao nhận.
Như vậy, nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của thương mại quốc tế.
1.3.6. Phân loại dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển
Vận chuyển hàng hóa nguyên container (FCL – Full Container Load), được áp

dụng khi lượng hàng xuất đi lớn, có tính chất giống nhau, chiếm trọn một container.
Người gửi hàng sẽ thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng nếu khối lượng hàng
lớn đủ để chứa đầy một hay nhiều container.
Vận chuyển hàng lẻ (LCL – Less than Container Load), áp dụng khi người gửi
hàng có kiện hàng nhỏ muốn đóng chung vào container cùng những loại hàng khác
để tiết kiệm chi phí. Người gom hàng (Consolidator) sẽ có trách nhiệm đứng ra tập
hợp những lơ hàng lẻ từ các chủ hàng, tiến hành phân loại, sắp xếp và đóng hàng
vào container, niêm phong theo quy định, làm thủ tục hải quan và đưa container lên
tàu, dỡ container xuống bãi và giao hàng cho người nhận.
Vận chuyển kết hợp (FCL/LCL – LCL/FCL): đây là sự kết hợp của 2 phương
thức FCL và LCL. Khi giao hàng bằng phương thức kết hợp này thì trách nhiệm của
chủ hàng và người chuyên chở cũng có sự thay đổi sao cho phù hợp.
10



×