Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề tài kiến thức và thực hành của bà mẹ cho trẻ bú sớm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.41 KB, 25 trang )

SỞ Y TẾ TUYÊN QUANG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA …

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NHẬN XÉT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ
TRONG VIỆC CHO TRẺ BÚ SỚM TẠI KHOA SẢN BỆNH
VIỆN ĐA KHOA … NĂM …

NHÓM NGHIÊN CỨU:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

Sơn Dương 2020


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................................................3
Chương 1......................................................................................................................................................................4
TỔNG QUAN..............................................................................................................................................................4
1.1. Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm........................................................................................................4
1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh...................................................................................................4
1.1.2. Sự bài tiết sữa............................................................................................................................................6
1.1.3. Những lợi ích của ni con bằng sữa mẹ..................................................................................................7
1.1.4. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm..............................................................................................................11
1.1.5. Cách cho trẻ bú đúng và có hiệu quả......................................................................................................12
1.1.6. Tư thế ngậm bắt vú sai............................................................................................................................13
1.1.7. Các chiến lược, kế hoạch và hướng dẫn quốc gia..................................................................................13
Chương 2....................................................................................................................................................................15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................15
2.1. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................................................................15
2.2. Địa điểm nghiên cứu:.....................................................................................................................................15
2.3. Thời gian nghiên cứu :....................................................................................................................................15


2.4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tiến cứu...........................................................................15
2.5. Nội dung nghiên cứu:.....................................................................................................................................15
2.6. Sử lý số liệu....................................................................................................................................................15
Chương 3:..................................................................................................................................................................16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................................................16
3.1 . Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................16
Chương 4....................................................................................................................................................................22
BÀN LUẬN...............................................................................................................................................................22
4.1.Đặc điểm chung về sản phụ trong nghiên cứu:...............................................................................................22
4.2. Sự nhận biết về kiến thức của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm trước và sau khi tư vấn.
................................................................................................................................................................................22
4.3. Kết quả thực hành cho trẻ bú đúng của sản phụ trước và sau khi tư vấn......................................................23
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.........................................................................................................................................24
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................................26


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh hiện đang là một vấn đề thu hút được sự quan tâm
của các quốc gia trên toàn thế giới. Cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh giúp
cung cấp chất dinh dưỡng và miễn dịch, làm tăng tỷ lệ và thời gian bú mẹ hoàn toàn ở
trẻ sau này, giúp trẻ tăng cân tốt hơn, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ.
Bà mẹ cũng có lợi khi cho trẻ bú sớm vì giúp sữa về sớm hơn, giảm được băng
huyết sau sinh, giúp bà mẹ tránh thai trong thời kỳ đầu hậu sản. Về lâu dài, cho trẻ bú
sữa mẹ giảm tỷ lệ ung thư vú và ung thư buồng trứng.
Mặc dù đơn giản và hiệu quả như vậy nhưng không phải những can thiệp này
được thực hiện thường xuyên và rộng khắp trong nước.
Hiện nay, chúng ta đang triển khai rộng rãi chương trình “ Làm mẹ an tồn” trong
cả nước, trong đó có việc ni con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm. Để góp phần nâng
cao chất lượng ni con bằng sữa mẹ, chúng ta cần tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố

liên quan đến việc cho trẻ bú sớm.
Muốn thực hiện tốt kỹ năng cho trẻ bú sớm sau ngay sau sinh, đòi hỏi phải nâng
cao hơn nữa hiểu biết về lợi ích, tác dụng của phương pháp này, cũng như sự chuyển
biến lớn về kiến thức ,thái độ của bà mẹ và cán bộ y tế hoạt động trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe sơ sinh, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét kiên thức
và thực hành của bà mẹ trong việc cho trẻ bú sớm tại khoa Sản bệnh viện đa khoa tỉnh
tuyên quang”


Chương 1
TỔNG QUAN
Với mục tiêu:
Nhận xét kiến thức,thực hành, một số yếu tố liên quan của các sản phụ trước và
sau khi tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa
tỉnh tuyên Quang năm 2016 .
1.1. Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm
1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh
Thời kỳ sơ sinh được tính từ khi trẻ ra đời cho đến hết tuần thứ tư sau đẻ. Đối với
sơ sinh khoẻ mạnh, chăm sóc thiết yếu bao gồm: Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh
(trong ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo cho đến 28 ngày tuổi). Ngồi ra, cịn những
can thiệp đặc biệt cần thiết đối với trẻ ốm và trẻ thiếu cân. Mục đích của chăm sóc thiết
yếu trẻ sơ sinh là giúp trẻ khoẻ mạnh bằng cách đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản về sức
khoẻ của trẻ (đủ ấm, thở bình thường, cho trẻ ăn, phịng chống nhiễm khuẩn), phát hiện
các dấu hiệu bất thường và xử trí kịp thời, hướng dẫn bà mẹ và gia đình về cách chăm
sóc trẻ sơ sinh và cách nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm.
* Chăm sóc trẻ đẻ:
-Tiêm phịng uấn ván
-Tư vấn dinh dưỡng, chuẩn bị cho cuộc đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ\ - Bổ xung
sắt folic, iod
-Phát hiện nguy cơ chính gây đẻ khó - Phát hiện và điều trị bệnh nếu có

* Trong khi đẻ và 1 – 2 giờ đầu sau đẻ
-Bú mẹ ngay sau đẻ và bú mẹ hoàn toàn
-Đẻ sạch và an toàn
-Giữ ẩm
-Chăm sóc rốn và mắt
-Cấp cứu tai biến sản khoa (nếu có)


-Dùng thuốc nếu cần
-Hồi sức sơ sinh (nếu cần)
-Sử lý các biến chứng của trẻ sơ sinh (trường hợp có bệnh nặng, có biến chứng)

-Phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con (mẹ nhiễm HIV)
* Chăm sóc trẻ sơ sinh 1 – 2 giờ đầu đến 4 tuần sau đẻ: - Bú mẹ hồn tồn
-Giữ ấm
-Chăm sóc vệ sinh rốn
-Phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm và sử lý kịp thời
-Tư vấn về khoảng cách giữa các lần sinh sau
-Chăm sóc đặc biệt cho trẻ nhẹ cân - Phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con (mẹ
nhiễm HIV)
-Theo dõi và sử lý các trường hợp có nhu cầu
chăm sóc đặc biệt
Với trẻ bình thường, nguyên tắc cơ bản của sử trí ban đầu là ủ ấm và cho trẻ bú
sữa mẹ sớm nhằm đảm bảo thân nhiệt và dinh dưỡng của trẻ


1.1.2. Sự bài tiết sữa
-Sữa mẹ bài tiết theo cơ chế phản xạ. Khi trẻ bú, cảm giác đi từ núm vú lên não
tác động đến tuyến yên bài tiết Prolactin và Oxytoxin. Prolactin là nội tiết tố của thuỳ
trước tuyến n, có tác dụng kích thích tế bào sữa. Đây là phản xạ tạo sữa, vì vậy bú

nhiều sẽ tạo sữa nhiều hơn
-Prolactin thường sản xuất nhiều về ban đêm và làm cho bà mẹ thu giãn buồn ngủ.
Vì vậy nên cho trẻ bú đêm. Prolactin cịn có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng, giúp bà
mẹ chậm có thai
-Oxytoxin là nội tiết tố của thuỳ sau tuyến yên có tác dụng làm co các cơ xung
quanh tế bào tiết sữa để đẩy sữa từ các nang sữa theo ống dẫn sữa đến các xoang sữa.
Đây là phản xạ phun sữa. Oxytoxin dễ bị ảnh hưởng bởi những ý nghĩ và cảm giác của
bà mẹ
+ Cảm giác tốt: Bà mẹ thấy hài lịng thương u trẻ, ngắm nhìn hoặc nghe thấy
tiếng khóc của trẻ và tin tưởng sữa mình là tốt nhất, sẽ hỗ trợ cho phản xạ này.
+ Cảm giác xấu: Nếu bà mẹ lo lắng hoặc nghi ngờ là mình khơng đủ sữa có thể
hạn chế phản xạ và sữa mẹ ngừng chảy. Vì phản xạ Oxytoxin là quan trọng nên ngay sau
khi đẻ, bà mẹ phải nằm cạnh con để trẻ tiếp xúc với mẹ và cho bú sớm.
-Chất ức chế trong sữa mẹ
Sự sản xuất sữa trong vú cũng tự điều chỉnh được. Nếu sữa ú đọng thì chất ức chế
sẽ làm ngừng sự tiết sữa


Nếu cho trẻ bú nhiều, vú lại tạo sữa nhiều hơn. Vì vậy, nếu trẻ khơng bú được thì
phải vắt sữa mẹ để vú tiếp tục sản xuất sữa.
Động tác bú của trẻ là vấn đề quan trọng. Ăn uống, nghỉ ngơi, uống thuốc tuy cần
thiết những không thể giúp bà mẹ tạo được nhiều sữa nếu không cho trẻ bú thường
xuyên và đúng cách .
1.1.3. Những lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ là một biện pháp tự nhiên, kinh tế và hiệu quả để bảo vệ
sức khoẻ bà mẹ trẻ em
a. Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hồn hảo dễ tiêu hố và hấp thụ
Thành phần sữa mẹ:
- Sữa non:
+ Là sữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ, sữa non màu vàng nhạt, đặc sánh

+ Vai trò của sữa non:
Sữa non nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu, bảo vệ cơ thể trẻ chống nhiễm khuẩn
và dị ứng
Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su, trẻ đỡ vàng da


Các yêu tố phát triển trong sữa non giúp bộ máy tiêu hố trưởng thành, chống dị
ứng và khơng dung nạp các thức ăn khác
Sữa non có nhiều vitamin A giúp trẻ chống nhiễm khuẩn và bệnh khơ mắt
Vì vậy, cần phải cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ ăn bất
cứ thức ăn nào khác ngoài sữa mẹ
- Sữa trưởng thành: Gồm sữa đầu và sữa cuối
+ Sữa đầu có mầu hơi xanh. Trẻ bú sữa đầu sẽ nhận được một lượng lớn các chất
dinh dưỡng và nước. Vì vậy, khơng cần cho trẻ uống thêm nước hoặc bất cứ đồ uống nào
trước khi trẻ được 6 tháng tuổi và ngay cả khi trời nóng
+ Sữa cuối được sản xuất ở cuối bữa có mầu trắng hơn vì có nhiều chất béo. Cần
cho tre bú kiệt một bên vú rồi mới chuyển sang vú khác để trẻ nhận được sữa cuối cung
cấp nhiều năng luợng.
* Sự khác nhau giữa sữa mẹ và sữa bị
Các yếu tố

Sữa mẹ

Sữa bị

Nhiễm khuẩn

Khơng

Có thể có


Các kháng thể



Khơng có

Yếu tố phát triển



Khơng có

Đạm

Đủ số lượng, dễ tiêu
hố
Có những axit béo

Mỡ

cần thiết. Có mẹ
lipase tiêu mỡ.

Quá nhiều, khó tiêu hố
Thiếu những axit béo cần thiết.
Khơng có men lipase

Sắt


Dễ hấp thu hơn

Khó hấp thu hơn

Vitamin

Đủ

Khơng đủ vitamin A và C

Nước

Đủ

Cần thêm


- Protein trong sữa mẹ út hơn sữa bò nhưng có đủ các acid amin cần thiết và tỉ lệ
cân đối. Protein trong sữa bò chủ yếu là casein dễ kết tủa trong dạ dày nên khó tiêu hố.
- Lipid: Sữa mẹ có acid béo cần thiết như acid linoleic, cần thiết cho sự phát triển
của não, mắt và sự bền vững các mạch máu của trẻ. Lipid trong sữa mẹ dễ tiêu hố hơn
vì có men lipase
- Lactose trong sữa mẹ nhiều hơn sữa bò, cung cấp thêm năng lượng. Một số
lactore vào ruột chuyển hoá thành acid lactic giúp cho sự hấp thu calci và các muối
khoáng
- Vitamin: Sữa mẹ có nhiều Vitamin A hơn sữa bị, giúp trẻ đề phịng được bệnh
khơ mắt do thiếu vitamin A
- Muối khống: Calci trong sữa mẹ ít hơn sữa bị nhưng đủ thoả mãn nhu cầu của
trẻ dễ hấp thu hơn. Sắt trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn sữa bò.
b.Sữa mẹ giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn nhờ các yếu tố kháng khuẩn.

Một số kháng thể từ người mẹ truyền qua rau đến bào thai đã giúp cho trẻ mới đẻ
có được sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh đặc biệt trong 4 – 6 tháng đầu như sởi,
cúm, ho gà.
Sữa mẹ vô khuẩn, trẻ bú trực tiếp sữa mẹ. Vi khuẩn khơng có điều kiện phát triển
nên trẻ ít bị tiêu chảy.
Globulin miễn dịch IgA tiết có nhiều trong sữa non và giảm dần trong những tuần
sau. IgA không được hấp thu mà hoạt động ngay tại ruột để chống lại một số vi khuẩn
như Ecoli và virus
Lactoferin là một protein gắn sắt có tác dụng kìm khuản khơng cho vi khuẩn cần
sắt phát triển
Lysorym là một enzym có tác dụng diệt khuẩn
Lympho bào sản xuất IgA tiết và interferon, có tác dụng ức chế hoạt động của một
số virus


Đại thực bào có tính chất thực bào và bài tiết Lysorym và lactoferin. Đại thực bào
có thể thực bầ Candida và vi khuẩn đặc biệt là những vi khuẩn Gram âm, nguyên nhân
gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh
Yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus. Một số lactore vào
ruột chuyển thành acid lactic, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn Bifidus phát triển,
lấn át vi khuẩn gây bệnh như Ecoli.
Yếu tố Bifidus là một carbonhydrat có chứa nitrogen cần cho vi khuẩn lactore
bifidus, ngăn cản vi khuẩn gây bệnh phát triển
c. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú mẹ thuờng ít bị dị ứng như một số trẻ ăn sữa bị vì IgA tiết cùng với đại
thực bào có tác dụng chống dị ứng
d. Cho trẻ bú mẹ gắn bó tình cảm mẹ con
Ni con bằng sữa mẹ giúp cho bà mẹ và trẻ hình thành mối quan hệ gần gũi u
thương, trẻ ít quấy khóc. Trẻ bú sữa mẹ thường phát triển trí tuệ thơng minh hơn.
e. Ni con bằng sữa mẹ giúp bảo vệ sức khoẻ bà mẹ

- Cho con bú góp phần giúp người mẹ tránh thai vì động tác bú mẹ của trẻ làm
kích thích tuyến yên tiết ra prolactin, chất này có tác dụng ức chế rụng trứng, làm giảm
khả năng mang thai
- Đối với phụ nữ ngay sau khi sinh, động tác bú của trẻ có tác dụng làm co hồi tử
cung và cầm máu cho người mẹ
- Hơn nữa cho con bú thường xuyên giúp người mẹ nhanh chóng lấy lại vóc dang
và làm giảm tỉ lệ ung thư vú.
h. Nuôi con bằng sữa mẹ kinh tế và thuận tiện hơn nuôi nhân tạo
Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi và kinh tế. Cho trẻ bú sữa mẹ rất thuận lợi vì
khơng phụ thuộc vào giờ giấc, không cần phải đun nấu, dụng cụ pha chế. Trẻ bú sữa mẹ
sẽ kinh tế hơn nhiều so với ni nhân tạo bằng sữa bị hoặc bất cứ loại thức ăn nào khác,
vì sữa mẹ không mất tiền mua. Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái thì sẽ
đủ sữa cho con bú


1.1.4. Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm
Ni con bằng sữa mẹ sớm theo hướng dẫn của chuẩn Quốc gia về các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản là cho trẻ bú mẹ càng sớm, càng tốt trong vòng 1 giờ đầu
sau khi sinh

Chỉ từ đầu năm 1980 người ta mới biết rõ tác dụng và cơ chế của việc nuôi con
bằng sữa mẹ. Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng trong công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, ở nhiều nuớc trên thế giới, ngay cả những nước đang phát triển,
phong trào nuôi con bằng sữa mẹ đang có xu hướng giảm đi rõ rệt. Cho đến nay mọi
người đã phải thừa nhận sữa mẹ là loại thức ăn tốt nhất của trẻ dưới 1 tuổi.
Ở nước ta, nuôi con bằng sữa mẹ là tập quán cổ truyền, đa số các bà mẹ đều muốn
ni con bằng sữa của mình, vì thực tế đã mang lại nhiều lợi ích cho các bà mẹ và đứa
trẻ nhất là trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay.
Bú sớm giúp trẻ tận dụng được nguồn sữa non, kích thích sự bài tiết sữa sớm và
giúp cho tử cung co tốt hơn nhờ phản xạ tiết oxytocin.

Sữa non được bài tiết trong vài ngày đầu sau đẻ, sánh đặc, màu vàng nhạt.


Sữa non có nhiều năng lượng, protein và vitamin A, có nhiều kháng thể và tế bào
miễn dịch giúp tăng cường miễn dịch cho trẻ và phịng bệnh khơ mắt do thiếu vitamin A
Sữa non có tác dụng xổ giúp tống phân su giảm vàng da
Sữa non có những yếu tố phát triển giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành, phịng
chống dị ứng, chứng khơng rung nạp.
Do thành phần và tính chất ưu việt như vậy nên cho trẻ bú ngay trong vòng 1 giờ
đầu sau đẻ là biện pháp cung cấp dinh dưỡng tối ưu cho trẻ
Cho trẻ bú sớm sau khi sinh là biện pháp rất quan trọng trong giờ đầu tiên của
cuộc đời, trẻ sơ sinh ở trạng thái nhanh nhẹn tỉnh táo nhất và dễ thực hiện động tác mút
vú mẹ. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở lên buồn ngủ hơn vì bắt đầu hồi phục sau q
trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là để trẻ gần mẹ, tránh tách mẹ con để trẻ có
cơ hội được bú sớm
1.1.5. Cách cho trẻ bú đúng và có hiệu quả
1.1.5.1. Tư thế bú đúng cách:
Tuỳ điều kiện mẹ có thể cho trẻ bú ở tư thế nằm hay ngồi nhưng phải đảm bảo bà
mẹ và trẻ đều ở tư thế thoải mái, thư giãn.
+ Đầu và thân trẻ phải nằm trên cùng một đường thẳng
+ Bụng trẻ áp vào bụng mẹ
+ Mắt trẻ đối diện với vú và môi trẻ đối diện với núm vú (có thể phải đỡ mơng trẻ
“trẻ sơ sinh” )
+ Trong khi cho trẻ bú bà mẹ không nên dùng các ngón tay đỡ sát với quầng vú
quá.
1.1.5.2. Ngậm bắt vú đúng:
+ Miệng trẻ mở rộng, má căng phồng, cằm tì vào vú mẹ
+ Quầng vú ở phía trên miệng trẻ cịn lại nhiều hơn ở phía dưới
+ Mơi dưới mở rộng hướng ra ngồi
+ Khi trẻ bú khơng nghe thấy tiếng tóp tép

1.1.5.3. Hậu quả của việc ngậm bắt vú sai


+ Đau và tổn thương ở núm vú
+ Trẻ bú khơng có hiệu quả làm sữa ứ đọng, gây cương tức vú.
+ Vú sẽ tạo ít sữa đi
+ Trẻ hay khóc địi bú hoặc từ chối bú mẹ
+ Trẻ tăng cân kém
1.1.6. Tư thế ngậm bắt vú sai
- Miệng trẻ hướng về phía trước
- Cằm trẻ khơng chạm vào vú mẹ
- Trẻ ngậm bắt vú kém
- Ngồi ra cịn thất má trẻ nõm vào khi bú
1.1.7. Các chiến lược, kế hoạch và hướng dẫn quốc gia
Chiến lược quốc gia về cơng tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 –
2010. Sau hội nghị Quốc tế về dân số và phát triển tại Cairo năm 1994, Việt Nam đã xây
dựng chiến lược này trong đó phản ảnh một phương pháp tiếp cận tổng thể đối với sức
khoẻ sinh sản
Chiến lược này có 7 mục tiêu trong đó có một mục tiêu “nhằm cải thiện tình
trạng sức khoẻ phụ nữ và người mẹ nhằm đạt được một sự giảm đồng đều tỷ lệ tử
vong mẹ và tỷ lệ bệnh tật, chết sau khi sinh và tỉ lệ tử vong sơ sinh giữa các vùng và
các nhóm người dân khác nhau với sự quan tâm đặc biệt tới những khu vực có nhiều
thiệt thịi”. Tuy nhiên trong chiến lược này khơng có sự nhấn mạnh cụ thể tới cơng tác
chăm sóc trẻ sơ sinh.
Việt Nam là một trong những nước ta đã cam kết đạt mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ. Để thực hiện mục tiêu chiến lược này, Bộ y tế đã xây dựng kế hoạch quốc gia
về làm mẹ an toàn giai đoạn 2003 – 2010 với các chỉ tiêu: Đến 2010 giảm tử vong dưới
1 tuổi xuống còn 25/1000, giảm tử vong chu sinh xuống còn 18/1000, giảm tỷ lệ trẻ đẻ
nhẹ cân xuống còn 6% và giảm 50% số tử vong mẹ



Tháng 10/2003, Bộ trưởng Bộ y tế ra chỉ thị, nhấn mạnh cam kết của Bộ y tế
trong việc ưu tiên và tiếp tục tiến hành những cải cách về cơng tác chăm sóc trẻ sơ sinh
và nâng cao chất lượng chăm sóc sơ sinh trên phạm vi cả nước.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 315 sản phụ vào sinh tại khoa sản Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang và được
tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ từ 01/5/2016 – 30/6/2016.


●Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Các sản phụ sinh con tại khoa sản Bệnh viện đa khoa Tuyên Quang có cân nặng
trên 2500g, khơng có các tiêu chuẩn loại trừ sau.
●Tiêu chuẩn loại trừ:
- Sản phụ sinh con không sống
- Sản phụ có con đang nằm điều trị tại khoa sơ sinh
- Sản phụ bị mắc bệnh về vú, tâm thần, HIV…
- Trẻ bị dị tật bẩm sinh không bú được
- Sản phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên quang.
2.3. Thời gian nghiên cứu :
Từ 01/05/2016 đến 30/06/2016.
2.4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tiến cứu.
Phương pháp mô tả cắt ngang
2.5. Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá sự hiểu biết của các sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ trước và sau khi
được tư vấn, cùng mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, nghề nghiệp, nơi sống, hình thức

sinh. Thơng qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ được thực
hiện tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang. Nội dung tư vấn thống nhất theo
chương trình ni con bằng sữa mẹ của Bộ y tế.
2.6. Sử lý số liệu
Bằng phần mềm thống kê y học.
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 . Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1: Tuổi của đối tượng nghiên cứu


Tuổi

n

%

<20 Tuổi

129

40.9

20-35 tuổi

143

45.3

>35 tuổi


43

13.8

Tổng
315
100
Nhận xét: tuổi của đối tượng nghiên cứu có 45.3% trong độ tuổi
sinh đẻ (20-35),nhưng cũng có 40.9% ở độ tuổi dưới 20.
Bảng 3.2: Địa dư của đối tượng nghiên cứu:
Nơi sống

n

%

Thành phố

121

38.5

Nông thôn

194

61.5

Tổng


315

100

Nhận xét: Số sản phụ trong nghiên cứu đến từ
khu vực nông thôn 61.5%.
Bảng 3.3: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.
Nghề nghiệp

n

%

Làm ruộng

153

48.5

Công nhân, viên chức

117

37.1

Tự do

45


14.4


Tổng

315

100

Nhận xét: nghề nghiệp của đối tượng nhiên cứu 48.5%\
là làm ruộng.
Bảng 3.4: Dân tộc của đối tượng nghiên cứu.
Dân tộc

n

%

Kinh

119

37.8

khác

196

62.2


Tổng

315

100

Nhận xét: Số sản phụ là dân tộc khác chiếm 62.2%.
Bảng 3.5: Hình thức sinh:
Hình thức sinh

n

%

Sinh thường

128

40.6

Sinh mổ

187

59.4

Tổng

315


100

Nhận xét: Tỷ lệ sinh mổ của nhóm nghiên cứu chiếm 59.4%.


3.2 Sự nhận biết về kiến thức của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú
sớm trước và sau khi tư vấn.
3.2.1. Sự nhận biết của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm của
nhóm sinh thường trước và sau khi tư vấn.
Bảng 3.6: Sự nhận biết của nhóm sinh thường trước và sau khi tư vấn.
Trước tư vấn

Sau tư vấn

Biết

Không biết

Biết

31(24.3)

97(75.7)

119(92.9)

9(7.1)

41(32.1)


87(67.9)

117(91.4)

11(8.6)

Lợi ích của sữa mẹ

73(57.1)

55(42.9)

119(92.9)

9(7.1)

Lợi ích của cho trẻ bú sớm

67(52.3)

61(47.7)

105(82.0)

23(18.0)

Cách duy trì nguồn sữa mẹ

46(36.0)


82(64.0)

97(75.7)

31(24.3)

Nơi dung tư vấn

Nhận biết được sữa non
Nhận biết được sữa trưởng
thành

Không
biết

Nhận xét: Trước tư vấn số sản phụ biết được đặc điểm của sữa non trước tư vấn
là 24.3% và 52.3% biết được lợi ích của cho trẻ bú sớm, sau tư vấn đã có 92.9%
biết đặc điểm của sữa non và 82.0% biết được lợi ích của cho trẻ bú sớm.
Bảng 3.7: Sự nhận biết của nhóm sinh mổ trước và sau khi tư vấn.

Nôi dung tư vấn

Nhận biết được sữa non
Nhận biết được sữa trưởng
thành

Trước tư vấn

Sau tư vấn


Biết

Không biết

Biết

Không biết

51(27.3)

136(72.7)

164(87.7)

23(12.3)

43(23.0)

144(77.0)

168(89.8)

19(10.2)


Lợi ích của sữa mẹ

103(55.0)

84(45.0)


176(94.1)

11(5.9)

Lợi ích của cho trẻ bú sớm

96(51.3)

91(48.7)

166(88.7)

21(11.3)

Cách duy trì nguồn sữa mẹ

83(44.4)

104(55.6)

154(82.3)

33(17.7)

Nhận xét: Số sản phụ biết được đặc điểm của sữa non trước tư vấn là 27.3% và
51.3% biết được lợi ích của cho trẻ bú sớm, sau tư vấn đã có 87.7% biết đặc điểm của
sữa non và 88.7% biết được lợi ích của cho trẻ bú sớm.
3.3. Kết quả thực hành cho trẻ bú đúng của sản phụ trước và sau khi tư vấn.
3.3.1: Kết quả thực hành cho trẻ bú đúng của nhóm sản phụ sinh thường trước và

sau tư vấn.
Bảng 3.8. Cách thực hành cho trẻ bú đúng của sản phụ sinh thường
trước và sau tư vấn.
Trước tư vấn
Nôi dung thực hành

Ngồi nằm thật thoải mái

Biết

Không
biết

Sau tư vấn
Biết

Không biết

51(39.8)

77(60.2)

93(72.6)

35(27.4)

33(25.8)

95(74.2)


111(86.7)

17(13.3)

37(39.0)

91(71.0)

117(91.4)

11(8.6)

47(36.8)

81(63.2)

109(85.1)

19(14.9)

54(42.2)

74(57.8)

115(89.8)

13(10.2)

Đầu và thân trẻ nằm trên 1
đường thẳng,áp sát vào người

mẹ
Mặt trẻ quay vào vú,mơi dưới
mở rộng hướng ra ngồi
Quầng vú ở phía trên miệng trẻ
cịn lại nhiều hơn phía dưới
Khi trẻ bú khơng nghe thấy
tiếng tóp tép


Nhận xét: Trước tư vấn có 39.8% sản phụ ngồi, nằm thật thoải khi cho trẻ bú và
25.8% trẻ nằm trên một đường thẳng và áp sát vào người mẹ khi bú, 42.2% trẻ khi bú
khơng nghe thấy tiếng tóp tép. Sau tư vấn đã có 72.6% sản phụ ngồi thoải mái khi cho
trẻ bú, 86.7% trẻ khi bú nằm trên 1 đường thẳng và 89.8% trẻ khi bú không có tiếng tóp
tép
Bảng 3.9. Cách thực hành cho trẻ bú đúng của sản phụ sinh mổ trước và sau
tư vấn.
Nôi dung thực hành
Ngồi nằm thật thoải
mái

Trước tư vấn

Sau tư vấn

Biết

Không biết

Biết


Không biết

73(39.1)

114(60.9)

139(74.3)

48(25.7)

81(43.3)

106(56.6)

155(82.8)

32(17.2)

113(60.4)

74(39.6)

144(77.0)

43(23.0)

105(56.1)

82(43.9)


166(88.7)

21(11.3)

67(35.9)

120(64.1)

168(89.8)

19(10.2)

Đầu và thân trẻ nằm
trên

1

thẳng,áp

đường
sát

vào

người mẹ
Mặt trẻ quay vào
vú,môi dưới mở rộng
hướng ra ngồi
Quầng vú ở phía trên
miệng trẻ cịn lại

nhiều hơn phía dưới
Khi trẻ bú khơng
nghe thấy tiếng tóp
tép
Nhận xét: Trước tư vấn khi cho trẻ bú ngồi ở tư thế thoải mái 39.1%, 43.3% trẻ
khi bú nằm trên 1 đường thẳng áp sát vào người mẹ và 35.9% trẻ khi bú khơng có tiếng
tóp tép. Sau tư vấn có 74.3% sản phụ ngồi, nằm thoải mái khi cho trẻ bú và 89.8% trẻ
khi bú khơng có tiếng tóp tép.


Chương 4
BÀN LUẬN
4.1.Đặc điểm chung về sản phụ trong nghiên cứu:
Theo bảng 3.1 tuổi của đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi sinh sản (20-35) chiếm
45.3%, nhưng bên cạnh đó số sản phụ dưới 20 tuổi chiếm khá cao 40.9%, đây là đối
tượng trẻ phần lớn còn thiếu kinh nghiệm chăm sóc trẻ và ni cịn bằng sữa mẹ nên
cơng tác tư vấn cần phải tập chung vào đối này nhiều hơn để đạt được kết quả như mong
muốn.
Ở bảng 3.2 đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu ở khu vực nơng thơn chiếm
61.5%khu vực này nên kinh tế cịn nhiều khó khăn cùng với 62.2% là dân tộc khác với
các phong tục tập quán khác nhau không dễ thay đổi
Như trẻ vàng da thì ký bệnh án về tắm lá, sữa đầu là sữa loãng vắt bỏ đi…
Từ kết quả nghiên cứu của bảng 3.5 ta thấy số sản phụ sinh mổ vì nhiều lý do
khác nhau ngày càng tăng chiếm 59.4%, nhóm đối tượng này những vận động sau mổ
còn hạn chế nên cách cho trẻ bú còn gặp nhiều khó khăn cần sự giúp đỡ của nhân viên y
tế.
4.2. Sự nhận biết về kiến thức của sản phụ về nuôi con bằng sữa mẹ và cho
trẻ bú sớm trước và sau khi tư vấn.
Trong nghiên cứu này chúng tơi tiến hành khảo sát phỏng vấn hai nhóm sản phụ
là sản phụ sinh thường và sinh mổ và kết quả cũng khơng có sự khác biệt rõ rệt.

Ở nhóm sản phụ sinh thường theo bảng 3.6. Trước tư vấn số sản phụ biết được
đặc điểm của sữa non trước tư vấn là 24.3% và 52.3% biết được lợi ích của cho trẻ bú


sớm, sau tư vấn đã có 92.9% biết đặc điểm của sữa non và 82.0% biết được lợi ích của
cho trẻ bú sớm.
Ở nhóm sản phụ sinh mổ theo kết quả nghiên cứu của bảng 3.7 Số sản phụ biết
được đặc điểm của sữa non trước tư vấn là 27.3% và 51.3% biết được lợi ích của cho trẻ
bú sớm, sau tư vấn đã có 87.7% biết đặc điểm của sữa non và 88.7% biết được lợi ích
của cho trẻ bú sớm.
4.3. Kết quả thực hành cho trẻ bú đúng của sản phụ trước và sau khi tư vấn.
Ở nhóm sản phụ sinh thường theo kết quả nghiên cứu của bảng 3.7. Trước tư vấn
có 39.8% sản phụ ngồi, nằm thật thoải khi cho trẻ bú và 25.8% trẻ nằm trên một đường
thẳng và áp sát vào người mẹ khi bú, 42.2% trẻ khi bú khơng nghe thấy tiếng tóp tép.
Sau tư vấn đã có 72.6% sản phụ ngồi thoải mái khi cho trẻ bú, 86.7% trẻ khi bú
nằm trên 1 đường thẳng và 89.8% trẻ khi bú khơng có tiếng tóp tép.
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 nhóm sản phụ sinh mổ Trước tư vấn khi cho trẻ
bú ngồi ở tư thế thoải mái 39.1%, 43.3% trẻ khi bú nằm trên 1 đường thẳng áp sát vào
người mẹ và 35.9% trẻ khi bú khơng có tiếng tóp tép. Sau tư vấn có 74.3% sản phụ ngồi,
nằm thoải mái khi cho trẻ bú và 89.8% trẻ khi bú khơng có tiếng tóp tép
Mặc dù cơng tác tư vấn đã thay đổi được đáng kể những cách thực hành cho trẻ
bú nhưng hiệu quả cịn chưa cao vì bên cạnh đó cịn có một số yếu tố liên quan.
Tuổi của đối tượng nghiên cứu dưới 20 chiếm 40.9% lên cơng tác tư vấn cho
nhóm đối tượng này cần nhiều thời gian và tỷ mỷ hơn.
Phần lớn đối tượng nghiên cứu đến từ khu vực nông thôn và là dân tộc khác, các
nguồn thơng tin đại chúng cịn hạn chế và những thói quen và phong tục tập quán riêng
của từng dân tộc không phải dễ thay đổi trong một thời gian ngắn.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu của chúng tôi trên 315 sản phụ được hướng dẫn nuôi con bằng
sữa mẹ và cách cho trẻ bú đúng, bú sớm đã có sự thay đổi ró rệt trước khi tư vấn và sau
khi tư vấn đạt từ 70%- 100%, khi được giải thích rõ hiệu quả và được cán bộ y tế hướng
dẫn đầy đủ cách bà mẹ có thể thực hành được.
Bên cạnh đó cũng có một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác tư vấn nuôi con bằng
sữa mẹ và cho trẻ bú sớm, bú đúng cách như: độ tuổi, nơi ở, nghề nghiệp, dân tộc, vá
hình thức sinh của sản phụ đòi hỏi vai trò của cán bộ y tế trong công tác tư vấn này là vô
cùng quan trọng để đạt được kết quả cao.


KIẾN NGHỊ
- Tổ chức định kỳ các buổi tư vấn về nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ bú sớm, bú
đúng cách cho tất cả các sản phụ đi khám thai và chuyển dạ sinh tại bệnh viện.
- Tăng cường hướng dẫn thực hành Nuôi con bằng sữa mẹ và cách cho trẻ bú sớm
bú đúng cách cho các sản phụ ngay sau sinh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế. Chương trình ni con bằng sữa mẹ, nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2. Bộ y tế (2001). Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội.
3. Bộ y tế (2001). Chỉ thị của Bộ y tế về tăng cường chăm sóc Trẻ sơ sinh nhằm
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.
4. Bộ y tế (2001). Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ, Nhà xuất bản Lao động xã hội
5. Bộ y tế (2005) . Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ 2005 – 20110.


×