Luận văn
Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ
phần bảo hiểm bưu điện
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU
1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TBĐT
2
A> Khái niệm chung về bảo hiểm TBĐT
2
1. Sự cần thiết của bảo hiểm TBĐT
2
a. Khái niệm về TBĐT
2
b. Sự cần thiết của bảo hiểm TBĐT
3
c. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
5
2. Lịch sử phát triển của bảo hiểm TBĐT
6
a. Khái quát về lịch sử bảo hiểm kỹ thuật
6
b. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm TBĐT
7
3.Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển
nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT
9
a.Điều kiện về kinh tế
9
b.Điều kiện về dân số
10
c.Điều kiện về pháp lí
11
B.Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT
12
I-Đối tượng và phạm vị bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT
12
1.Đối tượng bảo hiểm
12
2.Phạm vi bảo hiểm
13
II-Rủi ro bảo hiểm và những điểm loại trừ
14
1.Rủi ro bảo hiểm
14
2. Những điểm loại trừ
15
III-Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
18
1.Số tiền bảo hiểm
18
a.Đối với thiệt hại vật chất
19
b.Đối với thiệt hại về lưu trữ dữ liệu bên ngồi
19
c.Đối với chi phí gia tăng
19
2.Phương pháp tính phí và nguyên tắc tính phí
20
3.Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
25
4. Mức khấu trừ
26
5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm
27
IV-Hợp đồng bảo hiểm TBĐT
27
2
Trang
1.Giấy yêu cầu bảo hiểm
27
2.Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
27
V-Tái bảo hiểm trong bảo hiểm TBĐT
32
PHẦN II- THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TBĐT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN(PTI)
33
I-Vài nét sơ lược về quá trình hình thànhvà phát triển cơng ty PTI
33
II-Kết quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT
34
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI
54
I/ Triển vọng về thị trường điện tử tin học và phương hướng triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử của Công ty bảo hiểm bưu điện
54
II/ Kiến nghị
60
1. Về công tác khai thác
60
1.1. Vấn đề tuyên truyền quảng cáo
60
1.2. Mở rộng đối tượng tham gia
61
1.3. Khai thác theo phương thức "vết dầu loang"
62
1.4. Áp dụng hình thức khuyến mãi
63
1.5. Quản lý hợp đồng
63
2. Cơng tác giám định và bồi thường
63
2.1. Khâu giám định
63
2.2. Khâu bồi thường
64
3. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất
65
4. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
66
5. Cơng tác tài chính kế tốn, tin học và quản trị
68
6. Phí bảo hiểm
68
7. Hồn chỉnh mơi trường pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm
71
KẾT LUẬN
73
PHỤ LỤC
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
3
LỜI NÓI ĐẦU
Sắp bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ
nhanh chóng. Đất nước ta ngày càng hồ nhập hơn vào xu thế tiến bộ đó của thế giới, với
những bước đi cơng nghiệp hố, hiện đại hố để trang bị cho cơ sở vật chất của chúng ta
ngày càng tiên tiến hơn hiện đại hơn .Nhờ có chính sách đổi mới đúng đắn ấy của nhà
nước về công nghệ thông tin và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam mà hiện
nay chúng ta đã có một số thiết bị điện tử được sử dụng ngày càng nhiều vào các ngành
như : Phát thanh truyền hình, Bưu chính viễn thơng, các viện nghiên cứu, các bệnh viện
lớn, các nhà máy xí nghiệp... Chúng ta đang thừa hưởng những công nghệ hiện đại vào
cuộc sống và cơng việc hàng ngày thì cũng tồn tại song song với chính nó là các rủi ro có
thể xảy ra đối với các cơng nghệ đó . Chẳng hạn nếu giả sử hệ thống bưu chính viễn thơng
sử dụng các thiết bị điện tử mà gặp sự cố như sét đánh hoặc điều khiển sai kĩ thuật thì thiệt
hại rất là to lớn vì các thiết bị này có đặc điểm là phải nhập ngoại với giá trị rất cao so với
thu nhập của chúng ta . Để khắc phục những rủi ro có thể xảy ra thì bảo hiểm thiết bị điện
tử ra đời như một nhu cầu tất yêú giúp các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp... yên tâm, tin tưởng
để sử dụng các thiết bị điện tử cho cơng việc của mình .
Ở Việt nam, có thể coi bảo hiểm thiết bị điện tử là một trong những nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ mới nhất và đây là một nghiệp vụ khá phức tạp đòi hỏi kĩ thuật cao
trong các cơng đoạn và trong cách tính phí... Do vậy nghiên cứu nghiệp vụ này là rất cần
thiết đối với những người làm công tác bảo hiểm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó, nên
trong quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần bảo hiểm bưu điện em đã chọn đề tài: “Thực tế
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện”
Nội dung đề tài gồm một số phần chính như sau :
Phần I:
Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Phần II:
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại công ty cổ
phần bảo hiểm bưu điện
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử.
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
4
A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử,
thông thường các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ hoạt động cơ khí
nào. Các hoạt động như truyền và lưu trữ thông tin đo lường và điều khiển, thử nghiệm,
thẩm định và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với ưu điểm là có tốc độ truyền
cực nhanh và chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất
quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ như kĩ thuật điện tử được
ứng dụng vào giải quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thơng qua kĩ
thuật máy tính, kĩ thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ơ tơ và dọc đường để đạt được
mục đích cải thiện tình hình an tồn giao thơng và nâng cao khả năng giao thông trên
đường. Hiện nay do mật độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100
tỷ đô la, số người chết do tai nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 người và 5 triệu người bị
thương.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hố trong các quả trình cơng nghệ và kiểm tra
sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mơ tơ, hố chất trong hầm mỏ, nhà máy
đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao động ,nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng
máy vi tính và hệ thống loa âm thanh ta có thể nghe chính xác như người nước ngồi nói
mà khơng phải có giáo viên trực tiếp dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử dụng hàng
ngày như vơ tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra do sử dụng cáp quang
và hệ thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ được thực hiện một cách dễ dàng khả
năng lựa chọn bất cứ chương trình vơ tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chương trình
riêng từ băng ghi hoặc phím, khả năng thu tại nhà những bản in như; tin tức báo chí, những
tư liệu khác nhau từ trung tâm tính tốn .
Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có thể phân
loại thiết bị điện tử ra làm các loại như sau:
5
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử dùng trong văn
phịng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi như máy in, máy đếm, máy
photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị truyền xa (hệ
thống telex,selex .. .)
- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các bộ kính
thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình, phịng ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn huỳnh
quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vơ tuyến điện thoại và thiết bị hàng hải bằng
điện tử .
- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ đẳng hướng
dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống đồng hồ đo,
máy dò tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế công ty Bảo
hiểm Bưu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết bị EDP, thiết bị viễn
thơng, thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
Bước vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then chốt cho sự
đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan đến điện tử, từ các máy
tính cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái đất của chúng ta. Do đó địi hỏi
phải có sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng, từ các rủi
ro thiên tai: mưa, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con người gây ra như: sai lầm trong thiết
kế, sai lầm của người điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất
nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to lớn khơng thể lường trước được . Nó gây
tác hại khơng chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều
ngành nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của
một ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều cơng trình, máy móc, thiết bị với các chức
6
năng tự động hố, chun mơn hố cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt
hại to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Cũng giống như loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn định
hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trường hợp chẳng may gặp các rủi ro nói trên. Với
việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan trong xã hội để lập
qũi bảo hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi thường ngay tổn thất cho người
được bảo hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng
khắc phục hậu quả tổn thất, khôi phục sản xuất kinh doanh và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp đều phảI tự
chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật chất sẵn có của mình, họ
phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa
thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các xí nghiệp, mặt khác địi hỏi các xí nghiệp phải tự
chủ hơn trong sản xuất kinh doanh vì với việc xố bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ
khơng được Nhà nước trợ cấp trong các trường hợp làm ăn khơng có hiệu quả hoặc không
may gặp phải rủi ro làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong trường hợp gặp phải
các rủi ro gây ra thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thường kịp thời các tổn
thất đó, giúp người được bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt tài chính, khơng cần xin
ngân sách nhà nước trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản
phí bảo hiểm rất nhỏ trả cho người bảo hiểm, khi gặp tổn thất người được bảo hiểm sẽ
nhận được khoản tiền bồi thường của người bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng khơI
phục ,đưa sản xuất kinh doanh trở lại bình thường .
Ngồi ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Người bảo hiểm cùng với các
ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành cơng tác đè phịng, hạn chế tổn thất
nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài sản, con người.
Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm
tra, giám định các thiết bị máy móc, đóng vai trị quan trọng. Theo thơng lệ, trước khi tiến
hành bảo hiểm, người bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối
tượng được yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho người được bảo hiểm
các biện pháp cần thiết để hạn chế kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản được
bảo hiểm.
7
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số ưu điểm
so với các loại hình bảo hiểm khác như :
Một là, EEI đưa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo hiểm. Dựa trên
đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm việc bồi thường sau
khi tổn thất hay hư hỏng, thậm chí cả trong các trường hợp không đáng quan tâm hay
không quan trọng đối với tài sản khác ví dụ như việc vận hành khơng có chun mơn, dao
động điện áp, ám khói ,ẩm ướt và nổ đèn chân không .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây
ra một rủi ro rất nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc
liệt. Cũng như vậy, một nguyên nhân tương đối nhỏ nhưng cũng có thể ảnh hưởng lớn về
tài chính đối với tính liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể
hồn tồn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của “trái tim" thiết bị điện tử .
Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đưa ra điều kiện
hồn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt người được bảo hiểm vào một
vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và không có sự khấu trừ thơng
thường theo điều kiện “mới thay cũ" .
Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần mềm và
sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch được lưu trữ vào máy tính
là nguồn thơng tin phổ biến của mỗi cơng ty do đó cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản
rất có giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ
bởi rất nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó .
Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin được
tiến hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi phù hợp
với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác như: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm cháy... thì bảo
hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ thuật ra đời cùng với sự xuất
hiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là
8
động lực thúc đẩy sự lớn mạnh không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đưa ra
một vàI số liệu để so sánh như sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu tiên cho
nồi hơi.
Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhưng với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo hiểm kĩ thuật
cũng đã tiến được những bước dài quan trọng và trở thành một trong những loại hình bảo
hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt
567 triệu DM, nhưng năm 1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM
BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, khoa
học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí nghiệp sản xuất ,các
dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệp cho tới việc bảo hiểm cho cơng trình
xây lắp khổng lồ, các công tá lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ...
công ty Munich Re, một công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty
đã sáng lập và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị
trường bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn so với các
loại hình bảo hiểm khác nhưng đã phát triển rất nhanh và chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh
thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhưng nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình
bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đã có trên 70 năm phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện
tử như là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mướn và bảo dưỡng thiết bị .Vào
năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên trên thế giới đã được thành
lập .
9
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp thấp, như tên
gọi của nó sau đó được bắt đầu như một loại hình bảo hiểm chuyên biệt cho thiết bị điện
thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại chống lại ảnh hưởng về mặt tài
chính có tính chất hậu quả của tổn thất hay hư hỏng thiết bị.
Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị được bảo hiểm được mở rộng bao
gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ thống báo cháy cũng
như các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của thế hệ máy tính điện tử .
Cơng nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và được hoàn chỉnh bởi KONZADZNSE
tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình thành chuỗi máy tính điều
khiển tự động, bước tiếp theo là sử dụng các ống điện tử cho việc tính tốn. Máy tính lớn
nhất ENIAC là một hệ thống khổng lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi
khác và có mức tiêu thụ trên 150KW. Sau đó là một chương trình ghi nhớ được phát hiện
bởi nhà toán học John Newman trong năm 1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ trước đến
năm 1960 vi mạch điện tử mở đường cho “cách mạng công nghiệp lần thứ 3"
Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện địi hỏi phải có những điều kiện bảo
hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm được yêu cầu nhiều nhất trong lĩnh vực
bảo hiểm kĩ thuật.
Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành cơng nghiệp điện
tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại hình bảo hiểm thiết bị
điện tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chun dụng này có tầm quan trọng hiện nay của thế
giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại
công nghệ mà nghành điện tử cung cấp và trong trường hợp tổn thất hay hư hỏng thiết bị
điện tử của mình nhiều cơng ty có thể khơng có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã
có lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát
triển liên tục trong nhiều năm tới .
Hiện nay theo ước tính thì tại thị trường bảo hiểm đức, một thị trường được coi là
phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng. Năm
10
1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh thu phí bảo hiểm vượt hơn
450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật .
Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một trong
những sản phẩm mới nhất được tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet) nghiên cứu
triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử khơng thể đơn
thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nước trên thế
giới mà ngồi tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó là tình hình thực
tế, nó có phù hợp có khả thi hay khơng. Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng chỉ có thể
thành cơng ở nước này nhưng lại hồn tồn khơng triển khai được ở nước khác, điều này
cũng chính là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nước, có đặc điểm và ưu thế riêng .Các
điều kiện đó chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về mơi trường
pháp lí. Ở Việt nam các điều kiện đó như sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện đầu tư cho cơ
sở vật chất sẽ khơng được trang bị hiện đại do đó sẽ khơng có bảo hiểm thiết bị điện tử.
Nhưng thực tế là ở Việt nam kinh tế chưa phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế
đã đạt được như hiện nay quả là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử phát triển.
Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trường thế giới thì thị trường
việt nam về công nghệ thông tin đã được khởi sắc từ đầu những năm 90. Bước khẳng định
cho sự phát triển thị trường này là tác động vĩ mô của nhà nước về chính sách cơng nghệ
thơng tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính
sách, quan điểm và mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các cơng ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bước vào thị trường Việt Nam như
Compaq, IBM, ACER ...
Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng trưởng
cao và ổn định thì đi đơi với nó là u cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về sức khoẻ cho
người dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức được quan tâm. Đó là các nghành như: truyền
hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các
11
thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nước ngồi về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong
điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan như truyền hình bệnh viện, bưu điện,
phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998
Năm
Tốc độ tăng trưởng(%)
1994
1995
1996
1997
1998
8,8
9,5
9,3
9,0
6,1
Môi trường kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nước kém phát
triển như Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào mạng lưới thơng tin
quốc tế . Tính tồn cầu hố của mạng lưới thông tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào
khơng phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thông
tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thơng tin tồn cầu trở thành u cầu
khách quan . Với một đất nước hơn 70 triệu dân, mặt bằng thơng tin cịn nhiều trống vắng
nhưng lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, rõ ràng thị trường cơng nghệ thơng tin Việt
nam có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này . Trong những
năm gần đây, dưới tác động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã mở
ra những nhu cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân cư
được nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không
những trong lĩnh vực kinh tế mà cịn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao kiến
thức. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị trường
công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và q độ sang kinh
tế thị trường cịn hình thành một khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu tư
quốc tế phát triển hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ được
bình thường hố . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nước EU và các quốc gia khác
trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị trường công nghệ thơng tin có điều kiện
khơng hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên doanh đáp ứng kịp thời địi hỏi của tình
hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để cơng ty PTI dự đốn tiềm
năng trong tương lai, những lỗ hổng của thị trường mà cơng ty chưa khai thác được. Do đó
nghiên cứu dân số để tìm ra được thực tế của nó trên các mặt này sẽ là một trong những
12
điều kiện tiên quyết giúp công ty thành công trên con đường kinh doanh bảo hiểm nói chung
và nghiệp vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Cơng nghệ thơng tin và dân số các nước
Stt
Quốc gia
Dân số (triệu người)
Số máy tính/1000người
72
0,5
1
Việt nam
2
Trung quốc
1178
1,00
3
Ấn độ
903
1,00
4
Philipin
68
4,00
5
Thái lan
59
9,00
6
Hàn quốc
45
37,00
7
Đài loan
21
74,00
8
Nhật
125
97,00
9
Hồng kông
6
101,00
10
Singapo
3
125,00
11
New Zealand
3
147,00
12
Úc
18
192,00
13
Mỹ
258
287,00
Nguồn :PC WoRLD 12/1995
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nước trên thế giới.
Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000người dân của Việt nam là rất thấp, chứng tỏ
rằng Việt nam còn là một thị trường công nghệ thông tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm
trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tương lai.
c,Điều kiện mơi trường pháp lí:
Chúng ta khơng thể phủ nhận được tầm quan trọng của môi trường luật pháp đối với
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một mơi trường luật bảo hiểm thơng thống ra đời
sớm sẽ có nhiều ưu thế đối với các công ty bảo hiểm. Ở Việt nam bước đầu đã có được ưu
thế đó :
+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định hướng
phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế tư nhân và nước ngồi. Cho phép
các loại hình bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên
tái bảo hiểm kể cả mạng lưới trung gian bảo hiểm (mơi giới và đại lí )
13
Một môi trường như vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm
thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực hiện nghị
định 100/CP (thông tư 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm
(thơng tư 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông tư 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm
bắt buộc (qui định 1235)hướng dẫn bảo hiểm các cơng trình xây dựng theo nghị định
117/CP(thông tư 105)
+ Luật bảo hiểm đang được nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang được soạn thảo
,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung như :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm
,luật đầu tư nước ngồi tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một mơi trường pháp lí tương đối ổn định và
đang được hoàn thiện theo một định hướng phù hợp xu thế chung của thế giới.
B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT
BỊ ĐIỆN TỬ
1- Đối tượng bảo hiểm
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tượng bảo hiểm là các loại máy móc thiết bị điện
tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện tử )dùng trong các
ngành các lĩnh vực khác nhau như bưu điện ,viễn thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh
truyền hình ,hàng hải ,hàng khơng, khí tượng khoa học kĩ thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử được chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật chất
đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài và bảo
hiểm chi phí gia tăng. Người tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc cả 3 phần này
và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi của người được bảo hiểm cũng phụ thuộc tương
ứng vào việc lựa chọn các phạm vi bảo hiểm này.
14
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất ngờ
không lường trước xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân như: cháy nổ, sét
đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nước, sơ xuất của người sử dụng và các sự cố
ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã được công ty PTI bảo hiểm theo phần I nói trên
người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III như đề cập dưới
đây.
Phần II:Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
Cơng ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những chi phí để sửa chữa hoặc
thay thế các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trong trường hợp chúng bị tổn thất do
các rủi ro được bảo hiểm như qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để khơi phục lại
những thơng tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi người được bảo hiểm tham gia cả phần
I của đơn bảo hiểm này
Phần III-Chi phí gia tăng
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi bảo hiểm,
công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí cho việc tạm thời thuê
mướn các thiết bị thay thế cũng như các chi phí về nhân cơng và các chi phí gia tăng khác
theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề
nghiệp của người được bảo hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.
II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ
1-Rủi ro bảo hiểm
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với "bảo
hiểm", "đối tượng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi bảo hiểm, là
tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay khơng. Và do đó, rủi ro
bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề
tài chính -pháp lí tập trung và phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .
15
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất. Một số rủi
ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật như: Cháy, nước, động đất, bão, sét đánh.
Các yếu tố môi trường như :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng điện áp
đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của những người vận
hành, phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thường hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều được bảo hiểm
theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là dạng đơn bảo
hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung được ghi trong phần “các điểm loại
trừ “Như vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các
loại đơn bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ như đơn bảo hiểm
cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác khơng điển hình đối với các thiết bị
điện tử (như rủi ro do máy bay và các phương tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo
loạn, đình cơng, giơng bão.... Nhưng hầu hết những rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo
hiểm cháy khơng phải là rủi ro điển hình cuả thiết bị điện tử.
16
Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính được bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi Cháy (bao
Sét
ro gồm cả các
đánh,
bảo hiểm tổn thất phát nổ, đâm
sinh từ các
va của
cơng việc
máy
chữa cháy
bay
Loại
và cứu hộ)
hình
bảo hiểm
Bảo
hiểm
TBĐT
BH Cháy
Cháy
xém,
cháy
âm ỉ
phủ bụi
bồ
hóng
Thiệt hại
do điện
(đoản
mạch,
q điện
áp..)
Trộ
m
cắp
Cướp
bóc, phá
hoại
ngầm,
hành
động cố
ý
Chỉ sét
đánh
trực
tiếp, nổ
hố học
BH
Trộm
BH thiệt
hại
do
nước
BH Máy
móc
Lũ
Vận
hành
Rị rỉ lụt,
nước ngập sai (bất
nước cẩn, cẩu
thả,
thiếu kỹ
năng..)
Chỉ sét
đánh
gián
tiếp,nổ
lý học
2.Những điểm loại trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thường những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự hao mòn
hay hư hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi có thoả thuận
riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của người được bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và
nhiễm phóng xạ, lập chương trình sai, các chi phí để thực hiện cơng tác bảo dưỡng nhằm
mục đích hạn chế và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.
17
b.Các điểm loại trừ riêng :
Các điểm loại trừ riêng được áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là BTTĐKBH)
mà người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu tronng một sự cố có 2
hạng mục trở lên bị tổn thất thì người được bảo hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong
các mức khấu trừ áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần, gió xốy và
bão mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cướp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động như hao mịn ,nứt vỡ ,ăn mịn kim loại,
mài mịn đóng cặn hoặc hư hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví dụ: điện
nước, khí ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà người được
bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù cơng ty PTI có nhận ra hay khơng.
- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng mục thiết
bị được bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.
- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dưỡng cho các hạng
mục được bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục trặc về các
chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có thể được bồi thường theo
đơn bảo hiểm đó gây ra .
18
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay được thuê mà người chủ các thiết bị đó
phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mướn hay thoả thuận bảo
dưỡng nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận như bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy băng, cầu
chì, vịng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích, lớp cao su, các dụng
cụ có thể thay đổi được, xi lanh, các vật bằng thuỷ tinh, gốm sứ, lưới lọc hoặc lưới thép
hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ như dầu bơi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất )
- Các khuyết tật ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xước trên bề mặt đã được
sơn,đánh bóng hoặc tráng men .
* Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngồi :
Cơng ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu các phương tiện EDM
(phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (bao gồm
các thơng tin lưu trữ trên đó mà các thơng tin này có thể được xử kí trực tiếp trong các hệ
thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật chất nào có thể được bồi thường theo phần thiệt hại
vật chất. Công ty PTI sẽ bồi thường những tổn thất đó với mức bồi thường trong bất cứ
năm bảo hiểm nào cũng không vượt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm
với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều
kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà người được bảo hiểm
đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên cơng ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà người được bảo hiểm
phải chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chương trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn thông tin sai,
xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phương tiện chứa dữ liệu hoặc
mất thông tin do tác động của từ trường
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
19
Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất có thể
được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt động của các
thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này chưa được bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên
mức bồi thường sẽ không vượt quá số tiền bảo hiểm tính theo ngày như đã thoả thuận và
cũng không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với
điều kiện là việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều
kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà người được bảo hiểm đã trả và
công ty PTI đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhưng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho bất cứ chi phí tăng
thêm nào đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan đến việc
thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP được bảo hiểm hoặc hoạt động của các thiết bị đó.
- Người được bảo hiểm khơng có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc
sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hại hay phá huỷ
III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM
1-Số tiền bảo hiểm
Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm . Trong mọi trường hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty bảo
hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm được áp dụng như sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục không
được thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cước phí, thuế và các chi phí
về hải quan và chi phí lắp đặt... và người được bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền
bảo hiểm trong trường hợp có bất kỳ biến động lớn nào về tiền lương hoặc giá cả.
Trong trường hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm được phát hiện thấp hơn số
tiền cần phải được bảo hiểm như đề cập ở trên thì số tiền bồi thường sẽ được giảm tương
20
ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải được bảo hiểm như yêu
cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục được bảo hiểm.
Khi đã xác định được số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm vào số
tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá ngun vật liệu hoặc tiền lương
trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải được xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để thay thế tất
cả các phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những thơng tin đã được lưu
trữ trên đó. Vì chỉ có thể ước tính các chi phí để phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm
cho các chi phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi
thường phải được ước tính hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy
ra đối với các chi phí này. Khơng áp dụng điều khoản bảo hiểm dưới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.
Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và
tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể được bảo
hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy định riêng cũng trên cơ
sở tổn thất đầu tiên.
21
2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị bảo
hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm
phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn bảo hiểm
(1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì người bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh
phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử :
Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong
các ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thông
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400
Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500
Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600
Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700
Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900
Máy móc thiết bị dùng trong văn phịng
1000
Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị thu
phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện
bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường mà khơng có các ú tố làm tăng
mức độ hoặc khả năng rủi ro .
Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí
(trong những trường hợp đó phải thơng báo những thơng tin cụ thể về công ty để công ty
xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là
22
một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn
hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí .
Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử và
phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản trong những điều kiện
làm việc bình thường, tức là khơng có tình huống làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và
tuổi của các thiết bị này khơng q 7 năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về động đất . Nếu
bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm như đề cập trong bảng dưới
đây .
Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm
Độ nhạy cảm đối với rủi ro
động đất
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G
0
0
0
0
0
Hệ số khả năng xảy ra động đất ở từng
vùng
0
1
2
0.20
0.40
0.25
0.45
0.29
0.57
0.35
0.68
0.42
0.82
Kí tự ghi trong bảng
Kí tự
C
D
E
F
G
Số tiền bảo hiểm (USD)
17000
35000
85000
170000
350000
Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và
núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu cầu
bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi thường không
vượt quá 1000.000USD nhưng với điều kiện là thu thập đầy đủ các thơng tin có liên quan
như đề cập trong phiếu điều tra về rủi ro này.
23
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản ghi
trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp dụng cho phần
thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất được
chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động
đất mức độ 0 là hầu như khơng có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dưới V tính
theo độ Mercalli đã được sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy
ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh miền bắc Việt nam
thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xốy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu bảo hiểm thêm
thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục được
bảo hiểm
Cấp độ gió bão theo từng vùng
1
2
3
Đặt trong nhà
0.1
0.80
1.5
Đặt ngồi trời
0.40
TCT
TCT
Khu vực 1: cấp độ thấp
Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngoài trời và có gió
bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định.
Thơng thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển được coi là
cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.
24
Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo hiểm đặt ở các
khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống kê được ở khu vực đó kể từ khi bắt
đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì
khơng được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo của
cơng ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngồi
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm và
được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà người được bảo
hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi như đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng với chi phí
khơi phục lại các phương tiện này.
Chi phí tồn bộ ước tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản
gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện lưu trữ mới nếu như có
các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss)
để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các thông tin được lưu trữ trên các phương tiện được
bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm
không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ thơng thường được
tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại như đề cập trong Bảng dưới đây nhưng không được
thấp hơn 700USD hoặc tương đương.
25