Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Mot so giai phap giup hoc sinh dan toc thieu so khoi Mot ren ki nang song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I.. Lí do chọn đề tài :. Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông có vai trò nền tảng rất quan trọng, giáo dục tiểu học không chỉ tạo những cơ sở ban đầu bền vững về tri thức mà còn hình thành và phát triển cho trẻ những nét cơ bản ban đầu về nhân cách, đạo đức, lối sống con người. Mục tiêu giáo dục Tiểu học nêu rõ: “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học bậc trung học cơ sở”, và Nghị quyết số 29 trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đồng thời chính sự nghiệp đổi mới cũng đòi hỏi xuất hiện những con người có phẩm chất, đạo đức tốt, có lối sống trong sáng, lành mạnh để đưa sự nghiệp đó lên đúng hướng và thu được nhiều kết quả. Từ khi Bộ giáo dục – Đào tạo phát động phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”, thì chủ trương của bộ đưa giáo dục kĩ năng sống (KNS) vào chương trình giảng dạy. Thực hiện chủ trương đó chúng tôi xác định giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm rất cần thiết và là vấn đề cấp bách đối với học sinh bậc tiểu học. Kĩ năng sống thì được nói nhiều trong cuộc sống, tuy nhiên chúng tôi thiết nghĩ kĩ năng sống rất đơn giản đó là những điều mà trong cuộc sống thường xuyên diễn ra mà chúng ta cần phải biết để có thể ứng xử, thích ứng với những thay đổi đó. Trong giáo dục tiểu học có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội, nhóm kĩ năng quản lý bản thân… Dù là kĩ năng nào đi nữa thì cũng rất quan trọng và cân thiết đối với mỗi con người. Cho nên việc giáo dục rèn kĩ năng sống là rất quan trọng. Đặc biệt là việc rèn kĩ năng sống cho học sinh (HS) lớp 1 vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), vì các em mới vào đầu cấp còn rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin, không dám tiếp xúc trò chuyện với thầy cô, nói tiếng việt chưa rành, chưa.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> rõ. Xác định tầm quan trọng đó, chúng tôi cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số khối Một rèn kĩ năng sống”..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I . Thực trạng : 1/ Đối với học sinh: Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lopws1, riêng hiện nay kĩ năng sống của các em còn rất nhiều hạn chế.. Vì vậy việc giáo dục rèn kĩ năng sống là một vấn đề khó với các em đặc biệt là với học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cho nên dẫn đến học sinh còn rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập cũng như tham gia các hoạt động ngoại khóa của nhà trường. . Qua đó chúng tôi thấy việc giáo dục rèn kĩ năng sống là rất cần thiết nhằm hướng tới việc các em hứng thú hơn trong việc học tập, chủ động, tích cực chia sẽ với bạn bè, nói chuyện trước đám đông, trao đổi với thầy cô, giơ tay phát biểu xây dựng bài và tiến tới phá bỏ thói quen học tập thụ động, rụt rè, nhút nhát của các em. 2/ Đối với giáo viên: Hiện nay, trong việc dạy học giáo dục KNS đã được lồng ghép áp dụng vào một số môn học đã được triển khai, đã và đang thực hiện. Nhưng việc giáo dục rèn KNS ở trong nhà trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ việc rèn KNS cho HS . Cho nên phần nào đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập, sinh hoạt và tâm sinh lý của học sinh. 3/ Đối với phụ huynh học sinh: Phan Tiến là một xã vùng núi rất khó khăn, đa số phụ huynh học sinh là người DTTS sống bằng nghề làm ruộng rẫy không có nghề phụ vì vậy điều kiện kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Không quan tâm đến việc giáo dục tới con cái. Nhiều học sinh phải ở nhà một mình vì bố mẹ đi làm ăn xa, nên thiếu sự dạy dỗ của bố mẹ và ít quan tâm đến con em, vì thế các em càn ngày lầm lì, ít nói, ngại giao tiếp. Cho nên, việc tạo điều kiện cho học sinh thích thú qua tiết dạy của giáo viên như cho các em quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, trải nghiệm thông qua các hoạt động học nhóm, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> II. Khảo sát : Qua khảo sát thực trạng tại khối lớp Một mà bản thân chúng tôi nghiên cứu, sự tự tin trong học tập còn rất nhiều hạn chế, học sinh khi phát biểu chưa mạnh dạn, khi nhận xét kết quả, bài làm của bạn phần lớn không nêu được suy nghĩ của mình mà chỉ nhận xét đúng - sai . Trong giờ học tiết học thường trầm lặng . Từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giáo dục . Đầu năm học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về kĩ năng Tự phục vụ,tự quản; kĩ năng hợp tác của học sinh khối Một qua một số hình thức như: - Tự giới thiệu bản thân. - Tổ chức một số trò chơi tập thể. - Giao nhiệm vụ cho nhóm thảo luận và trình bày. Kết quả như sau : Thực hiện tốt TSHS. kĩ năng Tự phục vụ, tự quản.. 47. 12( 25,5%). Thực hiện tương đối kĩ năng Tự phục vụ, tự quản.. 14(29,8%). Chưa thực hiện được (cần sự hướng dẫn giúp đỡ) kĩ năng Tự phục vụ, tự quản. 21(44,7%). III. Cơ sở lí luận : Học sinh ở tiểu học hoạt động chủ đạo của các em đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập, các em phải tiếp nhận hình thức học tập mới so với mẫu giáo nên các em dễ mất tập trung, không tự tin, khá rụt rè chưa quen với cách học cũng như mạnh dạn bày tỏ ý kiến. Từ khi Thông tư 30 và thông tư 22 ra đời chúng tôi mạnh dạn chỉ đạo áp dụng thực hiện việc dạy học theo nhóm. Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh (HS )của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> bày và đánh giá trước toàn lớp. Vì thế phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS. Rèn cho các em tự tin trình bày trước đám đông. Để thực hiện tốt đề tài chúng tôi đã tìm hiểu qua một số tài liệu: - Bài viết của Bà Thạc sĩ Nguyễn Thị Oanh về "Giáo dục kỹ năng sống": - Tài liệu kĩ năng sống theo UNICEF -Tài liệu kĩ năng sống trong trường tiểu học. - Thông tư 22/GDĐT IV. Các giải pháp : 1. Tính mới của giải pháp : Người xưa thường nói: học ăn, học nói, học gói, học mở. Từ khi Bộ giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “ Trường học thân thiện – học sinh tích cực”, thông tư 22 cũng đã nêu rõ “ Hình thành và phát triển năng lực, hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh” thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 1 vùng dân tộc thiểu số càng được quan tâm hơn trong nhà trường. Từ thực tiễn đó chúng tôi cố gắng tìm ra nhiều biện pháp rèn KNS cho học sinh thông qua việc lồng ghép tích hợp vào các tiết học chính khóa, các tiết sinh hoạt tập thể, sinh hoạt sao, những buổi hoạt động ngoại khóa. Để thực hiện tốt việc rèn KNS cho học sinh mang lại hiệu quả cao chúng tôi cần thấy phải áp dụng một số giải pháp sau: Một là: Gần gũi và thân thiện: Đối với học sinh đầu cấp việc gần gũi với học sinh là điều rất cần thiết. Đặc biệt ở đây là học sinh người DTTS, còn có nhiều em chưa qua lớp mẫu giáo, nhiều em học sinh còn thiếu tình cảm yêu thương từ cha hoặc mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ. Vì vậy ngay từ đầu năm chúng tôi thường xuyên tiếp cận từng đối tượng học sinh, sắp xếp thời gian cùng với các em chia sẽ, giới thiệu về bản thân, sở thích, ước muốn của các em cũng như mong muốn của giáo viên với học sinh. Đây là một hoạt động bước đầu khá quan trọng giúp thầy trò hiểu nhau, tạo sự thân thiện giữa giáo viên và học sinh. Từ đó tạo cho các em có được niềm tin “ Trường học là ngôi nhà thứ hai của các em, thầy cô giáo như người cha, người mẹ thứ hai của mình”. Chúng tôi thiết nghĩ không thể hình thành và phát triển kĩ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> năng giao tiếp của học sinh khi mà người giáo viên luôn áp đặt, quát tháo học sinh. Đối với những học sinh nói chưa rành tiếng việt, còn e dè, ngại giao tiếp, chúng tôi cố gắng lắng nghe, khuyến khích động viên với thái độ thân thiện. Có trường hợp chúng tôi cần phải nhờ sự giúp đỡ của một số đồng nghiệp người địa phương nói được tiếng mẹ đẻ của các em để giải thích và động viên thêm cho các em. Tiếp theo chúng tôi cho các em cùng với tập thể xung phong, bình bầu ban cán sự lớp, qua đó chúng tôi nắm được phần nào đặc điểm tích cách của từng học sinh: năng động, nhút nhát, thụ động hay thích lãng mạng … Việc rèn KNS cho học sinh có thể diễn ra thường xuyên bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn giáo dục KNS cho HS được xuyên suốt và đạt hiệu quả cao chúng tôi cần: Hai là: Lồng ghép, tích hợp giáo dục rèn KNS vào các môn học: Thực hiện theo sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và ban giám hiệu nhà trường việc giáo dục rèn kĩ năng sông cho học sinh thông qua dạy tích hợp lồng ghép vào tiết dạy. Chính vì vậy qua từng nội dung bài dạy chúng tôi cho các em phát huy tối đa khả năng giao tiếp, khả năng điều khiển nhóm, khả năng hợp tác …( theo thông tư 22) bằng cách thường xuyên cho các em học theo nhóm, thường xuyên tạo nhóm mới từ đó giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong quá trình giao tiếp cũng như học tập của bản thân. Đặc biệt giáo viên phải là người tao ra bầu không khí thỏa mái, cởi mở giúp các em tiến bộ hơn trong giờ học. Ba là: Rèn KNS vào các giờ sinh hoạt sao nhi đồng: Ngay từ đầu năm học giáo viên tổng phụ trách đội lên kế hoạch khảo sát tình hình của các lớp, từ đó chia các sao và các anh chị phụ trách sao để sinh hoạt cho các em. Đối với lớp 1 chúng tôi để cho các em tự chọn tên sao dưới sự định hướng của chúng tôi. Các em thảo luận rất sôi nổi em thì chọn sao chăm chỉ, em thì chọn sao siêng năng, em thì chọn sao vâng lời, em thì chọn sao chăm học và nói lên được ý nghĩa của sao các em vừa chọn. Từ đó chúng tôi thấy được các em tự đưa ra kĩ năng quyết định, tích cực làm việc và tự nói lên được suy nghĩ của bản thân đối với bạn bè, với giáo viên dù là việc nhỏ nhất. Việc rèn các kĩ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> năng này dần dần hình thành cho các em tự tin hơn trong học tập, biết trao đổi, chia sẽ, giải quyết những tình huống xảy ra trong học tập hoặc cuộc sống thường ngày. Bốn là: Rèn kĩ năng sống thông qua các hoạt động ngoại khóa: Hàng năm nhà trường thường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như an toàn giao thông, nét cọ tuổi thơ, phòng chống tai nạn đuối nước … Thông qua các hoạt động đó, để các em được hình thành và có được một số kĩ năng trên chúng tôi đưa ra một số tình huống các em tự xử lý như: - Khi tan học em đi về thì em đi bên nào trên đường? - Khi đi qua ngã tư có tín hiệu đèn đỏ thì người và xe như thế nào? - Khi gặp người bị té xuống ao (hồ) thì em phải làm như thế nào? - Em có nên đi tắm sông một mình không? Vì sao? - Khi tham gia giao thông các em có đội mũ bảo hiểm không? Vì sao? … Như vậy thông qua một số tình huống đưa ra các em tự xử lí và đưa ra quan điểm của mình và xử lí được mốt vấn đề đơn giản trong cuộc sống khi gặp phải. Đồng thời ngay từ đầu năm học nhà trường cũng đã phát động phong trào trồng hoa trong và ngoài lớp học. Sau khi các em được nghe phổ biến của giáo viên thì các em tự giác mang hoa trồng và chăm sóc hàng ngày dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Từ đó cũng đã rèn được kĩ năng tự giác, tự phục vụ cho các em. Năm là: Khuyến khích biểu dương, khen thưởng: Ngay từ đầu năm chúng tôi cho các em tự xây dựng nội quy lớp học và trang trí lớp học trong đó có bảng vườn hoa điểm tốt. Chúng tôi khuyến khích học sinh nếu như em nào trong từng tiết học, buổi học mà không vi phạm nội qui lớp thực hiện tốt việc phát biểu xây dựng bài, biết giúp đỡ bạn trong học tập cũng như thực hiện tốt các yêu cầu mà giáo viên đưa ra thì được cắm bông hoa điểm tốt vào bảng. Cuối tuần, cuối tháng chúng tôi tổng kết lại những em đạt nhiều bông hoa điểm tốt nhất và được sự thống nhất bình bầu của tập thể lớp thì chúng tôi tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng những phần quà nhỏ khi thì cây bút, khi thì cuốn vở, cuốn truyện… Vì thế các em không ngừng phấn đấu, thi đua với các bạn trong lớp. Đây là hình thức động viên khích lệ về tinh thần rất hiệu quả,.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống, mạnh dạn hơn trong giao tiếp và hợp tác. Sáu là: Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc rèn kĩ năng sống: Đây là vấn đề hết sức khó khăn đối với chúng tôi vì học sinh lớp 1 đa số là người DTTS, thiếu cự quan tâm, chăm sóc giáo dục từ gia đình. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học chúng tôi mở cuộc họp phụ huynh học sinh, nhằm để nắm bắt tình hình từng em học sinh và cũng nói rõ quan điểm của chúng tôi về việc phối hợp cùng với phụ huynh để giáo dục học sinh như: biết chải răng vào buổi sáng và trước khi đi ngủ, biết tắm rửa, thay quần áo hàng ngày, ăn ngủ đúng giờ, biết tự học và soạn đồ dùng học tập trước khi đến lớp. Biết lễ phép với mọi người, biết kính trên nhường dưới, biết lắng nghe người khác nói, biết bày tỏ ý kiến suy nghĩ của mình. Từ đó các em có được kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp và tự tin vào cuộc sống.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Đối với học sinh : Qua một năm thực hiện ở khối lớp 1 chúng tôi nhận thấy các em tiết bộ rõ rệt qua cuối kì 1 và cuối năm học. Đa số các em đều thực hiện tốt việc rèn các kĩ năng sống thông qua các hoạt động lên lớp cũng như các hoạt động ngoại khóa: Như biết lễ phép chào hỏi thầy cô, mọi người, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Biết chia sẽ với bạn bè,với thầy cô, biết giúp đỡ bạn, biết nói lên ý kiến, suy nghĩ của mình trước lớp. Học sinh rất ham thích và hào hứng học tập vì chính mình là nhân vật trung tâm của việc tự tìm tòi khám phá kiến thức. Từ đó nâng cao trách nhiệm học tập cho từng học sinh. Các em biết hợp tác, đoàn kết với nhau trong học tập của học sinh cũng như kiểm tra lẫn nhau góp phần tạo không khí thi đua học tập giữa các cá nhân trong lớp , từ đó dần dần nâng cao thái độ, ý thức học tập của học sinh ở các lớp cao hơn. Các em biết phát huy tính độc lập, sáng tạo và năng nổ của mình trong học tập cũng như trong sinh hoạt. Bên cạnh đó, học sinh còn được rèn luyện kĩ năng xây dựng nội dung bài học, kĩ năng tìm tòi và xử lí thông tin, kĩ năng đọc sách và các kỉ năng tự học khác. Từ đó phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động trong quá trình tự học. Kết quả cuối kì 1 như sau : Kết quả như sau : Thực hiện tốt TSHS. kĩ năng Tự phục vụ, tự quản.. 46. 17( 36,9%). Thực hiện tương đối kĩ năng Tự phục vụ, tự quản.. 20 (43,5%). Chưa thực hiện được (cần sự hướng dẫn giúp đỡ) kĩ năng Tự phục vụ, tự quản. 9 (19,6%).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Kết quả cuối năm như sau : Thực hiện tốt kĩ năng Tự. TSHS. phục vụ, tự quản.. Thực hiện tương đối kĩ năng Tự phục vụ, tự quản.. 26( 56,5%). 46. 17(37%). Chưa thực hiện được (cần sự hướng dẫn giúp đỡ) kĩ năng Tự phục vụ, tự quản. 3 (6,5%). 2. Đối với giáo viên : Rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 vùng đồng bào DTTS là một việc làm hết sức cần thiết của nhà trường, gia đình và xã hội. Vì thế, để làm tốt việc rèn giáo dục KNS cho học sinh người DTTS thì người giáo viên cần: - Có năng lực chuyên môn vững, hiểu và vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học các kĩ năng giao tiếp, ứng xử vào các hoạt động. Biết tổ chức quản lí lớp cũng như việc hướng dẫn và điều hành tập thể lớp . - Xác định tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh là người DTTS. - Đầu tư vào thiết kế bài Hướng dẫn học có lồng ghép tích hợp giáo dục KNS. Giáo viên có thể linh hoạt quản lí lớp học và đáp ứng những nhu cầu của từng đối tượng học sinh. - Luôn tạo mọi điều kiện để các em bày tỏ ý kiến, thể hiện bản thân. Có nhiều thời gian để tiếp xúc, trao đổi và hiểu được tâm tư nguyện vọng của từng học sinh trong học tập. - Đòi hỏi người giáo viên luôn tự học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu bổ sung chuyên môn cũng như kinh nghiệm tổ chức, quản lí và điều hành lớp ngày càng tốt hơn. Tóm lại : Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn, nhưng không làm giảm vai trò của giáo viên mà ngược lại đòi hỏi người giáo phải đảm nhiệm vai trò của người thiết kế và người tổ chức quá trình học tập, sinh hoạt chủ động, độc lập của học sinh. Vai trò của giáo viên thể hiện ở việc xác định những mục.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> đích cần đạt tới và hoàn cảnh thực tế về khả năng của học sinh để quyết định việc giáo dục rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động học tập, sinh hoạt ngoại khóa. Giáo dục rèn KNS cho học sinh sẽ tạo nên một môi trường hợp tác giữa Trò – Trò, Thầy – Trò. Học sinh sẽ là trung tâm và giáo viên là người hướng dẫn tạo điều kiện cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sống mà giáo viên hướng học sinh đi đến kết quả cuối cùng. 3. Đối với phụ huynh học sinh: Phụ huynh ngày càng quan tâm nhiều hơn tới việc giáo dục con em mình ở nhà, thường xuyên liên hệ trao đổi với giáo viên, nhà trường nhằm nắm bắt tình hình học tập của con em ở trường cũng như ở nhà. Tóm lại : Giáo dục rèn kĩ năng sông cho học sinh DTTS là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với nhà trường gia đình và toàn xã hội. Thông qua giáo dục kĩ năng sống không chỉ các em lĩnh hội tốt về kiến thức mà còn tạo cho các em môi trường sống an toàn, lành mạnh. Các em biết chia sẽ, giúp đỡ người khác, biết nói lên quan điểm suy nghĩ của bản thân, biết vận dụng các kĩ năng đó vào cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Vì thế đó cũng là hành trang mà các em mang theo để thực hiện tốt hơn nữa trong các lớp cao hơn. Trên đây là một số giải pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số rèn kĩ năng sống mà chúng tôi đã thực hiện trong năm học 2016 – 2017 . Chúng tôi rất muốn sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp để các giải pháp mà tôi đã chọn mang lại hiệu quả cao hơn . Phan Tiến, Ngày 20 tháng 5 năm 2017 Người viết Ngô Thị Chi Uyên Nguyễn Hồng Phong.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Phần phụ lục: Hình ảnh hoạt động ngoại khóa.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hình ảnh học sinh thảo luận nhóm ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Phần đánh giá của Hội đồng khoa học các cấp 1/ Đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1/ Đánh giá của hội đồng khoa học cấp huyện : …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… [.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Phần mục lục. STT. Nội dung. Trang. 01. Phần thứ nhất : Đặt vấn đế. 02. Phần thứ hai : Giải quyết vấn đề. 2-8. 03. Phần thứ ba : Kết quả thực hiện. 9 - 11. 04. Phần phụ lục : Hình ảnh minh họa. 12 - 14. Phần nhận xét, đánh giá, xếp loại. 15. 05. Phần mục lục 06. 1. 16. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×