Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đo lường điểu khiển của nhà máy điện pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.45 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
1

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy
nhiệt điện Phả Lại 2

PHẦN I

PHẦN ĐO LƯỜNG CỦA QUÁ TRÌNH NƯỚC CẤP, HƠI NƯỚC
VÀ NƯỚC NGƯNG.

Đây là quá trình khép kín và chỉ bổ xung thêm nước vào quá trình này để
bù tổn thất nước và hơi nước: lượng nước bổ xung trước hết phụ thuộc vào lượng
nhiệt năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ nhiệt ở bên ngoài và lượng nước ngưng
do các hộ tiêu thụ nhiệt trả lại nhà máy điện, vào lượng nước xả của lò hơi, vào
tổn thất rò rỉ hơi nước. Đối với nhà máy đi
ện ngưng hơi, lượng nước bổ sung vào
lò thường vào khoảng 5-7 l/s hay 22-25 m
3
/h, 100 MW.
Nước cấp bổ sung được xử lý bằng phương pháp cơ giới hoá học để khử
các tạp chất vô cơ và hữu cơ, sau đó được hâm nóng và đưa vào quá trình.

9 Sau khi qua tuabin (biến nhiệt năng thành cơ năng) hơi nước đi vào bình
ngưng, tại đây hơi nước ngưng lại thành nước và tạo ra chân không trong
bình ngưng. Nước ngưng được bơm nước ngưng bơm trở l
ại quá trình và
khép kín quá trình nước cấp, hơi nước và nước ngưng.
Tại đây người ta có các thiết bị đo :



- Đo tốc độ.
- Đo độ di trục.

9 Sau khi qua tuabin (biến nhiệt năng thành cơ năng) hơi nước đi vào bình
ngưng, tại đây hơi nước ngưng lại thành nước và tạo ra chân không trong
bình ngưng. Nước ngưng được bơm trở lại quá trình và khép kín quá trình
cấ
p nước, hơi nước và nước ngưng. Tại bình ngưng có thiết bị đo như:
- Đo mức.
- Đo độ chân không.
- Tại bơm ngưng phải đo độ rung của bơm để kiểm tra quá trình làm
việc cơ khí.
9 Nước cấp đã khử khí (tức nước ngưng và nước bổ sung) được tập trung ở
bể chứa (đặt dưới bình khử khí) và
được bơm tiếp qua bộ tiết kiệm để vào lò
hơi. Và qua gia nhiệt đi vào bao hơi. Tại thiết bị này người ta phải đo:
- Áp suất.
- Đo mức.

9 Bao hơi của lò hơi: Có 4 van để điều chỉnh qua 4 đường ống để sinh hơi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
2

Áp suất làm việc 189,4 kg/cm
2

Nhiệt độ làm việc 360

0
C
Đường kính bên trong 1830mm
Độ dầy 182mm.
Độ dài 14100mm.
Tại bao hơi người ta dặt các senor (Tranmistor) để đo:
- Nhiệt độ.
- Đo mức.
- Đo áp suất.
- Đo lưu lượng.
Tất cả các đại lượng đo được đều được qui chuẩn về 4 ÷ 20 mA và được chuyền
về trung tâm xử lý.

HỆ THỐNG DCS TRONG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 2
Hệ thống DCS trong nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 là hệ thống Centum
CS3000 của hãng Yokogawa (Nhật Bản).
Hệ thống DCS trong nhà máy bao gồm có domain (khối):
Domain 1: Phụ trách tổ máy 1
Domain 2: Phụ trách tổ máy 2
Domain 3: Phụ trách những phần chung của nhà máy như phần điện,
phần sản xuất H
2
, hệ thống nén khí…
Các domain này được liên hệ với nhau thông qua bus converter BVC,
kiểu ABC-11D.
Số lượng, cấu trúc, mô hình mạng, chức năng của hai khối 1 và 2 hoàn
toàn giống nhau, chỉ khác nhau ở địa chỉ của khối.

Mô hình phân cấp
1. Cấp điều hành sản xuất

 Chức năng:
Giám sát sự hoạt động của toàn nhà máy.
 Bao gồm:
9 2 máy PC: Supervisor PC1 (sup1) và Supervisor PC2 (sup2) .
Vị trí: Đặt tại toà nhà hành chính (Admin building)
9 Các máy tính HISTORIAN, mỗi khối có một máy.
Vị trí : Đặt tại phòng lập trình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
3
Mỗi khối có một máy HISTORIAN được đặt trong phòng lập trình. Các
máy tính HISTORIAN có dung lượng lớn để lưu trữ các thông tin vận hành của
nhà máy . Đó là hệ thống quản lý dữ liệu PI (Plant Information System) có cài
đặt OSI. Các máy HISTORIAN này nhận thông tin là tất cả các Tag-name từ
FCS gửi lên và tất cả các thông tin từ hệ thống SOE (Sequence Of Event) đưa tới.
2. Cấp vận hành giám sát.
 Chức năng:
Giám sát, vận hành các thiết bị công nghệ sản xuất điện.
 Bao gồm:
9 Các trạm giao diện người-máy HIS
Vị trí:
- Đặt tại phòng điều khiển trung tâm ( 24 HIS)
- Đặt tại trạm điện 220kV ( 2 HIS: 0342 và 0343)
- Đặt tại trạm sản xuất Hydro (1 HIS 0344)
Trên tất cả các HIS này đều được cài đặt phần mềm Centum CS3000. Các
HIS đều có thể giám sát được hoạt động củ
a toàn nhà máy nhưng để vận hành thì
do người quản trị mạng phân quyền cho từng máy.
Ngoài ra còn có HIS 0349 là Technician PC, đó là một máy tính kỹ thuật ,

có chức năng như các trạm giao diện người máy khác. Nó có nhiệm vụ nhận tín
hiệu đồng hồ thời gian từ Master Clock để phân phối cho các thiết bị khác để
đồng bộ thời gian.
Trong trường hợp cần tách một trạm nào đó để kiểm tra, sửa chữa thì
người quả
n trị mạng có quyền phân lại quyền thao tác cho các trạm.
Người vận hành có thể lấy dữ liệu từ HISTORIAN để đưa đến HIS. Trên
mỗi khối dữ liệu có 2 HIS có cài phần mềm PI để đọc dữ liệu từ HISTORIAN.
Sở dĩ cần có hai HIS (PI Client) vì để dự phòng cho nhau.
9 Các trạm kỹ thuật EWS
Các trạm kỹ thuật được đặt trong phòng kỹ sư lập trình, mỗi khối có một
tr
ạm.
EWS cũng được cài phần mềm Centum CS3000 giống như một trạm giao
diện người máy nhưng nó đảm nhiệm các công việc về kỹ thuật.
Chức năng:
- Phân quyền cho các trạm giao diện HIS.
- Thực hiện việc lập trình, theo dõi sự làm việc của nhà máy, thực hiện sửa
đổi chương trình cho các trạm điều khiển khu vực.
9 Các <I>PC của hệ thống Mark V
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
4
Được đặt tại phòng điều khiển trung tâm.
Ở mỗi khối có một trạm giao diện <I>PC (<I> là viết tắt của Interface) .
Đó là máy PC theo dõi hoạt động của hệ thống tua bin-máy phát ( do hệ thống
Mark V điều khiển), màn hình giao diện DOS.
9 Các trạm MMI tại các hệ thống phụ (PLC)
Được đặt ở các trạm hệ thống phụ.

Ở các hệ thống phụ PLC đều được giám sát bởi hệ
thống DCS thông qua
Modbus nhưng các hệ thống phụ này thường được điều khiển trực tiếp tại trạm
thông qua các máy tính MMI ( có cài đặt giao diện Citect)
3. Cấp điều khiển.
 Chức năng:
Tự động điều khiển các thiết bị theo chương trình đã nạp sẵn và các thông
số đặt từ cấp trên.
 Bao gồm:
9 Các trạm điều khiển trường FCS
Các FCS chủ yếu thuộc loại LFCS, đáp ứng với yêu cầu của hệ thống là số
lượng đầu vào/ra lớn. Ngoài ra còn có các PFCS chủ yếu để nối với các hệ th
ống
phụ.
9 Các trạm điều khiển trường được phân tán theo từng chức năng ở từng
khối.
9 Hệ thống PLC
Trong nhà máy, các hệ thống PLC được nối với hệ thống DCS thông qua
một card được đặt trên FCS (loại Compact Type FCS).
9 Hệ thống GE Mark V.
Đây là hệ thống dùng để điều khiển tua bin, ở mỗi khối có một tủ Mark V
Hệ thống Mark V
được nối từ FCS 0101(ở khối 1) và FCS0201 (ở khối 2).
Việc truyền thông giữa giao diện vận hành <I> và các Panel điều khiển
MarkV thực hiện bởi phương thức kết nối mạng Stage Link của hệ thống điều
khiển. Trong cấu hình đơn giản nhất của nó, Stage Link nối một Panel điều khiển
tuabin Mark V tới máy tính <I> đơn qua một đoạn đơn. Tuy nhiên tôpô của cách
truyền thông này có thể
được mở rộng phù hợp với nhiều máy tính <I> và /hoặc
nhiều Panel điều khiển. Ví dụ một giao diện người vận hành đơn có thể được cấu

hình để phát ra các lệnh hoặc nhận dữ liệu từ 8 bộ Mark V điều khiển tuabin
khí/hơi. Hơn nữa, nhiều máy tính <I> có thể xâm nhập tới Stage Link-mỗi máy
tính <I> liên lạc với nhiều Panel điều khiển. Theo cách này, Stage Link cung cấp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
5
tăng cường tính linh hoạt đối với việc thiết lập hiệu quả truyền thông mà có thể
đáp ứng với vùng riêng biệt cần thiết.
Stage Link được thiết kế đặc biệt để thực hiện những việc cần thiết điều
khiển tuabin theo địa chỉ như việc downloading, uploading phần mềm giữa Mark
V và máy tính <I>, phát các lệnh, quản lý báo động và việc giám sát. Giao diện
hệ thống đi
ều khiển DCS tới Mark V thông qua liên kết truyền thông riêng tới
máy tính <I>, điển hình là việc sử dụng giao thức Modbus.
4. Cấp chấp hành
Bao gồm các thiết bị đo lường, chuyển đổi và truyền tín hiệu, ví dụ như:
Các trạm điều khiển tại chỗ (các trạm điện tự dùng của nhà máy : các trạm
6,6kV, 400V)
- Các van khí như: MBS-CV0123, MBS-CV0143
- Các van điện như : MBC-DMP0105, MBC-DMP0106
- Các van thuỷ lực như: FWS-HYV174….













PHẦN II

I - NHIỆM VỤ THƯ

Đồng hồ trường học làm các công việc sau:
− Đo đếm giờ hiển thị trên đồng hồ chính và đồng hồ con.
− Báo chuông cho đồng hồ các lớp .
− Báo nhiệt độ cho các lớp học.
− Làm việc ở chế độ 24 giờ.
− Có phím ấn để khởi động đồng hồ và đặt chế độ cho nó.
• khởi động lại máy chạy: run hoặc stop.
• đặt lại giờ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
6
• lập chuông đánh chuông vào ra : 5÷ 6 tiết /ngày hoặc 10÷12
tiết/ngày ⇔10÷12 lần kéo chuông /ngày. Kiểu đánh chuông.
− Hiển thị số.
− Chịu được nhiệt độ (0÷70°) và độ ẩm với khí hậu thay đổi (85÷90%).
− Ngoài ra em đang muốn thiết kế thêm một hệ thống loa đến từng lớp học,
đồng hồ trường học còn được cải ti
ến thành đồng hồ cho các cơ quan, nhà máy, xí
nghiệp. Với các kiểu chuông được lập trình có âm sắc khác nhau theo ý muốn của
người dùng.


Đồng hồ trường học có các tính năng như sau:

- Từ một đồng hồ mẹ có thể truyền cho các đồng hồ con đi khắp trường.
- Đường truyền từ đồng hồ mẹ đến đồng hồ con chỉ gồm 4 dây (hai dây nguồn
và hai dây dữ liệu ),phạm vi truyền trong bán kính h
ằng trăm mét.
- Đồng hồ mẹ có thể báo chính xác với sai số nhỏ hơn 1/10
-4
. Với sai số như
vậy thì sau một tháng đồng hồ sẽ có sai số 1phút và lúc đó ta nên đặt lại giờ phút.
- Đồng hồ mẹ và đồng hồ con chỉ thị thời gian và nhiệt độ bằng LCD, đèn
LED 7 thanh.
- Đồng hồ mẹ sẽ được đặt ở trung tâm của trường đồng hồ con sẽ được đặt ở
các lớp học hoặc hành lang các khu giảng đường. Mỗi lớp họ
c sẽ có một chuông
hoặc mỗi khu giảng đường sẽ có một hoặc nhiều chuông và đồng hồ mẹ sẽ điều
khiển việc đánh chuông ở các lớp học hoặc các khu giảng đường một cách đồng
thời và chính xác.
- Phương thức truyền từ đồng hồ mẹ đến đồng hồ con là phương thức truyền
tin theo kiểu đồng bộ từng bít. Đây là một chế
độ truyền tin rất phổ thông, dữ liệu
truyền đi chính xác mà không cấn bất cứ một protocol nào.
- Nguồn cung cấp cho đồng hồ mẹ là nguồn xoay chiều 220V. Nguồn cung
cấp cho đồng hồ con lấy từ đồng hồ mẹ hoặc có thể lấy từ nguồn nơi đặt đồng hồ
con.
- Đồng hồ sử dụng các linh kiện phổ biến trên thị trường, có thể lắ
p đặt sửa
chữa thay thế dễ dàng.

II - ĐO NHIỆT ĐỘ SỬ DỤNG ĐẦU ĐO LM335.

Để đo nhiệt độ chính xác thì cần phải có những đầu đo đặc biệt và đầu đo
LM335 là một đầu đo được sử dụng rộng rãi. Vi mạch LM335 là loại sensơ đo
nhiệt độ của hãng National Semiconductor chế tạo. Loại sensơ này được tích hợp
dạng vi mạch có độ chính xác 1
0
C.
Hoạt động của đầu đo giống như một điốt Zener hai cực, điện áp đánh thủng
tương ứng với nhiệt độ tuyệt đối là 10mV/
0
K. Trở kháng động khi đầu đo hoạt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
7
động trong vùng dòng 400
μ
A
÷
5mA nhỏ hơn 1
Ω
. Trở kháng nhỏ cùng điện áp
lối ra tuyến tính là ưu điểm của loại đầu đo LM335.
Các thông số kĩ thuật của vi mạch :
− Định thang trực tiếp theo độ Kelvin
− Tín hiệu lối ra bằng 10mV/
0
K
− Độ chính xác 1
0
C

− Dòng hoạt động trong vùng từ 400
μ
A
÷
5mA
− Điện áp nguồn nuôi : 5
÷
18V
− Dải làm việc :
• Chế độ liên tục từ : -40
0
C
÷
100
0
C.
• Chế độ không liên tục: 100
0
C÷125
0
C
Vi mạch LM335 được đóng vỏ IC dạng TO-92 có ba chân. Hai chân cung cấp
nguồn 1 và 2, đầu ra lấy trên chân số 2. Chân số 3 dùng để hiệu chỉnh điện áp
đầu ra.

III - PHƯƠNG PHÁP CHỌN THIẾT BỊ VÀ SỬ DỤNG MẠCH.

Có rất nhiều cách để chọn thiết bị khác nhau và cách thiết kế lắp đặt mạch
khác nhau.
Ta đã biết với cùng một tính năng sử dụng cũng có thể có nhiều họ vi

mạch khác nhau và mỗi một thiết bị lại thích hợp với nhu cầu sử dụng trong
những điều kiện nhất định.
Lựa chọn thiết bị đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ bả
n chất và cách sử dụng
thiết bị, quan trọng nhất vẫn là kinh nghiệm thực tế.
Và lời giải hay nhất vẫn là những thử nghiệm thành công của lớp người đi
trước cho nên khi lựa chọn thiết bị sử dụng ta nên tham khảo ý kiến của mọi
người.
Thiết kế mạch và sử dụng mạch cũng cần quan tâm đến rất nhiều yếu tố
như phân bố thiết bị sao cho đồng đều tránh khỏi các yếu tố gây ảnh hưởng đến
các thiết bị như nhiễu hoặc các tác động của môi trường để thiết bị của mình đạt
được yêu cầu đặt ra với sai số ít nhất.

IV - PHƯƠNG PHÁP GHÉP NỐI CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG.

Để ghép nối các thiết bị sử dụng ta nên xác định rõ đâu là phần điều khiển
chính (ví dụ như vi điều khiển) của toàn bộ hệ thống rồi từ đó định ra cách điều
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
8
khiển từng thiết bị bên trong bằng việc định vùng làm việc cho từng bộ phận hay
điều khiển bằng cổng .
Quan trọng là khi ghép nối ta cần phải làm sao cho các thiết bị này hoạt
động với phần điều khiển chính không bị xung đột lẫn nhau.
Các bộ phận này khi ghép nối với bộ phận chính hoạt động một cách nhịp
nhàng tránh việc cái này hoạt động thì cấm cái khác.




V - SƠ ĐỒ KHỐI.
-(4)
1
P1.5
R/W CHAN 5
OK(5)
1
VXL
RS(D/C) CHAN 4
C
(P1.0)
0
LOA
0
CHAN 14
P3.4
DIEU KHIEN ADC
0
B
(P1.1)
0
A
(P1.2)
0
START ALE CHAN 4 (P1.3)
1
ENABLE CHAN 5 (P1.4)
0
0
PHIM

1
LCD
DIEU KHIEN RTC
1
EN CHAN 6
CS _ CHAN 28 (P2.7)
RETURN(1)
IRQ _ CHAN 13 ( INT1)
FUNC(2)
1
CHAN 11 P3.1
1
CHAN 10 P3.0
CHUONG
+(3)
1
CHAN 15 P3.5
CHAN 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
9





VI - MẠCH NGUYÊN LÍ :

Khi có nguồn cung cấp thì vi xử lí sẽ hoạt động và đọc số liệu thu được

về thời gian từ DS12887 và nhiệt độ từ ADC0809.
Sau đó số liệu sẽ được đưa ra và hiển thị trên màn hình LCD và LED đồng
thời có thể kéo chuông báo thời gian.
Thông tin truyền từ đồng hồ mẹ sang đồng hồ con được khuếch đại nhiều
lần đảm bảo dòng truyền lớn.
Giao tiếp với ngườ
i sử dụng thông qua bàn phím để đặt thời gian về giờ
phút giây, ngày tháng năm hoặc đặt chế độ đánh chuông báo thời gian.

VII - CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG GỒM CÓ:
− Điện trở.
− Tụ điện.
− Biến áp , biến trở.
− IC ổn áp 7805,7912,7812.

Khèi vi xö lÝ 89C52
Bàn phím
Real time
clock
DS12887
Hiển thị LCD
Khối báo
chuông
Khối đo nhiệt
độ
Khối biến đổi
ADC
Mạch truyền
tin
Đồng hồ con

LED
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
10
− IC ADC0809, 74LS148, 4011, LM335, OP07, 4094.
− DS12887, 89C52, LCD, LED.
− 5 phím bấm, Reset.

1. KHỐI CHUYỂN ĐỔI TƯƠNG TỰ SỐ ADC0809.

Khối biến đổi A/D có nhiệm vụ chuyển giá trị điện áp ở đầu vào thành giá trị
số để đưa lên vi xử lý tính toán sau đó hiển thị ra giá trị nhiệt độ.Khối biến đổi A/D là
ADC0809 là một vi mạch 8 kênh,8 bit có sai số là 0.4% nên chấp nhận được vì nhiệt
độ cần đo không yêu cầu một cách chính xác .Bộ biến đổi ADC0809 là bộ biến đổi
A/D 8 kênh làm việc hoàn toàn độc lập với nhau để lự
a chọn, 8 đầu ra song song
tương thích với TTL và một điều đáng quan tâm là sự tiêu thụ dòng điện của vi mạch
hầu như không đáng kể ( cỡ 300μA ). Thời gian biến đổi nhanh :100μs.
a. Các thông số kỹ thuật của ADC0809:
- Không đòi hỏi điều chỉnh điểm '0' .
- Quét động 8 kênh bằng logic địa chỉ .
- Dải tín hiệu lối vào analog từ 0 ÷ 5
v
khi điện áp nguần nuôi là +5
v

- Tất cả các tín hiệu đều tương thích với TTL
- Độ phân giải 8 bits.
- Sai số 1 bit lượng tử .

- Thời gian biến đổi 100μs .
- Dòng tiêu thụ : 0.3μA .
- Ghép nối tương thích với VXL.
- Nhiệt độ làm việc : -55
0
C ÷ 125
0
C .


Sơ đồ chân của ADC0809:
ADC0809
10
9
7
17
14
15
8
18
19
20
21
6
22
11
12
16
26
27

28
1
2
3
4
5
25
24
23
CLK
OE
EOC
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
START
ALE
VCC
REF+
REF-
IN0
IN1
IN2
IN3
IN4

IN5
IN6
IN7
A0
A1
A2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
11

Tín hiệu giữ nhịp dùng cho bộ biến đổi A/D được tạo từ bên ngoài và
được dẫn đến chân clock (giải tần hoạt động của ADC0809 từ 200KHz ÷ 1MHz )
. Điện áp so sánh được đưa qua tầng lặp lại điện áp để đến chân ra V
ref+
,chân
này có điên trở lối vào cỡ 2.5kΩ. Tám kênh vào analog được đưa vào tám đầu
vào IN0 ÷ IN7 , việc lựa chọn kênh do 3 mẫu bít ở lối vào địa chỉ A,B,C xác
định.





Bảng lựa chọn :
C B A Lối vào kích hoạt
0 0 0 In0
0 0 1 In1
0 1 0 In2
0 1 1 In3

1 0 0 In4
1 0 1 In5
1 1 0 In6
1 1 1 In7
Nguyên lý: Đưa một xung dương vào chân START để kích hoạt. Qua mẫu bit ở
lối vào địa chỉ A, B, C xác định kênh được chọn và đồng thời chốt lại
địa chỉ đó .
Trong quá trình biến đổi AD chân EOC luôn ở mức LOW sau một khoảng thời
gian 100μs kết thúc quá trình biến đổi chân EOC chuyển thành HIGH và báo
kết thúc quá trình biến đổi. Kết quả của quá trình biến đổi sẽ đứng ở các đường
dẫn từ D0 ÷ D7 nằm ở bộ đệm (buffer). Khi OE = 1 bắt đầu quá trình đọc dữ liệu
từ D0 ÷ D7 vào thiết bị khác.
b. Hoạt động của mạch đ
o điện áp:
Tín hiệu sau khi qua mạch lặp đưa vào kênh 0 của ADC_0809. Tín hiệu xung
Clock 500Khz cho ADC được tạo ra từ mạch dao động thạch anh. Chân Refferen+

(
D
0
k
p
r
x
l

2

(
16) của A

D
D
7
từ ADC
0
vào, AD
C
k
hoảng 10
0
Ngoài ra
đ
xung này
đ
Đồ thị ho


Khi
p
hép ADC
đ
r
a chốt ở 8
x
ung Start
l
úc này dữ
2
. DS1288
7


D
C được n

sẽ được v
à
C
được điề
u
0
μ
s để biến
đ
ể ADC bi
ế
đ
ược phát r
a

t động của
cần đọc n
h
đ
ọc dữ liệ
u
bit đầu ra
thì vi xử l
í
liệu mới từ
7


Báo c
á



i với điện
à
o Port 0 c

u
khiển bằ
n
đổi.
ế
n đổi giá
a
từ cổng
P
ADC như
s
h
iệt độ vi
x
u
.Sau khi c
ó
.Thời gian
í
phải đợi í

t
đầu ra của
á
o thực tậ
p


áp +5V tư
ơ

a 89C52.
V
n
g hai bit
P
trị điện á
p

P
1.2 của vi
x
s
au:
x
ử lí sẽ ph
á
ó
xung Star
t
để ADC b

i
t
nhất là 1
2
ADC đi v
à
tốt nghiệp
ơ
ng ứng vớ
i
V
i điều khi

P
1.2và P1.
3
ra giá trị
s
x
ử lí mỗi k
h
á
t ra một
x
t
thì ADC
s
i
ến đổi là 1
2

0ns sauđó
à
o vi xử lí
i
256
m
ức
.

n 89C52 s

3
của 89C5
2
s
ố thì phải
h
i cần đọc
g
x
ung ở cổn
g
s
ẽ đọc dữ l
i
20ns. Như
phát ra xu
.
Tín hiệu d
i


đọc dữ liệ
2
ADC sẽ
p
có một x
u
g
iá trị nhiệt
g
. Đây là
x
i
ệu, biến đ

vậy,sau k
h
ng OE ở c

12
i
gital D
0
-
u từ Port
p
hải mất
u
ng Start,
độ

x
ung cho

i và đưa
h
i phát ra

ng P1.3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
13
Chức năng đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock – RTC) : sẽ luôn
hoạt động và tất cả vùng RAM, thời gian vùng nhớ để báo alarm sẽ được lưu giữ
mà không cần quan tâm đến mức điện áp vào. Khi có V
cc
cung cấp cho DS12887
và đạt được đến mức cao hơn 4,25 V thì thiết bị sẽ đựoc truy cập sau 200ms, điều
này là do chạy Oscillotor ở bên trong.

Thời gian này cho phép hệ thống đạt được trạng thái ổn định sau khi cấp
nguồn. Nếu điện áp vào V
cc
<4,25 V, chip-select input sẽ chịu tác động bên trong
để ở mức không tích cực mà không tính đến giá trị của
CS ở chân vào. Quá trình
này sẽ làm cho DS12887 được bảo vệ khi viết ( write-protected ).

Khi DS12887 ở trạng thái write-protected tất cả các chân vào đều được bỏ
qua và tất cả các đầu ra ở trạng thái trở kháng cao.

Khi V
cc
< 3
V
, nguồn bên ngoài V
cc
bị khoá lại và một nguồn năng lượng bên trong
sẽ được cung cấp cho RTC và vùng nhớ RAM.

Với độ chính xác 1 phút 1 tháng.
Tất cả 128 byte có thể viết hoặc đọc trực tiếp trừ những vùng sau:
- Thanh ghi A, B : là những thanh ghi dùng trong việc lập trình cho hoạt
động của RTC.
- Thanh ghi C : Chỉ đọc. Thanh ghi cờ ngắt của RTC.
- Thanh ghi D thanh ghi không cần quan tâm (don’t care).
Vùng thời gian, lịch và alarm:
Thông tin về thời gian, lịch được chứa đựng cách
đọc các byte RAM.
Thời gian lịch và alarm được thiết lập hoặc khởi tạo bằng cách viết vào
các byte RAM thích hợp. Chúng có thể định dưới dạng binary hoặc BCD.
Trước khi viết vào thanh ghi thời gian lịch và alarm, bit set ở thanh ghi B
nên viết là 1 để tránh update. Hơn nữa, khi viết vào những thanh ghi đó thì ở chế
độ chọ BCD hay binary, data mode bit DM của thanh ghi B cần phải chọn mức
logic thích hợp.

DS12887
19
23
4
5

6
7
8
9
10
11
14
17
1
18
15
13
IRQ
SQW
AD0
AD1
AD2
AD3
AD4
AD5
AD6
AD7
AS
DS
MOT
RST
R/W
CS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
14
Cấu tạo và chức năng của các chân:
- Chân GND, V
cc
:
Nguồn một chiều cung cấp cho thiết bị ở những chân này. V
cc
là chân nguồn
5
V
. Khi V
cc
được cung cấp, thiết bị có thể truy cập và dữ liệu có thể được đọc
hoặc ghi. V
cc
< 4,25 việc đọc và viết bị ngăn chặn. Tuy nhiên việc lưu giữ thời
gian sẽ không bị ảnh hưởng bởi mức điện áp thấp ở đầu cung cấp.
V
cc
< 3
V
thì RAM và bộ lưu giữ thời gian sẽ được cung cấp bằng nguồn năng
lượng bên trong.

- Chân 1 : Mot ( Mode select) để chọn 2 loại bus là Motorola bus timing hoặc
Intel bus timing, có điện trở treo bên trong xấp xỉ 20 K
Ω
.
- Chân 23 : SQW (Square –Wave-Output).

SQW có thể có tín hiệu ra từ 1
÷
15 trạng thái. Tần số ra của SQW từ 256 Hz
÷
2Hz tức là chu kì 3,90625
÷
500 ms.
Tần số của chân SQW có thể thay đổi nhờ lập trình thanh ghi A, tín hiệu SQW có
thể bật tắt bằng cách sử dụng bit SQWE ở thanh ghi B. Tín hiệu SQW không có
giá trị khi V
cc
< 4,25
V
.
- AD0
÷ AD7 : multiplex Bidirection Address/ Data bus (4 ÷ 11).
Bus đa hợp giữ các chân vì thông tin địa chỉ và dữ liệu cùng trên một đường tín
hiệu.
Đường địa chỉ xuất hiện trong phần đầu tiên của một chu kì bus và các
chân khác cũng vậy, đường tín hiệu sẽ được sử dụng cho dữ liệu ở phần thứ 2 của
chu kì. Tích hợp cả địa chỉ và dữ liệu sẽ không làm chậm tiến trình truy nhập thời
gian của DS12887 khi bus chuyển từ đị
a chỉ từ đường địa chỉ sang đường dữ liệu
trong thời gian truy nhập RAM trong. Những địa chỉ này phải có giá trị ưu tiên
tới mức thấp của AS/ALE và tại thời gian đấy DS12887 chốt địa chỉ từ AD0
÷
AD6.
Giá trị dữ liệu nếu cần phải hiện hành và giữ ổn định trong quá trình cổng
tiếp theo sau (của DS hoặc xung
WR

) ở 1 chu kì đọc của DS12887 đưa ra 8 bits
của dữ liệu trong quá trình sau ( của cổng DS hoặc xung
R
D ) một chu kì đọc
được kết thúc và bus trở lại trạng thái trở kháng cao khi DS dịch xuống thấp
trong trường hợp Motorola hoặc
R
D ở mức cao với Intel.
- Chân 14 : AS ( Address Strobe Input ) AS/ALE thấp thì địa chỉ chốt
trong DS12887 sườn lên tiếp theo.
- Chân 17 : DS ( Data Strobe or Read Input ).
Chân DS /
R
D có hai chế độ hoạt động phụ thuộc vào mức của chân MOT.
Khi chân MOT được nối với V
cc
thì bus Motorola đợc chọn. Tại chế độ này, DS
là một xung dương trong chu kì bus tiếp theo và có tên là data strobe. Trong chu
kì đọc, khi có tín hiệu DS ở thời gian này thì DS12887 sẽ điều khiển bus 2 chiều
, trong chu kì viết DS12887 chốt dữ liệu được viết.


h
t
n
t

đ
l
3

h

MO
T
h
iệu
RD
t
h
- C
h

2
. K
h
t
hấp ta gọi
n
hư tín hiệ
u
. K
h
CS
( Chip
-
tr
ạng thái t
í
- C
h

đ
ược sử dụ
n
- C
h
l
ịch thời gi
a

3
-
T
-
P
-
E
3
. VI XỬ
L
Khố
i
h
iện nhữn
g

Đưa
đổi
g

Đọc

hiện

T
nối đất t
h
h
ì DS12887
h
ân 15 : R/
2
chế độ ho

h
i MOT nố
i
là output
e
u
cho phé
p

h
i MOT nối
-
Slect Inpu
t
í
ch cực nà
y
h

ân 19 :
IR
n
g như là
m
h
ân 18 :
R
e
a
n hoặc R
A
3
ngắt là : s
o
T
ime-of-da
y
P
eriodic rat
e
E
n
d
-of-clo
c
L
Í 89C52
i
vi xử lí s


g
công việc
ra lệnh để
g
iá trị đó ra
mã phím t

công việc
t
Báo c
á


h
ì
b
us Int
e
sẽ điều kh
i
W (Read/
W

t động:
i
đất thì
bu
e
nable để

w
viết (
WE
)
V
cc
thì
b
us
t
) : luôn ở
y
trong DS
v
Q
là một
đ
m
ột ngắt đầ
u
set
e
(Reset
I
A
M và 4 by
t
o
ftware, m
a

y
alarm on
c
e
s from 12
0
c
k update c
y

điều khiể
n
cụ thể sau:
cho phép
đ
số nhiệt đ


bàn phí
m
t
ương ứng
đ
á
o thực tậ
p


e
l được ch


i
ển bus với
W
rite Inpu
t
u
s Intel đư

w
rite, ở để
ở RAM c
h
Motorola
đ
mức thấp
đ
v
à AS đối
M
đ
ầu ra tích
u
vào đối v
I
nput ) ch
â
t
es để điều
a

skable, te
s
c
e/second t
o
0
ms to 550
m
y
cle.

n
mọi hoạt
đ
đ
ọc giá trị
n

cụ thể để
đ
m
và kiểm t
r
đ
ối với phí
m
tốt nghiệp

n và DS đ
ư

dữ liệu đọ
c
t
) .

c chọn và
chế này c
h
h
ung.
đ
ược chọn
R
đ
ể có thể tr
u
M
otorola v
à
cực thấp c

ới bộ vi xử
â
n này khô
n
khiển và đ

s
table.
o

once /da
y
m
s.
đ
ộng của c

n
hiệt độ (đ
ã
đ
ưa ra hiển
r
a xem phí
m
m
đó
ư
ợc gọi là
c
.
R/
W
là tí
h
ân R/
W
c
R
: high,

W
u
y cập.
CS
à

RD
/
WR
v


a DS1288
lí.
n
g ảnh hưở
n

t trạng thá
i

đồng hồ.
V
ã
được số
h
thị
m
nào đã
đ

RD
. Khi c
n hiệu tíc
h
ó cùng ý
n
: low.
cần được
g

i Intel.
7 vì vậy c
ó
n
g tối đồn
g
i
.
V
i xử lí sẽ
h
oá )sau đó
đ
ược ấn để
15
ó tín
h
cực
n
ghĩa

g
iữ ở
ó
thể
g
hồ,
thực
biến
thực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
16
− Ghi lại những thông số về thời gian và nhiệt độ,giờ phút đánh chuông
− Điều khiển mạch đánh chuông cho đến giờ đánh chuông
− Cho phép hiển thị cả thời gian và nhiệt độ tùy theo yêu cầu cụ thể
− Khối vi xử lí là một vi mạch AT89C52 sẽ được trình bày cụ thể ở như sau:
Ghép nối cổng trong bản mạch.

9 Cổng P0: Nối với 8 đường dữ liệu của ADC, LCD, RTCvà đồng hồ
9 Cổng P1:
+ P1.0, P1.1, P1.2 Điều khiển phím.
+ P1.3, P1.4 Điều khiển việc đọc số liệu từ ADC.
+ P1.6, P1.7 Truyền từ đồng hồ mẹ sang đồng hồ con.
+ P1.5 Điều khi
ển đánh chuông.
9 Cổng P2: P2.7 Điều khiển hoạt động của RTC
9 Cổng P3:
+ P3.0,P3.1,P3.5 Điều khiển chân
R/W, EN và RS của LCD.

+ P3.2 (INT0) Nhận ngắt phím
+ P3. 3(INT1) Điều khiển ngắt RTC

4. m¹ch hiÓn thÞ lcd, ®Ìn led.

Ở đây ta sử dụng hai khối hiển thị là LCD dùng cho đồng hồ chính và khối hiển thị
bằng đèn LED cho đồng hồ con

CÊu t¹o cña LCD
Giao diện với người sử dụng bao gồm màn hình tinh thể lỏng LCD 1 dòng 16 ký
tự:
a. Giới thiệu về LCD
LCD (Liquist Crystal Display) là một loại màn hình hiển thị thông tin tiêu
tốn ít năng lượng hơn LED, vì vậy thích hợp với hệ thống đồi hỏi ít tiêu thụ năng
lượng như công to điện tử.

Bình thường một LCD có kích thước từ 1 đến 2 dòng, 16 tới 80 ký tự trên
mỗi dòng và kích cỡ của mỗi ký tự có thể
là 5x7 dots hoặc 5x10 dots.
Một LCD Module được gắn trên một mạch in với bộ tạo ký tự và một hệ điều
khiển. Mặc dù kích thước có thể có nhiều cỡ, nhưng cách điều khiển và giao thức
điều khiển đều tương thích với chuẩn TTL.

Về đường bus dữ liệu, có thể thực hiện điều khiển LCD với đ]ờng dữ liệu
là 4 hoặ
c 8 bit. Với điều khiển 4 bit thì dữ liệu được đưa ra làm 2 lần, lần đầu là 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
17

bit cao, lần sau là 4 bit thấp. Bốn bit dữ liệu ở đây được đưa ra trên nửa cao của
đường vào ra với LCD (DB4 DB7).

Ngoài đường bus, LCD Module còn có 3 đường điều khiển. Đó là các tín
hiệu cho phép E (Enable signals), tín hiệu điều khiển đọc/viết (R/W), tín hiệu
chọn thanh ghi cho vào hoặc ra dữ liệu (RS: Register Select).

Toàn bộ các chân cho 1 LCD bao gồm như sau:

STT
K
ý hiÖu
mức logic chức năng chú thích
1
2
3

4





5


6

7
8

9
10
11
12
13
14

V
SS

V
CC

V
EE


RS





R/W


E

DB0
DB1

DB2
DB3
DB4
DB5
DB6
DB7




H/L





H/L


Xung L-H-L

H/L
H/L
H/L
H/L
H/L
H/L
H/L
H/L
0V (Ground)

5V (Supply)
N
guồn cung cấp để
điều khiển cho
LCD
Chọn thanh ghi




Chọn chế độ
Đọc/Viết

Tín hiệu cho phép
Bit dữ liệu 0
Bit dữ liệu 1
Bit dữ liệu 2
Bit dữ liệu 3
Bit dữ liệu 4
Bit dữ liệu 5
Bit dữ liệu 6
Bit dữ liệu 7




H:chọn thanh ghi vào cho dữ liệu.
L:Chọn thanh ghi vào cho điều
khiển.



H:chỉ ra rằng sẽ đọ
c từ LCD vào
CPU.
L: chỉ ra rằng sẽ viết từ CPU vào
LCD.





Hoạt động của LCD

− Chế độ hiển thị:
Màn hình hiển thị có hai dòng. Bộ điều khiển LCD có chứa bộ nhớ RAM có
khả năng lưu 80 ký tự, bộ nhớ này gọi là DDRAM. Bình thường ta có thể nhìn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
18
thấy 20 ký tự trên mỗi dòng, tức là có 40 ký tự ở trạng thái nhìn thấy ở cả hai
dòng, còn lại là không nhìn thấy được (tại một thời điểm). Các ký tự không
nhìn thấy có thể được nhìn thấy thông qua việc dịch toàn bộ màn hiển thị về
phía bên phải hoặc trái đi một notch.
− Tín hiệu cho phép (Enable Link), ký hiệu: E
Đây là tín hiệu điều khiển chính mà được đưa ra trong toàn bộ quá trình
điều khiển LCD cũng như khi chọn thanh ghi và chọn chế độ đọc hay viết. Tín
hiệu này tích cực ở mức logic cao theo sườn lên L-H-L. Dữ liệu được đưa vào
trong khi E tích cực.
− Điều khiển hoạt động của LCD:

Có 2 loại điều khiển là điều khiển việc đọc ghi dữ liệu và điều khiển các tín hiệu:
RS, R/W, E. Các tín hiệu điều khiển được đặt lên LCD để đặt LCD vào chế độ
hoạt động. Sau khi có các tín hiệu điều khiển thì mới có điều khiển vào hoặc ra
dữ liệu.
Việc điều khiể
n trước tiên là phải đặt tín hiệu RS ở mức lôgic thấp để
chọn thanh ghi điều khiển. Tín hiệu R/W cần phải được thiết lập để được chọn
chế độ đọc hay viết. Quá trình diều khiển được chia làm 5 gia đoạn : khởi tạo, đặt
con trỏ, điều khiển hiển thị, tạo hay chọn kí tự hiển thị và kiểm tra trạng thái bận
của LCD tr
ước khi đọc hay viết một từ mới.
9 Reset LCD:
LCD cần phải được khởi động lại ngay khi bật nguồn cung cấp. Bước tiếp
theo là gửi liên tiếp 3 byte 30H tới LCD. Mỗi lần cách nhau 1ms.
9 Đặt chức năng (Function set):
Việc LCD điều khiển theo chế độ 4 bit hay 8 bit dữ liệu cần phải được xác
định bằng việc viết từ điều khiển vào LCD trong bước này. Từ
điề khiển có dạng
như sau:

0 0 1 DL N F x x
Trong đó:
DL= 0 cho 4 bit
1 cho 8 bit
N = 0 cho loại hiển thị là 1 dòng
1 cho loại hiển thị là 2 dòng
F = 0 cho Font 5x7
1 cho Font 5x10
x : không cần quan tâm.
9 Chế độ nhập (Entry Mode):

Khi viết lên LCD, cần phải đặt con trỏ tại một vị trí nào đó, với thuộc tính là tự
động tăng hay giảm sau khi viết xong 1 ký tự. Công việc này được xác định bằng
Entry mode. Từ điều khiển cho entry mode là:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
19
0 0 0 0 0 1 I/D S
Trong đó
I/D = 0 cho giảm con trỏ đi một ký tự về bên trái.
1 cho tăng con trỏ lên một ký tự về bên phải.
S = 1 để dịch toàn bộ nội dung cần hiển thị trong bộ nhớ
DDRAM đi 1 ký tự từ trái qua phải phụ thuộc vào
I/D.
0 thì không dịch chuyển.
9 Các lệnh con trỏ (Cursor Instructions):
Con trỏ chỉ đến vị trí mà ký tự tiếp theo sẽ được viết hoặc đọc. Entry mode
s
ẽ xác định hoạt động của con trỏ.
9 Con trỏ đầu ( Home Cursor):
Con trỏ đầu nằm ở phía bên trái của dòng đầu của màn hiển thị. Từ điều
khiển cho nó trong trường hợp này:

0 0 1 0 0 0 1 x

9 Dịch chuyển con trỏ đến một vị trí trong bộ nhớ DDRAM
Con trỏ có thể được dịch chuyển tới một vị trí bất kỳ trong DDRAM phụ
thuộc vào bộ nhớ và việc dịch chuyển. Việc dịch chuyển con trỏ được thực hiện
bằng chọn địa chỉ trong DDRAM. Từ điều khiển có cấu trúc sau:


1 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0

Trong đó A0 đến A6 là địa chỉ của DDRAM.
Đối với một màn hiển thị 2 dòng thì địa chỉ này là 0 đến 27H với dòng 1 và 40
đến 67H với dòng 2.
9 Các thuộc tính của con trỏ (ẩn/ hiện/ nhấp nháy):
Con trỏ có thể không nhìn thấy trên màn hiển thị, mặc dù vẫn trỏ tới vị trí
của ký tự tiếp theo sẽ đưa lên màn hình ( bình thường con trỏ có thể coi như là
dấu gạch ở chân ký tự). Ký tự tạ
i vị trí con trỏ trỏ tới có thể bị che, không nhìn
thấy được bằng thuộc tính Blink (nhấp nháy). Từ điều khiển cho thuộc tính này
là:

0 0 0 0 1 D C B

Trong đó:
D = 1 hiển thị
0 tắt.
C = 1 bật con trỏ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
20
0 tắt
B = 1 thuộc tính nhấp nháy
0 không phải thuộc tính nhấp nháy.
9 Di chuyển con trỏ trên màn hiển thị:
Con trỏ hay toàn bộ những gì có thể thấy trên màn hiển thị có thể dịch sang trái
hoặc sang phải bằng từ điều khiển như sau:


0 0 0 1 S/C R/L x x

9 Xoá hiển thị:
Xoá hiển thị là đặt vào toàn bộ DDRAM một ký tự trắng có mã ASCII là
20H và đặt con trỏ ở vị trí đầu (Home Cursor) như trình bày ở trên. Từ điều
khiển cho công việc này là:

0 0 0 0 0 0 0 1

Bộ điều khiển LCD còn có một byte trạng thái chứa cờ bận_BF (Busy
Flag) và bộ đếm địa chỉ _ AC (Address Counter). Nếu BF=1 có nghĩa là LCD
vẫn đang bận thực hiện công việc trước. Như vậy ta cần kiểm tra cờ BF trước khi
thực hiện một lệnh đọc/ viết mới. Byte này có dạng như sau:

BF AC6 AC5 AC4 AC3 AC2 AC1 AC0

Trong đó: BF là cờ bận.
AC0 đến AC6 là 7 bit của bộ đếm địa chỉ.

Bảng tóm tắt các từ điều khiển cho việc điều khiển LCD như sau

Instruction
RS Rw
D7
D
6
D
5
D

4
D
3
D
2
D
1
D
0 Ho¹t ®éng

Xoá hiển thị
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
Xoá toàn bộ nội dung hiển thị đặt
con trỏ ở vị trí bên trái, địa chỉ 00.
Home cursor 0 0 0 0 0 0 0 0 1 x Con trỏ đặt ở trên cùng bên trái.
Entry mode 0 0 0 0 0 0 0 1 ID S
Xác định hướng dịch chuyển con trỏ
sau khi mỗi ký tự được viết.
Hiển thị với con
trỏ bật/tắt
0 0 0 0 0 0 0 D C B Đặt thuộc tính cho màn hiển thị.
Function set 0 0 0 0 1 DL N F * *
Đặt chế độ giao tiếp 4 bit hoặc 8 bit
dữ liệu (DL), số dòng (N), font chữ
(F)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
21


LCD được điều khiển (đối thoại) bằng 3 bit: P3.0 nối với LCD_R/W (chân
số 5), P3.5 nối với LCD_D/C (chân số 4), P3.1nối với
LCD_ENABLE (chân số 6),
8bit dữ liệu D
0
÷ D
7
được nối với Port 0 của VĐK 89C52.



VIII – PHẦN MỀM.
1. Lưu đồ thuật toán.



















Power
on
Int stack
int RTC
int LCD cho
phép ngắt
Wait
int
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
22

Xoá cờ UF.
Đọc phút và ghi vào acc.
Nháy giây

Phút mới =
phút cũ
Reti
Chép phút mới vào.
Đọc giờ và ghi vào acc.
Đọc nhiệt độ và hiển thị.
Chép giờ mới vào.
Đọc ngày và ghi vào acc.
Chép ngày mới vào.
Đọc tháng và ghi vào acc.

Giờ mới =

giờ cũ

Ngày mới =
ngày cũ
R
eti
R
eti
I
nt
-
R
TC
No
Y
es
No
Y
es
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
23




















Tháng mới
= tháng cũ
R
eti
Chép tháng mới vào.
Đọc năm và ghi vào acc.
Chép năm mới vào.

Năm mới =
năm cũ
R
eti
R
eti
Y
es
N
o

Y
es
N
o
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
24



Int
-
K
ey

P1 = 05
h
L
call Func.
No
N
o
Y
es

P1 =
01h
L
call Inckey

N
o
Y
es

P1 =
06h
L
call deckey
N
o
Y
es

P1 =
02h
L
call OK
N
o
Y
es

P1 =
03h
L
call Run
Y
es


Reti
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu phần đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2
25
Mục Lục


Phần I. Tìm hiểu về hệ thống đo lường điều khiển của nhà máy nhiệt điện Phả Lại
2.
9 Phần đo lường của quá trình cấp nước, hơi nước và nước ngưng.
9 Hệ thống DCS trong nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2.

Mô hình phân cấp:
1. Cấp điều hành sản xuất.
2. Cấp vận hành giám sát.
3.
Cấp điều khiển.
4. Cấp chấp hành


Phần II. Thực tập xưởng với đề tài : Đồng hồ trường học.
I. Nhiệm vụ thư.
II. Đo nhiệt độ sử dụng sensor LM335.
III. Phương pháp chọn thiết bị và sử dụng mạch.
IV. Phương pháp ghép nối các thiết bị sử dụng.
V. Sơ đồ khối.
VI. Mạch nguyên lý.
VII. Các thiếtbị sử dung.
1. Khối chuyển đổi tương tự số ADC0809.

2. DS12887.
3. VXL 89C52.
4. Mạch hiển thị LCD, đèn LED.

VIII. Phần mềm.

















×