Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Nghien cuu KHSPUD CHU NHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Mục lục ....................................................................................................................... 1 Dạnh mục viết tắt .......................................................................................................2 Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ................................................3 1. Tóm tắt ..................................................................................................................4 2. Giới thiệu 2.1 Hiện trạng ......................................................................................................5 2.2 Giải pháp thay thế......................................................................................... 6 2.3 Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài ............................................6 2.4 Vấn đề nghiên cứu .......................................................................................6 2.5 Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................6 3. Phương pháp 3.1 Khách thể nghiên cứu......................................................................... 6 3.2 Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 6 3.3 Quy trình nghiên cứu .........................................................................7 3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu ................7 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 4.1 Trình bày kết quả và phân tích dữ liệu....................................................... 8 4.2 Bàn luận ....................................................................................................9 5. Kết luận và khuyến nghị 5.1 Kết luận .............................................................................................9 5.2 Khuyến nghị .............................................................................................10 6. Tài liệu tham khảo ............................................................................................10 7. Phụ lục Phụ lục 1........................................................................................................12 Phụ lục 2 .......................................................................................................15 Phụ lục 3.......................................................................................................27 Phụ lục 4 .......................................................................................................29. DANH MỤC VIẾT TẮT.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16. Chữ cái viết tắt hoặc ký hiệu THCS TN ĐC TĐ ĐTB NCKHSPƯD HS GV SMD SHCN GD O3 O4 KT SKSS VTN GVCN. Viết đầy đủ Trung học cơ sở Thực nghiệm Đối chứng Tác động Điểm trung bình Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Học sinh Giáo viên Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn Sinh hoạt chủ nhiệm Giáo dục Điểm kiểm tra lớp thực nghiệm sau tác động Điểm kiểm tra lớp đối chứng sau tác động Kiểm tra Sức khoẻ sinh sản vị thành niên Giáo viên chủ nhiệm. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tên đề tài: SINH HOẠT CHỦ NHIỆM VỚI KỸ NĂNG SỐNG NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH GIÚP HỌC SINH NỮ LỚP 9A3 NÂNG CAO NHẬN THỨC CÁC VẤN ĐỀ VỀ GIỚI TÍNH. Người nghiên cứu: Trần Thị Mỹ Hạnh Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Trãi - Thành Phố Tây Ninh. Bước Hoạt động 1. Hiện trạng. Học sinh lớp 9 non yếu về kỹ năng sống, thiếu hiểu biết các vấn đề về giới tính. Nguyên nhân - Học sinh THCS đang ở vào tuổi vị thành niên với rất nhiều những biến đổi về tâm sinh lí, luôn muốn khẳng định mình là người lớn. - Các giờ sinh hoạt chủ nhiệm còn nặng về phê bình, người giáo viên trang bị kiến thức, giáo dục uốn nắn các hành vi của các em học sinh thông qua giáo dục kĩ năng sống chưa cao, đặc biệt các kiến thức về giới tính. - Gia đình chưa quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho các em trong đó có các vấn đề về giới tính. 2. Giải pháp GD kĩ năng sống với nội dung giáo dục giới tính cho hs nữ lớp 9 trường thay thế THCS Nguyễn Trãi trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm. 3. Vấn đề - Việc sử dụng giải pháp “ Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống nội nghiên cứu dung giáo dục giới tính” có nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính của Giả thuyết học sinh không ? nghiên cứu - Có, việc sử dụng giải pháp “Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống nội dung giáo dục giới tính” có nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính của học sinh nữ lớp 9A3 trường THCS Nguyễn Trãi một cách rõ rệt. 4. Thiết kế - Lựa chọn thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên. - Nhóm thực nghiệm là học sinh nữ lớp 9A3 và nhóm đối chứng là học nữ lớp 9A2 . 5. Đo lường - Thu thập dữ liệu về kiến thức qua bài kiểm tra. - Sử dụng công cụ đo bài kiểm tra trên lớp. 6. Phân tích dữ - Lựa chọn phép kiểm chứng T-test độc lập để so sánh giá trị trung bình liệu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Tính độ lệch giá trị trung bình SMD. 7. Kết quả - “Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống nội dung giáo dục giới tính” có nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính của học sinh nữ lớp 9A 3 trường THCS Nguyễn Trãi.. 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ chóng mặt đã mang lại nhiều tiến bộ, văn minh giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Nhưng nó cũng tồn tại những mặt trái mà tác động cụ thể đến các thế hệ tương lai qua những kênh giải trí.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> trên TV, Youtube, mạng Facebook,... Đó là thực trạng học sinh lớp 8, 9 non yếu về kỹ năng sống, thiếu hiểu biết các vấn đề về giới tính dẫn đến dễ sa vào những thử nghiệm, khám phá về tình dục gây ra việc bỏ học giữa chừng để làm mẹ trẻ hoặc phải nạo phá thai; những nhận thức sai lầm về bình đẳng giới, những ảnh hưởng từ trò chơi, phim ảnh bạo lực dẫn đến tình trạng báo động về bạo lực học đường, ... Đối tượng ở đây lại là những nữ sinh vốn từ trước đến giờ là biểu tượng của sự trong sáng, đáng yêu. Đứng trước thực trạng nhức nhối ấy, người giáo viên không chỉ chú trọng dạy chữ mà còn cần phải đặc biệt chú ý dạy người. Người giáo viên chủ nhiệm sẽ trang bị được kiến thức, giáo dục uốn nắn các hành vi của các em học sinh thông qua giáo dục kĩ năng sống trong các giờ chủ nhiệm cuối tuần với nhiều chủ đề như: Văn hoá giao tiếp, văn hóa giao thông, rèn luyện tính trung thực, ... Nhận thấy tính khả thi của hoạt động, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học: “Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống nội dung giáo dục giới tính giúp học sinh nữ lớp 9A3 nâng cao nhận thức các vấn đề về giới tính” trường THCS Nguyễn Trãi năm học 2016- 2017. Tôi đã lồng ghép 4 nội dung vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm: 1) Sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng chống HIV- AIDS; 2) Giáo dục giới tính + Bình đẳng giới; 3) Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân; 4) Bạo lực học đường. Thiết kế nghiên cứu của tôi sẽ truyền tải 4 nội dung như trên sử dụng chủ yếu 2 phương pháp ( phương pháp trò chơi và phương pháp sắm vai) để các em học sinh sẽ học mà chơi, chơi mà học. Điều đó được thể hiện cụ thể thông qua việc tổ chức lớp thành 4 đội chơi (4 tổ của lớp), từng chủ đề đều được thiết kế qua các phần thi với tên gọi và luật thi khác nhau. Đặc biệt chủ đề nào cũng có phần xử lí tình huống và phát biểu quan điểm. Các nội dung mở rộng phong phú để định hướng học sinh có cái nhìn đúng đắn và chấn chỉnh hành vi. Sau mỗi chủ đề các em được trao phần thưởng cho đội chiến thắng và được cộng khuyến khích 2 điểm thi đua tuần đối với mỗi thành viên của tổ đạt giải nhất (đã có hội ý của GVCN và lớp). Một tuần sau đó, tôi tiến hành phát phiếu đánh giá cho lớp thực nghiệm (lớp 9A3) và lớp đối chứng (lớp 9A2). Các em hoàn thành trong thời gian 40 phút, tôi thu lại và chấm điểm. Như vậy khách thể nghiên cứu của đề tài là 21 học sinh nữ của lớp 9A3 là nhóm thực nghiệm và 21 hs nữ lớp 9A2 ở nhóm đối chứng, Các em có kết quả hạnh kiểm và học lực lớp 8 tương đương nhau. Điểm từ phiếu đánh giá chính là bài kiểm tra sau tác động. Kết quả điểm trung bình nhóm đối chứng 5.4, nhóm thực nghiệm 7.0, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 1,54. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0,000002, cho thấy sự chênh lệch giữa ĐTB sau tác động rất có ý nghĩa. Như vậy có thể thấy việc GD kĩ năng sống với nội dung GD giới tính đã giúp các em học sinh nữ được trang bị kiến thức đầy đủ, biết xử lý những tình huống trong cuộc sống nếu gặp phải. Từ đó cũng giúp các em định hướng và sẽ có quyết định đúng đắn, nghiêm túc về tình bạn, tình yêu, tình dục, hôn nhân,...trong tương lai. Đó là ý nghĩa thiết thực của đề tài. 2. GIỚI THIỆU 2.1. Hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Học sinh lớp 9 non yếu về kỹ năng sống, thiếu hiểu biết các vấn đề về giới tính . Về GD kĩ năng sống nói chung, GD giới tính nói riêng ở Trường THCS Nguyễn Trãi có tiến hành nhưng ít hiệu quả.  Nguyên nhân: - Một thách thức lớn trong việc GD giới tính để tăng kĩ năng sống cho VTN ở nước ta hiện nay là vấn đề chưa được nhận thức đầy đủ, chưa đúng mức của toàn xã hội. Nhiều nhà lãnh đạo chính quyền và nhà hoạch định chính sách vẫn coi vấn đề sức khoẻ, SKSS VTN chỉ thuần tuý là vấn đề xã hội, liên quan đến tập quán, lối sống. - Nhận thức về SKSS VTN của các bậc cha mẹ còn nhiều lệch lạc, phong kiến, coi VTN là trẻ con, chưa có sự trao đổi cởi mở, bình đẳng và hướng dẫn cần thiết cho VTN. Tâm lí lo ngại “vẽ đường cho hươu chạy” vẫn còn phổ biến không chỉ ở các bậc PHHS mà cả ở GV, lãnh đạo ngành giáo dục, văn hoá. - Thái độ của GV trực tiếp dạy nội dung GD giới tính cũng đang là trở ngại, các thầy cô cảm thấy chưa tự tin, ngại ngùng khi truyền đạt về vấn đề này. Lí giải cho hiện trạng thầy cô cho rằng một nguyên nhân quan trọng là không có môn học riêng về lĩnh vực này. Sự băn khoăn về nội dung, phương pháp giảng dạy cũng làm GV chưa tự tin, kết quả là GV có thể né tránh, không đề cập hoặc trả lời thắc mắc của HS một cách qua loa . - Về phía học sinh: Chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức bản thân và đối phó với các nguy cơ đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi tâm sinh lý bản thân, các em được gia đình nuông chiều quá mức tạo thành các thói quen xấu, khó thay đổi. - Về phía phụ huynh học sinh: Nhiều phụ huynh chỉ lo kiếm tiền nhiều mà không quan tâm gì đến việc học tập và giáo dục con cái. Khi thấy môi trường của chúng có nguy cơ không an toàn thì lại vội vàng tách con mình ra khỏi môi trường, đưa chúng vào môi trường gò bó, khuôn khổ khiến chúng một mặt không thể thích nghi với những thay đổi và một mặt khi xảy ra những tình huống thật sự ngoài đời sẽ phản ứng theo bản năng một cách tiêu cực. Cách nhìn nhận của các bậc phụ huynh còn dừng lại ở việc quan tâm đến việc học hành của con mà ít giành thời gian tâm sự hay giáo dục về vấn đề giới tính. Và rõ ràng đối với HS càng bị né tránh cung cấp thông tin cụ thể từ người lớn sẽ khiến các em càng tò mò, hoang mang và càng dễ bị dẫn dụ. Như vậy có thể thấy cơ hội để GV, nhất là GVCN trở thành người cố vấn đáng tin cậy cho các em chỉ có thể thông qua việc tăng cường GD kĩ năng sống này. Từ đây GVCN sẽ hoàn thành tốt hơn vai trò của mình, nâng cao được hiệu quả chủ nhiệm còn HS sẽ tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy để trang bị cho mình. Trong nghiên cứu này tôi tập trung vào việc tác động vào nguyên nhân từ phía nhà trường mà cụ thể là người GVCN GD kĩ năng sống với nội dung GD giới tính cho HS nữ trong các tiết SHCN để cải thiện tình trạng như đã phân tích. 2.2. Giải pháp thay thế: GD kĩ năng sống với nội dung giáo dục giới tính cho hs nữ lớp 9A3 trường THCS Nguyễn Trãi trong giờ SHCN. 2.3. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Đề tài lồng ghép giáo dục giới tính cho HS trong giảng dạy môn Sinh học 8 – Tác giả: Dương Thị Thu Hà. - Sáng kiến kinh nghiệm: GD giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho HS – Tác giả: Bling Thị Nếp. 2.4. Vấn đề nghiên cứu: - Việc sử dụng giải pháp “ Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống với nội dung giáo dục giới tính” có nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính của học sinh không ? 2.5. Giả thuyết nghiên cứu: - Có, việc sử dụng giải pháp “Sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống với nội dung giáo dục giới tính” có nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính của học sinh nữ lớp 9A 3 trường THCS Nguyễn Trãi một cách rõ rệt. 3. PHƯƠNG PHÁP 3.1. Khách thể nghiên cứu Tôi chọn 21 học sinh nữ lớp 9A3 và 21 HS nữ lớp 9A2 trường THCS Nguyễn Trãi để thực hiện nghiên cứu. Các em có kết quả học tập và hạnh kiểm lớp 8 tương đương nhau. Bảng 1: Khách thể nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu. Số lượng, giới tính. 21 HS nữ lớp 9A3. 21 HS nữ. 21 HS nữ lớp 9A2. 21 HS nữ. Kết quả học tập Học lực Hạnh kiểm Giỏi: 4 HS Khá: 9 HS Trung bình: 8 HS Giỏi: 4 HS Khá: 10 HS Trung bình: 8 HS. Tốt: 17 HS Khá: 4 HS Tốt: 17 HS Khá: 4 HS. 3.2. Thiết kế nghiên cứu Tôi lựa chọn thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên. Cả hai nhóm ĐC và TN đều được lựa chọn ngẫu nhiên. Cả hai nhóm cùng làm một bài kiểm tra sau tác động. Bảng 2: Bảng thiết kế nghiên cứu. Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động 21 HS nữ lớp 9A3 - Tiết SHCN kết hợp giáo dục kỹ năng O3 (TN) sống với chủ đề giáo dục giới tính. 21 HS nữ lớp 9A2 - Tiết SHCN không kết hợp giáo dục kỹ O4 (ĐC) năng sống với chủ đề giáo dục giới tính. Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T – test độc lập. 3.3. Quy trình nghiên cứu *Chuẩn bị của GV: Bước 1: - GV chuẩn bị nội dung, phương tiện, thiết kế các hoạt động - GV yêu cầu HS tìm hiểu, chuẩn bị 1 số nội dung, tiết mục, phân công các nhiệm vụ như: Thư kí, MC, Thủ quỹ chuẩn bị phần thưởng,…(GV thông báo trước 1 tuần) Bước 2:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> GVCN và HS cùng tham gia chương trình. GVCN là người tổ chức, điều khiển các hoạt động, đảm bảo đạt được mục đích tiết học. * Tôi vẫn tiến hành tiết SHCN theo quy trình bình thường, kết hợp giáo dục kỹ năng sống với 4 chủ đề vào bước 7: Các bước của tiết sinh hoạt: 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 2. Giáo viên thông báo nội dung chính tiến hành trong tiết chủ nhiệm. 3. Các tổ trưởng tự nhận xét về tổ (có thể là tổ của mình hoặc tổ được phân công theo dõi thi đua). 4. Các lớp phó tự nhận xét về phần việc được phân công phụ trách. 5. Lớp trưởng đánh giá nhận xét tuần học, triển khai phương hướng nhiệm vụ tuần học tới. 6. Giáo viên chủ nhiệm đánh giá nhận xét: + Những nội dung, yêu cầu lớn triển khai trong tuần học trước. + Nhận xét đánh giá các mặt tuần học đã qua. + Triển khai công việc tuần học tới. 7. Giáo viên chủ nhiệm điều hành sinh hoạt tập thể với các chủ đề với các chủ đề chuẩn bị trước. 8. Dặn dò cho tuần học tới. * Tôi tiến hành 4 nội dung trong 2 tháng, bắt đầu từ tháng 11/2016 đến tháng 12/2016. Bảng 3: Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Tuần Tiết Môn Chủ đề TKB Bảy 10 4 SHCN Sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng 05/11/2016 chống HIV- AIDS Bảy 12 4 SHCN Giáo dục giới tính + Bình đẳng giới 19/11/2016 Bảy 14 4 SHCN Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân 03/12/2016 Bảy 16 4 SHCN Bạo lực học đường. 17/12/2016 Bảy 17 Kiểm tra sau tác động 24/12/2016 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu Để biết được kết quả của việc giáo dục kĩ năng sống với nội dung GD giới tính cho HS nữ lớp 9A3 đạt hiệu quả như thế nào, tôi đã tiến hành khảo sát 21 em HS nữ lớp 9A3 và 21 HS nữ lớp 9A2 bằng phiếu đánh giá (theo mẫu ở phụ lục) để đo mức độ nhận thức và khả năng xử lý tình huống của HS sau khi tác động. Phiếu đánh giá này như một bài kiểm tra tôi cho các em làm vào giờ sinh hoạt, tôi đã có báo trước với các em ở cả hai lớp, đặc biệt với GVCN lớp 9A2. Thời gian hoàn thành là 40 phút và sau đó tôi thu lại, chấm điểm. 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 4.1. Trình bày kết quả và phân tích dữ liệu Bảng 4: Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra sau tác động.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Thực nghiệm. Đối chứng. ĐTB. 7,0. 5,4. Độ lệch chuẩn. 0,86. 1,02. Giá trị p của T- test. 0,000002. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD). 1,54. Biểu đồ: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p = 0,000002, cho thấy: Sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 1,54. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của tiết sinh hoạt chủ nhiệm kết hợp giáo dục kỹ năng sống với nội dung giáo dục giới tính cho học sinh là rất lớn. Giả thiết của đề tài “ Sinh hoạt chủ nhiệm kết hợp giáo dục kỹ năng sống với nội dung giáo dục giới tính nhằm nâng cao hiểu biết các vấn đề về giới tính cho học sinh” đã được kiểm chứng. 4.2. Bàn luận * Ưu điểm: - Kết quả cho thấy, điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, chênh lệch điểm số là 7,0 – 5,4 = 1,6 - Độ chênh lệch điểm trung bình tính được SMD = 1,54 chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn p = 0,000002 < 0,05, chứng tỏ điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải ngẫu nhiên mà do tác động mà có. - Tác động có ý nghĩa lớn đối với học sinh khi giáo dục KNS, các em đã được nâng cao nhận thức các vấn đề về giới tính: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, biết phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn, hiểu biết về vai trò của giới. Đặc biệt các em có khả năng tự mình giải quyết, ứng phó thích hợp với những vấn đề về tâm, sinh lí, các mối quan hệ trong nhà trường như bạo lực học đường và tình bạn, tình yêu. Có suy nghĩ nghiêm túc về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân, có định hướng lối sống lành mạnh cho hôn nhân sau này. * Hạn chế - Để tổ chức một tiết SHCN với kỹ năng sống đòi hỏi GVCN phải chuẩn bị rất công phu từ việc chuẩn bị về nội dung; Phương tiện, cơ sở vật chất, dụng cụ...; Nhân sự đòi hỏi người GV có sự đầu tư cao. - Những hình thức sinh hoạt đòi hỏi tốn kém chi phí gây khó khăn cho GV. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Những kiến thức về giới tính giúp các em nữ hiểu về những biến đổi của cơ thể mình và bạn bè. Qua việc tập xử lí những tình huống các em sẽ có kĩ năng giải quyết vấn đề và dễ dàng đối phó với những vấn đề khúc mắc khi gặp phải. Các em đã có thể thành thục một số kĩ năng cơ bản: Thảo luận nhóm, tự suy nghĩ và đưa ra quyết định, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng nhận thức biết tự trọng và tự tin vào bản thân, biết ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc, biết giải quyết những mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, … Qua các tiết dạy kĩ năng sống, người GVCN cũng đã tạo ra sự tương tác, đề cao tính chủ động của HS góp phần tích cực tới mối quan hệ giữa HS với HS giữa cô và trò… Qua đó các em sẽ thấy cùng được tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, các em sẽ biểu hiện tích cực hơn trong học tập, rèn luyện góp phần nâng cao chất lượng đạo đức và KNS của các em ngày càng được hoàn thiện. Việc giáo dục kĩ năng sống không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà còn là trách nhiệm của gia đình. Thầy cô ở mỗi cấp học, mỗi môn học khác nhau nhưng phụ huynh của các em thì chỉ có một. Các vấn đề bối rối, ngại ngùng các em nữ thường tìm đến mẹ và chị gái để tâm sự. Gia đình cần trở thành một nơi tin cậy nhất để các em chia sẻ, giãi bày, tìm được lời khuyên hữu ích. Thực trạng kĩ năng sống của hs chỉ có thể được tháo gỡ khi có sự phối hợp chặt chẽ của nhà trường và gia đình. 5.2. Khuyến nghị: Thực trạng kĩ năng sống của HS ngày nay đều là vấn đề đáng suy nghĩ và trách nhiệm của nhà trường và mỗi GV. Cần nâng cao hiệu quả của GVCN bằng các hoạt động giảng dạy KNS với nội dung GD giới tính hay những nội dung khác. Việc giảng dạy phải có sự đầu tư, nghiêm túc chứ không phải dạy qua loa, chiếu lệ. Người giáo viên chủ nhiệm thông qua hoạt động này sẽ trở thành người bạn mà các em có thể giãi bày, chia sẻ mọi vấn đề dù là thầm kín nhất. Người giáo viên chủ nhiệm sẽ trở thành người hướng dẫn, định hướng cho các em trong tư tưởng, suy nghĩ và hành động không chỉ trước mắt mà còn về sau này..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đối với gia đình Phụ huynh học sinh phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục giới tính cho con em mình, lắng nghe và uốn nắn kịp thời những suy nghĩ, hành vi có thể ảnh hưởng xấu đến các em. Đồng thời phải thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường để nâng cao hiệu quả GD HS. Kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu KHSP của tôi chưa có nên chắc chắn đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Anh - Nguyễn Mỹ Hương, Sức khoẻ sinh sản Vị thành niên, NXB Lao động xã hội, 2005. 3. Võ Thị Minh Huệ, Nói chuyện giới tính không khó, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh,2013. 4. Bộ Tư Pháp, Pháp luật về Bình đẳng giới, NXB Hà Nội, 2013. 5. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm với kỹ năng sống- Tác giả: Bùi Văn Trực 6. Ths. Bùi Thi Thu Hà, Sức khoẻ sinh sản. NXB Giáo dục, 2008. 7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tư vấn sức khỏe giới tính tuổi vị thành niên, NXB Phụ nữ, 2009. 8. Lê Văn Hồng, Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm , NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2007. 9. Phó Đức Nhuận, Chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên, NXB Phụ nữ, 2005. 10. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng- Bộ Giáo dục và Đào tạo 13. Một số tư liệu, hình ảnh từ sách báo, Internet. 15. Luật Giáo Dục năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia. 7. PHỤ LỤC - Phụ lục 1: Các nội dung giáo dục giới tính cho HS trong giờ SHCN - Phụ lục 2: Minh họa kịch bản chương trình - Phụ lục 3: Đề kiểm tra sau tác động. - Phụ lục 4: Bảng điểm sau tác động của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng và bảng thực hành tính toán các đại lượng thống kê. Thành Phố Tây Ninh, ngày 04 tháng 02 năm 2017 Người viết. Trần Thị Mỹ Hạnh.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH TRONG GIỜ SHCN. 1. GD giới tính: Theo WHO (Tổ chức Y tế thế giới) giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới. 2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV- AIDS: a. Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn và được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.Tuổi vị thành niên được hiểu là giai đoạn từ 10 đến 19 tuổi, và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc trưởng thành. Tuổi dậy thì có thể đến sớm hay.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> muộn ở nam và nữ là phụ thuộc vào nơi sống, mức sống, dinh dưỡng, thể trạng sức khỏe, điều kiện địa lý, … b. Ở người Việt Nam, tuổi dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: - GĐ trước dậy thì: 11- 13 tuổi ở nữ,13- 15 tuổi ở nam. - GĐ dậy thì: từ 13- 15 tuổi ở nữ và 15- 17 tuổi ở nam. Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng “hành kinh lần đầu” ở em gái và “xuất tinh lần đầu” (mộng tinh) ở em trai. Điều này thường đi cùng với những thay đổi xúc cảm đối với bạn bè khác giới và được coi là những hiện tượng sinh lý, tâm lý bình thường. Về mặt sinh lý nó thể hiện sự trưởng thành về sinh dục và báo hiệu khả năng có con: buồng trứng của em gái bắt đầu có trứng rụng và tiết hoóc-môn, tinh hoàn của em trai bắt đầu sản sinh tinh trùng và tiết hoócmôn. c. Hậu quả của mang thai ở tuổi vị thành niên: - Căng thẳng về tình cảm và tài chính là rất lớn. - Phải đương đầu với những mệt mỏi của việc nuôi dưỡng một đứa bé mà không có chồng, thậm chí không có cả gia đình giúp đỡ. - Sinh đẻ ngoài ý muốn giống như một tai họa đối với người mẹ trẻ, phải đối mặt với sự phản đối của cộng đống và nếu còn đang đi học thì sẽ bị buộc phải thôi học. * Nguy hiểm của việc sinh nở sẽ cao hơn và nhiều mối lo sẽ xuất hiện: chưa hoàn toàn trưởng thành về thể chất và xương chậu có thể chưa đủ rộng để đầu trẻ sơ sinh thoát ra. Do đó đẻ khó và chuyển dạ kéo dài sẽ là điều khó tránh khỏi, có thể gây rách dạ con và chết cả mẹ lẫn con. Dễ dẫn đến tình trạng đẻ non, sảy thai tự phát và thai chết lưu cao hơn. Tỷ lệ tử vong liên quan đến thai sản ở tuổi vị thành niên có khả năng cao gấp 4 lần so với phụ nữ trong độ tuổi 20-29. • Con của các “bà mẹ trẻ” cũng phải đối mặt với những rủi ro về sức khỏe: Nhẹ cân và nguy cơ tử vong cao… • Mang thai ở tuổi vị thành niên còn đem lại nhiều nỗi kinh hoàng cho những cô gái trẻ thiếu hiểu biết. • Có thể chọn cách loại bỏ cái thai không mong muốn bằng việc nạo thai, nạo thai có thể để lại những biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến vô sinh, thậm chí là cái chết. d. Một số vấn đề khác: - Quá trình thụ thai - Chăm sóc sức khỏe ngày hành kinh - Các hình thức nạo phá thai - Phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn 3. GD giới tính + Bình đẳng giới a. Giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới. - Giới: Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có thể thay đổi được..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay đổi được. * Sự phát triển của giới tính : - Ở nam: Hoocmon testosteron tăng cao làm tăng kích thước bộ phận sinh dục, xuất hiện lông mu, giọng nói thay đổi, xuất tinh lần đầu tiên, mọc lông nách, mọc râu và tăng chiều cao. - Ở nữ: Lượng hoocmon estrogen tăng cao kích thích ngực nở, lông mu xuất hiện, mọc lông nách, tăng chiều cao, tuyến sữa hình thành, xuất hiện kiểu thanh quản nữ giới với giọng cao, kỳ kinh đầu tiên xuất hiện. Sự thay đổi của cơ thể và tâm sinh lý của VTN đã làm các em chú ý hơn về cơ thể mình cho nên luôn làm đẹp để gây chú ý ở người khác giới, các em đã bắt đầu thích chơi với bạn khác giới. b. Một số khái niệm về bình đẳng giới: - Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt là cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ. - Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và nam giới thực hiện. - Nhạy cảm giới: Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và trách nhiệm khác nhau của phụ nữ và nam giới. - Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới. - Phân công lao động trên cơ sở giới: Là sự phân công việc và trách nhiệm khác nhau giữa phụ nữ và nam giới - Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng: + Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện vọng của mình. + Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội và thành quả phát triển. + Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. 4. Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân a. Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, hợp nhau về sở thích, cá tính, mục đích, lý tưởng. Tình bạn khác giới có những đặc điểm cơ bản của tình bạn cùng giới nhưng nó có những đặc điểm riêng. Đó là: - Trong tình bạn khác giới, mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn thiện mình. - Có một “khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, ở đây có sự “tự điều chỉnh” một cách tự nhiên: Trong quan hệ khác giới, người ta dễ trở nên lịch sự, tế nhị hơn so với quan hệ cùng giới..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Tình bạn khác giới có thể là khởi điểm cho quá trình chuyển hóa thành tình yêu sau này, mặc dù nó chưa phải là tình yêu. Do đó, nó dễ bị ngộ nhận là tình yêu. * Cần lưu ý trong quan hệ khá nhạy cảm này: - Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị. - Tránh vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau trong quan hệ bạn bè khác giới. - Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn mình có thêm người bạn khác giới. - Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu, cho dù rất thân nhau. - Tránh thái độ lấp lửng, mập mờ dễ gây cho bạn khác giới hiểu lầm là tình yêu đang đến. b. Tình yêu được cho là loại cảm xúc mạnh mẽ nhất, đẹp đẽ nhất nhưng cũng khó nắm bắt, định nghĩa nhất, ngay cả khi đem ra so sánh với các loại cảm xúc khác. Theo triết học: tình yêu là một loại tình cảm giữa người và người, hướng con người đến Chân, Thiện, Mỹ. * Đặc điểm của tình yêu đẹp: Tôn trọng lẫn nhau, Chung thuỷ, Yêu thương, Tin tưởng, Chia sẻ, Trách nhiệm. c. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một người đàn ông và một người đàn bà, được pháp luật thừa nhận, nhằm chung sống với nhau và cùng xây dựng gia đình hạnh phúc lâu dài. 5. Bạo lực học đường: a. Bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi những lời nói đe dọa,, hành vi thô bạo, khủng bố người khác (trò – trò, thầy – trò,..) gây những tổn thương về tư tưởng, tình cảm, những cú sốc về tâm, sinh lý hoặc để lại những thương tích trên cơ thể. b. Thực trạng: Đáng báo động và vô cùng nhức nhối: + Hiện nay trên mạng internet xuất hiện hàng loạt clip bạo lực của nữ sinh: Ở Phú thọ, nữ sinh đánh nhau bằng giày cao gót, ở Hà Nội, ở TPHCM, Nghệ an… + Học sinh có thái độ không đúng mực, xâm phạm đến danh dự và nguy hại về thể xác của bạn bè và thầy cô… + Kết băng nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức trong trường học… + Giáo viên súc phạm tới nhân phẩm, hoặc xâm phạm đến thân thể học sinh… c. Nguyên nhân: - Gia đình, nhà trường chưa quan tâm, chưa uốn nắn, GD được các em - Ảnh hưởng ở các trò chơi bạo lực, phim ảnh - Lứa tuổi của các em thiếu khả năng kiểm soát hành vi, bồng bột trong hành động d. Hậu quả: - Đối với nạn nhân: + Gây tổn thương về tinh thần và thể xác. + Gây tổn hại đến người thân, gia đình người bị hại + Gây nên tâm lí bất ổn trong xã hội: lo lắng, bất an từ gia đình, nhà trường đến xã hội - Đối với người gây ra bạo lực: + Bản thân tự đánh mất đi nhân phẩm của mình + Là nguyên nhân dẫn đến những hành vi gây nên tội ác.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Phá hỏng tương lai của chính mình, tự vứt bỏ quá trình rèn luyện và tự đào thải mình ra khỏi quĩ đạo chung của xã hội văn minh, tiến bộ. + Gây nguy hại cho xã hội, bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét. e. Giải pháp: - Đối với bản thân mỗi người phải tự rèn cao nhận thức hoàn thiện nhân cách. + Bồi dưỡng tình yêu thương với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội. +Làm chủ được những hành vi và nhận thức rõ những hậu quả hành vi bạo lực gây nên. +Nhận thức được vai trò tình người, tình đoàn kết… - Đối với gia đình: Cần có sự quan tâm, chăm sóc đúng mực đối với học sinh không nên bỏ rơi, hoặc thiếu quan tâm do nhiều lí do khác nhau hoặc quá nuông chiều con cái. - Đối với nhà trường và xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, coi trọng dạy kĩ năng sống, vươn tới những điều thân thiện mỹ bằng nhiều hính thức như phát dộng những phong trào vui chơi giải trí lành mạnh, hoạt động xã hội… PHỤ LỤC 2: KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH Chủ đề 1:. SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN, PHÒNG CHỐNG HIV - AIDS. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên: Quá trình thụ thai, vấn đề kinh nguyệt, quan hệ tình dục an toàn, các hình thức nạo phá thai,.. - Hiểu được mối nguy hại từ quan hệ tình dục không an toàn không chỉ có thể mang thai ngoài ý muốn mà còn có thể lây nhiễm bệnh như HIV – AIDS. 2. Kỹ năng: - Kĩ năng thuyết trình về một vấn đề mình đã chuẩn bị trước. - Kĩ năng ra quyết định - Kĩ năng thể hiện sự cảm thông - Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm 3. Thái độ: - Yêu thương, quí trọng chính bản thân mình, không vì ham chơi, đua đòi hay dễ dãi mà để lại hậu quả nguy hại về sau. - Nghiêm túc tìm hiểu để chăm sóc sức khỏe bản thân. II.KỊCH BẢN C HƯƠNG TRÌNH: 1. Khởi động: GV: Bắt giọng hát tập thể bài: “ Là con gái thật tuyệt”. 2. Giới thiệu chương trình: GV: Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình hoạt động. Nhằm giúp các em biết yêu thương, quí trọng chính bản thân mình, không vì ham chơi, đua đòi hay dễ dãi mà để lại hậu quả nguy hại về sau. Hôm nay chúng ta sẽ nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên: Quá trình thụ thai, vấn đề kinh nguyệt, quan hệ tình.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> dục an toàn, các hình thức nạo phá thai, mối nguy hại từ quan hệ tình dục không an toàn không chỉ có thể mang thai ngoài ý muốn mà còn có thể lây nhiễm bệnh như HIV – AIDS. Chương trình hôm nay gồm 3 hoạt động. GV: Chọn 1 HS làm thư kí, 1HS làm MC 3. Các hoạt động: Giáo viên tổ chức cho Học sinh tìm hiểu về chủ đề thông qua phương pháp trò chơi. Giáo viên chia lớp làm 4 đội (có thể cho các đội cử ra nhóm trưởng, đặt tên và khẩu hiệu cho đội để tăng sự hào hứng cho các em). Phần thi I: Hiểu biết Giáo viên cho 4 đội lắng nghe 1 clip giới thiệu về chủ đề này và sau đó trả lời câu hỏi trắc nghiệm bằng hình thức giơ tay giành quyền trả lời. Đội nào trả lời đúng được 5 điểm/ 1 câu hỏi. 1. Độ tuổi của tuổi vị thành niên là bao nhiêu? (10 đến 19 tuổi) 2.Tuổi dậy thì có thể đến sớm hay muộn ở nam và nữ là phụ thuộc vào những yếu tố nào? (Nơi sống, mức sống, dinh dưỡng, thể trạng sức khỏe, điều kiện địa lý…) 3. Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng dấu hiệu nhận biết nào ở nam và nữ? (“hành kinh lần đầu” ở em gái và “xuất tinh lần đầu” (mộng tinh) ở em trai) 4. “Tình dục là một mặt của nhân cách thể hiện tất cả cảm xúc thái độ và hành vi giới tính của một con người”. Định nghĩa trên đúng hay sai? (Đúng) 5. Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên là: A. Hợp lí B. Bị cấm đoán C. Gây nhiều tác động xấu về tinh thần, thể chất, cũng như SKSS (C) 6. Nếu tình dục không dẫn tới hôn nhân thì thường mang lại những rủi ro gì? (Có thai khi còn nhỏ tuổi, có thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây qua quan hệ tình dục, kể cả HIV/AIDS) 7. Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến nhiều mối đe dọa cho sức khỏe của bạn gái. Vậy nạo phá thai sớm để lại hậu quả nghiêm trọng hơn so với nạo phá thai muộn. Đúng hay sai? ( Sai) 8. Nếu bạn gái phải làm mẹ ở tuổi vị thành niên có thể gặp những nguy cơ gì? A. Tai biến trong sinh đẻ B. Trẻ sinh ra dễ bị thiếu cân C.Mẹ thường thiếu máu và suy dinh dưỡng D. Tất cả những nguy cơ trên ( D) 9. Quan hệ tình dục bừa bãi có thể gây ra những bệnh lây lan qua quan hệ tình dục. Hãy kể tên một số bệnh mà em biết? ( Bệnh lậu, bệnh giang mai, HIV- AIDS) 10. Những con đường lây nhiễm HIV- AIDS? (Ba con đường: Tình dục, đường máu và mẹ truyền sang con) Phần thi II: Thuyết trình - GV cho học sinh chuẩn bị 4 chủ đề ở nhà rồi lên thuyết trình ( GV có thể hướng dẫn trước). - Bốn đội trưởng lên bốc thăm rồi lần lượt các đội trình bày..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> GV: Qua hoạt động này sẽ giúp các em vừa nâng cao hiểu biết về chủ đề đáng quan tâm, vừa rèn luyện kĩ năng thuyết trình. Đáp án: Chủ đề 1: Quá trình thụ thai Sau khi người nam xuất tinh vào âm đạo của người phụ nữ, tinh dịch chứa khoảng 300 đến 500 triệu tinh trùng sẽ phóng thẳng vào âm đạo. Ngoài ra, chất dịch tiết ra từ dương vật trước khi xuất tinh cũng có thể chứa một lượng nhỏ tinh trùng. Từ trong âm đạo, các tinh trùng bắt đầu từ những vị trí khác nhau, nhưng thông thường các "chàng" nằm ở trong âm đạo trước cổ tử cung. Tại điểm xuất phát của mình, tinh trùng bắt đầu bơi qua vùng chất nhầy để tìm "nàng trứng". Khi trứng đã di chuyển xuống tử cung và bám vào lớp màng mỏng trên thành tử cung và làm tổ tại đây gọi là sự thụ thai, từ đó phôi thai bắt đầu phát triển. Sự làm tổ này hoàn thành khoảng 2 tuần sau khi trứng rụng.Tuy nhiên, chỉ có khoảng 2/3 số hợp tử làm tổ được, các hợp tử còn lại bị loại bỏ vì không khỏe mạnh.Sau khi trứng đã được thụ thai, khối tế bào sẽ phát triển thành bào thai nằm trong túi ối, lấy chất dinh dưỡng từ máu mẹ qua rau thai (nhau thai) để sống và thành hình, để khoảng chín tháng sau, một em bé chào đời. Chủ đề 2: Chăm sóc sức khỏe ngày hành kinh.- Trước hết, những ngày “đèn đỏ”, cơ thể dễ bị lạnh và sức đề kháng giảm nên cần được giữ ấm để tránh bị cảm và tránh những kích ứng của môi trường làm tăng cảm giác đau và khó chịu ở phần bụng dưới ->Cần chú ý giữ ấm gan bàn chân và phần bụng. - Hạn chế gội đầu vì những ngày hành kinh lỗ chân lông và chân tóc thường giãn nở ra, nên gội đầu dễ gây rụng tóc, nước có cơ hội thấm sâu vào da đầu làm đau đầu, da đầu cũng dễ bị kích ứng bởi hóa chất có trong dầu gội. Nếu biết trước được ngày hành kinh, có thể gội đầu trước, hoặc có gội đầu trong những ngày này nên lau và sấy khô đầu ngay sau khi gội. - Cũng không nên tắm ngâm mình trong ao, hồ, bồn tắm vì những ngày này, tử cung cũng “hở” hơn nên tắm ngâm mình sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào sâu bên trong. Chỉ nên xối nước từ trên xuống và rửa vùng kín để làm sạch cơ thể. - Ngoài ra, chị em cũng cần sử dụng băng vệ sinh đúng cách. Căn cứ theo lượng kinh nguyệt mà nên mua những loại băng vệ sinh mỏng-dày khác nhau. Thường ngày thứ hai và thứ ba của kỳ kinh, lượng dịch ra nhiều hơn nên cần thay băngsau từ 2- 4 giờ. Không nên sử dụng một miếng băng từ sáng đến tối, dù khi băng vệ sinh chưa đầy dịch. Những ngày còn ít, có thể dùng băng vệ sinh loại hàng ngày; - Thêm vào đó, những ngày “đèn đỏ”, cơ thể yếu, tâm lý dễ bị kích động vì thế nên tránh làm việc căng thẳng. Giữ chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống đủ dinh dưỡng. Có thể tập những động tác thể dục nhẹ nhàng ngay cả trong lúclàm việc. Chủ đề 3: Các hình thức nạo phá thai Ở VN có các hình thức: - Phá thai bằng thuốc (thai dưới 7 tuần tuổi) - Hút thai (chưa quá 8 tuần tuổi) - Nạo thai ( chưa quá 12 tuần tuổi) - Phá thai bằng Kovax (khi tuổi thai đã lớn).

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Việc sử dụng biện pháp nào là do bác sĩ quyết định, tùy thuộc vào kĩ thuật và chuyên môn của bác sĩ ở cơ sở y tế đó, cũng như tùy thuộc vào sức khỏe và tuần thai. Chủ đề 4: Phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn Trong số các biện pháp tránh thai, có thể kể đến những biện pháp sau: - Viên uống tránh thai - Bao cao su - Dụng cụ tử cung ( Vòng tránh thai) - Kem diệt tinh trùng - Thuốc tránh thai cấy dưới da - Thuốc tiêm tránh thai - Đình sản nữ ( Thắt ống dẫn trứng) - Đình sản nam ( Thắt ống dẫn tinh) * Sau khi các đội trình bày xong, các thành viên của đội khác sẽ đưa ra câu hỏi thắc mắc. Mỗi đội sẽ có thêm câu hỏi để cùng hội ý (Giáo viên cho thời gian 2 phút) và đưa ra câu trả lời cho phù hợp. Hoạt động này đòi hỏi cả nhóm phải tìm hiểu cặn kẽ về chủ đề của đội mình và tăng cường kĩ năng thảo luận, làm việc nhóm. * Giáo viên quan sát, theo dõi, lắng nghe phần trình bày và phần trả lời của các đội để bổ sung, nhận xét và cho điểm *Thư kí công bố điểm của các đội. Hai đội cao điểm nhất sẽ vào phần thi III (chung kết). Phần thi III: Ứng xử * Trước khi đến phần thi của hai đội cao điểm nhất sẽ giải lao bằng tiết mục văn nghệ bài hát “Tuổi đời mênh mông” – Bạn Hồng Đào trình bày. * Vào phần thi xử lí tình huống, MC đọc tình huống và cho thời gian thảo luận là 3 phút để các đội cùng thảo luận. Tình huống: Hoa là cô bạn thân của em, tuy mới học lớp 9 nhưng Hoa đã có người yêu hơn 5 tuổi và anh ấy đang đi làm. Hoa kể hai người đã yêu nhau được nửa năm rồi và rất thân thiết. Gần đây người yêu Hoa muốn Hoa quan hệ để chứng tỏ tình yêu của mình. Hoa nói rằng: Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là chuyện bình thường nên chắc Hoa sẽ đồng ý. Là bạn thân của Hoa, em sẽ khuyên bạn như thế nào? * Đáp án: Hoa đang ở lứa tuổi vị thành niên cho nên kiến thức trang bị chưa được nhiều về tình yêu – tình dục. Cần nhấn mạnh cho Hoa biết: - Tình cảm chưa được kiểm chứng, không biết có đúng là tình yêu hay không mà đã đồng ý quan hệ tình dục dễ làm cho bạn trai coi thường mình. Nếu yêu nhau thật sự sẽ tin nhau, sẽ không có sự đòi hỏi chứng minh.. - Nếu quan hệ mà không sử dụng các biện pháp tình dục an toàn thì có thể có thai ngoài ý muốn, dẫn đến nhiều hậu quả không thể lường được. - Quan điểm của Hoa Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là chuyện bình thường là rất nguy hiểm. Nó sẽ khởi đầu cho lối sống thoáng, lối sống buông thả và hơn nữa là tình dục bừa bãi sẽ gây ra các bệnh liên quan về tình dục,… Quan trọng nhất là mọi thiệt thòi đều là con gái gánh chịu. Vì vậy không nên tự hạ thấp mình, hạ thấp tình yêu của mình mà chứng minh kiểu như vậy..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Trong khi các đội thảo luận, Giáo viên quan sát, nhắc nhở các HS khác tập trung, nhắc thời gian để các đội chủ động. * Hai đội thảo luận xong, đội trưởng đại diện trình bày, giáo viên nhận xét và đánh giá, cho điểm. * Thư kí công bố điểm, Giáo viên tặng quà cho đội nhất, nhì. 4. Tổng kết: Giáo viên chốt lại chủ đề đã tìm hiểu: Những khía cạnh liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên: - Dinh dưỡng -Tập thể dục - Vệ sinh cá nhân - Rượu và thuốc lá - Sử dụng ma túy - Lạm dụng tình dục - Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS. Học sinh say sưa thảo luận. Chủ đề 2:. GIÁO DỤC GIỚI TÍNH BÌNH ĐẲNG GIỚI. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu được những biến đổi về tâm – sinh lí của bạn nam – bạn nữ là những biến đổi hết sức bình thường với 3 giai đoạn. - Hiểu các khái niệm về bình đẳng giới để không nhận thức sai lầm dẫn đến lệch lạc trong hành vi 2. Kỹ năng: - Kĩ năng tự nhận thức về mình với những thay đổi của cơ thể và tâm lí - Kĩ năng kiểm soát cảm xúc trước những tác động của những biến đổi tuổi dậy thì. - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng của mình và bạn mình trong môi trường học đường cũng như áp lực có thể có từ gia đình. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin ngay cả khi gặp phải những biến đổi, những khó khăn từ tâm – sinh lí lứa tuổi - Bình tĩnh đón nhận những thay đổi của lứa tuổi. - Nghiêm túc, tôn trọng những sự phát triển của giới tính của bản thân và bạn bè, tránh thái độ xấu hổ, tự ti hay chọc ghẹo bạn bè..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3. Thái độ: - Bình tĩnh đón nhận những thay đổi của lứa tuổi. - Nghiêm túc, tôn trọng những sự phát triển của giới tính của bản thân và bạn bè, tránh thái độ xấu hổ, tự ti hay chọc ghẹo bạn II. KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH: 1. Khởi động: GV cho HS xem 1 vài hình ảnh vui về sự khác nhau giữa nam và nữ 2. Giới thiệu chương trình: GV: Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình hoạt động ( như ở phần mục tiêu) Chương trình hôm nay gồm 4 hoạt động. GV: Chọn 1 Hs làm thư kí, 1 HS làm MC 3. Các hoạt động: GV tổ chức cho hs tìm hiểu về chủ đề thông qua phương pháp trò chơi. Phần thi I: Khởi động - Gv chuẩn bị 2 hình cơ thể nam và nữ trên khổ A3, dán lên bảng ở 2 bên khác nhau. - Chia lớp làm 4 đội chơi như buổi trước. Các đội sẽ nhận từ giáo viên một phong bì có ghi những dấu hiệu của sự phát triển giới tính của nam và nữ, mỗi đội sẽ chạy lên dán vào hình nam và nữ cho phù hợp. Các đội dán được bao nhiêu ý đúng sẽ tính điểm bấy nhiêu. - Giáo viên điều khiển, quản lí và làm giám khảo của trò chơi. - Để mở rộng vấn đề, GV đưa ra câu hỏi phụ (trả lời đúng được cộng tối đa 5 điểm): Từ sự khác nhau về phát triển giới tính trên có ảnh hưởng đến tình yêu của mỗi giới hay không? Sự khác nhau cụ thể đó là gì? - GV có thể gợi ý từ câu nói: Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.. - GV nhận xét, giảng giải, đánh giá. - Trò chơi kết thúc, thư kí công bố điểm. Đáp án: Nội tiết tố giới tính tiết ra nhiều ở lứa tuổi dậy thì khiến cho các em tuổi VTN có những đòi hỏi của cơ thể. Chính vì thế trong tình yêu của con trai thường bị hấp dẫn bởi ngoại hình, nhất là những đường cong nhạy cảm. Có thể nói đối với con trai, phần lớn tình yêu gắn liền với tình dục. Còn với con gái lại khác. Con gái thì thường mơ mộng và yêu người con trai ở tính tình, ở tình yêu thương, sự che chở của họ đối với mình, cảm thấy đó là chỗ dựa cho cuộc đời mình. Cho nên dân gian có câu Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt cũng có lí của nó. Phần thi II: Tăng tốc GV tổ chức cho hs tìm hiểu những thay đổi tâm lí bên cạnh những thay đổi về sinh lí đã biết ở trên. Những thay đổi về tâm lí của tuổi vị thành niên được chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn vị thành niên sớm + Giai đoạn vị thành niên giữa + Giai đoạn vị thành niên muộn Các đội chơi hãy sắp xếp những thay đổi với từng giai đoạn cho phù hợp. GV phát phiếu học tập cho 4 đội, thời gian cho các đội thảo luận là 5 phút sau đó nộp lại. GV chiếu đáp án trên màn hình, đánh giá, cho điểm các đội chơi..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Thư kí công bố điểm. Phần thi III: Vượt chướng ngại vật - GV dẫn dắt sang chủ đề Bình đẳng giới: Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay đổi được. Nhưng trong xã hội, ngay cả cuộc sống ngày nay chúng ta vẫn nhìn thấy cảnh phân biệt đối xử giữa con trai với con gái. - Để giúp học sinh tìm hiểu những khái niệm cơ bản về giới, giáo viên tổ chức trò chơi theo hình thức: MC sẽ đọc nội dung khái niệm, chiếu trên màn hình, các đội chơi đã chuẩn bị sẵn bảng ghi tên các khái niệm: Quan hệ giới, Vai trò giới, Bình đẳng giới, Trách nhiệm giới, khi hết thời gian thảo luận thì giơ bảng lên. - Giáo viên sẽ đánh giá trực tiếp, mỗi khái niệm đúng thì được 5 điểm. * Giáo viên mở rộng cho hs biết những điều cần biết về bình đẳng giới qua clip. * Gv đưa ra cho hs 1 câu hỏi để tìm ra cá nhân chiến thắng trong phần thi phụ: Việc ngày xưa bà Trưng bà Triệu bất chấp “nữ nhi thường tình” đã khởi binh chống lại quân Hán, lập ra một quốc gia với kinh đô tại Mê Linh và tự phong là Nữ vương là việc làm tốt hay xấu? Vì sao? * Gv nhận xét, đánh giá và chốt lại vấn đề. Đáp án: - Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt là cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ. - Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và nam giới thựchiện. - Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới. - Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới. Phần thi IV: Về đích - GV cho 4 đội xem đoạn kịch giáo viên cho hs trong lớp đóng có tình huống như sau: “ Bạn Hùng vốn là con ngoan trò giỏi từ cấp 1, 2 nhưng kể từ khi lên lớp 9, bước vào tuổi dậy thì, trong con mắt của mọi người bạn đã trở thành một người khác. + Với ba mẹ bạn ngang ngược, có khi vô lễ: - Con thừa biết, mẹ không phải dạy! + Với thầy giáo: - Con gái cũng có tay chân, tại sao thầy lại bắt con trai lao động nhiều thế! + Với bạn bè: - Thằng đó to mồm vậy, đấu với tao thua chắc! Mọi người trong lớp đều ngại va chạm với Hùng, Mai là một người bạn gái ngồi bên cạnh Hùng, đã học cùng với bạn năm nay nữa là 4 năm, nếu em là Mai, em có suy nghĩ và hành động thế nào?” - Mỗi đội chơi sẽ cử một thành viên(không nhất thiết là đội trưởng) lên đóng vai là Mai sẽ độc thoại và đối thoại với Hùng. Đáp án:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Độc thoại của Mai: Hùng đang bước vào những thay đổi tâm lí của tuổi vị thành niên nên tính cách ngang ngược, biểu hiện: Không thích tuân theo sự sắp xếp của người lớn, thích chống đối, thể hiện ý kiến của mình, muốn khẳng định cái tôi của bản thân. Đối thoại của Mai với Hùng: Chia sẻ và đồng cảm với ý muốn trở thành người lớn của bạn nhưng không được hỗn với người lớn: Mẹ và thầy giáo mình, có thể trình bày ý kiến, quan điểm của mình bằng ngôn ngữ và thái độ lễ phép. Nhắc bạn tự tin là tốt nhưng không nên kiêu căng, nên ga lăng, giúp đỡ những bạn gái trong lớp,… 4. Tổng kết: GV: Trò chơi này sẽ giúp các em rèn luyện khả năng thích ứng, kĩ năng tự tin và nhất là kĩ năng xử lí được vấn đề thường gặp trong môi trường học đường. - Giáo viên nhận xét, đưa ra lời khuyên, chốt lại vấn đề. Thư kí tổng kết, giáo viên phát thưởng cho các đội chơi. Chủ đề 3:. TÌNH BẠN- TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu được vẻ đẹp của tình bạn, tình yêu trong sáng, lành mạnh ở lứa tuổi vị thành niên và ý nghĩa quan trọng của những tình cảm đó trong việc hình thành nhân cách của các em. - Hiểu những tình cảm bạn bè khác giới, tình yêu đẹp là nền tảng cho tình yêu và hạnh phúc hôn nhân sau này. 2. Kỹ năng: - Kĩ năng nhận thức về bản thân để cùng hợp tác xây dựng mối quan hệ đẹp bình đẳng trong tình bạn, tình yêu. - Kĩ năng giao tiếp trong bày tỏ và bảo vệ quan điểm của mình về tình bạn, tình yêu. - Kĩ năng xử lí tình huống: phân biệt tình bạn khác giới và tình yêu, giữ gìn tình bạn trong sáng, bền vững. 3. Thái độ: - Có thái độ đúng đắn trong việc xây dựng tình bạn, tình yêu đẹp đẽ, trong sáng và bình đẳng. - Có quyết định đúng đắn trong quan hệ tình dục trước hôn nhân và thái độ nghiêm túc trong hôn nhân. II. KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH: 1. Khởi động: MC: Tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi “ Tôi thương, tôi thương, …” MC: Tiết mục văn nghệ của bạn Hồng Đào. 2. Giới thiệu chương trình: GV: Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình hoạt động ( như ở phần mục tiêu) Chương trình hôm nay gồm 4 hoạt động. GV: Chọn 1 Hs làm thư kí, 1 HS làm MC 3. Các hoạt động: Phần thi I: “Giãi bày”.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Giáo viên sẽ đưa ra yêu cầu cho các đội chơi để các em nhanh chóng phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đó. Câu trả lời của các em sẽ bắt đầu bằng cụm từ “Theo em,...”. Đội 1: Theo em, tình bạn là gì? Đội 2: Theo em, một đôi bạn thân thì phải...? Đội 3: Theo em, tình bạn khác giới có tồn tại không? Vì sao? Đội 4: Theo em, tình bạn cùng giới khác tình bạn khác giới ở chỗ nào? * Các em sẽ được tự do phát biểu ý kiến, quan điểm của mình. Giáo viên đánh giá cần tôn trọng suy nghĩ của các em, tránh áp đặt nhưng vẫn dựa trên một số quan điểm đúng đắn. * GV liên hệ giáo dục: Cần lưu ý trong quan hệ khá nhạy cảm này: - Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị. - Tránh vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau trong quan hệ bạn bè khác giới. - Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn mình có thêm người bạn khác giới. - Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu, cho dù rất thân nhau. - Tránh thái độ lấp lửng, mập mờ dễ gây cho bạn khác giới hiểu lầm là tình yêu đang đến. Phần thi II: “Hiểu ý đồng đội” *Giáo viên cho mỗi đội cử ra 2 thành viên hiểu ý nhau nhất lên bảng. Mỗi đội sẽ nhận một câu tục ngữ về tình bạn và làm động tác diễn tả để đồng đội mình trả lời đúng. * Ở trò chơi này giúp các em rèn luyện cách diễn đạt điều mình nghĩ bằng ngôn ngữ cử chỉ và khả năng phán đoán. Đồng thời trò chơi giúp thắt chặt thêm tình cảm bạn bè của các em. Đội 1: Chọn bạn mà chơi. Đội 2: Thêm bạn, bớt thù. Đội 3: Học thầy không tày học bạn. Đội 4: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng * Giáo viên theo dõi và đánh giá, cho điểm các đội chơi. * Thư kí công bố điểm của các đội chơi. Phần thi III: Sự lựa chọn của tình yêu *GV thu hút HS bằng clip giới thiệu về tình yêu *GV cho 4 đội bốc thăm, 2 đội ghi ra những đặc điểm của tình bạn đẹp, 2 đội ghi ra những đặc điểm của tình yêu đẹp vào bảng phụ đã chuẩn bị sẵn rồi mang dán lên bảng. * GV chiếu lên màn hình đáp án và kiểm tra, chấm điểm các đội thi. * Tiếp theo là phần thi phụ để chọn ra Đội chơi dễ thương nhất: GV yêu cầu các đội chơi ghi vào giấy khổ to: Đội 1, 2: Hãy ghi ra những điều mà bạn muốn người bạn thân của bạn làm cho mình Đội 3, 4: Hãy ghi ra những điều bạn muốn người yêu của bạn làm cho mình * GV đánh giá, trao thưởng và chốt lại: Tuy có những đặc điểm khá giống nhưng tình bạn và tình yêu có thể phân biệt, nhận biết được nếu ta thực sự nghiêm túc nhìn nhận. Phần thi IV: Ngôi nhà hạnh phúc * Dựa trên số điểm, thư kí công bố hai đội xuất sắc sẽ vào vòng IV thi vẽ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> *GV cho học sinh chuẩn bị giấy A4 và bút màu từ trước. Trong thời gian 5 phút vẽ xong ngôi nhà tương lai, tổ ấm em mơ ước.. *Hết thời gian thu lại và GV cùng cả lớp chấm điểm. * Kết thúc, thư kí công bố đội chiến thắng, giáo viên trao thưởng. 4. Tổng kết: GV chốt lại vấn đề.. Sản phẩm ngôi nhà hạnh phúc tổ 1. Tiết mục văn nghệ của bạn Hổng Đào. Chủ đề 4:. Sản phẩm ngôi nhà hạnh phúc tổ 3. Phần thuyết trình của bạn Thuý Ngân- Tổ 3. BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu biết về bạo lực học đường: Thực trạng - Nguyên nhân - Hậu quả - Giải pháp..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Nhận thức đúng đắn về bình đẳng giới và nguy hại của bạo lực học đường để tránh xa nó, giữ môi trường học đường trong sạch, lành mạnh. 2. Kỹ năng: - Kĩ năng xác định giá trị: tình bạn không thể tồn tại nếu có bạo lực. - Kĩ năng tư duy sáng tạo trong đề ra và trình bày giải pháp tối ưu. - Kĩ năng tư duy, phê phán trong chất vấn và trả lời chất vấn của đội chơi khác. - Kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn giữa bạn bè mà không phải bằng bạo lực. 3. Thái độ: - Tôn trọng quan điểm, ý kiến của người khác. - Cần lắng nghe và tìm sự cảm thông, chia sẻ với nhau tránh gây hiềm khích, gây ra bạo lực học đường. II. KỊCH BẢN CHƯƠNG TRÌNH: 1. Khởi động: MC: Tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi “ Xin mời” 2. Giới thiệu chương trình: GV: Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình hoạt động ( như ở phần mục tiêu) Chương trình hôm nay gồm 4 hoạt động. GV: Chọn 1 HS làm thư kí, 1 HS làm MC 3. Các hoạt động: Lớp diễn vở kịch ngắn về bạo lực học đường GV đã cho chuẩn bị MC dẫn vào chủ đề của buổi sinh hoạt từ khái niệm bạo lực học đường: Đó là những lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác để lại những thương tích trên cơ thể, những tổn thương về tư tưởng, tâm hồn tạo nên những cú sốc về tâm lí, sinh lí cho những đối tượng tham gia vào quá trình giáo dục. GV tổ chức cho hs tiếp nhận chủ đề thông qua các trò chơi Phần thi 1: Mắt thấy - tai nghe – miệng nói *GV cho các đội thi xem clip về tình trạng bạo lực học đường và các đội thi sẽ viết lời giới thiệu về thực trạng này và nêu lên hậu quả. *GV chấm điểm phần thi của các đội. Phần 2: Lí giải *GV cho 4 đội ghi ra tất cả các nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường sau đó dán lên bảng. *GV chiếu lên màn hình đáp án rồi chấm điểm các đội thi. * Thời gian giải lao, Gv cho 1 HS trình bày bài hát “Cho bạn cho tôi” và tổ chức phần thi phụ: GV nêu hiện tượng, cả lớp suy nghĩ và gọi 1 hs trình bày ý kiến. Vấn đề: Ngày nay có nhiều lời lăng mạ, sỉ nhục, đe dọa, khủng bố giữa các học sinh trên mạng Facebook. Đó có phải là bạo lực học đường không? Việc làm ấy có để lại hậu quả gì không? * Gv lắng nghe, nhận xét, bổ sung và GD cho HS: Trên mạng xã hội, kết bạn với ai, ứng xử như thế nào là vấn đề thuộc về kỹ năng sống. Chúng ta cần học các ứng xử có văn hóa để tăng được tính tích cực khi tham gia truyền thông và học hỏi trong môi trường của.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> mạng xã hội nói riêng và trên Internet nói chung. Bản thân các em cũng cần thận trọng, không đùa ác ý, nếu ý thức được hậu quả nghiêm trọng có thể có bởi hành vi của mình. Phần 3: Giải pháp *Mỗi đội chuẩn bị nội dung ở nhà và đội cử một thành viên sẽ lên thuyết trình về giải pháp loại trừ bạo lực học đường mà đội cho là giải pháp tối ưu nhất. Sau khi trình bày xong, các đội khác sẽ đặt câu hỏi phản biện. Phần đánh giá sẽ gồm hai phần: Phần trình bày của đội và phần nêu câu hỏi chất vấn, trả lời chất vấn. * Gv nhận xét, đánh giá và cho điểm các đội chơi. * Thư kí công bố điểm * Gv trao thưởng cho các đội thi. 4. Tổng kết: GV chốt lại vấn đề.. PHỤ LỤC 3: BÀI KIỂM TRA PHIẾU ĐÁNH GIÁ ( Về nội dung GD giới tính được học qua tiết sinh hoạt ngoài giờ lên lớp) Thời gian hoàn thành: 40 phút I. Em hãy trả lời những câu hỏi sau bằng hiểu biết của em? (5 điểm) 1. Những dấu hiệu dậy thì rõ nhất ở bạn gái, ở bạn trai? 2. Làm thế nào để phòng tránh có thai ngoài ý muốn? 3. Nếu có quan hệ tình dục với bạn trai, dấu hiệu nào để biết mình có thai? 4. Những đặc điểm của tình bạn? Những đặc điểm của tình yêu? 5. Theo em giải pháp tối ưu nhất cho tình trạng bạo lực học đường ngày nay là gì? II. Em hãy giải quyết tình huống sau: (5 điểm) Tình huống 1: Hai bạn Nam và Nga chơi rất thân với nhau, Nam quan tâm đặcbiệt với Nga. Dần dần Nga cảm thấy khó chịu rồi xa lánh Nam vì tưởng Nam yêu mình. Theo bạn những hành động của Nam có phải là biểu hiện của tình yêu hay không? Bạn có đồng tình với cách cư xử của Nga? Nếu là Nga, bạn sẽ xử sự như thế nào? Tình huống 2: Hoa là cô bạn thân của em, tuy mới học lớp 10 nhưng Hoa đã có người yêu hơn 5 tuổi và anh ấy đang đi làm. Hoa kể hai người đã yêu nhau được nửa năm rồi và rất thân thiết. Gần đây người yêu Hoa muốn Hoa quan hệ để chứng tỏ tình yêu của mình. Hoa nói rằng: Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là chuyện bình thường nên chắc Hoa sẽ đồng ý. Là bạn thân của Hoa, em sẽ khuyên bạn như thế nào? Hướng dẫn chấm – biểu điểm Câu Đáp án Biểu hỏi điểm I. - Ở nam: Hoocmon testosteron tăng cao làm tăng kích thước bộ phận 0,5đ 1. sinh dục, xuất hiện lông mu, giọng nói thay đổi, xuất tinh lần đầu tiên,.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> mọc lông nách, mọc râu và tăng chiều cao. - Ở nữ: Lượng hoocmon estrogen tăng cao kích thích ngực nở, lông mu xuất hiện, mọc lông nách, tăng chiều cao, tuyến sữa hình thành, xuất hiện kiểu thanh quản nữ giới với giọng cao, kỳ kinh đầu tiên xuất hiện. 2. Một số biện pháp phòng tránh thai ngoài ý muốn: - Viên uống tránh thai - Bao cao su - Dụng cụ tử cung ( vòng tránh thai) - Kem diệt tinh trùng - Thuốc tránh thai cấy dưới da - Thuốc tiêm tránh thai - Đình sản nữ ( thắt ống dẫn trứng) - Đình sản nam ( thắt ống dẫn tinh) Có 17 dấu hiệu sớm nhất để phát hiện mình có thai: 3 1. Khó thở 2. Căng tức ngực 3. Mệt mỏi 4. Buồn nôn 5. Đi tiểu nhiều hơn 6. Đau đầu 7. Đau lưng 8. Bị chuột rút 9. Rối loạn thói quen ăn uống 10. Táo bón và đầy hơi 11. Tâm trạng thất thường 12. Thân nhiệt bất thường 14. Chóng mặt hoặc ngất xỉu 15. Ra máu ngoài kỳ kinh16. Trễ kinh 17. Dương tính với thử máu, nước tiểu 4. - Đặc điểm của tình bạn đẹp: Cùng sở thích, bình đẳng, tôn trọng, chân thành, tin cậy, đồng cảm. - Đặc điểm của tình yêu đẹp: Tôn trọng lẫn nhau, chung thuỷ, yêu thương, tin tưởng, chia sẻ, trách nhiệm. 5. Giải pháp tối ưu loại trừ bạo lực học đường: 1. Nhà trường, nhất là giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến HS cả trong và ngoài nhà trường, không cho phép thái độ phân biệt đối xử gây ra thù địch giữa các hs. GVCN luôn lắng nghe học sinh của mình để sớm nhận biết hoặc nghe ngóng được dấu hiệu nảy sinh bạo lực để kịp thời ngăn chặn… 2. Mỗi học sinh tuổi vị thành niên cần học kĩ năng kiểm soát sự tức giận, học thái độ tôn trọng người khác. Chỉ có tự ý thức về hành vi của mình mới giúp các em tự nhận ra sai lầm, từ bỏ hành vi bạo lực tự nguyện. 3. Gia đình uốn nắn, GD con cái kĩ năng xử lí thông tin, giải quyết vấn đề với thái độ bình tĩnh, điềm đạm không được sử dụng bạo lực.. 4. Nhà trường và XH vừa GD vừa có biện pháp chế tài nghiêm khắc II. Quan tâm, giúp đỡ bạn, dù là khác giới không có nghĩa là có tình cảm 1. đặc biệt với người đó. Cho nên hành động của Nam không thể khẳng định là biểu hiện của tình yêu. Mà việc Nga xa lánh bạn lại càng sai lầm. Nga ngộ nhận sự tốt bụng, nhiệt tình của tình bạn là tình yêu. Việc xa lánh có thể làm mất đi tình bạn tốt đẹp của hai bạn, đó là điều đáng tiếc. Nếu là Nga, cảm thấy không thích điều gì thì nên nói với Nam để Nam hiểu và khẳng định sự quan tâm của hai bạn với nhau là nền tảng của tình bạn tốt và tiếp tục xây dựng tình bạn giữa hai người. 2. Hoa đang ở lứa tuổi vị thành niên cho nên kiến thức trang bị chưa. 0,5đ HS nêu đúng 5 biện pháp tối đa 1đ. HS nêu đúng 10 dấu hiệu đạt tối đa 1 đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ. 0,25đ. 0,25đ 0,25đ. 0,5đ. 0,5đ 1,5đ.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> được nhiều về tình yêu – tình dục. Cần nhấn mạnh cho Hoa biết: - Tình cảm chưa được kiểm chứng, không biết có đúng là tình yêu hay 0,5đ không mà đã đồng ý quan hệ tình dục dễ làm cho bạn trai coi thường mình. Nếu yêu nhau thật sự sẽ tin nhau, sẽ không có sự đòi hỏi chứng minh.. - Nếu quan hệ mà không sử dụng các biện pháp tình dục an toàn thì có 0,5đ thể có thai ngoài ý muốn, dẫn đến nhiều hậu quả không thể lường được. - Quan điểm của Hoa Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là chuyện bình 1,5đ thường là rất nguy hiểm. Nó sẽ khởi đầu cho lối sống thoáng,lối sống buông thả và hơn nữa là tình dục bừa bãi sẽ gây ra các bệnh liên quan về tình dục,… Quan trọng nhất là mọi thiệt thòi đều là con gái gánh chịu. Vì vậy không nên tự hạ thấp mình, hạ thấp tình yêu của mình mà chứng minh kiểu như vậy.  Lưu ý: Mọi cách giải quyết khác tự đều đạt điểm tối đa. Điểm toàn bài làm tròn đến hàng đơn vị. PHỤ LỤC 4: BẢNG ĐIỂM VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ. NHÓM ĐỐI CHỨNG NHÓM THỰC NGHIỆM (21 HS NỮ 9A2) ( 21 HS NỮ 9A3) STT HỌ VÀ TÊN ĐIỂM HỌ VÀ TÊN ĐIỂM Nguyễn Thị Lan Chi 7.0 1 6.0 Nguyễn Hồng Đào Nguyễn Kim Diệu 6.0 2 4.0 Trần Tâm Đoan Nguyễn Gia Hân 7.0 3 6.0 Nguyễn Gia Hân Lê Thị Ngọc Huyền 8.0 4 7.0 Ngô Nguyễn Nhứt Linh Nguyễn Ngọc Khiết 8.0 5 6.0 Huỳnh Thuý Ngân Nguyễn Thị Thuý Kiều 7.0 6 4.0 Phạm Thị Kim Ngọc Trần Thị Trúc Mai 7.0 7 6.0 Huỳnh Trần Tâm Nhi Dương Thuý Nhàn 6.0 8 4.0 Phạm Huỳnh Như Nguyễn Tú Nhi 6.0 9 4.0 Nguyễn Thị Quỳnh Như Nguyễn Thị Huỳnh Như 6.0 10 6.0 Nguyễn Thị Thu Oanh Phạm Thị Kiểu Oanh 8.0 11 4.0 Nguyễn Minh Thu Ngô Thanh Thảo 7.0 12 5.0 Phan Thị Anh Thư Phạm Ngọc Minh Thư 8.0 13 7.0 Mai Thị Kim Thương Lê Đào Minh Thư 6.0 14 5.0 Trần Nhã Thuy Nguyễn Thị Hoài Thương 7.0 15 5.0 Nguyễn Thị Thảo Trang Phạm Thị Mỹ Tiên 8.0 16 5.0 Phạm Thị Huyền Trân Hồ Thị Kim Tiến 6.0 17 7.0 Trần Thị Nhật Trinh Nguyễn Lâm Quế Trân 8.0 18 5.0 Nguyễn Thị Nhã Trúc Nguyễn Thị Thuý Vi 6.0 19 6.0 Nguyễn Vũ Lan Tường Mai Yến Vy 8.0 20 6.0 Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Nguyễn Thị Thanh Xuân 6.0 21 5.0 Đặng Huỳnh Nhật Uyên.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Mốt Trung vị Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p SMD. 6.0 5.0 5.4 1.02. 6.0 7.0 7.0 0.86 0.000002 1.54. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI 1. Hội đồng khoa học Trường: - Nhận xét, đánh giá: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. - Xếp loại: .................................................................................................................................. TP. Tây Ninh, ngày … tháng … năm 2017 TM HĐKH TRƯỜNG Chủ tịch.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 2. Hội đồng khoa học PGD & ĐT - Nhận xét, đánh giá: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. - Xếp loại: .................................................................................................................................. TP. Tây Ninh, ngày … tháng … năm 2017 TM HĐKH GIÁO DỤC THÀNH PHỐ TN Chủ tịch.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 3. Hội đồng khoa học Ngành - Nhận xét, đánh giá: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. - Xếp loại: .................................................................................................................................. TP. Tây Ninh, ngày … tháng … năm 2017 TM HĐKH Giáo dục Ngành Chủ tịch.

<span class='text_page_counter'>(32)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×