1
1
TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ
TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
Tên tình huống: Xử lý tình huống Cơng ty cổ phần thủy điện Nậm Khốt trên địa
bàn huyện Mường La vi phạm trong việc thực hiện quyết toán thuế
Họ tên học viên: Nguyễn Minh Hải
Đơn vị công tác: Đội kiểm tra – thu nợ, Chi cục Thuế huyện Mường
La, Cục thuế tỉnh Sơn La
Lớp: Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế 2014
Hà Nội, Tháng 10 năm 2014
2
2
I. LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ về kinh tế xã hội, chính trị, an ninh, quốc phịng…thì Nhà nước cần
có những nguồn lực vật chất nhất định. Thuế không những là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước mà là công cụ điều tiết vĩ mơ quan trọng của nhà nước
trong q trình cải cách hiện đại hóa và đổi mới quản lý kinh tế.
Thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách
mới về thuế cùng các luật thuế mới, nhờ đó cơng tác thu ngân sách đã có những
tiến bộ vượt bậc, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
xã hội, đặc biệt là sự ra đời của Luật Quản lý thuế đánh dấu một bước ngoặc lớn
trong việc cải cách của ngành Thuế; việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp trên địa
bàn tỉnh Sơn La nói chung và địa bàn huyện Mường La nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Ngành thuế Sơn La đã nâng cao chất lượng quản lý,
giám sát chặt chẽ và phát hiện kịp thời, chính xác hơn các trường hợp vi phạm pháp
luật về thuế, góp phần chống thất thu ngân sách Nhà nước, tạo bình đẳng, cơng
bằng trong kinh doanh; mặt khác, các doanh nghiệp cũng có ý thức rõ hơn việc
nâng cao tính tự giác đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình. Tuy nhiên, bên cạnh
những yếu tố tích cực đã đạt được trên địa bàn huyện Mường La vẫn còn một số
doanh nghiệp, một số lĩnh vực kinh doanh chưa thật sự tự giác, chưa nâng cao ý
thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế,
gian lận trong việc kê khai thuế gây thất thu ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một công chức Chi cục Thuế Mường
La dưới sự lãnh chỉ đạo của Cấp ủy Chi bộ - Ban lãnh đạo Chi cục, cùng tồn thể
cán bộ cơng chức trong đơn vị quản lý, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn.
Qua thực tế công việc và thời gian học lớp bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế. Tơi
chọn đề tài “Xử lý tình huống Cơng ty cổ phần thủy điện Nậm Khốt trên địa bàn
huyện Mường La vi phạm trong việc thực hiện quyết toán thuế” để thực hiện tiểu
luận tình huống cuối khố. Trong nội dung bài tiểu luận này, tơi xin đưa ra tình
huống theo phương pháp tính thuế của Luật thuế để thấy được những mặt cần phải
nghiên cứu, khắc phục nhằm đáp ứng yêu cầu và mục đích đã đặt ra của Luật quản
lý thuế.
3
3
II. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Cơng ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt là công ty sản xuất điện thương phẩm, thi
cơng xây lắp cơng trình điện. Cơng ty có địa chỉ tại xã Ngọc Chiến - huyện Mường La
- tỉnh Sơn La. Mã số thuế: 55000260251. Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt đăng
ký nộp thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Mường La theo phương pháp khấu trừ
thuế. Công ty đã chấp hành các quy định của Luật thuế, hàng tháng nộp tờ khai đầy đủ
theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế
thuộc Cục thuế.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2013.
Thông qua thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hàng
tháng, báo cáo quyết tốn thuế năm 2012 của Cơng ty cổ phần thuỷ điện Nậm
Khốt. Bộ phận Kiểm tra thuộc Chi cục Thuế huyện Mường La phát hiện có dấu
hiệu nghi vấn về vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ vào phiếu đề xuất kế hoạch kiểm tra của Đội Kiểm tra khi kiểm tra
phát hiện có dấu hiệu nghi vấn. Ngày 15/6/2013 Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện
Mường La ra Quyết định số 256/QĐ-CCT về việc kiểm tra quyết tốn thuế năm
2012 tại Cơng ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt.
Thời kỳ kiểm tra: 01 năm (từ 1/1/2012 đến 31/12/2012)
Thành phần đoàn Kiểm tra gồm:
01 đồng chí Đội trưởng Đội Kiểm tra
- Trưởng Đồn
01 đồng chí cán bộ Đội Kiểm tra
- Thành viên
01 đồng chí cán bộ Đội Kiểm tra
- Thành viên
Sau khi công bố quyết định kiểm tra và lập biên bản công bố quyết định
kiểm tra, trưởng đồn kiểm tra phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn
4
4
kiểm tra, bản thân tôi được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế Giá trị gia tăng và Quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty.
Đến ngày 20/6/2012: Với những dữ liệu do Chi cục thuế Mường La quản lý
cùng với thông tin thu thập được để phục vụ cho quá trình kiểm tra.
Căn cứ số liệu quản lý kê khai của Chi cục thuế Mường La; số liệu công ty
cổ phần thủy điện Nậm Khốt đã kê khai nộp thuế và quyết tốn.
Căn cứ vào sổ kế tốn, hóa đơn chứng từ liên quan đến tình hình sản xuất
kinh doanh từ 1/1/2012 đến 31/12/2012. Cơng ty cung cấp đồn kiểm tra đi đến xác
nhận số liệu sau:
NỘI DUNG KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ CÔNG TY:
(Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012)
(Trích biên bản kiểm tra quyết tốn)
STT
Chỉ tiêu
Số kê khai
Số kiểm tra
3 777 453 552
3 777 453 552
371 890 801
371 890 801
30 621 574 789
30 621 574 789
Chênh lệch
1
Số còn được khấu trừ kỳ trước
2
Tổng giá trị HH,DV mua vào
3
Tổng số thuế đầu vào
4
Điều chỉnh Tăng
5
Điều chỉnh Giảm
6
Tổng giá trị HH,DV bán ra
7
Tổng số thuế đầu ra
3 062 157 479
3 062 157 479
8
Tổng số thuế phải nộp
2 690 266 678
2 690 266 678
9
Số thuế còn âm chuyển kỳ sau
Số kê khai
Số kiểm tra
Chênh lệch
A - Kết quả hoạt động kinh doanh
STT
5
Chỉ tiêu
1
Doanh thu bán HH&CCDV
33 215 124 082
30 621 574 789
-2 593 549 293
2
Giá vốn hàng bán
18 668 480 787
17 819 775 618
- 848 705 169
3
Lợi nhuận gộp về bán HH&DV
14 546 643 295
12 801 799 171
-1 744 844 124
5
4
Chi phí bán hàng
5
Chi phí QLDN
6
1 488 351 225
1 371 789 232
- 116 561 993
Lợi nhuận từ kinh doanh chính
13 058 292 070
11 430 009 939
-1 628 282 131
7
Doanh thu hoạt động tài chính
19 526 345
19 526 345
8
Chi phí tài chính
18 528 644 907
18 528 644 907
Trong đó chi phí trả lãi vay vốn
18 528 644 907
18 528 644 907
9
Thu nhập từ hoạt động tài chính
-18 509 118 562
-18 509 118 562
10
Doanh thu HĐ Thu nhập khác
11
Chi phí khác
121 775 638
121 775 638
12
Lợi nhuận khác
- 121 775 638
- 121 775 638
13
Lợi nhuận kế toán trước thuế
-5 572 602 130
-7 200 884 261
-1 628 282 131
13.1
Lợi nhuận hoạt động KD chính
13 058 292 070
11 430 009 939
-1 628 282 131
13.2
Lợi nhuận từ hoạt động nhập
khác
-18 630 894 200
-18 630 894 200
Chuyển lỗ năm trước
-10 658 673 952
-12 811 301 098
-2 152 627 146
39 623 207
14
14.1
Số lỗ phát sinh năm 2008
-5 467 400 000
-5 427 776 793
14.2
Số lỗ phát sinh năm 2010
- 655 689 568
- 655 689 568
14.3
Số lỗ phát sinh năm 2011
-4 535 584 384
-6 727 834 737
-2 192 250 353
-16 231 276 082
-20 012 185 359
-3 780 909 277
15
Thu nhập tính thuế thu nhập DN
16
Thuế Thu nhập DN phải nộp
17
Thuế TNDN được miễn
18
Thuế TNDN còn phải nộp
Qua số liệu của đoàn kiểm tra thuộc Đội Kiểm tra - Chi cục Thuế huyện
Mường La năm 2013. Ta thấy chênh lệch giữa số kê khai của công ty và số kiểm tra
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể là:
- Chỉ tiêu số 1: Giảm doanh thu bán điện 2.593.549.293 đồng là do bù trừ
của số hóa đơn lập tháng 01/2013 và tháng 01/2012 cụ thể như sau::
- Chỉ tiêu số 2: Giảm giá vốn 848.705.169 đồng là giảm số trích khấu hao
TSCĐ cơng ty trích, tính vào chi phí khơng đúng như quy định tại Thơng tư số
6
6
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau:
* Đối với tài sản là Xe ô tô BMW X6 công ty đã thanh lý bán cho Công ty
Hà Quế từ tháng 6/2010 (Đã giảm tài sản) nhưng cơng ty vẫn trích khấu hao là sai
quy định;
* Đối với TSCĐ là Xe ô tô Mitsubishi và Đập thủy điện, số khấu hao trích
của năm nào tính vào chi phí của năm đấy, khơng được chuyển chi phí năm này
sang năm khác hoặc thay đổi mức trích khấu hao trái với quy định tại Thơng tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
hiện hành tại từng thời điểm phát sinh;
- Chỉ tiêu số 3: Lợi nhuận gộp giảm 1.744.844.124 đồng là do giảm doanh
thu tính thuế và giảm giá vốn như đã thuyết minh ở trên;
- Chỉ tiêu số 5: Chi phí QLDN giảm 116.561.993 đồng là khoản chi sửa chữa
xe ô tô ngày 06/01/2011 cho Vũ Mạnh Hưng 29.935.000 đồng khơng có hóa đơn và
khoản chi trả tiền thuê nhà của bà Nguyễn Thị Thu Hương ngày 06/01/2011 số tiền
là 72.000.000 đồng không có hóa đơn;
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.
Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Đảm bảo pháp luật về thuế, cụ thể là việc quyết toán thuế được thực hiện
nghiêm túc trên thực tiễn.
Đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Có biện pháp xử lý đúng đắn đối với doanh nghiệp bởi doanh nghiệp đã vi
phạm chế độ quyết toán thuế. Thơng qua đó chấn chỉnh việc chấp hành luật thuế của
Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt.
Phát huy vai trị của cơ quan thuế với chức năng chun mơn, đối với việc
giám sát - kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
IV. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
* Nguyên nhân:
7
7
Việc Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt đã kê khai quyết tốn doanh thu
và chi phí trên báo cáo tài chính khơng đúng với thực tế là do nhiều nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan:
Đối với Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt, chưa nghiên cứu kỹ các Luật
thuế và các chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp đã được Nhà nước ban hành.
Cho nên việc kê khai quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp cịn ghi nhận doanh
thu sai và trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định.
Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau:
ST
T
Tên Tài
sản
Nguyên giá tài
sản
1
Xe ô tô
Mitsubish
i
599.563.636
2
Xe ô to
BMW X6
3
Đập dâng
Nhà máy
thủy điện
Số
năm
tríc
h
KH
10
Số KH 1
năm
59.956.364
Số KH C ty
tính vào 2012
99.927.273
Số kiểm tra
59.956.364
45.815.917
130.000.000.00
0
20
Cộng:
Chênh lệch
39.970.909
45.815.917
6.500.000.00
0
7.262.918.34
3
6.500.000.00
0
762.918.343
6.559.956.36
4
7.408.661.53
3
6.559.956.36
4
848.705.169
Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt đã kê khai trích khấu hao tài sản cố
định lớn hơn số khấu hao được trích trong năm nên đồn kiểm tra đã loại trừ phần
trích thừa mà cơng ty cổ phần thủy điện Nậm Khốt đã trích, cụ thể số chênh lệch là
848.705.169 đồng.
Đối với Chi cục thuế huyện Mường La: Trong quá trình quản lý đối tượng
nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng, đã không thường xuyên theo dõi
nhắc nhở đối tượng nộp thuế thực hiện đầy đủ các chính sách thuế. Nên khi kiểm
tra mới phát hiện ra sai sót của đối tượng nộp thuế.
Nguyên nhân khách quan:
8
8
Ý thức pháp luật của đối tượng nộp thuế và nhận thức của người dân về thuế
còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chỉ vì chạy theo lợi nhuận mà bất chấp pháp luật
bất chấp đạo lý, bất chấp kỷ cương thuế miễn sao thu được nhiều lợi nhuận.
Việc ban hành luật pháp về thuế chưa đồng bộ, thời điểm ban hành giữa Luật và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành chính sách thuế cịn khá xa người thi
hành phải chờ đợi dẫn đến việc thu thuế bị chậm trễ và làm cho tác dụng của pháp
luật bị hạn chế. Phạm vi miễn giảm thuế còn quá rộng chưa theo nguyên tắc nhất
quán nên khiến cho nguồn thu về thuế bị ăn mòn dần đồng thời tạo ra kẻ hỡ trốn
tránh thuế.
* Hậu quả:
Về kinh tế: Ngân sách Nhà nước bị thất thu một khoản tiền, số tiền đó có ý
nghĩa đối với ngân sách Nhà nước nhất là trong điều kiện của huyện Mường La
nguồn thu cho ngân sách cịn hạn chế.
Về xã hội: Sự khơng bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Làm cho trật tự kỷ cương Nhà nước không được củng cố. Pháp luật về thuế
chưa được thực hiện một cách nghiêm minh, xảy ra hiện tượng bất bình đẳng giữa
các đối tượng nộp thuế, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà
nước.
V. XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG.
1, Xây dựng phân tích phương án
Từ những phân tích nguyên nhân vi phạm và thực tế hoạt động của Công ty
cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt tơi thấy có thể giải quyết tình huống này theo các
phương án sau:
Phương án 1:
Căn cứ vào biên bản kiểm tra đoàn kiểm tra kiến nghị với doanh nghiệp thực
hiện hạch toán điều chỉnh sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán và Chế độ
kế toán doanh nghiệp mà công ty đang áp dụng đồng thời cung cấp kịp thời, đầy đủ
các thông tin, tài liệu có liên quan đến căn cứ tính thuế và giải trình theo u cầu của
cơ quan thuế khi có thơng báo bằng văn bản . Chi cục trưởng Chi cục Thuế Mường
9
9
La ra quyết định phạt vi phạm hành chính là: 21.242.347 đồng do vi phạm pháp luật
về thuế tính từ ngày được hoàn thuế;
Ưu điểm:
Nếu giải quyết theo phương án này thì có điều thuận lợi là tạo cho cơng ty và
cơ quan thuế chấp hành đầy đủ những Luật và chính sách thuế. Tạo cho mọi tổ
chức và cá nhân có ý chấp hành nghiêm chỉnh các Luật thuế nói riêng và Luật pháp
Nhà nước nói chung.
Nhược điểm:
Nếu thu khoản thuế trên vào ngân sách Nhà nước, công ty phải hạch tốn vào
giảm lãi của cơng ty, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn để tái đầu tư mở
rộng kinh doanh, dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng của công ty. Đối với cán bộ công
nhân làm giảm nguồn thu nhập, gây ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Phương án 2:
Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào những chế độ chính sách hiện hành; căn cứ vào
tình hình thực tế tại Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt để ra Quyết định xử lý.
Áp dụng mức phạt 10% và phạt chậm nộp trên số tiền thuế mà đoàn kiểm tra
đã lập biên bản và xác định là có hành vi khai man trốn thuế, gian lận thuế căn cứ
vào các hướng dẫn sau:
Tại điểm c khoản 1 điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007
của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế “ Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm: c) Hành vi khai sai của người
nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế
được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra
thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu
người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền
thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu
thuế;”
10
10
Tại khoản 2 và khoản 3 điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế “2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc
số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của
pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp
thuế”
Ưu điểm:
Giải quyết vụ việc kịp thời, tránh được tình trạng khiếu nại có thể có của
cơng ty lên cấp trên, ảnh hưởng đến uy tín của ngành thuế.
Đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của người nộp thuế, làm giảm nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, làm tăng thu nhập và tăng vốn bổ sung cho sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
Thực hiện đúng chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước trong công
tác quản lý thuế.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước và của công dân, mà trực
tiếp là các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hạn chế:
Làm giảm thu ngân sách nhà nước.
Để thực hiện phương án này thì về phía cơ quan thuế phải thực hiện việc
kiểm tra, xác minh vụ việc thật chính xác, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách
pháp luật về thuế.
Nếu xử lý theo phương án này thì có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Về ưu điểm: giải quyết theo phương án này đảm bảo sát với tình hình kinh
doanh của cơng ty, phản ánh đúng số liệu phát sinh tại công ty. Đảm bảo được quyền
lợi của công ty và cán bộ công nhân viên, đồng thời giúp chơ cơ quan thuế vận dụng
được những quy định của Luật thuế vào hoàn cảnh thực tế tại địa phương.
11
11
Về nhược điểm: Nếu thực hiện theo phương án này thì việc chấp hành các
chính sách của Luật thuế chưa được nghiêm, nếu quán triệt không đầy đủ sẽ dẫn tới
các doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thuế.
2, Lựa chọn phương án xử lý.
Trong hai phương án đã phân tích ở trên, cả hai phương án đều có mặt tích
cực và mặt hạn chế của nó. Qua phân tích tình hình thực tế, tơi xin đề xuất xử lý
tình huống trên theo phương án 2. Vì giải quyết theo phương án này đảm bảo sát
với tình hình kinh doanh của công ty, phản ánh đúng số liệu phát sinh tại công ty.
Đảm bảo được quyền lợi của công ty và cán bộ công nhân viên, đồng thời giúp cho
cơ quan thuế vận dụng được những quy định của Luật thuế vào hoàn cảnh thực tế
tại địa phương.
Tuy nhiên chọn phương án này cũng có một số những nhược điểm như: thực
hiện theo phương án này thì việc chấp hành các chính sách của Luật chưa được
nghiêm. Nếu khơng qn triệt đầy đủ dẫn tới các doanh nghiệp lợi dụng để gian lận
thuế. Nhưng nhược điểm này không phải là cơ bản.
VI. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN
a) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án xử lý tình huống đã chọn
Bước 1: Lập biên bản kiểm tra (theo mẫu 04/KTTT ban hành kèm theo thơng
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011).
Bước 2: Đồn kiểm tra báo cáo với Chi cục trưởng Chi cục thuế Mường La
để trình với Chi cục Trưởng về kết quả kiểm tra.
Bước 3: Ban hành phạt vi phạm hành chính số tiền 21.242.347 đồng do vi
phạm pháp luật về thuế tính từ ngày được hoàn thuế, theo tiết 2, 3 điều 13 Nghị
định số 98/2007/NĐ - CP ngày 7 tháng 6 năm 2007 quy định về xử lý vi phạm pháp
luật thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bước 4: Tiến hành thực hiện các nội dung của quyết xử lý vi phạm pháp luật
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với Cơng ty cổ phần
thuỷ điện Nậm Khốt.
12
12
Bước 5: Báo cáo việc thi hành Quyết định phạt vi phạm hành chính số tiền
21.242.347 đồng do Cơng ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt vi phạm pháp luât về
Thuế.
Bước 6: Đánh giá việc xử lý vụ việc rút ra các bài học kinh nghiệm trong
việc chống thất thu thuế.
b) Kết quả thực hiện xử lý vụ việc cụ thể như sau:
Ngày 20/8/2013 đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra đối với Công ty cổ phần
thuỷ điện Nậm Khốt.
Ngày 21/8/2013 Đồng chí trưởng đồn kiểm tra báo cáo với Chi cục trưởng
Chi cục thuế Mường La để trình với Chi cục Trưởng về kết quả kiểm tra.
Ngày 22/8/2013 Chi cục Trưởng chi cục thuế huyện Mường La ban hành
phạt vi phạm hành chính số tiền 21.242.347 đồng do Công ty cổ phần thuỷ điện
Nậm Khốt vi phạm pháp luât về Thuế theo tiết 2, 3 điều 13 Nghị định số
98/2007/NĐ - CP ngày 7 tháng 6 năm 2007 quy định về xử lý vi phạm pháp
luật thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế .
Quyết định ghi rõ:
Phạt vi phạm hành chính theo tiết 2, 3 điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ CP ngày 7 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.
Mức phạt tiền: Phạt vi phạm hành chính : 21.242.347 đồng
Tổng số tiền Cơng ty cổ phần thuỷ điện Mường Sang phải nộp ngân sách nhà
nước là: 21.242.347 đồng
Ngày 22/8/2013, Chi cục Thuế huyện Mường La gửi Quyết định về việc
truy thu theo biên bản kiểm tra và quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến
Cơng ty Cơng ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt. Quyết định này đồng thời gửi
đến Đội Kiểm tra; Đội Dự toán - Kê khai kế toán thuế &Tin học; Đội Hành
chính; Đội Quản lý nợ; Kho bạc Nhà nước huyện Mường La. Theo đó, Cơng ty
cổ phần thủy điện Nậm Khốt có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Đội Dự
toán - Kê khai kế toán thuế & Tin học thực hiện việc viết giấy nộp tiền theo
chương, loại, khoản, mục lục ngân sách nhà nước theo quy định, giao cho Công
ty, đồng thời theo dõi, đôn đốc công ty thực hiện quyết định. Ngày 01/9/2013,
13
13
Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt đã nộp đầy đủ theo quyết định của Chi
cục Thuế vào Kho bạc Nhà nước huyện Mường La.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1, KẾT LUẬN
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước trong
lĩnh vực kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, có tầm quan trọng mang tính chiến lược
trong sự nghiệp đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế trong thời hội nhập nền kinh tế thế giới, thời gian qua chính
sách thuế đã được cải cách và hướng tới hoàn thiện phù hợp với kinh tế thị
trường. Trong giai đoạn cải cách ngành thuế, Luật thuế GTGT và thu nhập
doanh nghiệp đã được Quốc hội thơng qua và chính thức áp dụng từ ngày
01/01/2009 đã trở thành một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước
trong lĩnh vực quản lý kinh tế, góp phần điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của tất cả các thành phần kinh tế tạo ra sự công bằng trong đó đóng góp
nguồn tài chính cho Nhà nước, tạo nên niềm tin của toàn xã hội đối với đường
lối của Đảng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Tuy nhiên chúng ta thấy rằng không phải bất cứ bộ luật nào ban hành đã có
ngay sự hồn thiện; Nó phải được kiểm nghiệm qua thực tiễn và không ngừng điều
chỉnh bổ xung phù hợp với yêu cầu thực tế. Luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập
doanh nghiệp cũng khơng nằm ngồi tình trạng đó. Những điểm chưa hợp lý, chưa
cụ thể chắc chắn sẽ được rút kinh nghiệm và hoàn thiện dần.
2, KIẾN NGHỊ
Thông qua việc học tập và nghiên cứu Luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh
nghiệp các văn bản dưới Luật và theo dõi thực tế áp dụng tôi mạnh dạn đề xuất một số
kiến nghị sau:
Đẩy mạnh cơng tác tun truyền chính sách thuế trên các phương tiện thông
tin đại chúng, giáo dục pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức. Trọng tâm là hướng
dẫn cụ thể về nội dung chính sách thuế. Quy trình quản lý thuế, cách ghi chép, sử
dụng hoá đơn chứng từ kê khai thuế, quyết tốn thuế, cơng khai quy trình hồn
thuế, miễn thuế có ý nghĩa rất quan trọng.
14
14
Tăng cường giáo dục và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức bộ
máy ngành thuế, thường xun tổ chức lấy ý kiến để hồn thiện chính sách thuế.
Từ thực tiễn áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp tuy còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần phải tiếp tục nghiên cứu xử
lý. Chính vì vậy để cho chính sách thuế nói riêng và pháp luật nói chung đi vào
cuộc sống địi hỏi phải tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Luật thuế
mới. Những điểm hạn chế vướng mắc trong chính sách để từ đó đề ra các biện
pháp xử lý khắc phục, đưa việc thực hiện các Luật thuế mới đi vào nề nếp.
Về cơ quan thuế
Cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về Pháp luật thuế để mọi
người dân hiểu đầy đủ về Pháp luật và các chính sách thuế của Nhà nước.
Tăng cường nắm bắt tình hình về việc chấp hành các Luật thuế của các đối
tượng nộp thuế để có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc và sửa chữa những sai
phạm của các đối tượng nộp thuế.
Tăng cường thu thập ý kiến phản ánh từ cơ sở để nghiên cứu điều chỉnh cho
phù hợp với thực tiễn.
Hiện nay Luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp được áp
dụng ở nước ta còn gây lúng túng cho nhiều doanh nghiệp. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp không phải do cố ý mà do doanh nghiệp chưa nắm được đầy đủ
thông tin về chính sách thuế, khơng hiểu rõ nội dung chính sách, nên khi áp dụng
chính sách vào thực tiễn sẽ gặp khó khăn. Vì vậy cơ quan thuế tăng cường công tác
hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền, các văn bản pháp quy về thuế, từ Luật thuế, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn kể cả công văn trả lời cho các đối tượng nộp thuế để họ
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế,
tránh tình trạng sai sót về quyết tốn thuế, trích khấu hao tài sản cố định như trường
hợp của Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt đã xảy ra.
Có biện pháp xử lý đối với những cá nhân và bộ phận quản lý trực tiếp, quản
lý người nộp thuế vì khơng thường xun nắm bắt tình hình thực tế phát sinh tại cơ
sở, gây ra tình trạng người nộp thuế vi phạm chế độ kê khai nộp thuế kéo dài mà
không phát hiện để khắc phục kịp thời.
15
15
Đối với Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Khốt
Hội đồng quản trị cần tổ chức cho cán bộ công chức trong công ty, nhất là
đối với những cán bộ trực tiếp làm cơng tác kế tốn học tập, nghiên cứu đầy đủ các
Luật và chính sách thuế của Nhà nước đồng thời nên xem xét lại việc bố trí công
việc cũng như mối quan hệ liên quan giữa các phòng ban cho hợp lý. Để việc phối
kết hợp cũng như việc thực hiện chuyên môn đúng với chức năng và nhiệm vụ của
từng bộ phận trong công ty. Tránh việc phân cơng chồng chéo khơng có khoa học
và bất hợp lý.
Trong phạm vi bài tiểu luận, với nhận thức cịn hạn chế, kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn có hạn, nên tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót, tơi chỉ
khái qt được một số vấn đề về chính sách thuế cũng như giải pháp để giải quyết
một tình huống cụ thể. Rất mong q thầy, cơ giáo Trường nghiệp vụ thuế và những
đồng nghiệp tham gia góp ý để Tôi rút kinh nghiệm và củng cố, nâng cao được
nhận thức của mình./.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2. Thơng tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và
16
16
hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Công văn số 7250/BTC-TCT ngày 07/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.
5. Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước chương trình chun
viên của Học viện hành chính./.
6. Nghị định số 123/ 2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị Gia tăng.
7. Nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
MỤC LỤC
STT
17
Nội dung
Số trang
I
Lời mở đầu
2
II
Mô tả tình huống
3
III
Xác định mục tiêu xử lý tình huống
6
17
18
IV
Phân tích nguyên nhân và hậu quả
6
V
Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án để
giải quyết tình huống
8
1
Xây dựng, phân tích phương án
8
2
Lựa chọn phương án
10
VI
Tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn
11
VII
Kết luận và kiến nghị
12
1
Kết luận
12
2
Kiến nghị
13
Tài liệu tham khảo
15
18