Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế ra đời gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp và hình thành
nhà nước. Thuế khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà cịn là
cơng cụ quan trọng thực hiện các chức năng quản lý nhà nước. Các lý thuyết kinh
tế và thực tiễn khẳng định rằng, nếu chính sách thuế khơng phù hợp khơng chỉ ảnh
hưởng đến xã hội mà cịn có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Trong Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã quy định “Điều 47. Mọi
người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”. Do vậy chiến lược cải cách hệ thống
thuế ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng và đề ra mục tiêu:
“Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, cơ cấu hợp lý, phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện bình đẳng, cơng
bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Đặc biệt đất nước ta đang trong
tiến trình hội nhập thực hiện các cam kết quốc tế về thuế, nên chiến lược cải cách
hệ thống thuế trong nước phải phù hợp với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế
giới.
Công cuộc cải cách hệ thống thuế ở nước ta trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu rất quan trọng. Thủ tục hành chính thuế đã từng bước được sửa
đổi theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý chặt chẽ
của Nhà nước. Nội dung cải cách hệ thống chính sách thuế là ban hành mới các sắc
thuế, sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế hiện hành cho phù hợp. Đó là những
hành lang pháp lý cần thiết tạo điều kiện cho người nộp thuế, từ đó tăng nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, tạo cho Nhà nước có nguồn lực tài chính để thực hiện sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Ngành thuế đã có nhiều đổi mới; với những quy trình, biện pháp quản lý ngày
càng chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm thu đúng,
thu đủ sát với tình hình phát sinh thực tế của các cơ sở kinh doanh. Thực hiện Luật
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể song tình trạng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn thuế, gian lận về
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
1
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
thuế của người nộp thuế (NNT) vẫn cịn khá phổ biến. Đặc biệt là trong q trình
quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, thanh tốn, quyết tốn tài chính, kê khai thuế.
Luật thuế GTGT khi áp dụng vào thực tiễn đã xuất hiện những khó khăn
vướng mắc và bất cập kể cả về mặt chính sách và áp dụng đối với người nộp thuế
như: Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, phương pháp tính thuế khác nhau,
nhiều mức thuế suất đã gây phức tạp cho cơng tác quản lý thuế, khấu trừ thuế,
hồn thuế và những kẽ hở để người nộp thuế có thế lợi dụng, gian lận trong việc kê
khai thuế nhằm sử dụng và chiếm đoạt tiền thuế từ Ngân sách Nhà nước.
Là công chức ngành thuế đang công tác tại Đội thuế liên phường Tân Sơn –
Phú Sơn, Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa, Cục thuế Thanh Hóa, qua thời gian học tập
tại lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế Hà Nội 2 , bản thân tôi nhận
thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý thuế đặc biệt là thuế Giá trị gia
tăng. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của Đội thuế liên phường Tân Sơn – Phú
Sơn là quản lý hộ kinh doanh, bao gồm cả hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai và hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Trong đó, cơng
tác quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có nhiều diễn biến
khá phức tạp. Vận dụng kiến thức đã nghiên cứu học tập ở lớp, cùng những kiến
thức của bản thân, tình huống thực tế xảy ra trong công tác quản lý thuế tại đơn vị
và đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, tơi đã chọn đề
tài:
“Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế Giá trị gia tăng của hộ kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai”
Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, tiểu luận gồm sáu phần chính như sau:
Phần I: Mơ tả tình huống.
Phần II: Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Phần III: Phân tích ngun nhân và hậu quả
Phần IV: Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án.
Phần V: Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
Phần VI: Kiến nghị
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
2
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
PHẦN I
MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh ra đời:
Phường Tân Sơn thuộc thành phố Thanh Hóa là một phường có diện tích
rộng, dân số đơng, và có nhiều hộ kinh doanh quy mô lớn và tương đối phức tạp.
Do vậy công tác quản lý thuế hộ kinh doanh trên địa bàn cũng đặt ra nhiều thách
thức cho cán bộ quản lý. Bà Lê Thị Hương trú tại số nhà 110 Dương Đình Nghệ,
Tân Sơn là chủ hộ kinh doanh vật liệu xây dựng có một số thơng tin như sau:
Người nộp thuế: Hộ kinh doanh Lê Thị Hương
Mã số thuế: 2801055639
Địa chỉ: Số 110 Dương Đình Nghệ, phường Tân Sơn, TP. Thanh Hóa.
Ngành nghề kinh doanh: Bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số: 48/2007 ngày 12/06/2007 do Ủy
bản nhân dân thành phố Thanh Hóa cấp.
Hộ bà Hương đăng ký nộp thuế tại Đội thuế phường Tân Sơn - Chi cục Thuế
TP. Thanh Hóa. Sau khi nghiên cứu luật Quản lý thuế, bà Hương đã có đơn đăng
ký xin phép cơ quan thuế được áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hộ kinh doanh bà Hương cam kết thực hiện đầy
đủ chế độ chứng từ theo đúng quy trình, lưu giữ đầy đủ hố đơn mua vào, hoá đơn
bán ra. Được cơ quan thuế xét duyệt, hộ bà Hương áp dụng nộp thuế theo phương
pháp kê khai từ ngày 01/07/2009.
Đến tháng 4 năm 2013, hộ bà Hương kê khai doanh thu và thuế GTGT đầu ra
tháng 3/2013 có nghi vấn, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế đã
báo cáo lãnh đạo Đội và lãnh đạo Chi cục để đề xuất thực hiện biện pháp giải
quyết.
2. Diễn biến tình huống:
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, cán bộ Đội thuế
phường Tân Sơn - Chi cục Thuế TP Thanh Hoá phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT
kỳ kê khai tháng 3 năm 2013 có nghi vấn, cụ thể là khi so sánh doanh thu trên hồ
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
3
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
sơ khai thuế của hộ bà Hương thấy chênh lệch khá nhiều so với doanh thu của các
kỳ kê khai gần đây và doanh thu của các hộ khốn cùng quy mơ, ngành nghề.
STT
(1)
1
Chỉ tiêu
Hàng hố, dịch
Hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
vụ chịu thuế
suất 5%
suất 10%
(3)
(4)
(2)
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ
1.000.000.000
14.000.000.000
bán ra chịu thuế GTGT
[22]
[23]
Giá vốn của hàng hố, dịch vụ mua
ngồi sử dụng cho SXKD hàng
890.000.000
13.250.000.000
2
hố, dịch vụ chịu thuế GTGT bán [25]
[26]
ra
GTGT chịu thuế trong kỳ:
110.000.000
750.000.000
3
[28]=[22]-[25];
[28]
[29]
[29]=[23]-[26]
Thuế GTGT phải nộp:
5.500.000
75.000.000
4
[31]=[28]x5%;
[31]
[32]
[32]=[29]x10%
Một số chỉ tiêu trong tờ khai thuế GTGT của hộ bà Hương như sau:
Đơn vị tính: đồng
Ngày 30 tháng 4 năm 2013, cán bộ đội đã trình Lãnh đạo đội và Lãnh đạo Chi
cục Thuế TP. Thanh Hóa để ra thơng báo lần thứ nhất đối với Hộ kinh doanh Lê
Thị Hương, yêu cầu chủ hộ đến Đội thuế phường Tân Sơn - Chi cục Thuế TP.
Thanh Hóa để giải trình bổ sung thơng tin tài liệu trong hồ sơ khai thuế GTGT kỳ
kê khai tháng 3 năm 2013 về nội dung “Căn cứ kê khai thuế GTGT”.
Đại diện hộ đã đến tại Đội thuế phường để thực hiện giải trình theo thơng báo
của Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa. Kết quả, bà Hương chưa cung cấp được tài liệu
để chứng minh số liệu làm căn cứ kê khai trong hồ sơ khai thuế tháng 3 năm 2013
đã gửi đến Chi cục Thuế là đúng. Đội thuế phường Tân Sơn lập biên bản ghi nhận
kết quả làm việc với hộ kinh doanh Lê Thị Hương.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
4
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Ngày 10 tháng 5 năm 2013 Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa có thơng báo lần thứ
2 yêu cầu hộ bà Hương tiếp tục giải trình nội dung chưa được làm rõ mà Chi cục
Thuế đã thông báo lần thứ nhất. Nhưng hộ bà H không thực hiện giải trình theo
thơng báo (Khơng thơng báo lý do với cơ quan thuế).
Đội thuế phường đã báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế và tiến hành kiểm tra tại
hộ kinh doanh Lê Thị Hương. Ngày 12/5/2013 Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa có
Quyết định số 1973/QĐ-CT cử đồn kiểm tra đến tại hộ bà Hương, MST:
2801055639 để kiểm tra tình hình chấp hành Luật thuế Giá trị gia tăng.
Thời gian kiểm tra: 2 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày 15/5/2013
Thời kỳ kiểm tra: Kỳ khai thuế GTGT tháng 3 năm 2013
Đoàn kiểm tra yêu cầu hộ bà Hương thực hiện việc cung cấp, hóa đơn, chứng
từ, sổ sách kế toán và các hồ sơ thủ tục pháp lý có liên quan đến hoạt động SXKD
của hộ.
* Về hồ sơ thủ tục hoạt động kinh doanh gồm có:
- Hợp đồng mua, bán hàng hóa giữa hộ bà Hương và cơ sở kinh doanh đối tác
- Phiêú nhập kho, xuất kho vật liệu xây dựng của hộ bà Hương
- Hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh tốn tiền hoặc chuyển khoản.
- Bản đối chiếu công nợ của hộ bà Hương với các cơ sở khác
* Kết quả kiểm tra của Đồn kiểm tra như sau:
Đơn vị tính: đồng VN
ST
T
1
a
b
2
3
4
Chỉ tiêu
Số báo cáo
Số kiểm tra
Chênh lệch
Tổng doanh thu
15.000.000.000 15.800.000.000 800.000.000
Doanh thu chịu thuế
1.000.000.000
1.000.000.000
0
5%
Doanh thu chịu thuế
14.000.000.000 14.800.000.000 800.000.000
10%
GTGT chịu thuế 5%
110.000.000
110.000.000
0
GTGT chịu thuế 10%
750.000.000
1.550.000.000 800.000.000
Thuế GTGT phải nộp
80.500.000
160.500.000
80.000.000
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT
Giải trình số liệu chênh lệch qua kiểm tra:
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
5
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
- Qua quá trình điều tra, thu thập thơng tin, doanh thu tính thuế GTGT của
mặt hàng có thuế suất 10% tăng 800.000.000 đồng so với số liệu báo cáo của hộ
trong hồ sơ khai thuế tháng 3 năm 2013 là do: Hộ kinh doanh Lê Thị Hương ký
hợp đồng bán vật liệu xây dựng cho công ty V, công ty V đã nhận số vật liệu trên
và đưa vào sử dụng ngày 05/3/2013 nhưng chưa trả tiền cho hộ bà Hương. Hộ kinh
doanh Lê Thị Hương khơng lập hố đơn để kê khai thuế GTGT trong tháng 3 năm
2013 từ đó làm giảm doanh thu thuế GTGT đồng thời lại kê khai giá vốn của số
hàng đã bán ra giảm số thuế phải nộp tương ứng là 80.000.000 đ.
Qua kết quả kiểm tra tại hộ bà Hương, việc khơng lập hố đơn và khơng kê
khai tính thuế của hộ dẫn đến phản ánh doanh thu và thuế phải nộp trên tờ khai
thuế tháng 3 năm 2013 không đúng với doanh thu và thuế phải nộp của kỳ tính
thuế tháng 3 năm 2013 theo thực tế phát sinh là hành vi vi phạm quy định về chế
độ quản lý, sử dụng hoá đơn và quy định về khai thuế GTGT theo Luật quản lý
thuế làm ảnh hưởng đến sự cơng bằng, bình đẳng chung của mơi trường kinh
doanh của các thành phần kinh tế.
PHẦN II
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của công tác xử lý vi phạm trong kê khai thuế
là kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình lách luật, khơng chấp hành
nghĩa vụ thuế, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN,
phù hợp với quy định pháp luật thuế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của người
nộp thuế.
Mục tiêu cụ thể:
- Bảo đảm thực hiện thu đủ số tiền thuế thiếu do hành vi khai sai số thuế phải
nộp và các khoản tiền phạt của hộ bà Hương vào NSNN theo đúng qui định của
pháp luật về thuế.
- Xử lý kịp thời vi phạm về kê khai thuế GTGT của hộ kinh doanh bà Hương
là góp phần tăng hiệu lực quản lý của Nhà nước, duy trì trật tự kỷ cương, đảm bảo
sự cơng bằng, bình đẳng trong kinh doanh, trong nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời để
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
6
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
bà Hương nhận thấy việc làm trái pháp luật để sửa chữa, nâng cao ý thức tự giác
trong quản lý, sử dụng hoá đơn, kê khai thuế và là điều nhắc nhở đối với các hộ
kinh doanh khác về quá trình tìm hiểu và thực hiện tốt các luật thuế.
- Thực hiện cơ chế xử lý vi phạm phải phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của hộ, đảm bảo vừa tạo cơ hội cho hộ bà Hương tự nguyện tuân thủ
nghĩa vụ thuế, vừa tạo cơ sở pháp lý để cơ quan thuế phát huy đầy đủ vai trò quản
lý Nhà nước về thuế của mình.
Căn cứ pháp lý để lựa chọn phương án xử lý là các văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực tại thời điểm phát sinh tình huống phải xử lý. Tại thời điểm từ
tháng 3 đến tháng 5 năm 2013, căn cứ pháp lý là các quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật như sau:
* Thơng tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ.
Tại Khoản 1, Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT: “ Đối với bán
hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hố
cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp:
* Khoản 1, điều 13, Nghị định của Chính phủ số 98/2007/NĐ-CP ngày 7
tháng 6 năm 2007 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi
hành Quyết định hành chính Thuế hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về
thuế như sau:
“1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đó ghi chưa kịp
thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ
kế toán, hố đơn, chứng từ;
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
7
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện,
người vi phạm đó tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào Ngân sách Nhà nước
trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế;
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đó bị cơ quan có
thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có
hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình
tiết giảm nhẹ và đó tự giác nộp đủ số tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước
thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên
bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;
d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch
vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn,
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra
phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp
thuộc về bên bán hàng và người mua đó hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.”
* Khoản 2, điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định:“
Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10%
tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn,
giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.”
* Khoản 3, điều 13 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của chính phủ quy
định:“Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp
thuế.”
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
* Tiết h, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP của chính phủ quy
định: Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
8
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì
cịn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp
thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định
này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Khơng xuất hố đơn khi bán hàng hố, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn
bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị
phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
* Theo Khoản 5 điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ Quy định về hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ:“ Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khơng lập hố đơn khi bán
hàng hố, dịch vụ có giá trị thanh tốn trên 200.000 đồng cho người mua theo quy
định tại Nghị định này. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
lập hoá đơn giao cho người mua.”
- Tại Khoản 3, Điều 37, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP: Thẩm quyền xử phạt
hành chính về hố đơn “ Trường hợp vi phạm các quy định tại các Điều 33 mà dẫn
đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt các hành vi đó theo
quy định tại Luật Quản lý thuế”.
PHẦN III
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Nguyên nhân
1.1. Nguyên nhân khách quan
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
9
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Do tình hình kinh tế thời điểm năm 2013 gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong
lĩnh vực xây dựng, theo đó hiệu quả kinh doanh của các cơ sở và hộ kinh doanh
giảm, gặp nhiều khó khăn.
Vào thời điểm năm 2013, các chính sách thuế, các luật thuế nói chung và luật
thuế GTGT nói riêng đơi khi còn thiếu đồng bộ, chưa gắn kết với nhau, Thông tư
hướng dẫn thực hiện về thuế GTGT của Bộ Tài chính cịn có điểm chưa chi tiết, cụ
thể, chưa bao quát được hết tất cả các hoạt động nên khi thực hiện vẫn cịn có
những khó khăn. Hiệu lực quản lý của cơ quan thuế chưa cao, chế tài xử lý vi
phạm cịn nhẹ chưa đủ sức răn đe.
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chính sách pháp luật thuế chưa đi
sâu, rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Sự hiểu biết về chính sách thuế của các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh ở từng
vùng lãnh thổ chưa đồng đều. Trình độ dân trí và sự hiểu biết của nhân dân ở một
số vùng còn thấp.
Tinh thần tự giác chấp hành pháp luật của một số hộ kinh doanh chưa cao dẫn
đến kê khai không kịp thời nhằm chiếm dụng vốn hoặc cố tình khai sai nhằm giảm
số thuế phải nộp.
1.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về phía người nộp thuế:
Chưa nắm rõ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán,
Luật Quản lý thuế và Luật thuế GTGT, việc lập hố đơn khơng kịp thời phản ánh
doanh thu không đúng thời điểm phát sinh dẫn đến khai thiếu thuế GTGT của hộ
cũng là tình trạng chung của một số hộ buôn bán vật liệu xây dựng tại địa bàn mà
đơn vị đang quản lý thuế.
Hộ kinh doanh có biểu hiện khơng thiện chí khi Chi cục thuế TP Thanh Hố
u cầu thơng báo giải trình mà khơng giải trình và khơng cung cấp hồ sơ đầy đủ
theo quy định, thậm chí có thể bị xem như hành vi cố ý trốn thuế, gian lận thuế
nhưng bị phát hiện.
- Về phía cơ quan thuế:
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
10
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Cán bộ quản lý không kịp thời theo sát, hướng dẫn cụ thể chế độ chính sách
cho người nộp thuế, nhất là với đối tượng chưa có ý thức tuân thủ nhưng sẽ tuân
thủ khi cơ quan thuế quan tâm.
Ngành thuế đã có nhiều đổi mới trong việc quản lý thuế từ chỗ vừa quản đối
tượng, vừa tính thuế, vừa thu thuế sang việc để người nộp thuế tự tính, tự khai
thuế, nộp thuế. Đây là một thuận lợi lớn cho người nộp thuế nhưng cũng đã tạo nên
nhiều kẽ hở khó quản lý, là điều kiện cho các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai dễ dàng vi phạm nếu khơng được kiểm sốt.
2. Hậu quả:
Làm thất thoát nguồn thu về thuế của Ngân sách Nhà nước, mất công bằng
giữa các cơ sở, các hộ kinh doanh. Gây ảnh hưởng đến dự toán chi Ngân sách Nhà
nước, quá trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, làm thiệt hại cho nền kinh tế quốc
dân.
Ảnh hưởng đến uy tín của đội ngũ cơng chức, giảm sút lòng tin của quần
chúng nhân dân đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế nói riêng và các cơ quan Nhà
nước nói chung.
Nếu khơng xử lý kịp thời sẽ tạo tiền đề xấu cho các vi phạm có thể tiếp tục
xảy ra hoặc xảy ra với quy mơ nghiêm trọng hơn, gây bất bình trong nhân
dân, đặc biệt là các hộ kinh doanh từ trước đến nay ln gương
mẫu chấp hành chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước.
PHẦN IV
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Qua tình huống trên, căn cứ vào các cơ sở pháp lý, tình tiết của sự việc, mục
tiêu xử lý tình huống và kiến thức đã được tiếp thu tại lớp học. Sau đây tôi xin đề
xuất 2 phương án xử lý tình huống như sau:
Phương án 1:
Căn cứ vào sự việc vi phạm, xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế là
“hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp”:
Học viên: Hoàng Thị Bích Ngân
11
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
a. Truy thu số tiền thuế khai thiếu là: 80.000.000đ
b. Tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế số tiền là: 9.000.000đ
Trong đó:
Theo Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, phạt 10% số tiền thuế khai thiếu là:
80.000.000đ x 10% = 8.000.000đ
Áp dụng Luật Quản lý thuế, số ngày nộp chậm được tính từ ngày 23/4/2013
(do ngày 20/4 rơi vào thứ 7 nên hạn nộp là ngày 22/4) đến ngày 17/5/2013 là 25
ngày:
Phạt chậm nộp tiền thuế tính là: 80.000.000đ x 0,05% x 25 ngày = 1.000.000đ
Tổng tiền truy thu và phạt là: 89.000.000 đồng.
Ưu điểm:
Phương án này xử lý theo quy định tại điều 13 Nghị định 98/2007/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ.
Hộ kinh doanh bị xử lý thấy phù hợp đối với hành vi của mình, tính nghiêm
túc và ưu việt của chính sách thuế hiện hành, tạo niềm tin và sự gần gũi giữa cơ
quan thuế với người nộp thuế, tạo điều kiện cho hoạt động tái sản xuất kinh doanh
của hộ diễn ra bình thường.
Nhược điểm:
Mức xử phạt cịn nhẹ, người nộp thuế vẫn có thể tái phạm.
Phương án 2:
a/ Phạt vi phạm về hành vi trốn thuế do vi phạm lần đầu số tiền: 80.000.000đ
b/ Truy thu số tiền thuế trốn: 80.000.000đ
Tổng tiền truy thu và phạt là: 160.000.000 đồng.
Đồng thời, Đội thuế phường báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để ấn định thuế
với hộ kinh doanh hoặc chuyển hộ kinh doanh bà Hương từ nộp thuế theo phương
pháp kê khai sang nộp thuế theo phương pháp khốn.
Ưu điểm:
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
12
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Thể hiện tính nghiêm minh của thực hiện luật, tăng cường hiệu lực quản lý
hành chính thuế. Xử lý không chồng chéo các văn bản của Luật, dễ thực hiện,
không tốn nhiều thời gian.
Nhược điểm:
Không thực sự khuyến khích q trình đầu tư và tái đầu tư sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh, chưa xét đến các yếu tố khách quan của hộ trong
việc thanh toán tiền giữa các bên đối tác.
* Lựa chọn phương án xử lý:
Qua công tác kiểm tra tại hộ bà Hương của Đội thuế phường Tân Sơn - Chi
cục Thuế TP Thanh Hố đã phát hiện hộ khơng lập hố đơn khi bán hàng, kê khai
thuế không đúng đã được Đội thuế kiểm tra tại hộ.
Đặt ra 2 phương án giải quyết khác nhau. Cả 2 phương án đều dựa trên cơ sở
chính sách chế độ và Luật thuế hiện hành, mỗi phương án đều có các ưu, nhược
điểm khác nhau và giải quyết các tình huống trên các góc độ, hiệu quả khác nhau.
Qua nghiên cứu, đánh giá, hiệu quả của từng phương án đối chiếu với các quy
định hiện hành và thực tiễn của nước ta. Để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật, tăng cường hiệu lực quản lý hành chính thuế, đồng thời khơng để thất thu cho
Ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh doanh phát triển,
nuôi dưỡng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và giải quyết mối quan hệ hài hịa
giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích các hộ kinh doanh, đảm bảo thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ thể kinh tế trong hoạt động, trong sản xuất kinh doanh. Tăng
cường sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với hộ kinh doanh trong xã hội,
theo tôi nên chọn phương án 1 là phương án khả thi nhất vì:
Phương án này xử lý theo như hướng dẫn tại điều 13 số 98/2007/NĐ-CP ngày
7 tháng 6 năm 2007 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi
hành Quyết định hành chính Thuế hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về
thuế và Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
13
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Hộ kinh doanh bị xử lý thấy phù hợp đối với hành vi của mình, mà vẫn đảm
bảo tính nghiêm minh và ưu việt của chính sách thuế hiện hành, tạo sự tin tưởng và
gần gũi giữa cơ quan thuế với người nộp thuế. Đồng thời khuyến khích hộ kinh
doanh đầu tư phát triển, giải quyết khó khăn trong tình hình kinh tế khó khăn.
PHẦN V
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN
Trình tự để tiến hành xử lý vi phạm đối với hộ kinh doanh của bà Hương: Căn
cứ Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh Ban hành kèm theo Quyết định số
2248/QĐ-TCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
(Quy trình 2248), Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo quyết định số
528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế (gọi
tắt là quy trình 528); Đội thuế phường phân công cán bộ quản lý kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm soát nội dung kê khai đối chiếu với cơ sở dữ
liệu của hộ bà Hương, các hộ khoán khác cùng quy mơ, ngành nghề và các tài liệu
có liên quan để phát hiện sự mâu thuẫn, bất hợp lý trong hồ sơ khai thuế, khai chưa
đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế. Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế,
cán bộ thuế nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu kèm theo quy trình 528.
- Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế:
Cán bộ đội thuế báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế ra thông báo bằng văn bản đề
nghị bà Hương giải trình bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Thời
hạn bà Hương phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông
báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Lãnh đạo Chi cục Thuế ký thông báo.
Đại diện hộ kinh doanh Lê Thị Hương đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài
liệu nhưng không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo
cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế ra thông báo lần 2 yêu cầu bà Hương tiếp tục giải trình
hoặc bổ sung thêm thơng tin tài liệu. Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan
Thuế nhưng bà Hương khơng giải trình, bổ sung thêm thơng tin tài liệu theo thơng
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
14
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
báo của cơ quan Thuế, nên cán bộ thuế báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế ký Quyết
định kiểm tra tại trụ sở của hộ kinh doanh Lê Thị Hương vì khơng đủ căn cứ để ấn
định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo
mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Căn cứ với các qui định trên thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ra Quyết định
kiểm tra việc chấp hành luật thuế đối với hộ kinh doanh bà Hương. Quyết định
kiểm tra ghi rõ căn cứ pháp lý để kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung, phạm vi
kiểm tra, thời gian kiểm tra là ngày làm việc thực tế tại hộ kinh doanh, trách nhiệm
quyền hạn của đoàn kiểm tra và hộ kinh doanh được kiểm tra.
- Gửi quyết định kiểm tra và thông báo cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là
03 ngày trước khi tiến hành kiểm tra tại hộ.
- Đoàn kiểm tra phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để tiến hành kiểm tra, nắm
bắt tình hình ở hộ bị kiểm tra, nghe báo cáo tình hình thực hiện của hộ kinh doanh,
từ đó đồn trưởng đồn kiểm tra phân cơng các thành viên trong đoàn tiến hành
kiểm tra như: Xem xét các tài liệu liên quan đến hồ sơ kê khai, mã số thuế, sổ sách
kế tốn, hóa đơn chứng từ, kiểm tra phân tích đối chiếu số liệu, kiểm tra việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế.
- Kết thúc cuộc kiểm tra đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản kết luận nội
dung đã kiểm tra, đưa ra đề xuất kiến nghị, biện pháp giải quyết và ký biên bản
kiểm tra.
- Đồn trưởng đồn kiểm tra cơng bố kết quả kiểm tra với các bên tham gia
rồi báo cáo trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định xử lý truy thu, phạt vi phạm về
thuế
- Biên bản kiểm tra được lập thành 4 bản như nhau, gửi cho hộ kinh doanh 01
bản để thực hiện; 01 bản gửi Đội Kê khai Kế toán thuế và tin học; 01 lưu tại Đội
thuế phường Tân Sơn - Chi cục Thuế TP Thanh Hóa; 01 bản trình Lãnh đạo Chi
cục
- Sau kiểm tra, đồn kiểm tra phải sắp xếp hồ sơ tài liệu đưa vào lưu trữ và xử
lý khiếu nại (nếu có).
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
15
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
- Sau khi trình biên bản kiểm tra và các hồ sơ có liên quan cho Lãnh đạo Chi
cục, đồng chí Lãnh đạo chi cục sẽ xem xét các hành vi vi phạm của hộ bà Hương
để ra Quyết định xử lý vi phạm, cụ thể ở đây là hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp, truy thu thuế nộp Ngân sách Nhà nước, trong Quyết định ghi rõ
mức tiền thuế bị truy thu là 80.000.000 đồng, tiền phạt là 9.000.000 đồng và yêu
cầu bà Hương viết hóa đơn bán hàng có đầy đủ các chỉ tiêu hóa đơn giao cho cơng
ty V. Quyết định trên phải gửi cho hộ 01 bản, các Đội có liên quan như trên, 01 bản
gửi Kho bạc cùng cấp để thu tiền, 01 bản lưu văn thư.
- Sau khi đưa Quyết định xử lý vi phạm cho bà Hương, đội thuế phường tiếp
tục đôn đốc đối tượng thực hiện đúng quyết định xử phạt, viết giấy nộp tiền yêu
cầu đối tượng nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định. Đồng thời phải
luôn đôn đốc, nhắc nhở hộ kinh doanh trong việc kê khai nộp thuế, nếu cịn có
hành vi tái phạm sẽ bị xử lý nặng hơn.
PHẦN VI
KIẾN NGHỊ
Vào thời điểm năm 2013, nhiều vấn đề được đặt ra với công tác quản lý thuế
hộ kinh doanh vẫn còn cấp thiết. Tuy nhiên đến năm 2014, một số vấn đề đã được
giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn như đổi mới chính sách, quy trình quản lý. Dù
vậy để phương án đã chọn thực hiện có hiệu quả, thúc đẩy, khuyến khích sản xuất
phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tránh sự lợi dụng kẽ hở về mặt
chính sách của các đối tượng, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Về chính sách: Hiện nay các chính sách thuế chưa ổn định, thường xuyên
điều chỉnh, bổ sung, đối tượng nộp thuế có thể chưa nắm bắt kịp thời các thủ tục và
nghĩa vụ của mình. Do vậy việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản
pháp quy liên quan đến công tác quản lý hộ kinh doanh cần đảm bảo người nộp
thuế thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện có hiệu lực,
hiệu quả. Mặt khác, cần phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa Nhà nước,
tập thể và người lao động, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, các cá
nhân kinh doanh và người lao động. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể sản xuất kinh doanh, Chính sách thuế phải cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng vào
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
16
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
thực tế, chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn, vừa tích cực góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn, bất cập tránh việc lợi dụng các khe hở để khai thiếu thuế,
trốn thuế.
+ Kiến nghị không tính phạt nộp chậm đối với hộ kinh doanh gặp khó khăn về
tài chính do ngun nhân khách quan như: Doanh thu phát sinh đã kê khai thuế
nhưng chưa thu được tiền
+ Kiến nghị mức tỷ lệ tính phạt nộp chậm tiền thuế phải cao hơn tỷ lệ lãi vay
Ngân hàng, vì hiện nay theo quy định tại Luật Quản lý Thuế chỉ bằng 0,05% mỗi
ngày trên số nợ tiền thuế, tiền phạt (khoảng 1,5% tháng, khi đó Ngân hàng cho vay
tới gần 2% tháng). Các hộ kinh doanh nợ thuế không cần thế chấp, tiền phạt nộp
chậm thấp hơn; vay Ngân hàng cần thế chấp, tiền trả lãi cao hơn.
2. Về quy trình quản lý: Xây dựng các quy trình, nội dung, biện pháp nghiệp
vụ về kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Theo dõi được chính xác số thuế đã kê khai của người nộp thuế theo từng
sắc thuế.
- Phân loại được các trường hợp kê khai nộp thuế theo mức độ rủi ro và mức
độ tuân thủ của người nộp thuế.
- Áp dụng các biện pháp kiểm soát và phân bổ nguồn lực phù hợp với sự phân
loại các trường hợp nêu trên.
- Các biện pháp xử lý vi phạm phải đảm bảo tối đa hóa việc khuyến khích,
nâng cao tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế mà không làm phát sinh nhiều
chi phí cho NSNN.
3. Về tổ chức, cán bộ: Tăng cường củng cố tổ chức bộ máy quản lý cụ thể là:
- Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý thuế hộ kinh doanh chuyên nghiệp,
chuyên sâu, khơng chỉ có kiến thức về thanh tra, kiểm tra thuế mà cần phải có đủ
kiến thức nghiệp vụ về tài chính, pháp lý, tin học, phải có đạo đức nghề nghiệp và
các nghiệp vụ khác tinh thông đáp ứng được yêu cầu công tác.
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ theo hướng quy định rõ trách nhiệm của
từng loại cán bộ trên từng vị trí cơng tác. Đánh giá cán bộ chủ yếu căn cứ vào kết
quả công tác, vào số lượng và chất lượng công việc được giao. Đưa ra chính sách
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
17
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
khen thưởng và kỷ luật thích đáng đối với công chức vi phạm trong thi hành công
vụ. Coi trọng phẩm chất đạo đức, chính trị, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành thuế theo hướng tinh gọn, hoạt động có
hiệu quả, thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa. Trang bị
cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ thuế phải được đào tạo bồi dưỡng thường
xuyên, để nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng xử lý công việc để đáp ứng kịp
thời với công cuộc đổi mới.
4. Về ứng dụng tin học: Xây dựng, nâng cấp chương trình ứng dụng quản lý
thuế từ cấp Chi cục hoặc cao hơn đến Đội thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
Yêu cầu cán bộ quản lý phải nắm và khai thác được ứng dụng chương trình quản
lý.
5. Về công tác phối kết hợp trong hoạt động quản lý thuế
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan, định kỳ phải có sơ kết,
tổng kết cơng tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về thuế nhằm đánh giá rút kinh
nghiệm công tác này.
Cần phổ biến và trun truyền rộng rãi chính sách pháp luật nói chung, luật
thuế nói riêng cho các tầng lớp nhân dân. Có thể lồng ghép các chương trình nội
dung pháp luật về thuế vào các cấp học phổ thông một cách hợp lý, nhằm tăng
cường sự hiểu biết về pháp luật thuế. Thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hệ thống giáo dục và dưới nhiều hình thức phong phú để các đối tượng nộp
thuế và mọi người dân hiểu được bản chất của thuế, mục đích sử dụng tiền thuế, lợi
ích từ tiền thuế mà mỗi người dân được hưởng và lợi ích chung của tồn xã hội. Từ
đó đối tượng nộp thuế và mọi người dân nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ trong
việc đóng thuế cho Nhà nước, tự nguyện chấp hành pháp luật thuế, đồng thời phối
hợp hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc tuyên truyền phổ biến về thuế; tạo
lập mối quan hệ bình đẳng, đồng hành, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và đối
tượng nộp thuế theo hướng đối tượng nộp thuế là người được phục vụ, là khách
hàng của cơ quan thuế. Cơ quan thuế và người nộp thuế là bạn đồng hành trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
18
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
KẾT LUẬN
Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã có những cải cách sâu, rộng
trong lĩnh vực thuế khóa. Thể hiện ở sự chuyển biến căn bản về chính sách thuế
nói riêng và chính sách tài chính tiền tệ nói chung. Nhà nước cũng sử dụng cơng cụ
thuế nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế. Thông qua
việc thu thuế Nhà nước thực hiện điều tiết và kích thích các hoạt động kinh tế đi
vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của tồn xã hội.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
19
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
Tuy nhiên cũng đã có nhiều chủ thể cố tính lợi dụng sơ hở của pháp luật, hoặc cố ý
làm trái pháp luật về thuế nhằm mưu lợi cho bản thân. Cần phải xác định rõ vị trí
vai trị của cơ quan thuế các cấp, xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng kẽ hở
của chính sách thuế để trốn tránh, lợi dụng trong việc kê khai các sắc thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra
viên, tôi đã được trang bị thêm những kiến thức mang tính lý luận, được học hỏi
thêm những kinh nghiệm thực tế của các thầy giáo, cô giáo và các bạn trong lớp.
Trong khuôn khổ thời gian cho phép nhất định, với một tình huống cụ thể tôi đưa
ra phương án giải quyết và kiến nghị mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý thuế. Tiểu luận này mới đề cập đến một vấn đề rất nhỏ
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về thuế và cũng chưa bao quát được các vấn đề có
liên quan địi hỏi cơ quan Thuế phải có biện pháp giải quyết phù hợp tránh tình
trạng xử lý cứng nhắc, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người dân.
Về nhận thức, khả năng diễn đạt cũng như thời gian hạn chế nên tiểu luận của
tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Tơi rất mong được sự quan
tâm tận tình giúp đỡ của các thầy cơ, để tơi hồn thành tốt chương trình học tập của
mình.
Tơi xin chân thành cám ơn./.
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Học viên
Hồng Thị Bích Ngân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế năm 2014
2. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
3. Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
20
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa
Tiểu luận cuối khố
Xử lý tình huống vi phạm trong kê khai thuế GTGT
4. Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 quy định về xử lý
vi phạm pháp luật thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
5. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
6. Thơng tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ.
7. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về hố đơn bán hàng hố, cung ứng dịch vụ.
8. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ.
Học viên: Hồng Thị Bích Ngân
21
Chi cục Thuế TP. Thanh Hóa