Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

giải pháp tăng cường quản lý thu thuế gtgt đối với hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp trực tiếp trên địa bàn thị xã sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.95 KB, 51 trang )

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu kết
quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Trung
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
ii
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Danh mục các từ viết tắt
GTGT: Giá trị gia tăng
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
MST: Mã số thuế
ĐTNT: Đối tợng nộp thuế
KKKT: Kê khai kế toán thuế
UBND: ủy ban nhân dân
NSNN: Ngân sách nhà nớc
NVDT Nghiệp vụ dự toán
NNT Ngời nộp thuế
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
iii
LuËn v¨n cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh
Danh môc b¶ng biÓu

 !"#$%&'(
) "*+,-
( "*./..#$0
1 "*+,%2#$0
-3"*$'456+7%&#
#
896+2.:;5<))


0=+2>2$?.>$@(
AB B +>C#$.7-
< 5D5B B A
SV: NguyÔn TiÕn Trung Líp CQ47/02.01
iv
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chơng 1 3
Thuế gtgt và sự cần thiết phảI quản lý thu thuế gtgt đối với hộ kinh doanh cá thể 3
1.1.Một số vấn đề chung về thuế GTGT 3
E5B B )
FG.75B B )
)HI./B B )
1.2.Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 4
F+,.B B (
F+,B B 1
)J;.K'1
)B'B B 1
) 6@B B 1
(L&'1
(L&#@M1
(L&'B B ?.NB B -
1.3.Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể 7
)HI./#.72#O8
)PQ!+4R"*B B +>C#$.70
))P$"*B B >C#$.70
))F;#*A
))3"*A
))) S.K.<

))(J@5<
Chơng 2 11
Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phơng pháp trực -ếp trên địa bàn
thị xã sơn tây 11
FG.75./#$.7>S.K.5T
=& !T
FG.75./#$.7

J&!6?./J.V.=& !T
?."*B B +>C#$.7=& !T (
"*+,(
!"#$%&'(
) "*+,-
( "*./..#$0
1 "*+,%2#$0
"*.;.K'A
F+>CQ%##<
-3"*$'456+7%&
##
F+>CQ%@$
896+2.:;5<))
0=+2>2$?.>$@(
) "*>W,X+>C#$.71
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
v
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
AB B +>C#$.7-
(JY.5D5B B 8
< 5D5B B A
1JY.#75.+@)<

)F"*B B %&?.N+>C#
$.7=& !T)
)PQ#,.)
)PQ.>T!)
)Z.)
)PT!)(
M+,)(
M.)(
Chơng 3 35
giảI pháp tăng cờng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã sơn tây 35
)L&C"*%&?.N+>C#$.
7OR)1
)J.;.O"*B B %&?.N+>C#
$.7J.V.=& !T)-
) ;.O"*.;.K')0
)) ;.O#75["*(
)(J..Y.>T,X(
)1 ;.O.Y.TT2U\,O()
)-P!.*K..E5./.()
Kết luận 45
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
vi
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ vai trò rất quan trọng. Thuế không
chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN mà thuế còn là công cụ
hữu hiệu để nhà nớc tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều tiết
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Một chính sách thuế
đúng đắn đợc nghiên cứu thận trọng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế có

thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất nớc. Ngợc lại, một hệ
thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể có nhiều
chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các
hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên tiềm năng
vẫn còn và có thể khai thác thu đạt mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có
giảm nhng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu
tính thuế không sát thực tế, dây da nợ đọng vẫn còn nhiều Với thực trạng
trên, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế thị xã Sơn Tây, em đã lựa chọn
đề tài Giải pháp tăng cờng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể theo phơng pháp trực tiếp trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Đề tài tập trung
phân tích thực trạng quản lý trên cơ sở đánh giá kết quả đạt đợc và những hạn
chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ khái niệm và những đặc trng của kinh tế hộ kinh doanh.
Vai trò của nhà nớc về quản lý thu thuế đối với kinh tế kinh tế cá thể trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Đánh giá đợc thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn Chi cục.
- Đề ra các giải pháp quản lý cần thiết, phù hợp với tình hình hoạt động của hộ
kinh doanh trên địa bàn nhằm tăng thu cho NSNN, góp phần thực hiện bình
đẳng và công bằng xã hội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
1
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào phơng pháp và tình hình quản
lý đối với từng loại hộ kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2010 đến nay.
4. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chơng:
Chơng 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải quản lý thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể
Chơng 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thị xã Sơn Tây
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
2
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chơng 1
Thuế gtgt và sự cần thiết phảI quản lý thu thuế
gtgt đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1. Một số vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng
hóa, dịch vụ. Việc thu thuế GTGT nhằm động viên một phần thu nhập thông
qua sự đóng góp của ngời tiêu dùng còn nhà sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chỉ là ngời nộp hộ.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh nhng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở giai
đoạn luân chuyển. Chỉ có ngời bán hàng, ngời sản xuất cung cấp dịch vụ lần
đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng còn ở các khâu tiếp
theo chỉ phải nộp thuế ở phần giá trị tăng thêm. Đến cuối chu kỳ sản xuất kinh
doanh, tổng số thuế thu đợc ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa khớp với số thuế
tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không chịu ảnh hởng bởi kết quả

sản xuất kinh doanh của NNT, không chịu ảnh hởng bởi quá trình phân chia
các chu trình kinh tế. Nó không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là
khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nớc, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thờng xuyên và ổn định cho NSNN
tùy theo quan điểm động viên của mỗi quốc gia.
Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt, nó chỉ điều tiết tiêu dùng các loại hàng
hóa, dịch vụ của các đối tợng trong phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
3
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Thứ nhất: Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế GTGT có ĐTNT và đối tợng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi hoạt
động từ sản xuất, kinh doanh đến cung cấp dịch vụ. Hơn nữa vì thuế GTGT do
ngời bán nộp hộ ngời tiêu dùng, có nghĩa là nó chỉ phụ thuộc vào mức độ tiêu
dùng xã hội mà không phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên số
thu từ thuế GTGT rất lớn và có tính ổn định cao. Thuế GTGT đảm bảo thu tập
trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hóa ngay từ khâu đầu
tiên tới khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất, lu thông và tiêu dùng vì vậy
nó có khả năng hạn chế thất thu ngân sách.
Thứ 2: Thuế GTGT khuyến khích đầu t xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh
Theo luật thuế GTGT, những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều
kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng mức thuế suất 0% còn đối với hàng hóa,
dịch vụ thông thờng đợc áp dụng mức thuế suất 10%. Luật thuế GTGT cũng
quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu số

thuế đầu vào đợc khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh đợc xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ, các cơ sở kinh
doanh đầu t mới hoặc đầu t mở rộng đợc xét hoàn thuế theo từng năm.
Thứ 3: Góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách, tạo điều kiện
hiện đại hóa cho ngành thuế
Tạo điều kiện cho ngành thuế hiện đại hóa công tác quản lý thuế, thu thuế,
cải cách hành chính thuế phù hợp với kinh tế thị trờng và thông lệ quốc tế.
Thứ t: Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, sử dụng hóa đơn
chứng từ và thanh toán qua ngân hàng
Vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn
cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra, hàng hóa xuất khẩu mua bán phải thanh toán
qua ngân hàng.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
1.2.1. Đối tợng chịu thuế GTGT
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
4
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nớc ngoài).
1.2.2. Đối tợng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời
nhập khẩu) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
1.2.3. Căn cứ tính thuế
1.2.3.1. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế đối với các hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh
doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác là giá cha có thuế GTGT. Đối

với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
suất thuế nhập khẩu (nếu có) và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này. Ngoài ra đối với một số trờng hợp khác thì giá tính thuế GTGT
đợc quy định cụ thể trong thông t hớng dẫn của bộ tài chính.
1.2.3.2. Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất 0%: Đợc áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm
cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT.
Thuế suất 5%: Đợc áp dụng với hàng hóa, dịch vụ có tính thiết yếu cho đời
sống kinh tế - xã hội, và một số hàng hóa cần u đãi.
Thuế suất 10%: Đợc áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ có tính chất thông th-
ờng.
1.2.4. Phơng pháp tính thuế
1.2.4.1. Phơng pháp khấu trừ thuế
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
5
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật doanh nghiệp nhà nớc, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Cơ sở kinh doanh
thuộc đối tợng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có

thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hóa đơn
chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa
đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT nhân số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nớc ngoài theo hớng
dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nớc ngoài có hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam.
1.2.4.2. Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT là: các cá nhân
sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam, tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để
làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua,
bán vàng, bạc.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
6
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra -
Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Phơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh nh sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch
vụ có hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT đợc xác định căn

cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ bán hàng
hóa, dịch vụ, xác định đúng doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ nhng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì thuế
GTGT đợc xác định bằng doanh thu nhân với tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh cha thực hiện hoặc thực hiện cha đầy đủ
hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình
kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế. GTGT đợc xác định
bằng doanh thu ấn định nhân với tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
1.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trờng
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nớc,
hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thơng nghiệp, ăn
uống, dịch vụ. Hiện nay ở nớc ta, thành phần kinh tế này phần lớn hoạt
động dới hình thức hộ gia đình, đang là bộ phận đông đảo có tiềm năng to lớn,
có vị trí quan trọng, lâu dài do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Những u thế của thành phần kinh tế cá thể
là:
Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, đợc
phân bổ rộng rãi ở mọi lúc, mọi nơi. Nhờ đó nó có thể phát huy sáng kiến của
mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với
nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
7
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản
xuất truyền thống đợc tích lũy từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy

những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu xã
hội và xuất khẩu.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này
cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp
ứng nhu cầu xã hội đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Trên thực tế có những ngành nghề nếu sản xuất tập thể hoặc do nhà n-
ớc đảm nhiệm sẽ không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức
sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Góp phần quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng núi, đảm bảo an sinh xã hội, giảm áp
lực thất nghiệp trong chính sách vĩ mô của nhà nớc.
Trong khi nguồn vốn của nhà nớc hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm năng trong
dân lại rất lớn. Do đó nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đờng cho các
hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng
để tích lũy, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh
chóng.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng tới quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể
Nhân tố đầu tiên phải kể đến là đặc thù của hộ kinh doanh cá thể. Do số l-
ợng hộ còn ít, quy mô nhỏ và phân tán rải rác trên địa bàn nên gây khá nhiều
khó khăn đến công tác quản lý thu thuế.
Số hộ thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ còn ít, chủ yếu nộp thuế
theo phơng pháp trực tiếp (kê khai trực tiếp trên doanh thu hoặc khoán theo
doanh thu) nên việc xác định chính xác doanh thu tính thuế vẫn còn mang tính
chủ quan, cha sát với thực tế.
Mục tiêu của công tác quản lý thu thuế là tập trung đầy đủ, kịp thời số thu
cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dỡng và phát triển nguồn thu. Sự tự
nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các ĐTNT là điểm mấu chốt để
thực hiện mục tiêu đó.
Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa quyết định đến

công tác quản lý thuế vì họ là ngời trực tiếp làm nhiệm vụ. Phơng tiện, chế độ
lơng bổng, chế độ khen thởng, chế độ kỷ luật cũng là nhân tố quan trọng ảnh
hởng đến công tác quản lý thu thuế.
1.3.3. Nội dung quản lý thu thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
8
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
1.3.3.1. Đăng ký thuế
Hộ kinh doanh khi ra kinh doanh phải tiến hành kê khai, đăng ký thuế. Hộ
kinh doanh phải gửi hồ sơ cho đội thuế trực tiếp quản lý. Đội thuế nhận và
kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh đồng thời đối chiếu các chỉ
tiêu kê khai trên tờ khai đăng ký thuế, nếu có sai sót thì đề nghị hộ kinh doanh
chỉnh sửa theo đúng quy định. Thời gian kiểm tra không quá 2 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ. Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì đội thuế chuyển ngay trong
ngày cho bộ phận đăng ký, cấp MST của Chi cục. Bộ phận đăng ký cấp MST
nhập dữ liệu tờ khai vào máy tính và truyền dữ liệu về cục thuế, thời gian
truyền dữ liệu không quá 02 ngày. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ tục cấp
MST cho từng hộ kinh doanh và chuyển kết quả về Chi cục thuế.
Căn cứ vào MST do cục thuế truyền về, bộ phận đăng ký cấp MST in giấy
chứng nhận cấp MST trình lãnh đạo Chi cục ký rồi chuyển kết quả cho các đội
thuế để trả cho các hộ kinh doanh.
Bộ phận xử lý dữ liệu lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký, cấp MST
đồng thời thông báo cho đội thuế liên xã phờng biết để đội thuế đa vào bộ
thuế. Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phờng, xã điều tra số
hộ có sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do tổ xử lý dữ
liệu đã lập.
1.3.3.2. Quản lý thu thuế
Đội thuế phát tờ khai và hớng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu kinh
doanh: đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm
nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh. Đối với hộ đang kinh doanh thì

thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn
định thuế. Khi nhận tờ khai, đội thuế phải vào sổ nhận hồ sơ theo quy định.
Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh, đại diện cho các ngành nghề, quy mô
kinh doanh để điều tra điểm hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các
tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để thơng hiệp với hộ kinh
doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định đối với những hộ không kê
khai, không nộp tờ khai.
Căn cứ vào tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều
tra doanh thu thực tế, đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, doanh thu dự kiến
của từng hộ kinh doanh đa ra thống nhất trong đội thuế.
Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và
các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định sau khi đã đợc kiểm tra, đảm bảo
tính cân đối giữa các địa bàn, giữa các hộ kinh doanh trên cùng địa bàn, danh
sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập, cơ quan thuế tính
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
9
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
thuế cho từng hộ và lập bộ thuế, tiến hành duyệt bộ thuế. Hàng tháng, căn cứ
vào sổ bộ đã đợc duyệt, sự biến động hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh
doanh, hộ có sự thay đổi về quy mô sản xuất kinh doanh, cơ quan thuế tiến
hành duyệt bổ sung các trờng hợp nói trên xác định cụ thể số thuế phải thu
trong tháng và giao cho các đội thuế.
1.3.3.3. Tổ chức thu nộp thuế
Căn cứ vào sổ bộ đợc duyệt cơ quan thuế lập thông báo thuế. Đối với hộ kê
khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ ổn định lập thông báo cho cả
kỳ ổn định. Thông báo thuế đợc duyệt và gửi cho các đội thuế để các đội này
thông báo cho các hộ kinh doanh biết số thuế phải nộp. Sau khi phát thông
báo thuế, các đội thuế phối hợp với UBND phờng, xã để đôn đốc hộ kinh
doanh nộp thuế nhanh, gọn.
Đối với địa bàn đã tổ chức thu nộp thuế trực tiếp vào kho bạc nhà nớc thì

Chi cục thuế thống nhất với kho bạc tổ chức các điểm thu và lịch thu tiền thuế.
Đối với địa bàn cha tổ chức thu thuế qua kho bạc thì việc thu thuế trực tiếp
đợc thực hiện nh sau:
Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu thuế
cho hộ kinh doanh. Sau khi cán bộ thuế thu tiền, kế toán Chi cục viết giấy nộp
tiền để cán bộ thuế nộp tiền vào kho bạc nhà nớc.
Những đối tợng đã thực hiện ủy nhiệm thu với UBND xã, phờng thì việc
đôn đốc thu nộp thuế đợc thực hiện theo quy trình ủy nhiệm thu để nộp thuế
kịp thời vào ngân sách nhà nớc.
1.3.3.4. Chấm bộ thuế
Cơ quan thuế nhận giấy nộp tiền từ kho bạc nhà nớc hoặc biên lai cán bộ
thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình
hình nộp thuế và nợ đọng thuế của các hộ kinh doanh, xử lý vi phạm chậm
nộp đối với hộ kinh doanh chậm nộp thuế trình lãnh đạo Chi cục duyệt. Đối
với những hộ kinh doanh nợ thuế với số lợng lớn, kéo dài nhiều tháng, tổ xử lý
dữ liệu lập danh sách, hồ sơ chuyển cho đội kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục
thực hiện các biện pháp đôn đốc, cỡng chế thuế theo quy định.
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chơng 2
Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
trên địa bàn thị xã sơn tây
2.1. Đặc điểm hoạt động của hộ kinh doanh cá thể và tổ chức bộ máy thu
thuế trên địa bàn thị xã Sơn Tây
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn
Thị xã Sơn Tây nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội, có diện
tích 113,5km

2
với dân số là 181,831 ngời, đợc chia làm 9 phờng và 6 xã. Sơn
Tây đợc biết đến là có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa nổi
tiếng nh làng cổ Đờng Lâm, thành cổ Sơn Tây, hồ Đồng MôNgoài ra, Sơn
Tây còn có rất nhiều đơn vị bồ đội đóng quân trên địa bàn, chính vì vậy thị xã
còn đợc gọi với cái tên thành phố lính.
Hộ kinh doanh trên địa bàn cũng mang những đặc điểm chung của hộ kinh
doanh cá thể khác. Tuy nhiên do đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, hoạt động
kinh doanh cá thể vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các đơn vị, cơ quan nhà nớc
trên địa bàn, cha tìm đợc hết những tiềm năng khác nh du lịch, ẩm thực, cha t-
ơng xứng với điều kiện, tiềm năng và lợi thế sẵn có.
Hộ kinh doanh trên địa bàn tập trung chủ yếu ở các khu chợ, các tuyến đ-
ờng lớn và quanh các khu đơn vị, cơ quan nhà nớc. Ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là buôn bán, dịch vụ, ăn uống. Ngành sản xuất vẫn cha phát triển, chủ
yếu là may mặc và chế biến gỗ với quy mô ở mức vừa và nhỏ. Hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ thất thờng, có nhiều ngành nghề kinh doanh theo
thời vụ nh giải khát vào mùa hè và các lễ hội đầu năm.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ cá thể trên địa bàn
chủ yếu phục vụ tại chỗ, có quy mô vừa và nhỏ. Ta có bảng tình hình hoạt
động kinh doanh của hộ cá thể qua các năm:
Bảng 1: Khái quát tình hình hoạt động thu nộp thuế trên địa bàn thị

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
11
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chỉ tiêu
Số đơn vị
Tỉ lệ
(%)

Số đơn vị
Tỉ lệ
(%)
Số đơn vị
Tỉ lệ
(%)
Doanh nghiệp 560 14,32 557 13,6 551 15,48
Hộ cá thể 3.350 85,68 3.540 86,4 3.009 84,52
Tổng cộng 3.910 100 4.097 100 3.560 100
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số thuế Tỉ lệ (%) Số thuế Tỉ lệ (%) Số thuế Tỉ lệ (%)
Doanh nghiệp 33,472 78,52 42,213 81,18 58,334 81,17
Hộ cá thể 9,152 21,48 9,785 18,82 13,526 18,83
Tổng cộng 42,624 100 51,998 100 71,86 100
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Chi cục thuế thị xã Sơn Tây
Chi cục thuế thị xã Sơn Tây là tổ chức thuộc cục thuế thành phố Hà Nội, có
trụ sở đóng tại đờng Lê Lợi phờng Quang Trung. Là một Chi cục đóng trên
địa bàn thủ đô, Chi cục thuế thị xã nằm trong hệ thống thu thuế nhà nớc, chịu
sự lãnh đạo song trùng của ngành thuế và cơ quan chính quyền các cấp từ
trung ơng đến địa phơng. Là cơ sở trực tiếp tổ chức thu thuế dựa vào kế hoạch
đợc giao, quyết toán thuế và đánh giá kết quả, kiểm tra xử lý các trờng hợp đ-
ợc giao, giải quyết đơn khiếu nại. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu
thuế trên địa bàn thị xã:
Đội
TTHTN
NT
Đội
KKKT

và tin
học
Đội
kiểm
tra thuế
Đội quản
lý nợ và
cỡng chế
thuế
Đội
kiểm
tra nội
bộ
Đội
quản lý
lệ phí
trớc bạ
và thu
khác
Đội
hành
chính,
ngân
sách,
tài vụ
Đội
thuế
liên xã
phờng
Ban lãnh đạo Chi cục thuế thị xã Sơn Tây gồm 3 đồng chí:

SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
Ban lãnh đạo
12
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Đồng chí Chi cục trởng, phụ trách chung và phụ trách trực tiếp đội KKKTT
và tin học, đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - n chỉ và đội kiểm tra nội bộ,
chịu trách nhiệm trớc Cục trởng Cục thuế về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
02 đồng chí Chi cục phó, phụ trách các đội thuế còn lại, chịu trách nhiệm
trớc Chi cục trởng về toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực đợc phân công.
Ban lãnh đạo giao nhiệm vụ, phân công, hớng dẫn và đa chỉ tiêu cụ thể về
số thu cho từng đội và các đội này hàng tháng phải lập báo cáo về kết quả
trong kỳ trình ban lãnh đạo.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
Tổ chức, triển khai thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế,
quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tích, đánh giá công tác
thu thuế, tham mu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phơng và thực hiện dự toán
thu NSNN, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ
đợc giao.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với NNT thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục thuế: đăng ký thuế, cấp MST, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế,
nộp thuế, miễn giảm thuế, lập sổ thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác
theo quy định của pháp luật, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy
đủ, kịp thời vào NSNN.
Quản lý thông tin về NNT, xây dựng dữ liệu thông tin về NNT trên địa bàn.
Thực hiện công tác HTTT, hớng dẫn, giải thích chính sách thuế, hỗ trợ
NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra kê khai thuế, miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với NNT và các tổ chức,
cá nhân đợc ủy nhiệm thu thuế, xử lý các trờng hợp vi phạm pháp luật thuế,

giải quyết tố cáo, khiếu nại về thuế theo thẩm quyền.
Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế, giải
quyết tố cáo, khiếu nại có liên quan.
Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vớng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy định, quy trình của cơ
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
13
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
quan thuế cấp trên. Báo cáo những vớng mắc phát sinh vợt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục.
Tổ chức công tác kế toán thuế, thống kê thuế, lập báo cáo kết quả thu thuế
và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế
cấp trên và các cơ quan có liên quan.
Đợc quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế,
thực hiện các biện pháp cỡng chế thuế để thu tiền thuế nợ, tiền vi phạm hành
chính.
Đợc quyền yêu cầu NNT cung cấp sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế.
Bồi thờng thiệt hại cho NNT, giữ bí mật thông tin của NNT, xác nhận nghĩa
vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi cục
thuế. Quản lý, lu giữ hồ sơ, tài liệu ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản đợc giao
theo quy định.
Hiện nay toàn bộ Chi cục có 69 công chức và 2 hợp đồng trong đó:
- Trình độ cao học: 21 ngời
- Trình độ đại học: 30 ngời
- Trình độ trung cấp: 20 ngời
2.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thị xã Sơn Tây
2.2.1. Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế

Việc phân loại và quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên trong suốt quá trình quản
lý thu nộp thuế, giúp cơ quan thuế có những quy định và biện pháp quản lý
phù hợp. Hiện nay toàn bộ ĐTNT trên địa bàn Chi cục quản lý đã đợc đa vào
quản lý trên 891 (phần mềm quản lý đối tợng nộp thuế trên excell) từ năm
2010. Công tác quản lý ĐTNT đợc Chi cục thuế thị xã Sơn Tây coi là trọng
tâm, đợc sự quan tâm, chỉ đạo sát xao, thờng xuyên của lãnh đạo Chi cục và
các đội thuế. Trong đó việc quản lý đối tợng nộp thuế GTGT cũng đợc sự quan
tâm đúng mức. Để thấy rõ hơn vấn đề này, ta có số liệu bảng sau:
Bảng 2: Tình hình phân loại hộ kinh doanh theo phơng pháp tính thuế
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
14
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số hộ kinh
doanh
3.350 3.540 3.009
Thu trực tiếp trên
GTGT
62 60 57
Thu trên doanh
thu kê khai
348 390 621
Thu khoán
2.940 3.090 2.331
Nhìn chung số hộ quản lý thu thuế trên địa bàn chủ yếu theo hình thức
khoán, chiếm trên 80% tổng số hộ quản lý. Số hộ nộp thuế trực tiếp trên
GTGT vẫn còn rất ít, chiếm khoảng 2%. Việc quản lý ĐTNT đợc giao cho
từng đội, mỗi đội có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể:
- Đội KKKTT cùng với đội HTTT phối hợp với UBND các phờng, xã và
các cơ quan chức năng có liên quan nắm bắt các đối tợng kinh doanh nhng ch-

a đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký kinh doanh nhng cha đăng ký nộp thuế
hoặc các đối tợng kinh doanh không đủ điều kiện để đa vào hộ thu nhập thấp
để đôn đốc các đối tợng này đăng ký nộp thuế. Tùy cán bộ, đội thuế liên xã
phờng đợc giao nhiệm vụ thống kê cá nhân kinh doanh trên địa bàn phụ trách
và phân loại theo ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh. Cán bộ thuế đ-
ợc giao phải thờng xuyên kiểm tra địa bàn, phát hiện các cơ sở cá nhân có dấu
hiệu không thực hiện đúng pháp luật để đa vào quản lý.
- Đội KKKTT và HTTT kiểm tra hồ sơ các đội thuế liên xã phờng đa lên,
gửi truyền số liệu lên cục và đẩy số liệu lên đội tổng hợp NVDT nhằm phân
tích, quản lý sau đó gửi lại các đội thuế liên xã phờng và các đội này có trách
nhiệm giao tận tay NNT.
Việc thu thuế từ các đối tợng nộp thuế trên địa bàn đợc chia theo thuế
tháng và thuế môn bài. Đối với những hộ có tình hình kinh doanh ổn định, Chi
cục sẽ thu thuế GTGT theo tháng và thuế môn bài thu theo cả năm. Đối với
những hộ nhỏ lẻ, tranh sáng tranh tối, khó quản lý thờng xuyên, Chi cục phấn
đấu đạt 100 % thu thuế môn bài.
Cụ thể tình hình quản lý ĐTNT của Chi cục trong thời gian qua qua bảng
số liệu sau:
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
15
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Bảng 3: Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế
Năm Số hộ điều tra
thống kê
Số hộ có MST
Số hộ quản lý
Tháng Môn bài
2010 4.500 1.980 2.030 1.320
2011 4.700 2.500 2.170 1.370
2012 5.366 2.536 2.186 623

Qua bảng trên ta thấy, số hộ điều tra thống kê qua các năm đều tăng dần,
năm 2011 tăng 4,4% so với năm 2010, năm 2012 tăng 14,17% so với năm
2011. Chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh ở khu vực thị xã Sơn Tây vẫn rất
phát triển, tập trung chủ yếu ở các ngành nghề cần ít vốn và rủi ro thấp, quy
mô kinh doanh nhỏ lẻ và không thờng xuyên. Năm 2010 số đối tợng có MST
là 1.980 hộ chiếm 44%, năm 2011 là 2.500 hộ chiếm 53,2%, năm 2012 là
2.536 hộ chiếm 47,26% so với tổng số hộ điều tra thống kê. Mục tiêu của việc
cấp MST là để đa các hộ vào quản lý dễ dàng, hiệu quả, tiết kiệm tối đa thời
gian, tránh nhầm lẫn và bỏ sót. Tuy số hộ có MST qua các năm đều tăng nhng
cha đầy đủ so với số hộ điều tra thống kê.
Số hộ quản lý thuế tháng qua các năm đều tăng, đây là những hộ có thu
nhập cao và có cơ sở kinh doanh ổn định. Cụ thể năm 2011 tăng 140 hộ so với
năm 2010, năm 2012 tăng 16 hộ so với năm 2011. Đặc biệt trong năm 2012,
do tình hình kinh tế khó khăn nên những hộ có thu nhập thấp năm trớc đã
giảm đáng kể còn 623 hộ. Đây là những hộ có tình hình kinh doanh không ổn
định, kinh doanh theo thời vụ, nguồn vốn hạn hẹp nên dễ phải đóng cửa khi
nền kinh tế xuống dốc.
Tình trạng chênh lệch giữa số hộ điều tra thống kê và số hộ đa vào quản lý
trên 891 vẫn ở mức cao. Năm 2010 chênh lệch là 1.150 hộ, năm 2011 là 830
hộ, năm 2012 là 2.557 hộ. Việc chênh lệch này do nhiều nguyên nhân:
- Do số hộ kinh doanh quá nhỏ lẻ, tranh sáng tranh tối, cán bộ không thể quản
lý hết đợc những đối tợng này nên không thể đa vào quản lý trên 891.
- Do cán bộ đợc phân công thống kê ở các đội thuế liên xã phờng thống kê
không trung thực, chính xác, một gia đình có thể ghi tên cả vợ, chồng hoặc ghi
tên ngời ra trả lời không phải chủ hộ kinh doanh.
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
16
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Do trên 891 là tên vợ, trên danh sách thống kê là tên chồng và ngợc lại.
Trớc thực trạng này, cán bộ Chi cục cần phải có những giải pháp cần thiết

để quản lý ĐTNT hiệu quả nhất.
Một trong những vấn đề phức tạp gây thất thu cho NSNN là các hộ có đơn
xin nghỉ kinh doanh trên thực tế vẫn hoạt động kinh doanh. Việc hộ xin nghỉ
kinh doanh ảnh hởng trực tiếp rất lớn đến số thu của Chi cục. Đơng nhiên việc
nghỉ kinh doanh là quyền chính đáng của hộ kinh doanh, song nhiều trờng hợp
dựa vào đó để trốn thuế. Để xem xét vấn đề này tại địa bàn Chi cục thuế thị xã
Sơn Tây ta xem xét bảng 4:
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
17
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Bảng 4: Tình hình quản lý tình trạng hoạt động của các hộ kinh doanh
Năm Số hộ mới ra kinh doanh Hộ bỏ kinh doanh
2010 343 193
2011 435 245
2012 51 582
Qua bảng số liệu trên ta thấy số hộ phát sinh trong 2 năm 2010 và 2011 đều
cao hơn so với số hộ bỏ kinh doanh nhng đến năm 2012 số hộ bỏ kinh doanh
tăng mạnh, số hộ phát sinh giảm đáng kể xuống còn 51 hộ. Số hộ bỏ kinh
doanh tăng theo tỉ lệ tơng ứng, điều đó chứng tỏ trong kinh doanh đã có cạnh
tranh quyết liệt, số hộ kinh doanh không có khả năng về vốn hoặc kinh
nghiệm trong kinh doanh đã phải nghỉ, bỏ để dành thị trờng cho các đối tợng
khác.
Năm 2010 số hộ bỏ kinh doanh là 193 hộ, làm giảm số thuế là 311.834.780
VNĐ trong khi đó số hộ phát sinh là 343 hộ với số thuế là 582.223.160 VNĐ,
vậy số thuế tăng lên do biến động của hộ kinh doanh là 270.388.380 VNĐ.
Năm 2011 có 245 hộ bỏ kinh doanh làm giảm số thuế là 397.570.000 VNĐ,
số hộ phát sinh là 435 hộ với số thuế là 794.730.000 VNĐ làm số thuế tăng
lên là 397.160.000 VNĐ. Tơng tự nh vậy trong năm 2012 số hộ bỏ kinh doanh
là 582 hộ, làm giảm số thuế là 127.470.000 VNĐ. Một câu hỏi đặt ra là tại sao
số hộ bỏ kinh doanh qua các năm đều tăng cao nh vậy. Phải chăng điều kiện

khách quan nh địa bàn, tình hình kinh tế xã hội ngày càng không ổn định đã
không tạo điều kiện kinh doanh tốt cho các hộ. Qua xem xét thực tế, vẫn còn
một số hộ kinh doanh xin ngừng, nghỉ kinh doanh chỉ là một hình thức trốn
lậu thuế. Tập thể cán bộ Chi cục cần phải quản lý sát xao đối với những hộ xin
ngừng, nghỉ kinh doanh.
Việc quản lý ĐTNT còn đợc phân loại theo từng ngành nghề kinh doanh.
Ta có số liệu qua bảng sau:
Bảng 5: Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế theo ngành nghề kinh
doanh
STT Ngành nghề sản xuất
kinh doanh
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
18
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
1 Ngành sản xuất 138 217 152
2 Ngành ăn uống 351 384 385
3 Ngành thơng nghiệp 1.937 1.989 1.456
4 Ngành dịch vụ 824 950 617
5 Tổng cộng 3.350 3.540 3.009
Đối với ngành sản xuất: ngành sản xuất trên địa bàn chiếm tỉ lệ nhỏ trong
tổng số hộ quản lý thu thuế, chiếm tỉ lệ từ 4%-6%, chủ yếu là sản xuất gỗ và
vật liệu xây dựng. Hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực này khá thất thờng, tùy
theo nhu cầu của thị trờng.
Đối với ngành ăn uống, bình quân số hộ kinh doanh ăn uống chiếm khoảng
10% tổng số hộ quản lý thuế trên địa bàn. Đây là ngành có số thu thuế tơng
đối ổn định so với các ngành khác, tuy nhiên việc xác định đúng số thuế phải
nộp của các hộ này rất khó khăn nên thất thu về thuế vẫn ở mức cao. Chi cục
cần phải có những biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý, phải phân loại
tốt các đối tợng trong ngành để tổ chức thu đạt hiệu quả.

Đối với ngành thơng nghiệp: đây là ngành kinh doanh chủ yếu trên địa bàn,
số hộ này chiếm hơn nửa tổng số hộ quản lý. Năm 2010 chiếm 57,82%, năm
2011 chiếm 56,2%, năm 2012 chiếm 48,38%. Các hộ kinh doanh trong lĩnh
vực thơng nghiệp chủ yếu ở mức vừa và nhỏ, với nhiều mặt hàng kinh doanh
nh: quần áo, vải, đồ dùng gia đình, quà tặng, vật liệu xây dựng. Do chiếm tỉ
trọng cao, nhiều loại mặt hàng, số thu lớn nên việc quản lý những đối tợng
này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Xong với sự chỉ đạo sát xao của lãnh đạo
Chi cục và sự cố gắng của từng bộ phận, việc quản lý vẫn đạt yêu cầu về số
thu.
Đối với ngành kinh doanh dịch vụ: ngành dịch vụ trên địa bàn chủ yếu là
phục vụ các nhu cầu thiết yếu nh may đo, sửa chữa xe máy, buôn bán với quy
mô vừa và nhỏ.
2.2.2. Tình hình quản lý căn cứ tính thuế
Hộ cá thể nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp có thể nộp thuế theo các ph-
ơng pháp sau:
- Phơng pháp kê khai trực tiếp trên GTGT
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
19
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Phơng pháp kê khai trên doanh thu
- Phơng pháp khoán trên doanh thu
Để quản lý tốt căn cứ tính thuế cần phải xác định đợc chính xác doanh thu
tính thuế từ đó mới áp dụng chính xác đợc tỉ lệ thuế GTGT.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với khu vực kinh tế cá thể dựa trên hai
hình thức: hình thức khoán dựa trên doanh số khoán do cơ quan thuế ấn định
và hình thức thu theo kê khai dựa vào tờ khai của các hộ và sự kiểm tra của
cán bộ thuế.
Để quản lý tốt các căn cứ tính thuế, ngoài các quy định trong luật thuế
GTGT còn có quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Các b-
ớc quản lý căn cứ tính thuế bao gồm: đăng ký thuế, điều tra doanh số ấn định,

xét miễn giảm thuế, tính thuế, lập sổ xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo kế
toán thống kê thuế. Sau đây là tình hình quản lý đối với hai loại ĐTNT này:
2.2.2.1. Đối với những hộ nộp thuế theo kê khai
Đối với những hộ kê khai sai, thiếu, không đúng hạn thì cơ quan thuế sẽ ấn
định doanh thu và thuế còn đối với những hộ nộp thuế theo doanh thu kê khai
thì điều quan trọng là cán bộ thuế cần phải quản lý tốt doanh số mà hộ đó kê
khai xem đã chính xác, xác thực cha để thấy đợc sự biến động của hộ nộp
thuế.
Trên thực tế, trên địa bàn thị xã Sơn Tây, do chủ yếu là các hộ kinh doanh
nhỏ, trong đó phần lớn là các hộ kinh doanh thơng mại nên việc thực hiện tốt
chế độ hóa đơn, chứng từ còn ít. Vì vậy số hộ nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ còn ít, còn lại chủ yếu là các hộ cá thể nộp thuế trực tiếp trên doanh thu.
Thời gian qua, Chi cục đã thực hiện chủ trơng triển khai chế độ kế toán cho
các hộ nộp thuế, kê khai. Tuy vậy con số này cha phải là nhiều. Đây chủ yếu
là những hộ kinh doanh lớn thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ. Trong
những hộ này, bên cạnh những hộ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách, kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, không loại trừ những trờng hợp thực
hiện kế toán, kê khai thiếu trung thực gây thất thu cho nhà nớc. Những thủ
thuật trốn thuế phổ biến mà hộ kinh doanh sử dụng là: trong hạch toán, kế
toán nhiều hộ đã cố tình ghi sai lệch nội dung nghiệp vụ kinh doanh để giảm
nghĩa vụ nộp thuế GTGT, kê khai hoạt động kinh doanh chịu thuế suất cao
SV: Nguyễn Tiến Trung Lớp CQ47/02.01
20

×