1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
------------
NGUYỄN THỊ HIỂN
VAI TRỊ CỦA BAN TUN GIÁO TRONG CƠNG TÁC
TUN TRUYỀN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
Chuyên ngành
Mã số
: Chính trị học
: 60 31 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lưu Văn An
HÀ NỘI - 2015
2
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS,TS. Phạm Huy Kỳ
3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu dẫn chứng là trung thực và các kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Hiển
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Học viện Báo chí và tun
truyền, đặc biệt là các thầy cơ phịng đào tạo sau Đại học, khoa Tuyên truyền của
Học viện đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu ở trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lưu Văn An đã tận tình hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp; thầy, cô, Hội đồng bảo vệ luận văn tốt
nghiệp luận văn.
Do trình độ, năng lực cịn hạn chế, chưa có kinh nghiệm nghiên cứu
khoa học nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cơ
thơng cảm.
Tơi trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Hiển
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cao đẳng, đại học :
CĐ, ĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: CNH, HĐH
Hội đồng nhân dân:
HĐND
Kinh tế- xã hội:
KT- XH
Làng nghề truyền thống:
LNTT
Mặt trận Tổ quốc:
MTTQ
Xã hội chủ nghĩa:
XHCN
Ủy ban nhân dân:
UBND
6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA BAN TUN
GIÁO TRONG CƠNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG ....................................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề về vai trò của Ban Tuyên giáo trong công tác tuyên truyền ………..9
1.2. Một số vấn đề về làng nghề truyền thống......................................................20
1.3. Ban Tuyên giáo với công tác tuyên truyền phát triển làng nghề truyền thống …... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA BAN TUYÊN GIÁO TRONG
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở TỈNH BẮC NINH..................................................................................41
2.1. Những yếu tố tác động đến Ban tuyên giáo các cấp ở tỉnh Bắc Ninh thực
hiện công tác tuyên truyền phát triển làng nghề truyền thống ..............................41
2.2. Vai trò của Ban tuyên giáo các cấp ở tỉnh Bắc Ninh trong công tác tuyên
truyền phát triển làng nghề truyền thống trong thời gian qua...............................52
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA BAN TUN GIÁO
TRONG CƠNG TÁC TUN TRUYỀN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ............................................ 87
3.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, hệ thống chính trị về vai trị cơng tác tuyên
truyền và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối trong hoạt động tuyên truyền
của Ban tuyên giáo các cấp.........................................................................................87
3.2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ Ban tuyên giáo các cấp,
nhất là Ban tuyên giáo cấp cơ sở ...............................................................................90
3.3. Ban tuyên giáo phải thường xuyên đổi mới phương pháp, hình thức,
phương tiện tuyên truyền phát triển làng nghề truyền thống ................................92
3.4. Tăng cường sự phối hợp giữa Ban tuyên giáo với các cơ quan trong hệ
thống chính trị trong tuyên truyền phát triển làng nghề truyền thống .................94
3.5. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền phát
triển làng nghề truyền thống.......................................................................................97
KẾT LUẬN................................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................102
PHỤ LỤC....................................................................................................................108
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếp của đề tài
Phát triển làng nghề truyền thống (LNTT) là một trong những nội
dung quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố (CNH, HĐH)
nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Nhờ
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong những năm quan
sự phát triển của các LNTT đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần làm
thay đổi bộ măt nơng thôn. Sự phát triển của các LNTT đã đem lại hiệu quả
về nhiều mặt như góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân; là môi trưởng lý tưởng để nuôi dưỡng, gìn giữ bản sắc
văn hố thơng qua những sản phẩm thủ công truyền thống; phát triển LNTT
tạo ra nhiều việc làm thu hút được lực lượng lao động nhàn rỗi; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng CNH, HĐH, thực hiện
chiến lược kinh tế mở, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu…
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam thuộc đồng bằng
sơng Hồng và nằm trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Bắc Ninh còn nằm trên
hai hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Lạng Sơn Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Vì vậy Bắc Ninh có vị trí rất thuận lợi cho
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đây cũng là điều kiện tốt cho các LNTT có thể
tiếp cận, tăng khả năng thích ứng với các hoạt động của nền kinh tế thị trường.
Cùng với cả nước, tỉnh Bắc Ninh cũng đang trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH. Dưới sự lãnh đạo có hiệu quả của cấp uỷ Đảng, chính quyền các
cấp, sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, bộ mặt nông thôn và đô thị Bắc Ninh
đã có nhiều khởi sắc. Bắc Ninh rất có lợi thế về phát triển làng nghề, thu nhập từ
làng nghề góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Những năm
gần đây tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh cao trong đó khu vực làng nghề có tốc
độ tăng trưởng mạnh, phát triển các cụm công nghiệp, nghề truyền thống được
2
duy trì. Cả tỉnh có nhiều làng nghề thủ cơng truyền thống trong đó nổi bật là:
tranh Đơng Hồ, xã Song Hồ, huyện Thuận Thành; đúc đồng Đại Bái, huyện
Gia Bình; đồ gốm Phù Lãng, huyện Quế Võ; làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, thị
xã Từ Sơn; rèn sắt Đa Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn… Phát triển
LNTT đang được Đảng, chính quyền và nhân dân Bắc Ninh xác định là thế
mạnh, có hướng đi khả thi trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Sự
phát triển của các LNTT đang có những bước khởi sắc đáng ghi nhận do ngày
càng nhiều các công ty, các hợp tác xã sản xuất với quy mô lớn. Các sản
phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách
hàng trong nước mà còn vươn tới nhiều thị trường nước ngồi như Đài Loan,
Hồng Kơng, Mỹ, Canađa, Trung Quốc, Nhật Bản…, thu hút nhiều khách du
lịch đến tham quan và mua sắm sản phẩm. Có được những kết quả đó là nhờ
có sự năng động, sáng tạo, biết phát huy sức mạnh nội lực, tự tìm kiếm hướng
đi của mỗi người dân làng nghề và những chính sách hỗ trợ kịp thời của tỉnh
và các địa phương giúp cho làng nghề có điều kiện phát triển, mở rộng quy
mơ. Tuy nhiên, cũng có những làng nghề đang bị điêu đứng và có nguy cơ
mất nghề. Một số LNTT hoạt động không ổn định, nhiều vấn đề xã hội bức
xúc đã và đang nảy sinh ở làng nghề. Hoạt động của các LNTT trên địa bàn
tỉnh đang phải đối mặt với những thách thức to lớn đó là ơ nhiễm mơi trường
đang trở thành phổ biến và đã đến mức báo động do lượng rác thải thải ra mơi
trường từ q trình sản xuất chưa được kiểm soát và xử lý khoa học, triệt để;
do chạy theo lợi nhuận, một số khâu sản xuất của LNTT được tự động hố,
có sự hỗ trợ của máy móc nên sản phẩm làm mất đi sự độc đáo, thiếu sự tinh
xảo, tinh tế so với những sản phẩm làm bằng chính bàn tay của người thợnhững nghệ nhân.
Vì vậy, trong quá trình phát triển của các làng nghề, đặc biệt là các
LNTT cần phải có sự lãnh chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền để làng
nghề được phát triển đúng hướng và bền vững. Trong đó vai trò của Ban
3
Tuyên giáo trong công tác tham mưu, tuyên truyền vận động các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội đối với các cá nhân, tập thể, địa phương
sản xuất các ngành nghề truyền thống để LNTT phát triển bền vững là vô
cùng quan trọng. Trong những năm qua Ban Tuyên giáo tỉnh Bắc Ninh đã có
nhiều đóng góp trong khơi phục, gìn giữ và phát triển các ngành nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên công tác tuyên truyền của Ban vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị thế, chức năng, nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, cần phải tập trung nghiên cứu để luận giải, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế và đưa ra những giải pháp đúng đắn nhằm phát huy tối đa vai
trị của Ban Tun giáo, đồng thời góp phần phát triển LNTT ở Bắc Ninh. Vì
vậy, việc lựa chọn vấn đề “Vai trị của Ban Tun giáo trong cơng tác tuyên
truyền phát triển làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề
tài luận văn thạc sỹ Chính trị học, chun ngành Cơng tác tư tưởng có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn đất nước
ta đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vị
trí của tun truyền ngày càng được khẳng định. Vì vậy, có khá nhiều cơng trình
nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này, trong đó tiêu biểu là:
- Đào Duy Quát (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về công tác tư tưởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản: các khái niệm, đặc điểm, vai trị của cơng tác tư tưởng và thực
tiễn công tác tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Hà Học Hợi (chủ biên)- Ngô Văn Thạo (2002), Đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng. Cuốn sách tập trung làm rõ các khái
niệm cơ bản như chất lượng, hiệu quả, chất lượng công tác tư tưởng…; những
4
nhân tố tác động đến công tác tư tưởng; quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác tư tưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay; đồng thời dự
báo và đề xuất một số giải pháp chủ yếu của công tác tư tưởng ở nước ta đến
năm 2020.
- Cục cán bộ, Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung
Quốc (2005), Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới (giáo trình
đào tạo cán bộ tuyên truyền). Cuốn sách trình bày những vấn đề quan trọng
liên quan đến công tác tuyên truyền tư tưởng: công tác lý luận, cơng tác
truyền thơng báo chí, cơng tác xuất bản, nghiên cứu thông tin, công tác xây
dựng đội ngũ những người làm công tác tuyên truyền tư tưởng.
- Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) (2006), Học tập phương pháp tuyên
truyền cách mạng Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã nêu rõ những nội dung cơ
bản phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh, vai trị của nó trong sự nghiệp
cách mạng; từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả tuyên truyền của những người làm công tác tư tưởng theo
phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh.
- Lương Khắc Hiếu (chủ biên) (2008), Nguyên lý công tác tư tưởng,
tập I, II. Cuốn sách đã giới thiệu những vấn đề chung, khái quát nhất những
những vấn đề cơ bản về cơng tác tư tưởng, trong đó có cơng tác tun
truyền; phân tích vai trị, chức năng, nhiệm vụ, mục đích, phương pháp,
phương tiện của cơng tác tư tưởng nói chung, phương pháp tuyên truyền
nói riêng.
- Hà Thị Bình Hịa (chủ biên) (2010), Giáo trình Tâm lý học tun
truyền. Cuốn sách đã trình bày và phân tích những đặc điểm tâm lý của các
đối tượng tuyên truyền khác nhau, từ đó xác định được phương pháp,
phương tiện, nội dung tuyên truyền cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Đỗ Trọng Ninh (chủ biên) (2010), Xử lý tình huống cơng tác tư tưởng và
dân vận của Đảng. Cuốn sách tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
5
về tình huống và xử lý tình huống cơng tác tư tưởng và công tác dân vận của Đảng
ta; tập hợp và giới thiệu một số tình huống điển hình về công tác tư tưởng, dận vận
thường xảy ra và cách xử lý đem lại hiệu quả cao trên thực tiễn.
- Khoa Tuyên truyền, Học viện Báo chí và tuyên truyền (2012), Một số
quản điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I Lênin và Hồ Chí Minh về cơng
tác tư tưởng (Kỷ yếu hội thảo). Trong kỷ yếu có một số chun đề về cơng tác
tun truyền: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyên truyền” của Nguyễn Văn Minh,
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về phương pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền” của
Hoàng Quốc Bảo, “Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin về công tác
tuyên truyền” của Nguyễn Thị Thu Hà. Các bài viết này đã phân tích quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác tư tưởng.
Thứ hai, những cơng trình nghiên cứu về làng nghề truyền thống
Ở nước ta, vấn để phát triển làng nghề nói chung và phát triển LNTT nói
riêng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, hoạch định chính sách, được
nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau, tiêu biểu như:
- Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt
Nam. Cơng trình đã khái qt q trình hình thành, thực trạng và một số
giải pháp phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam,
- Nguyễn Hữu Loan (2007), Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh theo hướng phát triển bền vững (Luận văn thạc sỹ). Tác
giả đã đi sâu phân tích những thực trạng trong phát triển làng nghề và đưa ra
những nhóm giải pháp nhằm xây dựng, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh theo hướng bền vững.
- Lê Duy Bình (2010), Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề
truyền thống ở xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp). Tác
giả đã phân tích những thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển làng
nghề truyền thống ở một địa phương ngoại thành Hà Nội.
6
- Lê Văn Hương (2010), Phát triển làng nghề ở Bắc Ninh theo hướng
cơng nghiệp hóa nơng thơn (Luận án tiến sỹ). Luận án tập trung làm rõ thực
trạng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển làng nghề theo hướng cơng
nghiệp hóa nơng thơn ở tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyễn Thị Mai Hương (2011), Phát triển bền vững làng nghề ở
Bắc Ninh (Luận văn thạc sỹ). Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững; đề xuất phương hướng
và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển làng nghề của Bắc Ninh trong thời
gian tới.
- Đỗ Việt Hùng (2012), Phát triển làng nghề truyền thống gắn với
phát triển du lịch ở Hà Nội (Luận văn thạc sỹ). Luận văn đã đưa ra những
tiềm năng và giải pháp để phát triển du lịch gắn với phát triển làng nghề
truyền thống ở Hà Nội.
Ngồi những cơng trình, đề tài tiêu biểu nêu trên còn nhiều cuốn sách,
bài báo khoa học đề tài, luận văn, luận án của nhiều tác giả, các cơ quan khoa
học đề cập đến công tác tư tưởng và LNTT ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Hầu hết các cơng trình trình bày những vấn đề lý luận chung về công tác
tư tưởng, công tác tuyên truyền, nghiên cứu các LNTT từ góc độ triết học, văn
hóa học hoặc kinh tế học, xã hội học. Chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu
một cách có hệ thống dưới góc độ chính trị học, cụ thể là ở góc độ khoa học
cơng tác tư tưởng. Đặc biệt, vai trò của Ban tuyên giáo các cấp trong tuyên
truyền về bảo tồn, phát triển LNTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
hiện nay chưa được nghiên cứu cụ thể. Đó là khoảng trống khoa học cần phải
giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và khảo sát thực trạng vai
trò của Ban Tuyên giáo trong công tác tuyên truyền phát triển LNTT ở tỉnh
Bắc Ninh, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò
7
của Ban Tuyên giáo trong công tác này ở địa phương trong thời kỳ phát
triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về vai trị của Ban Tun giáo
trong cơng tác tuyên truyền phát triển LNTT;
- Thứ hai, khảo sát thực trạng, rút ra bài học kinh về vai trò của
Ban Tuyên giáo trong công tác tuyên truyền phát triển LNTT ở tỉnh Bắc
Ninh hiện nay;
- Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Ban Tuyên
giáo các cấp đối với công tác tuyên truyền phát triển LNTT ở tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Ban Tuyên giáo trong công tác tuyên truyền phát triển
LNTT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Vai trò của Ban tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã trong công tác phát triển LNTT.
- Về thời gian: từ năm 2009 đến 2014. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai luận văn có sử dụng một số thơng tin, sự kiện, số liệu trước đó để đảm
bảo tính lịch sử, tính hệ thống và tính kế thừa.
- Về khơng gian: trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về công tác tư tưởng của Đảng, về phát triển LNTT. Đề tài cũng kế
thừa những kết quả của các cơng trình nghiên cứu có nội dung liên quan.
8
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể là: lôgic, lịch sử, phân
tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học, nghiên cứu tài liệu...
6. Cái mới của luận văn
- Trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận về vai trò của
Ban Tuyên giáo trong công tác tuyên truyền phát triển LNTT.
- Tập trung phân tích đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm về vai trò của Ban Tuyên giáo trong công tác
tuyên truyền phát triển LNTT ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2009 đến năm 2014.
- Đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò của Ban tuyên giáo trong
công tác tuyên truyền phát triển LNTT ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung lý luận
về vai trò của Ban tuyên giáo các cấp địa phương trong công tác tuyên truyền
phát triển LNTT ở nước ta.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, học
tập, nghiên cứu cho Ban tuyên giáo các cấp địa phương cũng như những
người làm công tác tuyên truyền, cấp uỷ Đảng, chính quyền ở những LNTT
phát triển, làm tư liệu cho những nhà nghiên cứu tiếp theo có nội dung nghiên
cứu giống đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội
dung gồm có 3 chương, 10 tiết.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA BAN TUYÊN GIÁO
TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số vấn đề về vai trò của Ban Tuyên giáo trong công tác
tuyên truyền
1.1.1. Khái niệm tuyên truyền, công tác tuyên truyền
1.1.1.1. Khái niệm tuyên truyền
Khái niệm tuyên truyền có nhiều quan điểm khác nhau tùy theo
góc độ tiếp cận của người nghiên cứu. Một số nhà khoa học cho rằng,
thuật ngữ tuyên truyền đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Nhà thờ La
Mã sử dụng thuật ngữ này để chỉ hoạt động của các nhà truyền giáo nhằm
thuyết phục, lôi kéo những người khác theo đức tin của đạo Kitơ. Sau đó
thuật ngữ tun truyền được sử dụng phổ biến nhằm chỉ các hoạt động cụ
thể tác động đến suy nghĩ, tư tưởng của người khác và định hướng hoạt
động của đối tượng theo một hướng nhất định.
Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Người tuyên truyền và cách tuyên
truyền” khẳng định: Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân tin, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục tiêu đó thì
tun truyền thất bại [11, tr.167].
Theo Từ điển Tiếng Việt, tuyên truyền là phổ biến, giải thích rộng
rãi để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo [44, tr.1321].
Đây là cách hiểu tuyên truyền một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.
Từ những cách hiểu trên, vận dụng vào thực tiễn nước ta hiện nay có
thể xác định: Tun truyền là hoạt động có mục đích của chủ thể tuyên
truyền nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến đối
10
tượng tuyên truyền, từ đó giúp cho đối tượng tuyên truyền có nhận thức
đúng đắn, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp cách mạng và tự giác, sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn nhằm góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH, đưa đất
nước tiến lên CNXH.
Có nhiều cách phân loại tuyên truyền tùy theo góc độ tiếp cận:
Phân chia theo hệ tư tưởng thì có tun truyền vơ sản, tun truyền tư sản…;
phân chia theo nội dung tun truyền thì có tuyên truyền kinh tế, tuyên
truyền chính trị, tuyên truyền văn hóa…; phân chia theo phạm vi tác động
đến đối tượng thì có tun truyền cá biệt (tun truyền cho một người),
tuyên truyền nhóm, tuyên truyền đại chúng (tuyên truyền cho đơng
người); phân theo phương thức tác động thì có tun truyền miệng, tuyên
truyền trực quan, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng,
tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền gián tiếp…
1.1.1.2. Khái niệm công tác tuyên truyền
Trong công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta, công tác tuyên
truyền là hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại
làm cho chúng trở thành nhân tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh
thần của xã hội; động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Cơng tác tun truyền có vai trị quan trọng vì nó truyền bá, phổ
biến hệ tư tưởng cách mạng trong xã hội trong đó có các lực lượng xã hội
tiên tiến, nhằm khơi dậy tính sáng tạo cách mạng của quần chúng cổ vũ,
động viên quần chúng tham gia sự nghiệp cách mạng góp phần tổ chức thực
hiện được các phong trào cách mạng, chuẩn bị tiền đề về tư tưởng, lý luận, con
người cho các cuộc cách mạng. Công tác tuyên truyền thực hiện một nhiệm vụ
quan trọng, tiên phong cho các hoạt động cách mạng của bất kỳ một giai cấp và
11
tổ chức cách mạng nào. C.Mác viết: “Lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật
chất một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [30, tr.580]. Cơng tác tun
truyền có nhiệm vụ chính là làm cho lý luận nhập vào quần chúng để qua
đó nó trở thành lực lượng vật chất [11, tr.33].
Hiện nay, khái niệm công tác tuyên truyền được hiểu là một hình
thái, một bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư
tưởng và đường lối chiến lược, sách lược trong quần chúng, xây dựng cho
quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng,
hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và củ vũ quần chúng hành động
theo thế giới quan và niềm tin đó [11, tr.31].
Công tác tuyên truyền được cấu thành bởi các yếu tố như: chủ thể,
đối tượng (khách thể), mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức, hiệu quả.
Cơng tác tuyên truyền là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn hệ thống
chính trị và có đội ngũ, lực lượng làm cơng tác tuyên truyền chuyên trách
ở cơ quan Đảng (Ban Tuyên giáo các cấp), Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể chính trị - xã hội.
Cơng tác tun truyền là hoạt động nối tiếp của công tác lý luận và là
hoạt động đi trước của công tác cổ động trong hoạt động của công tác tư
tưởng. Công tác tuyên truyền nhằm truyền bá, phổ biến các nguyên lý lý
luận, đường lối, chủ trương, chính sách vào quần chúng. Mục đích cao nhất
của cơng tác tư tưởng là làm cho hệ tư tưởng chiếm vị trí thống trị trong xã
hội và động viên, cổ vũ quần chúng xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội.
Trong công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, công
tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và những giá trị thời đại và dân tộc, làm cho
chúng trở thành nhân tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần của xã
12
hội, từ đó động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban tuyên giáo
Ban tuyên giáo là một Ban trong hệ thống tham mưu của Đảng,
giúp Đảng thực hiện tốt sứ mệnh lãnh đạo của mình. Phương thức lãnh
đạo của Đảng là lãnh đạo về đường lối, vạch ra những chiến lược, chiến
thuật để xây dựng, bảo vệ đất nước; là xây dựng đường lối, chủ trương và
kiểm tra, giám sát việc vận động quần chúng thực hiện đường lối.
Công tác xây dựng đường lối địi hỏi phải phát huy trí tuệ của toàn
Đảng, toàn dân. Để làm được như vậy cần có những đầu mối quan trọng
để tổng hợp trí tuệ trong tồn Đảng, tồn dân. Cơng tác tun truyền vận
động cũng là cơng tác của tồn Đảng, cần có một cơ quan đóng vai trị
trọng yếu, làm đầu mối thực hiện công tác giáo dục, thuyết phục, tuyên
truyền. Nhiệm vụ đó chủ yếu và trước hết được giao cho ban tuyên giáo làm
cơ quan tham mưu giúp Đảng làm tốt cơng tác xây dựng, tun truyền chủ
trương, đường lối, chính sách. Có thể khẳng định sự tồn tại và phát triển của
ban tuyên giáo các cấp gắn liền với vận mệnh và phát triển của Đảng.
Theo Quy định của Ban Bí thư, Ban tun giáo cấp tỉnh và cấp
huyện có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Chức năng: là cơ quan tham mưu giúp cấp ủy, trực tiếp và
thường xuyên là Ban thường vụ, Thường trực cấp ủy về công tác xây
dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tun truyền, lý luận
chính trị, văn hóa, khoa giáo, biên soạn lịch sử đảng bộ địa phương. Là cơ
quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tuyên giáo của cấp ủy.
- Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu, đề xuất: nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư
tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân; những âm mưu, thủ đoạn chống
13
phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa trên địa bàn.
Dự báo những diễn biến, xu hướng tư tưởng có thể xảy ra, kịp thời báo cáo,
kiến nghị với cấp ủy phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải
quyết. Nghiên cứu các đề án, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy chế của
cấp ủy, Ban thường vụ cấp ủy về công tác tuyên giáo, biên soạn lịch sử
đảng bộ địa phương. Đánh giá hoạt động, nghiên cứu, đề xuất phương
hướng, chính sách, cơ chế, giải pháp trên lĩnh vực tuyên giáo. Tham gia với
chính quyền địa phương trong việc vận dụng, thể chế hóa các quy định của
cấp trên về lĩnh vực có liên quan đến công tác tuyên giáo. Sơ kết, tổng kết
về công tác tuyên giáo.
+ Tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt
động tuyên truyền: tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt, hướng
dẫn triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế
của Đảng; kiểm tra, giám sát các tổ chức Đảng, các ban, ngành, đoàn thể
trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế
của Trung ương và các cấp ủy tỉnh, huyện. Tổ chức bồi dưỡng lý luận
chính trị, thơng tin thời sự, tun truyền chính sách theo các chương trình
của Trung ương và của tỉnh ủy. Bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ công
tác tuyên giáo cho ban tuyên giáo cấp dưới, các đảng bộ cơ sở và trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Tổ chức thành lập các mạng lưới báo
cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội từ tỉnh đến cơ
sở; hướng dẫn, kiểm tra nội dung thông tin của các phương tiện thông tin
đại chúng, các nhà xuất bản do địa phương quản lý. Sưu tầm biên soạn
lịch sử đảng bộ cùng cấp. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phát huy truyền
thống cách mạng của địa phương.
+ Thẩm định, thẩm tra: thẩm định, thẩm tra các đề án của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức đồn thể cùng cấp có liên quan đến lĩnh
14
vực tư tưởng, văn hóa, khoa giáo, lịch sử đảng bộ địa phương trước khi
trình ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy.
+ Phối hợp: phối hợp với các cơ quan hữu quan đề xuất về cơ chế,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý và đãi ngộ đối với
đội ngũ trí thức khoa học và văn nghệ sỹ ở địa phương. Phối hợp với ban
tổ chức cấp ủy đề xuất chủ trương đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng,
quản lý và đãi ngộ nhân tài. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham gia
công tác xây dựng Đảng đối với các đảng bộ thuộc khối tuyên giáo. Phối
hợp với ban tổ chức cấp ủy trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
Ban tuyên giáo các cấp trực thuộc Tỉnh ủy. Tham gia ý kiến về công tác
cán bộ đối với đội ngũ cán bộ trong khối theo phân cấp quản lý.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ do Ban thường vụ, Thường trực cấp ủy
giao: chỉ đạo định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan
báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, cơ quan thông tin truyền thông ở địa
phương, các hội văn học- nghệ thuật, hội nhà báo, đảm bảo hoạt động theo
đúng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo nội
dung giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ
thống giáo dục, trường chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
Giúp cấp ủy chỉ đạo công tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ trí thức, các
nhà khoa học, trong học sinh sinh viên ở địa phương. Thực hiện các công tác
khác do ban thường vụ, thường trực cấp ủy giao.
Ban Tuyên giáo cấp cơ sở có chức năng: tham mưu và giúp việc
cho cấp ủy về các mặt cơng tác tư tưởng- văn hóa, khoa giáo, biên soạn,
bổ sung lịch sử đảng bộ địa phương; trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt
động tuyên giáo trên địa bàn cơ sở.
Ban Tuyên giáo cấp cơ sở có nhiệm vụ: 1) Giúp cấp ủy xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quản lý giáo dục lý luận
chính trị, nâng cao thống nhất nhận thức trong Đảng, thực hiện thắng lợi
15
các nhiệm vụ chính trị ở địa phương; 2) Giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch giáo dục đạo đức, lối sống, đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, tư tưởng và hành vi cơ hội; ngăn chặn các tệ nạn xã hội;
3) Giúp cấp ủy xây dựng kế hoạch công tác tư tưởng của chi bộ, đảng bộ
trong công cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trực tiếp đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng đảng
bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh. Ban tuyên giáo vừa xây dựng kế hoạch
(kế hoạch theo nhiệm kỳ đại hội của chi bộ, đảng bộ, kế hoạch năm, quý,
kế hoạch chương trình hành động của cấp ủy…), vừa trực tiếp tác nghiệp;
4) Đóng vai trị nịng cốt trong việc tuyên truyền, giáo dục, vận động xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; 5) Cùng với hệ thống cộng tác viên dư luận xã hội,
tuyên truyền viên từ xã, phường thị trấn đến thôn làng, khu phố, tổ nhân
dân tự quản, tổ dân phố, xóm, bản, các đồn thể nhân dân, các nghiệp
đồn, hội… là lực lượng quan trọng trong công tác giáo dục và động viên
cán bộ, đảng viên và nhân dân làm theo điều lệ Đảng, pháp luật, quy định
của địa phương; 6) Giám sát, phát hiện kịp thời những vấn đề tư tưởng
mới phát sinh, tham mưu với cấp ủy có biện pháp giải quyết đúng đắn, kịp
thời. Phát hiện kịp thời những tập thể, cá nhân tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt để giáo dục sâu rộng trong Đảng và trong nhân dân; 7) Hướng
dẫn, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra các lực lượng trong địa phương thực
hiện công tác tư tưởng; 8) Trực tiếp chỉ đạo về nội dung chính trị, tư
tưởng của các tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền của mạng lưới
báo cáo viên, tuyên truyền viên, đội văn nghệ, đài truyền thanh, nhà báo,
điểm bưu điện văn hóa, thư viện, tủ sách, bản tin… Hướng dẫn nội dung
sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất của đảng bộ, chi bộ; 9) Tham mưu cho
cấp ủy về kế hoạch, nội dung tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh
chống “diễn biến hịa bình”, “tự chuyển biến, tự chuyển hóa” về tư
tưởng, văn hóa, lối sống; 10) Xây dựng kế hoạch, xác định rõ nội dung,
16
phương pháp phối hợp các lực lượng, tiến hành sơ kết theo từng đợt,
từng chủ đề, báo cáo cấp ủy theo định kỳ và đột xuất về tình hình diễn
biến tư tưởng trong Đảng, trong nhân dân, đánh giá khả năng “đề kháng”
của cán bộ, đảng viên và nhân dân trước những diễn biến phức tạp của
tình hình thế giới, trong nước, địa phương trước những khó khăn, biến
động trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.3. Vai trò của Ban tuyên giáo trong công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền vận động là nhiệm vụ của toàn Đảng, tuy nhiên
Đảng cần có một cơ quan chuyên trách, làm đầu mối cho công tác tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục, Ban tuyên giáo là ban tham mưu giúp Đảng làm cơng tác
xây dựng, tun truyền chủ trương, đường lối, chính sách. Nói về tầm quan
trọng của cơng tác tư tưởng, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cơng
việc thành hay bại một phần lớn là do nơi tư tưởng”. Trong thực tiễn hoạt
động của Đảng ta, cơng tác chính trị - tư tưởng đã góp phần định hướng tuyên
truyền, xây dựng và củng cố niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng, từ đó tự giác thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng mà
Đảng đã đề ra.
Công tác tuyên truyền được Đảng ta xác định là bộ phận quan trọng
của công tác tư tưởng. Ở mỗi giai đoạn, yêu cầu, nhiệm vụ, vai trị của Ban
tun giáo trong cơng tác tun truyền ln được các cấp ủy đảng xem như một
sức mạnh, vũ khí sắc bén trong sự nghiệp tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững quốc phòng - an ninh và xây dựng Đảng. Ban tuyên giáo là cánh tay nối
dài của Đảng, cơ quan tham mưu quan trọng chuyển tải những chủ trương, chính
sách của Đảng đến các tầng lớp nhân dân - là cầu nối giữa Đảng với nhân dân. Có
thể nói, hiệu quả của cơng tác tuyên truyền là cơ sở quan trọng góp phần xây dựng
lòng tin vững chắc của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng,
điều hành của Nhà nước và cấp ủy đảng, chính quyền địa phương; tạo tiền đề
quan trọng đảm bảo sự ổn định và phát triển kính tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
17
Nói đến vai trị của Ban tun giáo trong cơng tác tuyên truyền cần tập trung vào
những vấn đề sau:
Một là, vai trị của Ban tun giáo trong cơng tác nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất thực hiện công tác tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền, Ban tuyên
giáo với vai trị là chủ thể có nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc đưa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với
mỗi người dân; khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường,
tính chủ động, sáng tạo của quần chúng nhằm biến chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước thành hiện thực, thành phong trào hành động cách mạng của
quần chúng. Ban tun giáo có vai trị quan trọng trong việc tham mưu cho cấp
ủy cùng cấp xây dựng các văn bản có tính chỉ đạo nhằm phục vụ công tác tuyên
truyền để các cấp, các ngành căn cứ vào các văn bản được ban hành tiến hành
công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao. Để công tác tham mưu, đề xuất có hiệu
quả, ban tuyên giáo phải thực hiện nhiệm vụ nắm bắt tình hình tư tưởng dư luận
xã hội, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân để có những tham mưu đúng, trúng.
Ngồi ra, ban tun giáo là đội ngũ nắm chắc những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong cơng tác
tun truyền thì cơng tác tham mưu, đề xuất mới mang lại hiệu quả cao. Ban
tuyên giáo là cơ quan tham mưu cho cấp ủy cùng cấp xây dựng các văn bản chỉ
đạo, định hướng, hướng dẫn về công tác tuyên truyền đối với các cơ quan chức
năng thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền và với ban tuyên giáo cấp dưới để đảm
bảo việc triển khai nhiệm vụ được nhất quán và đúng trọng tâm, trọng điểm.
Hai là, vai trò của Ban tuyên giáo trong thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo
tuyên truyền và tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn công tác tuyên truyền. Ban
tuyên giáo các cấp có vai trị chỉ đạo, giáo dục, hướng dẫn cơng tác tuyên truyền
và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và
18
nhân dân để những quan điểm chủ trương, chính sách đi vào cuộc sống, phục vụ
đời sống của nhân dân. Ban tuyên giáo có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan chức
năng thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ tuyên
truyền gắn với từng chức năng cụ thể của các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo, định
hướng ban tuyên giáo cấp dưới thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền đến cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Ban tun giáo các cấp vừa có vai trị chỉ đạo, hướng dẫn
công tác tuyên truyền đồng thời vừa tham gia trực tiếp vào công tác tuyên
truyền. Bởi lẽ, cán bộ làm tuyên giáo cũng chính là những báo cáo viên, tuyên
truyền viên trong hoạt động tuyên truyền của cấp mình.
Ba là, vai trị của Ban tun giáo các cấp trong công tác kiểm tra, giám
sát công tác tuyên truyền. Song song với vai trò tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, định
hướng tuyên truyền ban tuyên giáo tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động tuyên
truyền của cấp dưới và của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác
viên dư luận xã hội của cấp mình để đảm bảo công tác tuyên truyền đúng với
chủ trương của Đảng, có hiệu quả thiết thực. Căn cứ vào các kế hoạch, hướng
dẫn và các văn bản chỉ đạo; nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Kiểm tra bằng nhiều hình thức để
đánh giá hiệu quả của cơng tác tun truyền như: kiểm tra trực tiếp chủ thể tuyên
truyền, kiểm tra gián tiếp từ sự phản hồi của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
công tác tuyên truyền. Ban tuyên giáo cấp trên kiểm tra, giám sát công tác tuyên
truyền của cấp dưới, ngược lại ban tuyên giáo cấp dưới giám sát việc chỉ đạo,
triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên và kịp thời phản ánh những bất cấp
trong việc ban hành văn bản để điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương, đơn vị. Đây là một trong những tiêu chí để cuối năm đánh
giá, xếp loại cơng tác tun giáo các cấp; trên cơ sở đó biểu dương, khen thường
đơn vị làm tốt, phê bình, nhắc nhở, khiển trách những đơn vị làm chưa tốt. Qua
kiểm tra, giám sát để đánh giá hoạt động của ban tuyên giáo cấp dưới và có
những chỉ đạo hợp lý cho thời gian tiếp theo.
19
Bốn là, vai trị của Ban tun giáo trong cơng tác phối hợp tuyên
truyền. Công tác tư tưởng của Đảng sẽ không thể thành công một phần quan
trọng là nhờ có sự phối kết hợp giữa Ban tuyên giáo các cấp, giữa Ban tuyên
giáo với cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân. Làm tốt công tác phối
hợp tuyên truyền nên đã tạo ra nhiều hoạt đồng bộ, hiệu quả từ các lực lượng,
phương tiện, đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền, tuyên truyền sâu rộng
đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; kịp thời nắm bắt các vấn đề tư
tưởng, để có phương pháp tun truyền, vận động có hiệu quả. Cơng tác phối
hợp được Ban tuyên giáo các cấp tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm huy
động mọi lực lượng của hệ thống chính trị trong cơng tác tun truyền. Bên cạnh
việc phối hợp tuyên truyền chủ trương, lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước; Ban tuyên giáo còn phối hợp với các cơ quan chun mơn, các ban ngành,
đồn thể trong việc nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong phát triển
làng nghề qua các hình thức như: hội nghị giao ban công tác tư tưởng, văn hóa,
khoa giáo, báo chí; hội nghị thơng tin tư tưởng, qua đội ngũ tuyên truyền viên,
cộng tác viên dư luận xã hội hoặc trực tiếp đi cơ sở lắng nghe ý kiến phản ánh
của nhân dân, qua các cuộc điều tra dư luận xã hội.. Từ đó cùng với các cơ quan
chuyên môn kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền bổ sung các giải pháp,
khắc phục những khó khăn trong tun truyền.
Cơng tác phối hợp trong tun truyền được thực hiện giữa ban tuyên
giáo với các cơ quan chuyên môn, cơ quan chức năng liên quan cùng cấp; giữa
ban tuyên giáo cấp trên với cấp dưới… Sự phối hợp được thực hiện nhiều chiều,
linh hoạt và chủ động để phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong cơng tác tun truyền chủ trương, quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
Năm là, vai trò của Ban tuyên giáo trong sơ kết, tổng kết công tác tuyên
truyền. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của ban tuyên giáo các cấp. Q trình
sơ kết, tổng kết cơng tác tun truyền được tiến hành sau khi kết thúc hoạt động