Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy triết học tại trường đại học văn hóa nghệ thuật quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.3 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MẠC THỊ BÍCH VÂN

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MẠC THỊ BÍCH VÂN

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
: 52 31 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ CÔNG THƯƠNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để có được điều kiện hồn thành khóa luận tốt nghiệp cũng như hồn
thành chương trình học 4 năm tại Học viện Báo chí và Tun truyền, tơi đã
nhận được sự chỉ dạy tận tình với những kinh nghiệm quý báu từ thầy cô khoa
Tâm lý giáo dục và khoa Triết học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu cùng quý thầy
cô đã tạo điều kiện cho em có mơi trường học tập vui vẻ, học được nhiều điều
bổ ích, quý báu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ
Cơng Thương đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa
luận này.
Tơi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Khoa học xã hội
và nhân văn của trường Đại học văn hóa nghệ thuật qn đội đã nhiệt tình
giúp đỡ trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn đã giúp
đỡ tơi vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận.

Sinh viên


Mạc Thị Bích Vân


MỤC LỤC
Chương 1 ...................................................................................................... 6
QUÁN TRIỆT NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN .......... 6
VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC............................. 6
1.1. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN ........................................................................................................ 6
1.1.1. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn- nguyên tắc căn bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin.......................................................................... 6
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thống nhất giữa lý luận với
thực tiễn .............................................................................................. 19
1.2. THỰC CHẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỰ THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY
TRIẾT HỌC ........................................................................................... 25
1.2.1. Thực chất của việc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
giảng dạy triết học .............................................................................. 25
1.2.2. Tầm quan trọng của việc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong giảng dạy triết học .................................................................... 28
Chương 2 .................................................................................................... 33
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN............ 33
VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC........................... 33
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI...... 33
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI .................................................................. 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường .......................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ................................................................ 34
2.1.3. Một số kết quả đạt được và hướng phát triển của trường trong

những năm tới..................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT


Khóa luận tốt nghiệp

HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA NGHỆ THUẬT QUÂN
ĐỘI.......................................................................................................... 36
2.2.1. Một số ưu điểm trong việc vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận với thực tiễn trong giảng dạy triết học tại trường Đại
học văn hóa nghệ thuật quân đội ....................................................... 36
2.2.2. Hạn chế của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn trong giảng dạy triết học tại trường Đại học văn hóa
nghệ thuật quân đội............................................................................ 42
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................. 46
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI ..................................... 47
2.3.1. Phát huy vai trò của giảng viên - chủ thể trực tiếp của việc gắn
lý luận với thực tiễn trong giảng dạy triết học.................................. 47
2.3.2. Tích cực đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy
triết học ............................................................................................... 51
2.3.3. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học ............................. 52
2.3.4. Đổi mới chương trình, nội dung giáo trình bám sát với đối
tượng người học và nhu cầu xã hội.................................................... 54
2.3.5. Tăng cường sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tới công tác
giảng dạy triết học .............................................................................. 54
2.3.6. Phát huy vai trị tích cực, chủ động của sinh viên trong việc

học tập mơn triết học Mác-Lênin, biến q trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo ................................................................................... 56
KẾT LUẬN................................................................................................. 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 61
PHỤ LỤC.................................................................................................... 65

Mạc Thị Bích Vân

5

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Điều làm nên sức sống và giá trị cho học thuyết Mác - Lênin cũng
chính ở chỗ, các ơng đã xuất phát từ thực tiễn, từ phong trào công nhân mà khái
quát thành lý luận khoa học với nguyên tắc “quan điểm về cuộc sống, về thực
tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, ở Hồ Chí Minh nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trở thành bản chất nội tại, nét đặc trưng không
thể thiếu trong tư tưởng cũng như trong hoạt động lý luận và hoạt động cách
mạng của Người. Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho hành động, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn vận dụng triệt để
nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong suốt quá trình lãnh đạo
giành độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc cũng như trong cơng cuộc xây dựng
đất nước nói chung và trong cơng tác giáo dục thời kì đổi mới nói riêng.

Trong những năm qua, việc đổi mới nền giáo dục ở nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế,
chất lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhất là
trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao cịn thấp, chất lượng giáo dục tồn
diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là
“chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, chậm đổi mới”
[13, tr.167]. Trước thực tế đó, để phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, tại Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI, Đảng ta chủ trương: “Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, đào tạo” theo hướng thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,

Mạc Thị Bích Vân

1

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại,
trong đó đổi mới phương pháp dạy học là mắt khâu quan trọng. Để đạt được
hiệu quả trong công cuộc đổi mới nền giáo dục cần quán triệt sâu sắc và toàn
diện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành,
giáo dục nhà trường kết hợp với xã hội trong giảng dạy và học tập.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy và học là yêu cầu bức thiết đối với
tồn hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và bậc đại học nói riêng. Vận
dụng nguyên tắc này vào thực tế giảng dạy học phần triết học trong môn

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin tại trường Đại học Văn
hóa nghệ thuật quân đội không chỉ làm giảm đi những hạn chế, biểu hiện của
bệnh giáo điều, kinh nghiệm trong giảng dạy mà còn góp phần hồn thiện thế
giới quan, nhân sinh quan, giáo dục tư tưởng đạo đức cho sinh viên, đồng thời
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Điều đó cũng là biểu hiện tích
cực trong hưởng ứng cơng cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đào
tạo do Đảng, Nhà nước khởi xướng.
Nhận thấy những yêu cầu bức thiết của thực tế nói trên, tơi chọn đề tài
“Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy
triết học tại trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội” làm khóa luận
tốt nghiệp đại học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Hồng Chí Bảo, “Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong tư
tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học xã hội, 2003, số 1, tr.41-52.
Trong bài viết này các tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn thơng qua q trình tiếp thu và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh
trong q trình đổi mới ở nước ta.

Mạc Thị Bích Vân

2

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

- Trần Đăng Bộ và Nguyễn Thị Minh Tuyết, “ Vận dụng phương pháp dạy

học tích cực để dạy và học lý luận Mác - Lênin trong hệ thống nhà trường quân
đội”, Tạp chí Gíao dục lý luận, 2013, số 192, tr 58. Bài viết đã nêu lên sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy và học trong hệ thống nhà trường quân đội. Nêu
lên thực trạng giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin và từ đó chỉ ra được
nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm
đổi mới phương pháp giảng dạy tại các trường quân đội.
- Trần Văn Phòng, “Quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động lý luận của chúng ta hiện nay”, Tạp chí Nghệ thuật quân sự,
số 2, 1998. Trong các bài viết trên các tác giả đã phân tích tầm quan trọng của sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng nguyên tắc này trong
nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể như trong quá trình đổi mới, hoạt động lý luận,
nghiên cứu giáo dục.
- Vũ Công Thương, “Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ở nước ta
hiện nay (qua thực tế ở Bình Phước)”, Luận văn thạc sỹ Triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2007. Trong luận văn, tác giả
đã làm rõ yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và
những biểu hiện của nguyên tắc này trong hoạt động lãnh đạo của cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở. Từ việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc này trong hoạt
động lãnh đạo quản lý của cán bộ cấp cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng việc quán triệt nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận với thực tiễn trong hoạt động giảng dạy triết học tại trường Đại
học văn hóa nghệ thuật quân đội trong thời gian qua, tác giả đề xuất một số

Mạc Thị Bích Vân

3


Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy triết học cho
nhà trường trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, khóa luận có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Làm rõ tầm quan trọng của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong hoạt động giảng dạy triết học.
- Phân tích thực trạng và chỉ ra một số vấn đề còn hạn chế trong việc
vận dụng nguyên tắc này vào thực tế giảng dạy triết học tại trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên
tắc này trong giảng dạy triết học tại trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân
đội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động giảng dạy học phần triết
học Mác - Lênin tại trường Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động giảng dạy triết học (triết học Mác Lênin) tại trường Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội hiện nay (2010 - 2015).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đề tài vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách của Nhà nước; Các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
vấn đề này đã công bố.

Mạc Thị Bích Vân

4

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp với các phương pháp cụ thể khác như: lịch
sử và lơgích, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, khái quát hóa...
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ nét riêng về yêu cầu thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong hoạt động giảng dạy triết học.
- Đưa ra những giải pháp khả thi, phù hợp để thực hiện tốt nguyên tắc
thống nhất giữa thực tiễn và lý luận trong hoạt động giảng dạy triết học tại
trường Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đưa ra những luận cứ khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng dạy triết học tại trường
Đại học văn hóa nghệ thuật quân đội.
- Dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu giảng dạy ở các
trường Chính trị tỉnh, các trường Đại học và Cao đẳng.
8. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết cấu của khóa luận gồm 2 chương và 5 tiết.


Mạc Thị Bích Vân

5

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1
QUÁN TRIỆT NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY TRIẾT HỌC

1.1. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.1. Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn- nguyên tắc căn bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin
1.1.1.1. Phạm trù lý luận
Trong lịch sử triết học đã có nhiều quan điểm khác nhau về sự hình
thành lý luận: Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII, những người theo chủ
nghĩa kinh nghiệm coi nguồn gốc của tri thức, của lý luận là kinh nghiệm;
những người theo chủ nghĩa duy lý coi nguồn gốc của tri thức, của lý luận là
từ bản thân trí tuệ. Cantơ đã cố gắng khắc phục quan điểm siêu hình trên bằng
cách coi nhận thức trải qua ba giai đoạn: trực quan cảm tính, giác tính và lý
tính nhưng ông không giải quyết được mối quan hệ giữa ba giai đoạn, cuối
cùng ông đứng về chủ nghĩa duy lý.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu về khoa học, kỹ
thuật và thực tiễn xã hội để làm nên một cuộc cách mạng trong lý luận nhận
thức được thực hiện với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Lý luận

nhận thức của chủ nghĩa Mác được xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan ở ngoài con
người, độc lập với cảm giác, tư duy và ý thức của con người.
Hai là, thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con người. Coi nhận
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người, là hoạt động
tìm hiểu khách thể của chủ thể. Khơng có cái gì là khơng thể nhận thức được,
chỉ có cái chưa nhận thức được.
Ba là, khẳng định nhận thức không phải là một hành động giản đơn, tức
thời, máy móc, thụ động mà là một quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo.
Mạc Thị Bích Vân

6

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

Q trình nhận thức diễn ra theo con đường: từ chưa biết đến biết, từ biết hiện
tượng đến biết bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là
mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức, lý luận (chân
lý). Nhận thức là quá trình con người phản ánh một cách biện chứng, năng
động sáng tạo thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã hội.
Nhận thức của con người là một q trình trong đó có nhiều giai đoạn,
trình độ, vịng khâu và hình thức khác nhau, chúng có nội dung cũng như vai
trị khác nhau trong nhận thức thế giới khách quan, trong đó có nhận thức
kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, lý luận là “biểu hiện khái quát của
những quan hệ thực tại của một cuộc đấu tranh giai cấp hiện có, của một sự

vận động lịch sử đang diễn ra trước mắt chúng ta” [8, tr.615]. Ở đây, các ông
muốn khẳng định, lý luận là sự phản ánh có tính khái qt sự vật, hiện tượng
trong sự vận động và phát triển của chúng. Đồng thời các ông cũng chỉ rõ,
hoạt động lý luận là một công việc địi hỏi phải có khả năng về trí tuệ cũng
như có phương pháp cùng sự nỗ lực cao trong cơng việc, thể hiện qua câu nói
sau đây: “Nhưng tư duy lý luận chỉ là một đặc tính bẩm sinh dưới dạng năng
lực của người ta mà có thơi. Năng lực ấy cần phải được phát triển hoàn thiện,
và muốn hồn thiện nó thì cho tới nay, khơng có một cách nào khác hơn là
nghiên cứu toàn bộ triết học thời trước” [9, tr.487].
V.I.Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác nêu lên nhiều luận điểm
quan trọng. Trong tác phẩm “Bút ký triết học”, V.I.Lênin đã đưa ra khái niệm
về lý luận “Nhận thức lý luận phải trình bày khách thể trong tính tất yếu của
nó, trong những quan hệ tồn diện của nó, trong sự vận động mâu thuẫn của
nó, tự nó và vì nó” [41, tr.227]. Cái mà V.I.Lênin quan tâm tới ở đây chính là
nhận thức ở trình độ lý luận. Nhận thức ở trình độ lý luận, theo ông, phải nắm
bắt khách thể trong sự tồn tại, vận động và phát triển của nó, trong sự tác
Mạc Thị Bích Vân

7

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng cấu thành chỉnh thể; phải thấy được
sự vận động nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Khách thể như vậy, thì
nhận thức cũng phải tương xứng phù hợp, nghĩa là luôn phải xem xét, đánh
giá khách thể một cách bao quát, toàn diện và cụ thể. Phương pháp nhận thức
cũng phải luôn dựa trên đối tượng cụ thể mà có sự vận dụng các nguyên lý

chung một cách thích hợp. Yêu cầu cơ bản là nhận thức lý luận phải phản ánh
được khách thể trong sự vận động biến đổi bên trong tất yếu, trong mối quan
hệ tồn diện của nó.
Trong Từ điển Triết học, Nxb Tiến bộ Mátxcơva (1986), khái niệm
lý luận được định nghĩa như sau: “Lý luận là kinh nghiệm đã được khái
quát trong ý thức của con người, là toàn bộ những tri thức về thế giới
khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái
hiện trong lơgích của các khái niệm cái lơgích khách quan của các sự vật”
[30, tr.342-343]. Với cách định nghĩa này thì khái niệm lý luận được thể
hiện một cách toàn diện, nêu rõ được đặc trưng của lý luận là “tính tương
đối độc lập”. Tính chất tương đối độc lập của lý luận thể hiện khả năng
sinh sản ra tri thức mới trên những nguồn gián tiếp, mà không cần dựa trực tiếp
vào đối tượng.
Từ sự phân tích trên, có thể khái quát: lý luận là tri thức về tự nhiên, xã
hội loài người và về ý thức của con người nhưng ở trình độ khái qt hóa,
trừu tượng hóa, dưới hình thức hệ thống các khái niệm, phạm trù. Lý luận
xem xét sự vật trong sự vận động, phát triển nội tại, tất yếu và mối quan hệ đa
dạng của nó. Lý luận được hình thành qua q trình khái quát, chọn lọc, bổ
sung những tri thức về đối tượng. Nhưng tri thức đó thể hiện dưới dạng các
khái niệm, phạm trù, quy luật... Lý luận có hệ thống phương pháp như quy
nạp, diễn dịch, loại suy... Tất cả nhằm giúp chủ thể rút ra được những kết luận
chính xác, xây dựng được lý luận có tính khoa học.
Lý luận là hình thức phát triển cao nhất và phức tạp nhất của tri thức
Mạc Thị Bích Vân

8

Giáo dục chính trị- K31A1



Khóa luận tốt nghiệp

khoa học. Q trình nhận thức khoa học là q trình chuyển hóa từ nhận thức
kinh nghiệm đến nhận thức lý luận. Kinh nghiệm và lý luận là hai trình độ
khác nhau của nhận thức, đồng thời lại thống nhất với nhau, bổ sung cho
nhau, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Nhận thức kinh nghiệm và nhận
thức lý luận không đồng nhất với nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Có
hai loại tri thức kinh nghiệm: tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức
kinh nghiệm khoa học.
Tri thức kinh nghiệm có vai trị không thể thiếu được trong cuộc sống
hàng ngày của con người và tri thức kinh nghiệm là những cơ sở để tổng kết,
khái quát thành lý luận, và cũng là căn cứ để chúng ta không ngừng xem xét
lại, bổ sung, sửa đổi, phát triển hệ thống lý luận cũ. Tri thức kinh nghiệm cụ
thể và sinh động giúp chúng ta kịp thời điều chỉnh phương hướng, cách thức
hoạt động của mình, giúp con người có những quyết định nhanh chóng và
đáng tin cậy trong phạm vi và hồn cảnh cụ thể nhất định. Khi mà trình độ tư
duy con người còn thấp, mức độ khái quát chưa cao, chưa có hệ thống ngun
lý, lý luận thì tri thức kinh nghiệm đóng vai trị chủ yếu hướng dẫn hoạt động
của con người. Mặt khác trong hoạt động thực tiễn của chúng ta, có những
lĩnh vực hồn tồn mới mẻ chưa có sự khái qt kịp thời của lý luận, thì tri
thức kinh nghiệm đóng vai trị chủ yếu hướng dẫn hoạt động của con người,
giúp con người tránh được những sai lầm vấp váp.
Tuy nhiên, những tri thức kinh nghiệm mới chỉ là sự khái quát ban đầu
và trong phạm vi hẹp, thường mới là sự phản ánh sự vật trong những hoàn
cảnh cụ thể. Trong nhiều trường hợp, tri thức kinh nghiệm chỉ phản ánh được
mối liên hệ bên ngoài ngẫu nhiên của sự vật một cách rời rạc. Tri thức kinh
nghiệm chưa đi sâu nắm bắt được cái tất yếu, mối quan hệ bản chất và quy
luật của các sự vật hiện tượng, chưa tạo thành một hệ thống tri thức chặt chẽ.
Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng khái quát và tính
phổ biến, nên nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của

Mạc Thị Bích Vân

9

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

các sự vật, hiện tượng khách quan; lý luận thể hiện tính chân lý sâu sắc hơn,
chính xác hơn, hệ thống hơn. Vì vậy phạm vi ứng dụng cũng như tính hướng
dẫn, chỉ đạo của tri thức lý luận phổ biến, rộng hơn nhiều so với tri thức kinh
nghiệm, làm cho hoạt động của con người trở nên chủ động hơn, tự giác hơn,
tránh được tình trạng mị mẫm, tự phát.
Chính vì thế chúng ta khơng nên coi thường tri thức kinh nghiệm và
cũng không nên cường điệu nó. Khơng nên dừng lại ở kinh nghiệm mà cần
phát triển lên trình độ lý luận. Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh
nghiệm. Tri thức lý luận là tri thức khái quát từ tri thức kinh nghiệm; lý luận
được hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm; nhưng lý
luận không hình thành một cách tự phát từ kinh nghiệm và không phải mọi lý
luận đều trực tiếp xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập tương đối của nó,
lý luận có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm. Tuy nhiên, điều đó vẫn
khơng làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm.
1.1.1.2. Phạm trù thực tiễn
C.Mác và Ph.Ăngghen đã thực hiện một bước chuyển cách mạng trong lý
luận nhận thức bằng cách đưa phạm trù thực tiễn vào trong lý luận nhận thức.
Trong luận cương thứ 8 về Phoiơbắc, C.Mác viết: “Đời sống xã hội, về
thực chất, là có tính chất thực tiễn. Tất cả những sự thần bí đang đưa lý luận
đến chủ nghĩa thần bí, đều được giải đáp một cách hợp lý trong thực tiễn của
con người và trong sự hiểu biết thực tiễn ấy” [7, tr.12]. Trong tác phẩm

“Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”, Ph.Ăngghen
cho rằng: “Sự bác bỏ một cách hết sức đanh thép những sự vặn vẹo triết học
ấy, cũng như tất cả những triết học khác, là thực tiễn, chính là thực nghiệm và
công nghiệp” [10, tr.406].
Kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, trong tác phẩm “Chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” V.I.Lênin cho rằng:
“Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản
Mạc Thị Bích Vân

10

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

của lý luận về nhận thức” [40, tr.167].
Theo C.Mác, quan hệ đầu tiên của con người đối với thế giới xung
quanh là quan hệ thực tiễn. Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất nhất
của con người. Con người khơng thể thỏa mãn với những gì mà tự nhiên cung
cấp cho mình dưới dạng có sẵn. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn, con
người tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất. Cũng chính từ hoạt
động thực tiễn mà con người đã tạo ra thế giới văn hóa tinh thần và vật chất,
những điều kiện mới của con người mà không có sẵn trong tự nhiên. Khơng
có hoạt động đó, con người và xã hội lồi người khơng thể tồn tại và phát
triển được. V.I.Lênin khẳng định: “Thực tiễn cao hơn nhận thức lý luận vì nó
có ưu điểm khơng những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp”
[42, tr.230].
Như vậy, thực tiễn thể hiện những mối quan hệ đa dạng vô tận giữa
con người và giới tự nhiên, giữa người với người trong hoạt động sản xuất vật

chất và hoạt động tinh thần, nó là phương thức tồn tại cơ bản của con người
và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người
và thế giới.
Thực tiễn cũng có quá trình vận động, phát triển của nó, trình độ phát
triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên làm chủ xã hội
của con người. Điều này đã được C.Mác đề cập trong “Hệ tư tưởng Đức”:
“Cho đến đây, chúng ta chỉ mới chủ yếu xem xét đến một mặt hoạt động của
con người: con người tác động vào giới tự nhiên. Còn mặt khác: con người
tác động vào con người …” [7, tr.52]. Qua đó chúng ta thấy, trong quan niệm
của C.Mác thì hoạt động thực tiễn không chỉ là hoạt động của con người tác
động vào thế giới khách quan mà là sự tác động vào chính bản thân con người
nhằm cải biến cả con người và xã hội loài người. Hoạt động thực tiễn là sự tác
động biện chứng giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể có tính tích cực
sáng tạo biến đổi khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể, đồng thời biến
Mạc Thị Bích Vân

11

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

đổi chính ngay chủ thể.
Từ những phân tích ở trên ta có thể định nghĩa khái niệm thực tiễn như sau:
“Thực tiễn, là toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và bản thân con người”.
Thực tiễn có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố và nhiều dạng
hoạt động. Bất kỳ quá trình hoạt động thực tiễn nào cũng gồm những yếu tố
như nhu cầu, lợi ích, mục đích, phương tiện và kết quả. Các yếu tố đó có liên
hệ với nhau, quy định lẫn nhau mà nếu thiếu chúng thì hoạt động thực tiễn

không thể diễn ra được.
Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và những dạng không cơ bản. Dạng
cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất. Đây là hoạt động
mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều kiện cần thiết để duy trì sự tồn tại
của mình.
Một dạng cơ bản khác của thực tiễn là hoạt động chính trị - xã hội
nhằm cải tạo, biến đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
Đây là hình thức hoạt động thực tiễn cao nhất, là hoạt động của các cộng đồng
người, của các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ
chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển, hoàn thiện các thiết chế xã hội,
các quan hệ xã hội, làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra
những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất con người bằng cách đấu
tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Với sự ra đời và phát triển của khoa học, một dạng cơ bản khác của
thực tiễn cũng xuất hiện đó là hoạt động thực nghiệm khoa học. Đây là hoạt
động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động
thực tiễn này ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
Mạc Thị Bích Vân

12

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại.

Trên cơ sở những dạng cơ bản đó, những dạng khơng cơ bản của thực
tiễn được hình thành. Đấy là mặt thực tiễn của các hoạt động trong một số
lĩnh vực như đạo đức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo, lãnh đạo quản lý...
chúng được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản, chúng là những
dạng thực tiễn phái sinh, hình thức đặc thù của thực tiễn.
Mỗi hình thức hoạt động của thực tiễn có một chức năng quan trọng
khác nhau, không thể thay thế cho nhau, song chúng có quan hệ chặt chẽ, tác
động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất vẫn là hoạt động
có vai trị quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với hoạt động thực tiễn
khác. Bởi lẽ, nó là hoạt động nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách
quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người và nó tạo ra những điều
kiện, của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định với sự tồn tại của con người.
Chính từ trong q trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận
thức của con người được cải tạo và phát triển. Thông qua hoạt động thực tiễn
của con người tác động vào thế giới buộc thế giới phải bộc lộ ra những thuộc
tính, những quy luật để con người nhận thức chúng. Thoát ly thực tiễn, nhận
thức đã thoát ly khỏi mảnh đất hiện thực ni dưỡng nó phát triển, vì thế
khơng thể đem lại những tri thức sâu sắc, xác thực, đúng đắn về sự vật, sẽ
khơng có lý luận khoa học.
1.1.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn
 Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức nói chung, trong đó
có lý luận. Ph.Ăngghen khẳng định: “Chính việc người ta biến đổi tự nhiên, chứ
khơng phải một mình giới tự nhiên, với tính cách giới tự nhiên, là cơ sở chủ yếu
nhất và trực tiếp nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song
song với việc người ta đã học cải biến tự nhiên” [5, tr.720]. Mọi tri thức dù trực
tiếp hay gián tiếp đối với người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác, ở
Mạc Thị Bích Vân

13


Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

trình độ lý luận hay kinh nghiệm, xét cho cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Thứ hai: Thực tiễn là động lực và mục đích của lý luận. Thực tiễn
không ngừng phát triển và biến đổi, luôn đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi
nhận thức phải trả lời, nó đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển của nhận thức. Nhu cầu của thực tiễn địi hỏi phải có tri thức mới,
phải tổng kết kinh nghiệm khái quát thành lý luận để giải quyết những vấn đề
mới nảy sinh. Đó chính là động lực thúc đẩy nhận thức, lý luận phát triển.
Thực tiễn nêu ra những vấn đề cho nhận thức, lý luận hướng tới giải
đáp, đồng thời cũng tạo ra những phương tiện cần thiết cho việc nghiên cứu,
đem lại những tài liệu, dữ kiện để tổng kết, khái quát thành tri thức lý luận.
Thứ ba: Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là căn cứ để chứng minh
tính đúng đắn của lý luận. Mọi lý luận rốt cuộc đều phải đối diện với thực
tiễn và được kiểm chứng trong thực tiễn. Tác dụng và sức sống của lý luận
phụ thuộc vào khả năng của chính nó trong việc khái qt bản chất của hiện
thực khách quan từ vô số các hiện tượng cụ thể, phụ thuộc vào chỗ nó tạo ra
sự tiến bộ của lịch sử, sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, và tựu
trung lại là để tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn cho con người.
C.Mác viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới
chân lý khách quan hay khơng, hồn tồn khơng phải là một vấn đề lý luận
mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng
minh chân lý, nghĩa là chứng minh tính hiện thực và sức mạnh, tính trần tục
của tư duy của mình” [7, tr.9-10].
Từ những vai trò trên của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc

nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn. Điều này có nghĩa là khi xem xét sự vật, hiện tượng đòi hỏi phải gắn với
nhu cầu thực tiễn, phải theo sát sự phát triển của thực tiễn để điều chỉnh nhận
thức cho phù hợp với sự biến đổi, phát triển của thực tiễn, phải lấy thực tiễn,
Mạc Thị Bích Vân

14

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

hiệu quả thực tiễn để kiểm tra lý luận. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới sai lầm:
giáo điều, chủ quan, duy ý chí trong tư duy và trong hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, song cần phải hiểu tiêu chuẩn thực
tiễn ấy vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn có
tính tuyệt đối vì thực tiễn, xét đến cùng là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
kiểm nghiệm chân lý, loại bỏ sai lầm. Cịn tiêu chuẩn thực tiễn có tính tương
đối vì thực tiễn khơng đứng n một chỗ, nó ln biến đổi và phát triển. Về
vấn đề này, V.I.Lênin chỉ ra rằng: Không nên quên rằng tiêu chuẩn thực tiễn,
xét về thực chất, khơng bao giờ có thể xác nhận hoặc bác bỏ một cách hồn
tồn một biểu tượng nào đó của con người, dù biểu tượng ấy là thế nào chăng
nữa. Tiêu chuẩn đó cũng khá “khơng xác định” để khơng cho phép các hiểu
biết của con người trở thành một cái “tuyệt đối”; đồng thời nó cũng khá xác
định để có thể tiến hành đấu tranh quyết liệt chống tất cả các thứ chủ nghĩa
duy tâm và bất khả tri [40, tr.167-168].
Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người
thành những chân lý vĩnh cửu, tuyệt đích cuối cùng. Chính vì vậy, trong q
trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt được trước kia và

hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm của thực tiễn tiếp theo,
phải tiếp tục được bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển bởi thực tiễn mới.
 Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Thứ nhất: Lý luận hướng dẫn, soi đường, chỉ đạo thực tiễn.Lý luận là
trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và
khái quát cao nên nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, về tính quy luật
của sự vật, hiện tượng khách quan. Do vậy, phạm vi ứng dụng của nó cũng
phổ biến, rộng hơn nhiều so với tri thức kinh nghiệm.
Chính nhờ những ưu điểm đó mà lý luận có vai trị rất lớn đối với thực
tiễn. Lý luận như “kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong
công việc thực tế” [19, tr.234-235]. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động
Mạc Thị Bích Vân

15

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

trong tương lai, chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn, giúp
cho hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao nhất bằng con đường ngắn nhất. Nhờ
có lý luận khoa học mà hoạt động của con người trở nên chủ động, tự giác,
hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin là
ở chỗ, trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội, nó vạch rõ quy
luật khách quan của sự phát triển, dự kiến những khuynh hướng vận động cơ
bản của sự tiến hóa xã hội. V.I.Lênin từng khẳng định: “chúng ta hồn toàn
đứng trên cơ sở lý luận của Mác: lý luận đó là lý luận lần đầu tiên đã biến chủ
nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học; lý luận đó đã dựng lên cơ sở
vững chắc cho khoa học ấy và vạch rõ con đường mà chúng ta cần phải làm

theo, để phát triển khoa học đó thêm nữa và phát huy nó với đầy đủ chi tiết
hơn” [43, tr.230].
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng: Thực tiễn luôn vận động biến đổi,
luôn tự vạch đường đi cho chính mình, song nếu khơng có lý luận đúng đắn,
khoa học soi đường thì sự vận động, biến đổi của thực tiễn có thể chệch
hướng, sai đường. Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã
nói: “Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì khơng thể
khơng có tư duy lý luận” [5, tr.489].
Nói về vai trò của lý luận, V.I.Lênin đã khẳng định rằng: “Theo chúng
tơi, khơng có lý luận thì xu hướng cách mạng mất quyền tồn tại và sớm hay
muộn, nhất định sẽ rơi vào tình trạng phá sản về chính trị” [44, tr.468]. Vai
trò của lý luận ở đây là vai trị dẫn đường, định hướng. Do vậy “khơng có lý
luận cách mạng thì cũng khơng thể có phong trào cách mạng” [44, tr.30]
Thứ hai: Lý luận khoa học giúp con người nắm được quy luật vận động
của thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng không phải
khơng có tính quy luật. Nắm chắc quy luật thực chất là nắm các mối quan hệ
bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng vận động, phát triển của thực tiễn.

Mạc Thị Bích Vân

16

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

Trong tác phẩm “Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh
chống những người dân chủ xã hội ra sao”, V.I.Lênin đã phê phán những
người dân túy đã tách rời lý luận và thực tiễn, từ đó ơng đã đi phân tích mối

quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Ông cho rằng lý luận phải hướng tới thực
tiễn, để giải quyết những nhu cầu thực tiễn, thúc đẩy hoạt động thực tiễn đi
lên. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội,
đồng thời vạch rõ quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, dự kiến những
khuynh hướng cơ bản của sự tiến hóa xã hội. Điều này đã làm cho Đảng của
giai cấp công nhân có thể vạch ra đường lối, phương hướng, nhiệm vụ, biện
pháp hành động cho phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của
mỗi nước một cách sáng tạo.
Thứ ba: Lý luận khơng chỉ là sự giải thích thế giới, điều quan trọng
hơn là cải tạo thế giới, phục vụ cho cuộc sống của con người. Thực tiễn chỉ
đạo lý luận, song lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, phải được bổ sung,
phát triển trong thưc tiễn. V.I.Lênin khẳng định: “Mọi thứ lý luận đều tốt nếu
chúng phù hợp với thực tế khách quan” [45, tr.243]. Nhiệm vụ của cơng tác lý
luận chính là nghiên cứu nhiều hơn nữa những cái mà kinh nghiệm thực tế và
những cái mà khoa học đã đem lại cho chúng ta. Trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn, công tác lý luận phải tìm ra được những cái sai lầm trong thực tiễn và cách
khắc phục chúng. Rõ ràng, tiêu chuẩn tối cao và duy nhất của lý luận chính là
việc soi rọi vào thực tiễn. Khi có lý luận khoa học đúng đắn soi đường, thực
tiễn sẽ đi đúng hướng và đem lại hiện quả thiết thực.
Sự tác động của lý luận đối với thực tiễn có tính hai chiều. Nếu lý luận
đúng đắn, khoa học thì sẽ định hướng cho những hành động đúng, tác động
tích cực đến thực tiễn. Ngược lại, nếu lý luận sai lầm, sẽ có tác động tiêu cực
đến thực tiễn, có thể kìm hãm sự phát triển của hoạt động thực tiễn, gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển xã hội.
Thứ tư: Lý luận giúp khắc phục bệnh kinh nghiệm trong hoạt động thực
Mạc Thị Bích Vân

17

Giáo dục chính trị- K31A1



Khóa luận tốt nghiệp

tiễn. Bản chất của bệnh kinh nghiệm là xem nhẹ vai trò của lý luận trong hoạt
động thực tiễn. Khi phạm phải sai lầm này, hoạt động thực tiễn chủ yếu được
dẫn dắt bởi kinh nghiệm cá nhân của mỗi chủ thể hành động điều đó khơng
tránh khỏi những vấp váp, sai lầm trong hoạt động thực tiễn. Để hạn chế, khắc
phục căn bệnh này trong hoạt động của con người, khơng có cách nào khác
ngồi việc tơn trọng và đề cao mối quan hệ khăng khít giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động, luôn quan tâm phát triển lý luận phục vụ nhiệm vụ do thực tiễn
đặt ra.
Ngược lại, nếu chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của lý luận sẽ dẫn đến sai
lầm chủ quan, duy ý chí, máy móc, giáo điều. Do sự nhận thức khơng khoa học
nên lý luận có nguy cơ xa rời cuộc sống và trở nên ảo tưởng, giáo điều. Bệnh
giáo điều là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của lý luận, tách lý luận với thực
tiễn, thiếu quan điểm lịch sử cụ thể. Biểu hiện của bệnh giáo điều là nắm lý luận
chỉ ở câu chữ, hiểu lý luận một cách trừu tượng, chung chung, không thâu tóm
được thực chất cách mạng và khoa học của nó, khơng bám sát thực tiễn, thốt ly
đời sống hiện thực. Ph.Ăngghen đã cảnh báo rằng “nếu đảng nào tìm cách biến
lý luận về phát triển của C.Mác thành một tư tưởng chính thống chết cứng,
khơng có sự nhạy cảm giai cấp của mình mà nuốt hết nó ngay một lúc khơng
được suy xét, coi đó là dấu hiệu tượng trưng của niềm tin, thì đảng đó đi từ cái
hư vơ thông qua cái hư vô đến cái hư vô” [11, tr.230].
Quán triệt tinh thần của chủ nghĩa Mác về chống chủ nghĩa giáo điều, duy
ý chí, để lý luận trở thành khoa học, có sức sống thì phải trên cơ sở khái quát từ
những kinh nghiệm thực tiễn. Đó là nguyên tắc cơ bản mà C.Mác đã chỉ ra và là
tấm gương thực hiện. Đúng như V.I.Lênin viết: “Phân tích kinh nghiệm ấy, rút
trong đó ra những bài học sách lược, căn cứ vào kinh nghiệm ấy mà thẩm ra lại
lý luận của minh: đó là nhiệm vụ Mác tự đặt ra cho mình” [46, tr.45].

 Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận và thực tiễn là hai phạm trù quan trọng của chủ nghĩa duy vật
Mạc Thị Bích Vân

18

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

biện chứng. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, gắn bó với
nhau và tác động qua lại với nhau. Trong mối quan hệ ấy, thực tiễn giữ vai trò
là cơ sở, động lực, mục đích của lý luận, là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Lý
luận xuất phát từ thực tiễn, nhưng có vai trị như “kim chỉ nam” vạch ra
phương hướng cho thực tiễn, chỉ rõ những phương pháp hành động có hiệu
quả nhất để đạt mục đích của thực tiễn.
Hoạt động lý luận là một dạng hoạt động có mục đích của con người,
loại hoạt động đặc biệt này thống nhất biện chứng với hoạt động thực tiễn. Sự
thống nhất giữa lý luận với thực tiễn có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau.
Lý luận bắt nguồn từ phản ánh những vấn đề của đời sống sinh động. Thước
đo tính thống nhất của lý luận với thực tiễn biểu hiện trước hết ở chỗ lý luận
đó phải hướng về đời sống hiện thực để giải quyết những vấn đề do chính sự
phát triển của thực tiễn đề ra và như vậy góp phần thúc đẩy thực tiễn phát
triển. Nếu coi những khái niệm, những hiện thực vận động theo một cách máy
móc thì sẽ phạm những sai lầm tai hại. Điều đó khơng những làm cho lý luận
thui chột, trở nên khơ héo, có khi cịn kìm hãm, thậm chí kéo lùi sự tiến bộ
của lịch sử.
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về thống nhất giữa lý luận với
thực tiễn

1.1.2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lý luận và vai trị của lý luận
Hồ Chí Minh có quan niệm rất đúng đắn về lý luận. Theo Người: “Lý
luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những trí
thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử” [21, tr.497]. Muốn có
lý luận, con người phải dựa vào hoạt động thực tiễn, dựa vào thực tế lịch sử, dựa
vào những kinh nghiệm đã đúc rút được trong quá trình hoạt động thực tiễn. Qua
đó, con người so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và khái quát thành lý luận.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Hồ Chí Minh đã nêu ra một
cách cụ thể hơn: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm,
Mạc Thị Bích Vân

19

Giáo dục chính trị- K31A1


Khóa luận tốt nghiệp

trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành
kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là thứ lý luận chân
chính” [19, tr.233]. Như vậy, lý luận là sự tổng kết thực tiễn mà thành, nhưng
lý luận chân chính phải được “chứng minh với thực tế”, tức là phải phù hợp
với thực tế, phải vận dụng được vào thực tế.
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của lý luận trong mối quan hệ với
thực tiễn. Người nói: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho
chúng ta trong cơng việc thực tế. Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt
mà đi" [19, tr. 233-234]. “Làm mà khơng có lý luận thì khơng khác gì đi mị
trong đêm tối, vừa chậm chạp vừa hay vấp váp” [20, tr.47].
Hồ Chí Minh cho rằng lý luận sở dĩ rất quan trọng đối với thực tế vì nó
dạy ta hành động. Nếu đưa một lý luận rất đúng ra nói rồi xếp nó lại một xó,

khơng đưa ra thực hành thì lý luận ấy là lý luận sng. Vì vậy, ngay từ tác
phẩm “Đường Kách mệnh” Người đã khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt... Đảng mà khơng có chủ nghĩa cũng như người khơng
có trí khơn, Tàu khơng có bàn chỉ nam” [18, tr.268]. Trong q trình chỉ đạo
cuộc kháng chiến kiến quốc, Người luôn coi lý luận là kim chỉ nam, chỉ
phương hướng cho ta hành động. Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh
dùng nhiều cách diễn đạt lý luận khác nhau, nhưng điều cơ bản mà chúng ta
thấy là toàn bộ tư tưởng của Người dựa trên nền tảng thế giới quan duy vật
biện chứng. Chính nhờ thế giới quan này mà Hồ Chí Minh đã xem xét đánh
giá đúng tình hình khi đề ra đường lối, chủ trương, chính sách trong từng giai
đoạn lịch sử.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng do “kém lý luận hay khinh lý luận, hoặc lý
luận suông” mà nhiều cán bộ, đảng viên của ta mắc phải bệnh chủ quan duy ý
chí. Đây là căn bệnh của những người yếu kiến thức, kém lý luận cho nên
đứng trước những công việc mới và quan trọng trong việc lãnh đạo, họ không
khỏi lúng túng, không tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm. Cũng vì kém lý
Mạc Thị Bích Vân

20

Giáo dục chính trị- K31A1


×