Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.4 KB, 104 trang )






















UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
SỞ Y TẾ











QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020





























Lạng Sơn, tháng 7/2008


1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 3
I. Đặt vấn đề 3
II. Yêu cầu chung của quy hoạch 3
PHẦN 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
4
1. Vị thế của tỉnh Lạng Sơn 4
2. Các yếu tố tác động đến sức khoẻ nhân dân Lạng Sơn 5
2.1. Các yếu tố về địa lý và khí hậu 5
2.2. Dân số và nguồn lao động 6
2.3. Kết cấu hạ tầng 7
2.4. Môi trường 8
2.5. Kinh tế - văn hoá - xã hội 9
3. Những thuận lợi và thách thức đối với ngành Y tế Lạng Sơn 10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NHÂN DÂN LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN
2002-2007 11
1. Các chỉ số sức khoẻ 11
2. Mô hình bệnh tật và tử vong ở Lạng Sơn 13
3. Thực trạng hệ thống y tế t
ỉnh Lạng Sơn 15
3.1. Tổ chức mạng lưới y tế 15

3.2. Nhân lực y tế 18
3.3. Hoạt động y tế dự phòng 20
3.4. Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng 23
3.5. Dược và Trang thiết bị y tế 27
3.6. Tài chính y tế 32
3.7. Kết luận 34
PHẦN 3: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP CSSKND LẠNG SƠN
ĐẾN NĂM 2015 VÀ T
ẦM NHÌN ĐÊN NĂM 2020 35
I. Căn cứ xây dựng quy hoạch 35
II. Các dự báo phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 37
III. Quan điểm quy hoạch 42
IV. Mục tiêu quy hoạch 43
V. Một số chỉ cụ thể 45
VI. Nội dung quy hoạch 46
A. Quy hoạch tổ chức và mạng lưới y tế 46
B. Quy hoạch phát triển nhân lực y tế 53
C. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế dự phòng 61
D. Quy hoạch phát triể
n mạng lưới khám chữa bệnh và phục hồi chức năng 66
E. Quy hoạch phát triển lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế 74
PHẦN 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH 83
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp 83
2. Tăng cường công tác quản lý 83
3. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành và xã hội hoá công tác y tế 84
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn v
ốn đầu tư 85
5. Đào tạo và phát triển nhân lực 86
6. Phát triển khoa học công nghệ 86
7. Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh và hợp tác quốc tế 86

PHẦN 5: TỔ CHỨC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN 87
PHỤ LỤC 91


2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
BVĐK Bệnh viện đa khoa
BV
ĐKKV Bệnh viện đa khoa khu vực
BS Bác sĩ
CBYT Cán bộ y tế
CC – VCCC Cấp cứu - vận chuyển cấp cứu
CSSK Chăm sóc sưc khoẻ
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DSĐH Dược sỹ đại học

KCB Khám chữa bệnh
NHS Nữ hộ sinh
NVYT Nhân viên y tế
PHCN Phục hồi chức năng
PK
ĐKKV Phòng khám đa khoa khu vực
PYT Phòng y tế
SDD Suy dinh dưỡng
SYT Sở Y tế
TDTT Thể dục thể thao

TNLĐ Tai nạn lao động
TTBYT Trang thiết bị y tế
TTYT Trung tâm y tế
TTYTDP TYT Trung tâm y tế dự phòng
TYT Trạm Y tế
UBND Ủy ban nhân dân
VSMT Vệ sinh môi trường
YSSN Y sĩ sản nhi
YTDP Y tế dự phòng

3
PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạng Sơn là một trong các tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc
có vị trí chiến lược đặc biệt, là cửa ngõ đường bộ lớn nhất nối liền Việt Nam với
Trung Quốc và từ đó dẫn đến các quốc gia khác ở Trung Á và châu Âu. Vì vậy,
xây dựng và phát triển Lạng Sơn về mọi mặt có ý nghĩa quan trọng đối với các
tỉnh phía Bắ
c và cả nước.
Về y tế, cùng với sự phát triển chung của ngành trong cả nước, y tế Lạng
Sơn đã đạt được những thành tựu đáng kể: mạng lưới y tế cơ sở được củng cố,
các cơ sở khám chữa bệnh phát triển về cơ sở hạ tầng và được đầu tư trang thiết
bị, đảm bảo đủ thuốc thiế
t yếu, đội ngũ cán bộ y tế ở các tuyến được tăng cường,
việc kết hợp quân dân y được coi trọng. Vì vậy, chất lượng các dịch vụ khám
chữa bệnh và phòng bệnh ngày càng được cải thiện, bước đầu đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ cơ bản của nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Tuy nhiên, về tổng thể sự phát triển của y tế Lạ
ng Sơn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày một cao hơn của

nhân dân trong tỉnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phần lớn còn lạc hậu và
trong tình trạng xuống cấp. Đội ngũ cán bộ y tế mặc dù đã phát triển trong
những năm qua nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và hạn ch
ế về chất lượng, cơ
cấu không hợp lý. Do đó, công tác khám chữa bệnh và phòng bệnh gặp nhiều
khó khăn. Các vấn đề như vệ sinh môi trường, nước sạch cho sinh hoạt, vệ sinh
an toàn thực phẩm, suy dinh dưỡng, một số bệnh dịch chưa được khống chế một
cách hiệu quả.
Để đáp ứng được nhu cầu CSSK của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội củ
a tỉnh trong những năm tới, ngành y tế tỉnh Lạng Sơn cần xây dựng
Quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020. Quy hoạch này phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong giai đoạn này.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA QUY HOẠ
CH
Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp CSSK nhân dân tỉnh Lạng Sơn
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tính định hướng: quy hoạch phải có tính định hướng, đảm bảo hợp lý
và có tính khả thi cao. Các quan điểm, mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung hạn,

4
mục tiêu ngắn hạn, các phương án phát triển theo lĩnh vực, theo vùng lãnh thổ,
các giải pháp trước mắt và lâu dài, các phương án thực hiện phải được xác định
rõ trong bản quy hoạch.
2. Tính thống nhất: quy hoạch có tính định hướng chung cho sự phát
triển của ngành y tế trong tỉnh, song phải đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội chung của vùng Đông Bắc và cả nước.


3. Tính phù hợp: các chỉ tiêu trong bản quy hoạch phải phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phải cụ thể hoá được Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.

PHẦN 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ NHÂN
DÂN TỈNH LẠNG SƠN
1. Vị thế của tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh có điểm nút giao lưu kinh tế với nhiều tỉnh/thành trong nước, có các
đường quốc lộ số 1A, 1B, 4A, 4B, 31 và 279 đi qua, có đường biên giới chung
với Trung Quốc dài 253 km với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 9
cặp chợ biên giới. Ngoài ra còn có đường sắt liên vận quốc tế, nối Lạng Sơn với
Trung Quốc, với thủ
đô Hà Nội cũng như các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Lạng Sơn nằm ở cửa ngõ nối Trung Quốc với các nước ASEAN, là điểm đầu
tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng
Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy, Lạng Sơn đã trở thành điểm giao lưu,
trung tâm buôn bán thương mại quan trọng của các tỉ
nh trong cả nước với Trung
Quốc, qua đó sang các nước khác thuộc vùng Trung Á và Châu Âu. Lạng Sơn
cũng sẽ là trung tâm trung chuyển quan trọng nối giữa Việt Nam với Trung
Quốc và các nước ASEAN.
Lạng Sơn còn là điểm du lịch thu hút ngày càng nhiều khách trong và ngoài
nước. Mỗi năm có gần một triệu lượt khách đến du lịch, trong đó có nhiều khách
nước ngoài. Đã hình thành một số khu du lịch như cụm văn hoá du lịch Nhị-
Tam Thanh, Thành Nhà Mạ
c, Mẫu Sơn Đang xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở hạ
tầng các khu du lịch khác như Đèo Giang Văn Vỉ, công viên Hồ Phai Loạn. Số
khách du lịch sẽ còn tăng hơn nhiều trong các năm tới.


5
Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu cuả
nhà nước tạo điều kiện để Lạng Sơn phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là
kinh tế thương mại - du lịch - dịch vụ. Lạng Sơn có một vị thế chiến lược quan
trọng của vùng Đông Bắc Tổ quốc Việt Nam.
2. Các yếu tố tác động đến sức khoẻ nhân dân L
ạng Sơn
2.1. Các yếu tố về địa lý và khí hậu
2.1.1. Địa lý
Lạng Sơn có tổng diện tích là 830.521 ha (8.305,21 km
2
). Toàn tỉnh có 10
huyện và 1 thành phố với 226 xã/phường/thị trấn, trong đó có 136 xã vùng cao
(60,2%, trong số này có 68 xã thuộc chương trình 135 giai đoạn 2), 21 xã biên
giới (9,3%).
Tỉnh Lạng Sơn giáp với các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn và Thái Nguyên ở
phía Tây, với Quảng Ninh ở phía Đông, với Bắc Giang ở phía Nam, phía Bắc
tiếp giáp với Trung Quốc. Là đầu mối giao lưu với nhiều tỉnh và có đường biên
giới dài với nhiều cửa khẩu là mộ
t yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội,
đồng thời cũng là một yếu tố góp phần đáng kể tạo ra những nguy cơ đối với sức
khỏe. Đó là sự di biến động dân cư khó kiểm soát do các hoạt động kinh tế và du
lịch, đặc biệt ở khu vực biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lây truyền các
bệnh dị
ch trong đó có những bệnh nguy hiểm (như SARS, HIV/AIDS, cúm gia
cầm H5N1) và phát triển một số tệ nạn xã hội như ma tuý, mại dâm. Việc kiểm
soát dịch bệnh qua biên giới cũng gặp không ít khó khăn do đường biên giới dài
và đi qua nhiều khu vực có địa hình hiểm trở.
Với địa hình 80% là đồi núi, mặc dù 100% xã có đường ô tô đến trung

tâm, khoảng trên 80% xã có đường ô tô đi được 4 mùa nhưng việc tiếp cận các
cơ sở y tế trong mùa m
ưa lũ vẫn là điều khó khăn đối với người dân một số xã
miền núi. Ở nhiều nơi địa bàn rộng, đường độc đạo khó đi lại nên hạn chế tiếp
cận các cơ sở y tế.
2.1.2. Khí hậu
Nét đặc trưng của khí hậu Lạng Sơn là có khí hậu á nhiệt đới đặc thù, nền
nhiệt không quá cao. Mùa đông tương đối dài và khá lạnh (kéo dài 5 tháng với
nhiệt độ 13-18,5
0
C) là điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển, đặc biệt
các bệnh đường hô hấp như viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, viêm

6
phổi, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người già, trẻ em nói riêng và nhân dân
nói chung. Bên cạnh đó, sự chênh lệch đáng kể về nhiệt độ giữa các mùa và các
vùng trong tỉnh cũng gây khó khăn cho công tác chuẩn bị ứng phó các dịch bệnh
theo mùa trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Dân số và nguồn lao động
2.2.1. Dân số
Dân số tỉnh Lạng Sơn năm 2007 là 751.818 người. Mật độ dân số trung
bình toàn tỉ
nh là 90 người/km
2
, phân bố rất không đồng đều giữa các huyện;
thành phố Lạng Sơn có mật độ dân số cao nhất (1.028 người/km
2
), 4 huyện Văn
Quan, Cao Lộc, Chi Lăng và Hữu Lũng có mật độ trên 100 người/km
2

, huyện
Đình Lập có mật độ dân số thấp nhất tỉnh (24 người/km
2
). Dân cư thưa thớt
cùng với địa bàn rộng tạo ra những trở ngại nhất định đối với việc xây dựng các
cơ sở KCB lớn, tập trung được một số TTBYT hiện đại. Điều này cũng gây ra
những hạn chế về khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của nhân dân địa phương.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng nh
ẹ trong những năm gần đây, từ 9,9‰
năm 2002 đến 11,98‰ năm 2006. Gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn.
Tỷ lệ dân số thành thị tăng chậm.
Toàn tỉnh có 7 dân tộc chủ yếu cùng sinh sống. Người Nùng chiếm tỷ lệ
cao nhất (43%), tiếp theo là người Tày (35,9%), người Kinh (16,53%) và người
Dao (3,47%). Dân tộc Hoa, Sán Chay và một số dân tộc khác chiếm khoảng 2%.
Với tỷ lệ người dân tộc cao, một bộ phậ
n không nhỏ dân cư của tỉnh vẫn duy trì
các các phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe. Cũng như nhiều
tỉnh miền núi khác, việc vận động nhân dân thực hiện các nếp sống văn hóa mới,
phát động các phòng trào để người dân tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho bản
thân, gia đình và cộng đồng là một nhiệm vụ khó khăn mà ngành y tế Lạng Sơn
phải hoàn thành.
2.2.2. Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh tăng từ 58,3% năm 2002 lên
63,76% năm 2006. Tỷ lệ lao động thành thị thất nghiệp là 4,7%, không khác biệt
nhiều so với tỷ lệ chung của cả nước (4,3%).
Lạng Sơn đã quan tâm và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đời sống của
các tầng lớp nhân dân được cải thiện, GDP/người tăng từ 3,805 triệu
đồng năm

7

2002 lên 7,99 triệu đồng năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao (25,16%)
so với tỷ lệ chung của vùng Đông Bắc (22,2%). Số đối tượng thuộc diện bảo trợ
xã hội được hưởng chế độ ưu đãi trong CSSK của tỉnh chiếm tỷ lệ đáng kể.
Tỷ lệ lao động thiếu việc làm còn cao, thu nhập của người lao động, nhất
là lao động nông nghiệp thấp là m
ột trong những nguyên nhân hạn chế khả năng
sử dụng các dịch vụ y tế, đặc biệt dịch vụ chất lượng cao.
2.3. Kết cấu hạ tầng
2.3.1. Giao thông
Giao thông đường bộ và đường sắt có vai trò quan trọng trong mạng lưới
giao thông toàn tỉnh. Giao thông đường sông không phát triển vì địa hình dốc, ít
sông ngòi, nhiều thác ghềnh và nước cạn.
Mạng lưới đường bộ: bao gồm các đường quốc lộ, tuy
ến tỉnh lộ, huyện lộ
và các tuyến đường xã với tổng chiều dài 3.657 km, đạt tỷ lệ 4,95 km/1.000 dân.
Về quốc lộ, có 7 tuyến hoặc đoạn tuyến với tổng chiều dài hơn 600 km, là
đường cấp V đến cấp III miền núi. Đường tỉnh có 34 tuyến với tổng chiều dài
gần 780 km với nhiều cấp đường khác nhau. Đường huyện có 60 tuyến gồm
nhiều cấp khác nhau với tổ
ng chiều dài khoảng 660 km. Đường xã có chiều dài
hơn 1.400 km, chủ yếu là đường đất (gần 90%), hơn 80% số xã có đường ô tô
đến trung tâm đi được cả 4 mùa.
Đường sắt: Lạng Sơn có 2 tuyến đường sắt đi qua với tổng chiều dài 123
km trong đó tuyến liên vận quốc tế Hà Nội – Đồng Đăng dài 92 km và tuyến
Mai Pha-Na Dương dài 31km.
Hệ thống giao thông phát triển thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, góp
phầ
n nâng cao khả năng tiếp cận các cơ sở KCB hiện đại tại các thành phố lớn như
Hà Nội, giảm bớt những khó khăn trong việc cấp cứu và vận chuyển cấp cứu các
bệnh nhân, nạn nhân. Mặt khác, đây cũng là một nguyên nhân làm tai nạn giao thông

gia tăng hàng năm.
2.3.2. Hệ thống cấp và thoát nước
Hệ thống các công trình cấp nước đã được quan tâm đầu tư. Năm 2006 có
62,5% dân s
ố (78% dân số thành thị và 59% dân số nông thôn) được sử dụng
nước sạch. Các nguồn nước phổ biến là nước máng (35,6%), nước giếng đào
(35,3%), nước giếng khoan (23%), nước mưa và nước suối (trên 6%). Hệ thống

8
cấp nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống, hầu hết công
suất các công trình cấp nước còn thấp, các công trình nước sạch nông thôn còn
thiếu. Chất lượng nước chưa đảm bảo, kết quả xét nghiệm mẫu nước từ các
nguồn này năm 2007 cho thấy chưa đến 10% mẫu đạt chuẩn vệ sinh.
Hệ thống thoát nước thải: Hàng ngày toàn tỉnh có hàng v
ạn m
3
nước thải
được thoát ra từ các khu dân cư, khu công nghiệp, dịch vụ và bệnh viện chưa
qua xử lý, cùng với hệ thống cống rãnh thóat nước chưa có hoặc đã xuống cấp
gây ô nhiễm môi trường.
2.3.3. Thông tin liên lạc
Từ cuối năm 2005, 100% số xã phường, thị trấn đã có điện thoại.
138/207 xã có điểm bưu điện văn hóa; 99,5% xã có báo đọc trong ngày; 100%
huyện đã được ph
ủ sóng điện thoại di động và có dịch vụ internet tốc độ cao.
Đây là một tiền đề thuận lợi giúp người dân tiếp cận dễ dàng với các thông tin
về giáo dục sức khoẻ và có thể liên lạc với các cơ sở y tế khi cần, đặc biệt khi có
tai nạn hoặc thảm hoạ xảy ra.
2.3.4. Hệ thống điện lưới quốc gia
Hệ thống đi

ện lưới quốc gia ngày càng mở rộng. Trên 95% số xã và hơn
80% số hộ đã được sử dụng điện. Ở một số xã vùng xa, nơi gần sông suối, nhân
dân sử dụng thuỷ điện nhỏ để phục vụ đời sống.
2.4. Môi trường
Vấn đề xử lý chất thải rắn, chất thải bệnh viện chưa được triệt để
gây ô
nhiễm môi trường sống của cộng đồng dân cư. Việc kiểm soát chất thải môi
trường nói chung (phế liệu rắn, hoá chất lỏng, khí độc, bụi, tiếng ồn) chưa tốt
đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm nảy sinh các bệnh về tiêu hoá, hô hấp Ô
nhiễm môi trường thực sự là một thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và công tác chăm sóc, bảo vệ sức kh
ỏe nhân dân Lạng Sơn hiện nay và trong
thời gian tới.
Sự phát triển giao lưu về kinh tế, văn hoá, du lịch một mặt là thế mạnh
của Lạng Sơn, mặt khác lại gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường
xã hội, là cơ hội thuận lợi để phát triển những lối sống không có lợi cho sức
khoẻ như nghiện, chích, mại dâm

9
2.5. Kinh tế - văn hoá - xã hội
2.5.1. Kinh tế
Nền kinh tế liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân hàng
năm 10,04% trong giai đoạn 2001-2005, đạt mục tiêu đề ra và cao hơn tốc độ
chung của cả nước 1,33 lần, trong đó công nghiệp - xây dựng gấp 1,86 lần và
dịch vụ gấp 1,93 lần. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) năm 2005 tăng 1,61 lần so
với năm 2000, đạt 2.807 t
ỷ đồng (giá so sánh năm 1994). GDP bình quân đầu
người năm 2007 đạt 7,99 triệu đồng.
Là một tỉnh nông nghiệp Lạng Sơn đã có bước chuyển dịch cơ cấu khá
mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thương mại

- dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp trong GDP của tỉnh.
Đời sống của nhân dân được cải thiện. T
ỉnh đã quan tâm nhiều đến các
vùng đặc biệt khó khăn để đảm bảo ổn định xã hội, từng bước xoá đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho đồng bào vùng biên giới, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn.
Tuy nhiên, những thay đổi hiện mới tập trung nhiều ở khu vực thành thị,
đời sống của nhân dân vùng sâu, vùng xa và các điều kiện kinh tế-xã hội ở các
khu vực này vẫn còn rất khó khăn. Đây chính là một thách th
ức lớn đối với việc
cải thiện tình trạng sức khoẻ và nâng cao tính công bằng trong CSSK của ngành
y tế Lạng Sơn.
2.5.2. Văn hoá- xã hội
2.5.2.1. Giáo dục

85,4% số xã/phường của tỉnh đã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
5/11 huyện và thành phố đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm
2005. So với các tỉnh miền núi của vùng Đông Bắc, đây là một kết quả khá cao
tạo cơ sở tốt cho việc tiếp thu và nâng cao kiến thức CSSK cũng như thay đổi
hành vi theo hướng có lợi cho sức khoẻ
.
2.5.2.2. Văn hoá

Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở phát
triển mạnh mẽ góp phần tạo những thói quen có lợi có sức khoẻ. Mặc dù vậy,

10
vẫn còn nhiều tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan trong một bộ phận dân cư, ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ.

Công tác phát thanh - truyền hình, truyền thanh đã phủ sóng toàn tỉnh.
Tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh,
100% số hộ được nghe đài tiếng nói Việt Nam và trên 70% số hộ được xem
truyền hình.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục phát tri
ển. 100% trường
trung học phổ thông đưa chương trình giảng dạy thể dục thể thao vào nội khóa,
85% trường trung học cơ sở và 50% trường tiểu học có giáo viên hướng dẫn
luyện tập TDTT.
3. Những thuận lợi và thách thức đối với ngành Y tế Lạng Sơn
3.1. Thuận lợi
- Các cấp uỷ Đảng và Chính quyền của tỉnh Lạng Sơn luôn luôn quan
tâm và có chính sách phát triển toàn diện, phát tri
ển kinh tế đi đôi với nâng cao
đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt
là vấn đề nâng cao sức khoẻ.
- Vị trí địa lý thuận lợi của Lạng Sơn cùng với sự phát triển của hệ thống
đường giao thông tạo cho nhân dân Lạng Sơn khả năng tiếp cận dễ dàng các cơ
cở y tế, trong đó có những cơ sở hi
ện đại tại các thành phố lớn trong nước như
Hà Nội và cả nước ngoài (Nam Ninh, Trung Quốc). Sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các cơ sở y tế của tỉnh với các cơ sở đầu ngành ở tuyến trung ương và một
số tỉnh lân cận trong các hoạt động KCB, phòng bệnh, chuyển tuyến, cấp cứu,
đào tạo, trao đổi kinh nghiệm cũng thuận lợi nhờ thế m
ạnh này.
- Những thành tựu đã đạt được về kinh tế- xã hội trong những năm qua
là nền tảng vững chắc, tạo môi trường thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế-xã hội
trong các năm tới. Khả năng đầu tư các nguồn lực (vốn, cơ sở, nhân lực) cho y tế
sẽ cao hơn cùng với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển toàn diện về mặt vă
n

hoá-xã hội của tỉnh.
- Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước (như thực hiện chương trình xoá
đói giảm nghèo của Chính phủ, cấp thẻ BHYT cho người nghèo) tạo điều kiện
cho cho các đối tượng chính sách được hưởng những chăm sóc cơ bản, thu hẹp

11
dần khoảng cách giữa các nhóm dân cư trong tỉnh, thực hiện công bằng trong
KCB.
3.2. Thách thức
- Tỷ lệ dân số nông thôn cao, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ
lao động qua đào tạo thấp. Sự chênh lệch về phát triển kinh tế, xã hội và mức
sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn gây không ít khó khăn trong
việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ giữa 2 khu vực này. T
ỷ lệ người dân
tộc cao cùng với sự tồn tại của một số tập quán lạc hậu, có hại cho sức khỏe
(cúng bái khi ốm, uống nhiều rượu ) cũng là một thách thức đáng kể không thể
sớm giải quyết được.
- Môi trường sống ngày càng bị ô nhiễm trước sự phát triển nhanh chóng
của các ngành công nghiệp, du lịch và cả đô thị hoá tại Lạng Sơn. Khai thác tài
nguyên chư
a được quản lý chặt chẽ đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường
sống. Việc xử lý rác thải công nghiệp và rác thải bệnh viện chưa được thoả
đáng. Một số bệnh nghề nghiệp và bệnh do tệ nạn xã hội và lối sống hiện đại
ngày càng có xu hướng tăng cao và khó kiểm soát.
- Bên cạnh những mặt tích cực của phát triển kinh tế, du lịch, ngành y tế
Lạng Sơn cũng phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh do sự giao lưu
của du khách đem lại, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện và các
bệnh xã hội. Mặt khác, nhu cầu CSSK với chất lượng cao cho khách du lịch
hoặc những người đến Lạng Sơn tham gia các ho
ạt động kinh tế cũng đòi hỏi

ngành y tế của tỉnh những nỗ lực cao để đáp ứng.
- Thời tiết khí hậu diễn biến khó lường (như mưa lũ, rét đậm) ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khỏe của người dân cũng như các hoạt động CSSK.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NHÂN DÂN
LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2002-2007
1. Các chỉ số sức khoẻ
Sức khoẻ nhân dân Lạng Sơn đã có những cải thiện rõ rệt, thể hiện qua
các chỉ số cơ bản dưới đây:
1.1. Tuổi thọ bình quân lúc sinh: 70,2 năm (năm 2002), cao hơn mức
trung bình của vùng Đông Bắc (69,1) nhưng còn thấp hơn trung bình của cả

12
nước là 71,1 trong cùng thời gian (theo Điều tra biến động dân số và KHHGĐ,
2002 của Tổng cục Thống kê).
1.2. Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: 11,46‰ năm 2007 (123 ca tử vong
trên 10.730 trẻ đẻ sống), giảm nhiều so với năm 2006 (25‰ ; theo Niên giám
thống kê y tế 2006 của BYT, trung bình của cả nước và vùng Đông Bắc năm
2006 là 16‰ và 24‰).
1.3. Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi: 14,26‰ (2007).
1.4. Tỷ suất ch
ết mẹ: 37,27/100.000. (4 ca/10.730 trẻ đẻ sống, năm 2007).
Mục tiêu quốc gia đến năm 2010 là 70/100.000.
1.5. Tỷ lệ trẻ mới đẻ nặng dưới 2500 g: 3,1% (năm 2007).
1.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi): 25,5% năm
2007, cao hơn trung bình của cả nước năm 2006 (23,4%).
Ngoài các chỉ số cơ bản trên đây, nhiều chỉ số khác đã được cải thiện,
một số đạ
t được ở mức cao hoặc rất cao trong các năm qua. Dưới đây là một số
chỉ số (theo các báo cáo của SYT Lạng Sơn):

- Tỷ lệ trẻ em tiêm đủ 6 loại vacxin luôn đạt 98-99%.
- Tỷ lệ trẻ em 6-36 tháng uống Vitamin A đạt 99-99,5%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi tăng từ 84% năm
2002 lên 94,3% năm 2007. Tỷ lệ phụ nữ có thai khám thai trên 3 lần đúng 3 kỳ
là 69,2%; 93,5% phụ n
ữ đẻ được CBYT đỡ.
- Tỷ lệ trẻ em 8-10 tuổi mắc bướu cổ giảm từ 7,2% năm 2002 xuống
2,93% năm 2007.
- Tỷ lệ mắc sốt rét/100.000 dân giảm từ 182 năm 2002 xuống 69,53 năm
2006, thấp hơn nhiều so với vùng Đông Bắc (163,86) và cả nước (108,89).
- Tỷ lệ lưu hành phong đạt <1/50.000 từ nhiều năm qua.
- Tỷ lệ giường bệnh trên 10.000 dân: 16,42 (2007). Tỷ lệ này của cả
nước
là 23,49 trong đó có 17,7 giường quốc lập (2006).
- Số bác sĩ trên 10.000 dân: 7 (cả nước: 6,23).
- Tỷ lệ TYT có bác sĩ: 71%.
- Tỷ lệ xã có YSSN hoặc NHS: 100% (cả nước: 93,3%).
- Tỷ lệ thôn bản có NVYT: 94,7% (cả nước: 84,4%; Đông Bắc: 95,6%).
- Tỷ lệ TYT xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã năm 2007: 77,5%.
Phần lớn các chỉ số sức khoẻ của Lạng Sơn tương tự như mức chung của
vùng
Đông Bắc. So với cả nước, có chỉ số cơ bản đã vượt cả mục tiêu quốc gia
đến năm 2010 như tỷ suất chết mẹ. Nhiều chỉ số khác cũng đạt được ở mức cao

13
hơn trung bình của cả nước hoặc vùng Đông Bắc như tỷ lệ trẻ mới đẻ nặng dưới
2.500g, tỷ lệ mắc sốt rét/100.000 dân, tỷ lệ TYT xã đạt chuẩn quốc gia Tuy
nhiên, có những chỉ số còn thấp hơn so với trung bình của cả nước như tỷ lệ
SDD trẻ em dưới 5 tuổi, số giường bệnh/10.000 dân.
2. Mô hình bệnh tật và tử vong ở L

ạng Sơn
2.1. Mười bệnh mắc cao nhất
Một nghiên cứu của BVĐK trung tâm Lạng Sơn về 79.684 bệnh nhân
điều trị nội trú tại bệnh viện này trong 5 năm 2000-2004 cho thấy 10 bệnh mắc
cao nhất xếp theo hệ cơ quan và tỷ lệ tương ứng trong số 79.684 bệnh nhân trên
là:
1. Bệnh hệ tiêu hoá (16,55%)
2. Bệnh lý chấn thương (9,89%)
3. Bệnh hệ tuần hoàn (7,89%)
4. Bệnh hệ hô hấp (4,82%)
5. Bệnh hệ tiết niệu (4,79%)
6. Bệnh tai mũi h
ọng (3,27%)
7. Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng (2,79%)
8. Bệnh lý về mắt (2,45%)
9. Bệnh lý về răng hàm mặt (1,72%)
10. Bệnh lý ngộ độc (1,72%)
(Nguồn số liệu: Báo cáo Nghiên cứu một số đặc điểm tình hình bệnh tật bệnh
nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn từ năm 2000 đến năm
2004 của BVĐK trung tâm tỉnh Lạng Sơn, 2005).

Theo số
liệu của SYT tỉnh, các bệnh có số mắc cao/100.000 dân là: viêm
họng và viêm phế quản cấp, viêm phế quản và tiểu phế quản, tai nạn giao thông,
các bệnh viêm phổi, tiêu chảy-viêm dạ dày, ruột non có nguồn gốc nhiễm
khuẩn Những bệnh truyền nhiễm có số mắc cao là cúm, tiêu chảy, dại/nghi
dại (Phụ lục 1)
Số liệu của các nguồn trên đều cho thấy các bệnh nhiễm trùng vẫn phổ
biế
n tại Lạng Sơn trong các năm gần đây. Nhiều bệnh có xu hướng tăng về số ca

mắc như cúm, viêm phổi, hội chứng lỵ.
Các số liệu thống kê của Sở Y tế và nghiên cứu trên cũng cho thấy một số
bệnh không nhiễm trùng (bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh) có xu hướng phát
triển như suy tim, chảy máu não, tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt và hoang
tưởng. Tai nạn giao thông tă
ng đáng kể, riêng năm 2006 có 3.437 trường hợp,
tăng gần 27% so với năm 2005 và tăng 77% so với năm 2002.
Về HIV/AIDS: Lạng sơn là tỉnh đứng thứ 10 trong 10 tỉnh có tỷ lệ nhiễm
HIV/100.000 dân cao nhất toàn quốc, chủ yếu ở nhóm nghiện hút ma tuý và mại

14
dâm. Mỗi năm có trên 200 trường hợp mới; tính đến cuối năm 2007 số nhiễm
HIV/AIDS luỹ tích trong toàn tỉnh là 2.674 người, trong đó 1535 trường hợp đã
chuyển sang AIDS và 1.440 trường hợp tử vong. Số mới nhiễm HIV có xu
hướng ổn định, nhưng số chết do AIDS có xu hướng tăng lên do tích luỹ từ
trước.
Ngộ độc thức ăn thường là các vụ lẻ tẻ, trong gia đình do thực phẩm có
s
ẵn chất độc tự nhiên như nấm độc, cóc… chưa có các vụ ngộ độc hàng loạt.
2.2. Các bệnh gây tử vong cao nhất tại bệnh viện
Số liệu báo cáo của Sở Y tế cho thấy các bệnh sau đây gây tử vong cao
nhất tại bệnh viện :
1. Viêm phổi, luôn chiếm vị trí thứ 1 và thứ 2 hàng năm trong các năm
2002-2004.
2. Thương tổn do chấn thương trong sọ, thường chiếm vị trí ngay sau
viêm phổ
i, có năm (2002) chiếm vị trí số 1.
3. Chảy máu não
4. Các bệnh khác nằm trong số 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong bao
gồm suy tim, tai nạn giao thông, bệnh của gan, lao bộ máy hô hấp

Vài năm gần đây các bệnh không nhiễm khuẩn có khuynh hướng chiếm
thứ hạng cao hơn trong 10 nguyên nhân gây tử vong tại bệnh viện. Thí dụ năm
2006 (xếp theo thứ tự giảm dần):
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ khác
- Tâm thần phân liệt, rối loạn d
ạng phân liệt và hoang tưởng
- Thương tổn do chấn thương trong sọ
- Glôcôm
- Tai nạn giao thông
- Bệnh cầu thận khác
Theo kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh nói trên nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu tại BVĐK trung tâm là các bệnh tiêu hoá (chiếm 17,12% tổng số ca tử
vong), tiếp theo là bệnh hô hấp (14,72%), chấn thương-bỏng (12,64%), bệnh
truyền nhiễm (11,84%), tai biến mạch máu não (11,68%), chấn thương sọ não
(11,52%), tim mạch (8,32%).
Các số liệu trên cho thấy mô hình bệ
nh tật và tử vong ở Lạng Sơn là mô
hình đang đan xen giữa các bệnh nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn, tương tự
như nhiều tỉnh khác trong cả nước.

15
3. Thực trạng hệ thống y tế tỉnh Lạng Sơn
3.1. Tổ chức mạng lưới y tế
3.1.1. Hệ thống y tế công
3.1.1.1. Tuyến tỉnh

¾ Sở Y tế:
- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và hai Phó giám đốc.
- Thanh tra y tế
- 6 Phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế hoạch

tổng hợp, Phòng nghiệp vụ y, Phòng quản lý dược, Phòng tài chính kế toán và
Phòng hành chính quản trị. - Các hội đồng tư vấn: Hội đồng thuốc, Hội đồng về
y tế tư nhân, Hội đồng khoa học.
¾ Các đơn vị sự nghiệp gồm:
a. Khối dự phòng: có 9 Trung tâm
- Trung tâm y tế d
ự phòng có 6 khoa, 2 phòng.
- Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
- Trung tâm Phòng chống Sốt rét-Côn trùng-Ký sinh trùng
- Trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội (gồm sốt rét, bướu cổ, tâm
thần, động kinh, phong, da liễu)
- Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
- Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
- Trung tâm Truyền thông và giáo dục sức khoẻ
- Trung tâm Pháp y
- Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm
Một số TT có địa điểm chật hẹp như TT TT-GDSK (105 m2), TT
CSSKSS (120 m2), TT Phòng chống sốt rét (322 m2) hoặc chưa có
địa điểm
như TT phòng chống HIV/AIDS.
b. Khối điều trị: có 4 bệnh viện tuyến tỉnh với 500 giường bệnh và Trung
tâm Gíam định Y khoa
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: 350 giường (năm 2008 tăng thêm 50 giường)
- Bệnh viện y học cổ truyền: 50 giường
- Bệnh viện điều dưỡng - Phụ hồi chức năng: 40 giường
- Bệnh viện lao: 60 giường

16
- Trung tâm Giám định y khoa: mới được thành lập trên cơ sở nâng cấp
Phòng Giám định Y khoa, đặt tại bệnh viện đa khoa tỉnh.

c. Khối đào tạo:
Trường Cao đẳng y tế Lạng Sơn.
3.1.1.2. Tuyến huyện

Từ khi có Nghị định số 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và huyện, Lạng Sơn đã thành lập đủ 11
Phòng Y tế huyện. Các PYT huyện do UBND huyện quản lý về tổ chức, biên
chế đồng thời chịu sự chỉ đạo của SYT về chuyên môn. Một số PYT còn thiếu
biên chế, chỉ có 2-3 người và năng lực chỉ đạo còn hạn chế
nên chưa đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý đối với y tế tuyến xã.
Tỉnh Lạng Sơn vẫn duy trì mô hình Trung tâm y tế huyện. Các TTYT
huyện thực hiện cả hai chức năng: YTDP và KCB.
Hiện có 10 BVĐK huyện trực thuộc các TTYT với 590 giường, 24
PKĐKKV với 145 giường (huyện Đình Lập không có PKĐKKV). Các BVĐK
huyện có quy mô nhỏ, thường từ 50-70 giường (Phụ lục 2). BVĐK huyệ
n Cao
Lộc chỉ có 30 giường, tuy nhiên huyện này có 3 PKĐKKV với 30 giường.
Nhiều PKĐKKV hoạt động không có hiệu quả, thể hiện ở số lượt KCB thấp, số
lượng bệnh nhân được điều trị nhỏ (có khi không đến 100 bệnh nhân/năm) như
tại các PKĐKKV Văn Thụ, Yên Bình, Chợ Bãi ; có nơi không hoạt động vì
không có cơ sở (Mỏ Nhài, TTYT Bắc Sơn). Một số PKĐKKV chỉ
có 2 cán bộ,
thậm chí không có bác sĩ như PKĐKKV Bình Độ ở Tràng Định, cơ sở vật chất
thiếu thốn, phần lớn là nhà cấp IV. Sắp tới có thể một số PKĐKKV ít hiệu quả
sẽ giải thể để tập trung đầu tư vào những nơi hoạt động tốt hơn hoặc nơi chưa có
PKĐKKV (huyện Đình Lập). Tổng số giường b
ệnh tại tuyến tỉnh và huyện đến
31/12/2007 là 1.235, trung bình 10.000 dân có 16,42 giường, gần bằng mức bình
quân giường bệnh công lập của cả nước (17,7 giường năm 2006, không kể bệnh

viện tư).
3.1.1.3. Tuyến xã

¾ Trạm y tế xã
- Toàn bộ 226 xã phường, thị trấn của tỉnh có cơ sở trạm y tế. Năm 2007
tỷ lệ xã có bác sĩ là gần 71%, 100% xã có NHS hoặc YSSN. Phần lớn TYT xã
có diện tích lớn và nhà cấp III, riêng trạm Cao Lâu ở huyện Cao Lộc chưa có
địa điểm. Năm 2007 có 176 TYT xã (77,5%) đã được UBND tỉnh công nhận

17
đạt chuẩn quốc gia. So với các tỉnh Đông Bắc, Lạng Sơn ở mức trung bình về tỷ
lệ bác sĩ ở xã và có tỷ lệ TYT xã đạt chuẩn quốc gia rất cao (kể cả so sánh với cả
nước).
- 186 trạm y tế (82%) có vườn thuốc nam. 82 trạm y tế có quầy thuốc.
- Bình quân mỗi TYT có 4,3 cán bộ y tế, mọi hoạt động của các chương
trình, dự án và các hoạt động thường xuyên nh
ư khám chữa bệnh, cấp, bán
thuốc, đỡ đẻ đều được thực hiện kiêm nhiệm và lồng ghép. Hoạt động của
CBYT xã gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng, dân sống không tập trung.
- Tổng số giường ở tuyến xã là 678, bình quân mỗi TYT có 3 giường
bệnh, chủ yếu là để theo dõi bệnh nhân cấp cứu và đẻ.
¾ Y tế thôn bản
2.199 trong tổng số 2321 thôn, bản, tổ dân phố của tỉ
nh có NVYT hoạt
động, chiếm 94,7%. Tổng số NVYT thôn bản là 2199 người.
3.1.2. Y tế ngoài công lập
Hệ thống y tế ngoài công lập của Lạng Sơn chưa phát triển. Có hơn 200
cơ sở y tế tư nhân, tập trung chủ yếu là ở thành phố Lạng Sơn và các thị trấn.
Trước đây hầu hết các cơ sở hành nghề y dược tư nhân có qui mô nhỏ, cá nhân
hành nghề. Từ năm 2005-2006 bắt đầ

u phát triển thêm về số lượng, mở rộng qui
mô và nâng cấp các cơ sở, đầu tư trang thiết bị, mở rộng phạm vi hành nghề.
Một số phòng khám đã có máy nội soi, máy chụp X quang, máy siêu âm màu
góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị.
3.1.3. Mạng lưới cung ứng thuốc
Có 256 cơ sở bán thuốc bao gồm: 2 doanh nghiệp cổ phần với 106 quầy
bán lẻ, 59 nhà thuốc tư nhân, 2 nhà thu
ốc bệnh viện, 5 đại lý bán thuốc, 82 quầy
thuốc của TYT xã.
3.1.4. Các cơ sở y tế thuộc Bộ, Ngành khác
Trên địa bàn tỉnh có một số cơ sở y tế thuộc các bộ, ngành khác: Đại đội
Quân y 50, Bệnh xá bộ đội biên phòng tỉnh (25 giường). Sự kết hợp hoạt động
giữa quân dân y trong các lĩnh vực phòng bệnh, khám chữa bệnh phòng chống
thiên tai dịch hoạ có ý nghĩa đặc biệt nhấ
t là ở các vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới. Ban quân - dân y tỉnh được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh
Lạng Sơn đã triển khai hoạt động tới tất cả các cấp, các đơn vị ở trong tỉnh. Ban
này chỉ đạo kết hợp Quân dân y ở 10 huyện và ở thành phố Lạng Sơn. Nhờ sự

18
hỗ trợ và phối hợp của lực lượng quân y, 21/21 xã biên giới đã có trạm y tế và
được nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung TTBYT cần thiết để KCB cho nhân dân
và quân đội trên địa bàn. Hiện nay, 11/21 TYT của 5 huỵên biên giới có bác sĩ,
16/21 TYTX khu vực biên giới (75%) đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 84 CBYT
xã và 210 NVYT thôn, bản trong khu vực đang hoạt động tại các cộng đồng dân
cư biên giới.
3.2. Nhân lự
c y tế
3.2.1. Thực trạng
Đội ngũ cán bộ y tế Lạng Sơn đã được tăng cường về số lượng và trình độ

chuyên môn. Một số chỉ số về nhân lực y tế đã đạt được ở mức khá cao. Tỷ lệ
bác sĩ/10.000 dân đạt 7,0 /10.000 từ năm 2007. Bình quân 10.000 dân có 31,4
CBYT, 71% số TYT xã có bác sĩ, 100% TYT có NHS hoặc YSSN, khoảng 75%
TYT có cán bộ phụ trách công tác dược, gần 95% số thôn, bản có NVYT (Phụ

lục 3).
Tuy nhiên có chỉ số ở mức thấp và hầu như không được cải thiện trong
nhiều năm như tỷ lệ DSĐH/10.000 dân (0,52), thấp hơn tỷ lệ chung của cả nước
(1,27) hơn 2 lần. Số DSĐH tại tuyến huyện chỉ có 4 người (năm 2007), không
đảm bảo mỗi khoa dược của BVĐK huyện có 1 DSĐH.
Để phát triển đội ngũ CBYT, SYT đã tăng c
ường công tác đào tạo thông
qua nhiều hình thức khác nhau. Trường Trung học y tế Lạng Sơn đã được nâng
cấp thành trường Cao đẳng y tế. Đồng thời, dưới hình thức liên kết với các
trường Đại học Y Thái Nguyên, Đại học Dược Hà Nội một số lớp đào tạo CKI,
đào tạo dược sĩ trung học đã dược tổ chức tại địa phương. Ngoài ra, tỉnh cũng đã
thực hiện các lớp đào tạo chuyển đổi từ y sĩ sang trung học điều dưỡng, các lớp
đào tạo cán bộ y học cổ truyền, dược tá xã, nâng cấp NVYT thôn bản thành điều
dưỡng thôn,bản.
Tổng số cán bộ y tế đã tăng từ 2.175 ngưòi năm 2002 lên 2.433 năm
2007. Số cán bộ chuyên môn y và dược tăng từ 2099 người năm 2002 lên 2311
người năm 2007 (bao gồm cả Công ty D
ược-Thiết bị y tế). Số cán bộ có trình độ
sau đại học đã tăng gấp 2 lần. Tuy nhiên, tổng số cán bộ dược thực tế không
tăng, số DSĐH giảm so với năm 2002, nguyên nhân là do một số cơ sở dược đã
cổ phần hoá nên một số DSĐH không còn thuộc sự quản lý của SYT (năm 2007
có 13 DSĐH làm việc tại Công ty Dược- Thiết bị y tế).

19
Phân bố CBYT do SYT quản lý năm 2007 như sau: 30% tại tuyến tỉnh;

29,7% tại tuyến huyện và 40,3% tại tuyến xã. Số cán bộ có chuyên môn y, dược
chiếm gần 90% (2.184 người) trong tổng số CBYT do SYT quản lý. Về chuyên
môn, phần lớn cán bộ (65,9%) có trình độ trung học, tỷ lệ này tăng mạnh ở các
tuyến dưới. Tỷ lệ chung cán bộ đại học và sau đại học là 25,2% và giảm đáng
kể từ tuyển t
ỉnh đến tuyến xã. CBYT sơ học chiếm tỷ lệ thấp (7,7%), tập trung ở
tuyến cơ sở. Phân bố cán bộ chuyên môn y, dược theo trình độ và theo tuyến
được trình bày tại bảng 1 dưới đây:

Bảng 1 Phân bố cán bộ chuyên môn theo trình độ và theo tuyến năm 2007
Trình độ
chuyên môn
Chung Tỉnh Huyện Xã
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Đại học, sau ĐH

550 25,2 232 40,3 155 24,7 163 16,6
Trung học
1.440 65,9 314 54,6 405 64,5 721 73,5
Cao đẳng
27 1,2 17 3,0 6 0,9 4 0,4
Sơ học
167 7,7 12 2,1 62 9,9 93 9,6
Tổng cộng
2184 100,0 628 100,0 628 100,0 981 100,0
Nguồn số liệu: Sở Y tế Lạng Sơn
3.2.2. Những tồn tại chính
- Mặc dù đã được cải thiện nhưng đội ngũ cán bộ y tế Lạng Sơn vẫn còn
thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, đặc biệt là thiếu
nguồn nhân lực trong lĩnh vực chuyên khoa sâu, y học cổ truyền, lĩnh v
ực dược
và YTCC. Cán bộ quản lý còn yếu kém về trình độ, năng lực điều hành, đặc biệt
là cán bộ ở tuyến cơ sở.
- Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn cao: năm 2007 mới có 1 tiến sĩ,
chỉ có 7 cán bộ CKII. Cả 3 tuyến tỉnh, huyện và xã vẫn còn CBYT có trình độ sơ
học. Trình độ chuyên môn của CBYT xã chủ yếu là trung học.
Những tồn tại về nhân lực y tế của tỉ
nh Lạng Sơn trong những năm qua có
thể kể đến những nguyên nhân sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:
Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa đầy đủ và chậm đổi mới: định biên
nhân lực cho ngành y tế còn chưa phù hợp, chậm thay đổi để phù hợp với tình
hình mới; chế độ đãi ngộ cho nhân viên ngành y tế chưa thỏa đáng; chưa có

20
chính sách khuyến khích động viên thu hút bác sĩ về công tác ở tuyến cơ sở đặc

biệt là ở tuyến xã và vùng khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chưa có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế một cách đồng bộ và
toàn diện.
+ Thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực
hiện chủ trương đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành y tế của tỉnh.
+ Chưa có chính sách đào t
ạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực y tế
cho ngành y tế Lạng Sơn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn
cao cho các chuyên ngành mũi nhọn và đào tạo nhân viên y tế cơ sở.
+ Chưa có cơ chế khuyến khích động viên những cán bộ giỏi, có trình độ
chuyên môn cao để họ yên tâm công tác lâu dài và tâm huyết phục vụ cho sự
nghiệp y tế của tỉnh.
3.3. Hoạt động y tế dự
phòng
3.3.1. Những thành tựu nổi bật của YTDP tỉnh Lạng Sơn trong những
năm qua.
Trong nhiều năm trên địa bàn tỉnh không có dịch lớn xảy ra, tỷ lệ mắc các
bệnh truyền nhiễm giảm dần, đặc biệt là các bệnh có vacxin tiêm chủng trong
chương trình TCMR. Chủ động, tích cực phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm
mới như SARS, cúm gia cầm typ A/H5N1. Các bệnh nhân lao, nhiễm
HIV/AIDS được phát hiện kịp th
ời, giám sát, hạn chế được nguy cơ lây lan rộng
ở cộng đồng.
- Tiêm chủng mở rộng đầy đủ 7 loại văc xin cho trẻ em <1 tuổi được duy
trì, luôn đạt tỷ lệ >98% trong nhiều năm. Ngoài ra còn thực hiện uống hoặc
tiêm các loại vắc xin bổ sung như phòng bại liệt, sởi.
Việc tiêm phòng bệnh dại được duy trì tốt, nhờ vậy trong hàng nghìn ca
dại và nghi dại (hàng năm có khoảng trên dưới 5.000 ca trong thời k
ỳ 2002-

2006) hầu như không có tử vong.
- Công tác VSATTP được tăng cường. Trên địa bàn tỉnh không để xảy ra
các vụ ngộ độc thực phẩm tập trung với hơn 30 người mắc/vụ. Trong số 4.184
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống được kiểm tra 98% đạt
tiêu chuẩn vệ sinh. Nhóm dịch vụ ăn uống đạt 75%. Có 82,5% số mẫu xét
nghiệm rau quả, 85% số
mẫu xét nghiệm thực phẩm đạt mức an toàn cho phép

21
về dư lượng hóa chất BVTV; 73,6% số mẫu xét nghiệm thực phẩm đạt tiêu
chuẩn vệ sinh về vi sinh vật. 65% số người, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn
uống được kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Môi trường sống các khu dân cư được cải thiện. 84% trong tổng số
131.528 hộ gia đình đã có nhà tiêu, trong đó gần 60% là nhà tiêu hợp vệ sinh.
78% dân số thành thị và 58,7% dân số nông thôn đượ
c dùng nước sạch.
- Điều kiện vệ sinh – an toàn lao động tại các doanh nghiệp sản xuất bước
đầu được quản lý, giám sát. Sức khỏe người lao động được đảm bảo. Năm 2006,
gần 1800 công nhân ở 11 doanh nghiệp sản xuất đã được khám bệnh nghề
nghiệp. Tuy nhiên, một số vụ tai nạn lao động và ngộ độc thuốc BVTV đã xảy
ra.
- Công tác CSSKBMTE đạt được những thành tựu quan trọ
ng. Trong
10.800 phụ nữ sinh đẻ năm 2007 có 69,2% được khám thai 3 lần đúng kỳ;
94,3% được tiêm phòng uốn ván; 83,7% sinh đẻ tại cơ sở y tế; 93,5% được
CBYT đỡ; 54,6% được chăm sóc sau đẻ. Tỷ lệ tử vong mẹ giảm còn
37,27/100.000 trẻ đẻ sống năm 2006 (thấp hơn nhiều so với mức trung bình của
cả nước). Cả tỉnh có 106 trường hợp tai biến sản khoa, hầu hết là băng huyết.
- N
ăm 2007, tỷ suất sinh của tỉnh là 17,15‰, tỷ suất chết là 5,8‰ và tỷ lệ

phát triển dân số tự nhiên là 11,35‰. Công tác KHHGĐ tiếp tục được chú ý.
Toàn tỉnh có 76.473 cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại,
trong đó 64,7% dùng dụng cụ tử cung, gần 20% uống thuốc tránh thai, 13%
dùng bao cao su.
- Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: 100% số xã đã tiến hành cân và
theo dõi biểu đồ tăng trưởng hàng tháng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Truyền thông
giáo dục dinh d
ưỡng và hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ được
chú ý. 99,5% trẻ em được uống Vitamin A. Tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân dưới 2.500g đạt
3,1%. Tỷ lệ SDD của trẻ em <5 tuổi giảm từ 34,4% năm 2002 xuống 25,5% năm
2007.
- Phòng chống bướu cổ: Việc phòng chống bướu cổ chủ yếu tập trung vào
quản lý và giám sát chất lượng muối. 100% dân số trong tỉnh dùng muối iod.
Duy trì việc khám chữa bệnh cho bệ
nh nhân bướu cổ. Tỷ lệ trẻ em 8-10 tuổi bị
bướu cổ giảm từ 7,2% năm 2002 xuống 2,93% năm 2007.

22
- Duy trì phòng chống phong: được Viện Da liễu Trung ương đánh giá
thuộc loại giỏi, song song với việc phát hiện và điều trị các bệnh da. Tỷ lệ lưu
hành bệnh phong giữ ở mức 1 ca/ 50.000 dân liên tục từ năm 2001 đến nay.
- Phòng chống sốt rét: mặc dù Lạng Sơn không còn là vùng sốt rét trọng
điểm nhưng vẫn duy trì việc giám sát và phun tẩm hoá chất diệt véc tơ, theo dõi
và xử lý những người từ vùng s
ốt rét đến. Do đó, tỷ lệ sốt rét hiện nay thấp
(69,53/100.000 dân), không có dịch sốt rét xẩy ra, không có tử vong do sốt rét.
Tuy nhiên, nguy cẫnả ra dịch sốt rét vẫn còn cao do tình hình di dân vào Tây
Nguyên gây ra.
- Phòng chống lao: tiếp tục duy trì việc phát hiện sớm, chữa sớm, đủ liều,
liên tục. Năm 2007 phát hiện và điều trị 395 bệnh nhân AFB (+) mới, với tỷ lệ

52,5 ca/ 100.000 dân. Đã điều trị khỏi âm hoá khoảng 88% số ca bệnh (cao h
ơn
yêu cầu của chương trình quốc gia 3%).
- Chăm sóc sức khoẻ tâm thần: đã triển khai dự án CCSKTTCĐ tới 101
xã (44,7% số xã), công tác chăm sóc sức khoẻ bệnh nhân tại cộng đồng thường
xuyên được củng cố, đảm bảo điều trị liên tục. Tuy nhiên, việc quản lý bệnh
nhân ở một số xã chưa chặt chẽ, chất lượng chăm sóc bệnh nhân nặng ở xã chưa
đáp ứng yêu cầu.
- Phòng chống HIV/AIDS: trung tâm phòng chống HIV/AIDS mới thành
lập nhưng đã đi vào hoạt động nhằm kịp thời phát hiện, quản lý, chăm sóc, tư
vấn trên địa bàn toàn tỉnh. Tỷ lệ mới nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng ổn
định, nhưng số chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong có xu hướng tăng trong
giai đoạn 2001- 2006 do bị nhiễm HIV từ những giai đoạn trước. Lạng Sơ
n vẫn
là một trong các tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nước.
- Phòng chống các bệnh mắt: Chương trình về mắt chủ yếu là khám điều
tra phát hiện các bệnh về mắt hàng năm tại tuyến huyện và xã (khoảng 20.000
người/năm) để có kế hoạch điều trị như mổ đục thuỷ tinh thể, mổ quặm. Tuy
nhiên, năng lực chuyên môn ở tuyến huyện xã còn rất thấ
p so với yêu cầu nhiệm
vụ.
- Mạng lưới y tế trường học và nha học đường được hình thành ở các
trường học, hoạt động hiệu quả. Năm học 2005-2006 có 47.708 học sinh tiểu
học (67%) và 17.929 học sinh THCS (25%) được khám sức khỏe định kỳ. Học
sinh các trường tiểu học được xúc miệng nước F phòng sâu răng 1 tuần/lần.

23
- Kiểm dịch y tế quốc tế: Thường xuyên có sự kiểm tra giám sát việc kiểm
dịch người xuất, nhập cảnh và vận chuyển hàng hoá qua biên giới với Trung
Quốc. Năm 2007 đã kiểm dịch y tế cho gần 800.000 lượt khách xuất nhập khẩu.

Mỗi năm thu phí kiểm dịch y tế khoảng 4 tỷ đồng/năm. Đặc biệt các bệnh nguy
hiểm như SARS, cúm H5N1 được quan tâm giám sát chặt chẽ.
3.3.2. Những vấn đề của YTDP tỉnh Lạng Sơn
Các nguồn lực của tỉnh chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh và
CSSK nói chung của tỉnh. Cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thiếu thốn, đặc biệt tại
các cơ sở mới được thành lập. Thiếu cán bộ cho mạng lưới YTDP, đặc biệt ở
tuyến huyệ
n. Trình độ chuyên môn và quản lý còn hạn chế.
Lạng Sơn có đường biên giới dài nên kiểm dịch biên giới tiếp tục là vấn
đề quan trọng nhằm ngăn chặn sớm nguy cơ lây lan một số bệnh qua các con
đường như du lịch, vận chuyển hàng hoá, thực phẩm (hoa quả, gia súc, gia cầm,
thức ăn không rõ nguồn gốc ) chứa nhiều nguy cơ với sức khoẻ.
3.4. Khám chữa bệnh và phục hồi ch
ức năng
3.4.1. Thực trạng
Hàng năm các cơ sở KCB công lập của tỉnh (gồm cả tuyến xã) đã thực
hiện trên 1 triệu lượt khám bệnh, điều trị hàng trăm nghìn bệnh nhân nội trú và
ngoại trú, thực hiện hàng trăm nghìn xét nghiệm và các kỹ thuật khác như X
quang, siêu âm (Bảng 2).
Bảng 2. Hoạt động khám chữa bệnh của toàn tỉnh trong giai đoạn
2002– 2006.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số khám 1.069.354 1.102.155 1.089.828 1.162.662 1.184.743
Số BN nội trú 105.252 100.071 87.222 122.463 96.502
Ngày ĐT nội trú 432.815 494.944 450.713 559.359 564.655
Ngày ĐT TB 4,11 4,95 5,17 4,57 5,85
Số BN ngoại trú 138.456 147.583 158.528 199.956 269.888
Chuyển tuyến 7.630 6.652 8.469 12.450 22.919
Xét nghiệm 321.986 356.000 252.021 302.367 919.572
Xquang 28.566 28.522 23.612 29.222 20.114

Siêu âm 16.919 17.496 15.395 19.162 27.542
Phẫu thuật 1.008 714 656 872 1.737
Nguồn : Sở Y tế Lạng sơn

24
Năm 2007 số lần khám ở tuyến tỉnh giảm nhiều do khám ngoại viện chưa
được quan tâm ở một số đơn vị như bệnh viện YHCT (chỉ đạt 8,9% kế hoạch),
tại các tuyến dưới tình hình tương tự như năm trước. Số bệnh nhân điều trị tại
các tuyến đều tăng. Số lần khám bệnh bình quân/người là 1,59 năm 2006, thấp
hơn bình quân của cả nước trong cùng thời kỳ (2,23). Số bệnh nhân ngoại trú
tăng nhiều trong vài năm gần đây (năm 2006 tăng gần 2 lần so với năm 2002)
trong khi số bệnh nhân nội trú tăng, giảm thất thường. Số lượt điều trị ngoại trú
của BVĐK khoa tỉnh cũng tăng rất nhanh trong giai đoạn 2002-2006 (phụ lục
4). Khuynh hướng tăng đi
ều trị ngoại trú có thể được giải thích là do điều trị
ngoại trú có chí phí thấp hơn; mặt khác, giao thông khá thuận lợi nên nhiều
người vẫn có thể được chữa bệnh tại các bệnh viện mà không cần nằm viện.
Số trường hợp được chuyển tuyến tăng đột biến từ năm 2005. Điều này
phản ảnh nhu cầu chữa bệnh với kỹ thuậ
t cao của nhân dân trong tỉnh đang tăng
nhanh, mặt khác cũng cho thấy hạn chế của các cơ sở KCB trong tỉnh.
Những số liệu thống kê trên đây được thu thập từ các cơ sở KCB công
lập. Trên thực tế chỉ mới phản ánh được một phần nhu cầu KCB của nhân dân
tỉnh Lạng Sơn. Lạng Sơn là tỉnh miền núi, địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa (90
ngườ
i/km
2
) nên chắc chắn khả năng đến KCB của người dân ở các cơ sở y tế
công còn bị hạn chế.
3.4.2. Tuyến tỉnh

¾ Bệnh viện đa khoa tỉnh:
Là cơ sở KCB lớn nhất của tỉnh, có 350 giường kế hoạch (năm 2007),
thực kê 412 giường để đáp ứng nhu cầu KCB trong các thời kỳ cao điểm. Bệnh
viện có hơn 350 cán bộ, trong đ
ó 24,7% có trình dộ đại học hặc trên đại học.
Đảm bảo thực hiện được các tiêu chuẩn kỹ thuật của bệnh viên hạng II, đủ khả
năng thực hiện cấp cứu tốt mọi chuyên khoa (ngoại, sản nhi, nội, truyền
nhiễm ). Về chẩn đoán đã thực hiện được 90% các kỹ thuật của bệnh viện loại
II như chẩn đoán hình ảnh: 15/20 kỹ
thuật qui định; sinh hoá: 18/20; huyết học:
18/20; vi sinh : 9/10.
BVĐK tỉnh cũng thực hiện được một số phẫu thuật và thủ thuật của bệnh
viện hạng I như phẫu thuật sọ não, tiết niệu, cắt pô-líp qua nội soi, X quang nút
mạch điều trị u gan, u sơ tử cung, nút mạch lách điều trị lách to do huyết tán, lọc
màng bụng, phẫu thuật nội soi u xơ tiền liệt tuyế
n

×