Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tình huống thực tế xảy ra trong công tác kiểm tra thuế tại một doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.05 KB, 22 trang )

Nguyễn Thị Xuyến

Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
TỔNG CỤC THUẾ
TRƯỜNG NGHIỆP VỤ THUẾ

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế

Tên tình huống: Thực tế xảy ra trong cơng tác

kiểm tra thuế tại một doanh nghiệp vận tải trên địa
bàn quận Hải An thành phố Hải Phòng

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Xuyến
Đơn vị công tác: Đội kiểm tra Thuế –
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
Lớp: Hà Nội 2

Hà Nội, năm 2014
1


Nguyễn Thị Xuyến

Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. Mơ tả tình huống
1. Đặc điểm tình hình chung của người nộp thuế


2. Tình huống
II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
1. Nguyên nhân
2. Hậu quả

IV. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án
1.

Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề

1.1 Đối với hoá đơn của đơn vị đã bỏ địa chỉ kinh doanh
2.2 Đối với vấn đề vay cá nhân của ông Lại Văn Sâm
2.3 Đối với vấn đề hợp đồng lao động thời vụ
2.
Lựa chọn phương án
V. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
VI. Kiến nghị
1.
Về chế độ chính sách
2.
Nghiệp vụ quản lý
3.
Chế tài thực hiện
4.
Nguồn lực
5.
Công tác quản lý
KẾT LUẬN


LỜI MỞ ĐẦU
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà thuế và gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong
2


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
phân phối và sự ổn định xã hội. Vai trị cơ bản của nó là tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập, thực hiện công bằng
xã hội.
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nhà nước ta đã chú trọng xác
lập mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý các đối tượng chịu thuế, thuế suất
và chế độ miễn giảm cho nên hệ thống thuế hiện hành đã phát huy tác dụng trong
việc khuyến khích đầu tư, phát triển những ngành sản xuất kinh doanh có lợi cho nền
kinh tế, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và tạo điều kiện cho
hàng hóa trong nước xâm nhập, cạnh tranh được với thị trường thế giới.
Trong thời gian qua, kết quả việc thực thi các luật thuế là chưa cao, số tiền
thuế thất thu còn rất lớn mà nguyên nhân chủ yếu là từ tình trạng trốn thuế, gian lận
thuế. Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày nay đang diễn biến phức tạp, phạm
vi ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn và thủ đoạn rất tinh vi nếu không chống
gian lận thuế quyết liệt thì khó mà giữ đc trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính
cơng. Ngồi ra chống gian lận thuế cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
niềm tin của người dân vào Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cần phải được
thực hiện một cách triệt để. Mặc dù vậy không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước
khác trên thế giới, việc đổi mới, hồn thiện hệ thống chính sách thuế luôn là một
trong những ưu tiên hàng đầu vì nó phản ánh sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong nội dung và phạm vi của tiểu luận, tôi xin đưa ra một trường hợp cụ thể
về việc kiểm tra quyết toán thuế và xử lý vi phạm về thuế đối với Công ty TNHH

Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hoàng Hải đã được Chi cục thuế quận Hải
An - Thành phố Hải Phòng kiểm tra để làm cơ sở cho việc phân tích và xử lý tình
huống. Qua những kiến thức đã tiếp thu được của thầy, cô giáo và thực tế công tác
tôi xin phân tích vấn đề về kiểm tra quyết tốn thuế với đề tài :
"Tình huống thực tế xảy ra trong công tác kiểm tra thuế tại một doanh
nghiệp vận tải trên địa bàn quận Hải An thành phố Hải Phòng".
3


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Mục đích, đối tượng của chun đề là: Thơng qua công tác thanh tra kiểm tra
thuế tại một doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Hải An để rút ra bài học kinh
nghiệm trong công tác kiểm tra, quản lý thu Ngân sách nhà nước.

VII.

Mơ tả tình huống
1. Đặc điểm tình hình chung của người nộp thuế

- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hoàng Hải
- Mã số thuế: 0200850011
- Địa chỉ: Km 104+300 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Đông hải 1, Hải An, Hải Phòng
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202007125 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 16/12/2008.
- Ngành nghề kinh doanh: Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (đơn vị đã góp đủ trước ngày 01/01/2012)
- Hình thức hạch tốn kế tốn: Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12.
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục thuế quận Hải An TP Hải Phịng.

- Hình thức kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng: Khấu trừ.
2. Tình huống
Thực hiện quy trình kiểm tra theo chuyên đề năm 2014 Chi cục thuế quận Hải
An đã ra Quyết định kiểm tra số 258/QĐ-CCT ngày 01/08/2014 của Chi cục trưởng
Chi cục thuế quận Hải An về việc kiểm tra việc thuế theo chuyên đề tại Công ty
TNHH Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hoàng Hải - Mã số thuế:
0200850011.
Thời kỳ kiểm tra:
Thời gian kiểm tra:

Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013.
Từ ngày 04/8/2014 đến 08/08/2014.

Nội dung kiểm tra: Thuế GTGT, Thuế TNDN ,Thuế Môn bài ,Thuế TNCN.

4


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Đồn kiểm tra u cầu đơn vị cung cấp toàn bộ sổ sách, chứng từ, hợp đồng
kinh tế, hợp đồng lao động, hồ sơ quyết toán thuế 2012, 2013, tờ khai thuế GTGT từ
01/2012 đến tháng 12/2013 liên quan đến nghĩa vụ thuế.
Đồn kiểm tra tiến hành cơng việc kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ
và các hồ sơ tài liệu có liên quan đã nêu ở trên. Trong quá trình kiểm tra đã phát hiện
ra một số vấn đề phát sinh sau:
TH1: Ngày 26/2/2013 hoá đơn số 0000231: cước vận chuyển doanh số
186.687.002 đồng, thuế GTGT 10%: 18.668.700 đồng của cơng ty TNHH Hồ Phát,
MST: 0201129396 do Chi cục thuế quận Ngô Quyền – TP Hải Phịng quản lý. Cơng
ty TNHH Hồ Phát đã bỏ địa chỉ kinh doanh.

TH2: Ngày 01/10/2012 đơn vị có vay 3.600.000.000 của ông Lại Văn Sâm là
cá nhân cư trú tại Việt Nam với lãi suất 22%/năm, lãi trả hàng tháng. Đến ngày
31/12/2013 đơn vị trả toàn bộ số tiền vay trên.
TH3: Trong năm 2012, đơn vị có ký hợp đồng lao động 02 tháng với 10 người
lao động, mức lương trả mỗi người là 2.000.000 đồng/tháng (các cá nhân này đều đã
có MST). Đơn vị đã thanh tốn tồn bộ tiền lương cho người lao động và khơng trích
lại thuế TNCN.
VIII.

Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý kinh tế ngày càng phổ biến, tinh

vi, gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đe doạ đến sự phát triển kinh tế - xã hội và
cân bằng trong môi trường cạnh tranh. Do đó, việc quản lý các doanh nghiệp khơng
chỉ của cơ quan thuế mà cịn phải có sự kết hợp của các cơ quan ban ngành, chức
năng liên quan, hỗ trợ cho cơ quan thuế, tránh việc các doanh nghiệp kết cấu với
nhau nhằm gian lận, trốn thuế của nhà nước. Đồng thời cũng phải xử lý một cách
thoả đáng đúng quy định của pháp luật, thể hiện sự nghiêm minh của chế độ xã hội,
tăng cường pháp chế XHCN, giữ vững kỷ cương của Nhà nước góp phần làm trong
sạch mơi trường SXKD, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các DN, thúc đẩy
kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
5


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Việc xử lý kịp thời, chính xác cịn góp phần tăng thu cho NSNN, đấu tranh
ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ lợi ích chính
đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Đối với tình huống này, quá trình điều tra, xem xét cần phải giữ quan điểm

khách quan, toàn diện, tránh tư duy phiến diện, áp đặt chủ quan.
TH1: Đối với hoá đơn của đơn vị đã bỏ địa chỉ kinh doanh:
Cần xác định xem cơng ty TNHH Hồ Phát, MST: 0201129396 do Chi cục
thuế quận Ngô Quyền – TP Hải Phịng quản lý là:
- Cơng ty có dấu hiệu sử dụng hố đơn bất hợp pháp hay khơng, Chi cục thuế
quận Ngô Quyền đã ra thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh vào thời điểm nào.
- Công ty TNHH Hồ Phát có kê khai hố đơn số 0000231 trong bảng kê
hàng hố, dịch vụ bán ra hay khơng.
- Việc mua bán hàng hố, dịch vụ có diễn ra đúng với thực tế hay không.
TH2: Đối với vấn đề vay cá nhân của ông Lại Văn Sâm
- Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ hay chưa
- Phần vay vốn là theo đúng nhu cầu tiền của doanh nghiệp hay trong quỹ
cịn tiền mà vẫn đi vay.
- Khơng chấp thuận phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của
ông Lại Văn Sâm là đối tượng khơng phải tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
- Cơng ty có trích lại phần thuế TNCN về đầu tư vốn đối với ông Lại Văn
Sâm hay không.
TH3: Đối với vấn đề hợp đồng lao động thời vụ
- Người lao động là cá nhân cư trú hay không cư trú
- Xác định mức trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng đối
với tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế
trước khi trả thu nhập cho cá nhân (trước ngày 01/7/2013) và hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên từ ngày 01/7/2013 trở đi.
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả (hoặc 20% đối với cá
nhân không có mã số thuế trước ngày 01/7/2013)
6



Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Điều quan trọng nhất là xem các tình huống trên phát sinh ra trong thời điểm
nào và ta phải áp dụng luật nào, nghị định nào, thông tư nào để giải quyết vấn đề
chính xác nhất.
IX.

Phân tích nguyên nhân và hậu quả
1. Nguyên nhân
Thuế phản ánh lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Nhà

nước ln có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế
ln mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Người nộp thuế
luôn muốn dành phần lợi hơn về phía mình, nhà nước thì do nhu cầu phát triển xã
hội, nếu khơng thắt chặt sẽ làm nguồn thu bị ảnh hưởng.
Hiện nay, vấn đề cấp bách là cần giải quyết hài hoà mối quan hệ này, vừa bảo
vệ được lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế vừa nâng cao tinh thần tự giác,
xây dựng xã hội công bằng, văn minh. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
tổ chức kinh doanh. Việc cải cách hệ thống, chính sách phải thực tế, chặt chẽ, phù
hợp với thực tiễn, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tránh việc lợi dụng kẽ hở
của pháp luật để trốn thuế, gian lận thuế.
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hồng Hải là một
cơng ty có doanh thu khá lớn, chi phí thực tế phát sinh chủ yếu là chi phí vận chuyển
th ngồi và một phần là xăng dầu. Có một thực tế cho thấy là khơng chỉ ở Việt
Nam mà các nước khác trên thế giới cũng vậy, việc trốn thuế, gian lận thuế hay kê
khai sai diễn ra ngày càng phổ biến. Một phần do ý thức tuân thủ pháp luật về quản
lý kinh tế của doanh nghiệp chưa cao thể hiện qua việc vi phạm chế độ sử dụng hố
đơn chứng (có dấu hiệu sử dụng hố đơn bất hợp pháp), một phần do trình độ quản
lý của Ban giám đốc Cơng ty cịn hạn chế; trình độ chun mơn nghiệp vụ và trách

nhiệm của đội ngũ kế tốn doanh nghiệp cịn non kém. Một phần cũng không thể
thiếu do công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế cũng như công tác quản lý thuế
cịn kém hiệu quả.
2. Hậu quả
- Làm thất thốt nguồn thu thuế nếu không được phát hiện kịp thời.
7


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
- Ảnh hưởng đến uy tín của đội ngũ cơng chức thuế, giảm sút lịng tin của
quần chúng nhân dân.
- Gây tác động xấu đến phát triển kinh tế, xã hội.
- Một số đơn vị còn coi nhẹ việc kê khai thuế, quản lý và sử dụng hoá đơn
chứng từ. Trường hợp vi phạm của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Xuất
nhập khẩu Hoàng Hải là một hiện tượng điển hình, doanh nghiệp đã khơng cảnh giác
trong hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Do đó Công ty TNHH Thương mại
dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hoàng Hải phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc kê
khai, sử dụng số hoá đơn trên.

X.

Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn

phương án
1. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề
Căn cứ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế. Xét
trên khía cạnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế thì việc xây dựng quan điểm,
xác định các biện pháp xử lý phải trên cơ sở các văn bản hướng dẫn có liên quan
(luật thuế GTGT, luật thuế TNDN, luật kế toán...).

Căn cứ Quyết định số 503 ngày 29/03/2010 của Tổng cục thuế về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục
thuế; QĐ 528/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Theo đó việc phân
tích xây dựng, lựa chọn phương án để xử lý tình huống phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của từng đơn vị.
1.2 Đối với hoá đơn của đơn vị đã bỏ địa chỉ kinh doanh:
Đồn kiểm tra gửi phiếu xác minh hố đơn đối với hố đơn số 0000231 của
cơng ty TNHH Hồ Phát. Sau khi Chi cục thuế Quận Ngô Quyền trả lời và gửi kèm
thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh của cơng ty TNHH Hồ Phát, Đồn kiểm tra đã xác
định:

8


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Chi cục thuế Quận Ngơ Quyền ra thơng báo bỏ địa chỉ kinh doanh cơng ty
TNHH Hồ Phát vào ngày 20/05/2013, đã được các cơ quan thuế kết luận là đơn vị
có dấu hiệu mua bán hố đơn bất hợp pháp, đồng thời mang theo 315 số hoá đơn (từ
số 0000186 đến 0000500)
a. Phương án 1:
Xác định hoá đơn đơn vị sử dụng khơng được cơng ty TNHH Hồ Phát kê
khai nộp thuế và cơng ty TNHH Hồ Phát có dấu hiệu mua bán hố đơn bất hợp
pháp.
Căn cứ công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24 tháng 06 năm 2008 “V/v: Xử lý
cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp” cho biết:
“2.1.1. Cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào,
trường hợp đã khấu trừ (hoặc đã được hồn) thì cơ quan thuế xử lý truy thu, truy
hoàn số thuế GTGT đã khấu trừ (đã hồn).
2.1.2. Cơ sở kinh doanh khơng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu

nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào theo hóa
đơn bất hợp pháp.
... Trường hợp việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp dẫn đến trốn thuế, gian lận
thuế và có đủ căn cứ để xử lý hình sự thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ của cơ sở kinh
doanh vi phạm cho cơ quan cơng an để thực hiện xử lý hình sự theo quy định.”
Điều 14 - Nghị định của Chính phủ số 98/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm
2007 quy định: “Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của
Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì
cịn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế
vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này
hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
... c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá,
nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn;
9


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
... i) Sử dụng hố đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn;”
Trong trường hợp này, đoàn kiểm tra xác định hoá đơn này là bất hợp pháp và
cơng ty Hồng Hải có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, làm giảm số tiền thuế GTGT
và TNDN phải nộp. Xét thấy đây là lần đầu tiên đơn vị có sai phạm, đồn kiểm tra
quyết định cơng ty khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, đồng thời phạt 1 lần số thuế

trốn đối với hố đơn này.
Vậy Cơng ty TNHH Thương mại dịch vụ và Xuất nhập khẩu Hoàng Hải bị
truy thu và phạt số tiền như sau:
Truy thu thuế TNDN: 186.687.002 * 25% = 46.671.751 (đồng)
Truy thu thuế GTGT: 18.668.700 (đồng)
Số tiền phạt = 46.671.751 + 18.668.700 = 65.340.451 (đồng)
b.

Phương án 2

Đồn kiểm tra u cầu đơn vị giải trình về hợp đồng, văn bản thanh lý hợp
đồng (nếu có), chứng từ thanh toán tiền, phiếu giao nhận hàng hoá, biên bản xác
nhận quãng đường và hoá đơn đầu ra vận chuyển cho cơng ty nào. Đơn vị đã giải
trình được và cung cấp được toàn bộ hợp đồng, thanh lý hợp đồng, chứng từ thanh
toán, biên bản xác nhận quãng đường vận chuyển với cơng ty TNHH Hồ Phát (có
đầy đủ dấu và chữ ký). Đồng thời cơng ty Hồng Hải cũng chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật và cam kết việc mua hàng hố, dịch vụ là có thật, dịch vụ vận
chuyển này đã được cung cấp cho Công ty CP Hải Châu, MST: 0200126985, các
chứng từ này đều được hạch toán kế toán, kê khai và nộp thuế đầy đủ.
Căn cứ công văn số 7333/BTC-TCT ngày 24 tháng 06 năm 2008 “V/v: Xử lý
cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn bất hợp pháp” cho biết:
“2.1.3. Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra và yêu cầu cơ sở kinh doanh chứng
minh: cơ sở kinh doanh có mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh; có hợp đồng mua bán, văn bản thanh lý hợp đồng (nếu có); có phiếu
10


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
xuất, nhập kho, chứng từ thanh tốn tiền và hạch toán kế toán theo đúng quy định; cơ

sở kinh doanh có cam kết việc mua hàng hóa, dịch vụ là có thật, hàng hóa, dịch vụ
mua vào đã được bán ra có kê khai, nộp thuế, hạch tốn kế toán đầy đủ và cơ sở kinh
doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật thì cơ quan thuế thực hiện ấn định chi phí
mua hàng, chi phí mua dịch vụ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo
quy định điểm 7 Phần Đ Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính đối với những trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hạch tốn vào chi
phí trước ngày 1/7/2007; hoặc ấn định theo yếu tố chi phí mua hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại Điểm 2.1. Mục XII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính nêu trên đối với những trường hợp sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để hạch tốn vào chi phí từ ngày 1/7/2007.”
Theo qui định tại điều 37 Luật Quản lý thuế do Quốc hội ban hành ngày
29/11/2006 thì trong quá trình kiểm tra thuế, thanh tra thuế,... đối với doanh nghiệp,
nếu thấy doanh nghiệp có vi phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn
định thuế đối với doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế hoặc khai thuế khơng chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Khơng phản ánh hoặc phản ánh khơng đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
... 2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của CSKD cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra cịn hiệu lực.”
- Đồn kiểm tra thực hiện truy thu và phạt 10% trên số thuế GTGT của hoá
đơn đơn vị đã kê khai khấu trừ thuế đối với Công ty Hoàng Hải theo quy định của
luật thuế GTGT và Nghị đinh 98/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm 2007.
- Thực hiện ấn định thuế TNDN đối với Cơng ty Hồng Hải theo luật thuế
TNDN và luật quản lý thuế nêu trên.
1.3 Đối với vấn đề vay cá nhân của ông Lại Văn Sâm
a. Xử lý phần lãi suất được chấp thuận:
Khi đồn kiểm tra u cầu cơng ty giải trình về khoản vay này, công ty đã

cung cấp được phiếu chi trả lãi tiền vay có ký nhận của bên cho vay, sổ chi tiết tài
11


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
khoản 331 của 03 cơng ty. Cơng ty giải trình khoản vay này để chi trả các khoản nợ
quá hạn. Đoàn kiểm tra xem xét hợp đồng và sổ chi tiết tài khoản 331, 111, 112 cho
thấy tại thời điểm 01/10/2012 đơn vị đang nợ cước vận chuyển của 03 công ty với
tổng số tiền nợ là 5.100.000.000 đồng, tiền mặt tại quỹ và tại ngân hàng là
216.236.218 đồng. Đoàn kiểm tra xác định khoản vay này đúng với thực tế phát sinh
và liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty.
Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
... 2.15. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng
khơng phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”
Khoản 1 Điều 476 Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng quy định: "Lãi suất vay do
các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng"

Theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29-11-2010 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9%/năm, có
hiệu lực từ ngày 01/12/2010.

12


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Ơng Lại Văn Sâm cho cơng ty vay là ngày 01/10/2012 => ta có thể tính được
mức lãi suất tối đa mà các bên thỏa thuận không được vượt quá trên 1 năm sẽ là
13,5% (9%*150%), trên 1 tháng là 1,125% (13,5%/12).
Như vậy, với việc cho vay với mức lãi suất 22%/năm là hành vi vi phạm pháp
luật. Đoàn kiểm tra chỉ chấp nhận chi phí lãi vay cho công ty từ ngày 01/10/2012 đến
hết ngày 31/12/2013 với lãi suất 13.5%/năm:
3.600.000.000 * 13.5% * 15 tháng

=

607.500.000 đồng

12 tháng
Phần lãi vay khơng được trừ vào chi phí:
3.600.000.000 * 22% * 15 tháng
- 607.500.000
=
12 tháng
+ Phần lãi vay không được trừ vào chi phí năm 2012:

382.500.000 đồng


382.500.000 * 3 tháng
=
76.500.000 đồng
15 tháng
Thuế TNDN được miễn giảm 30% theo thông tư 140/2012/TT-BTC, ngày 21
tháng 8 năm 2012 hướng dẫn nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về
ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
và cá nhân: 76.500.000 * 30% = 19.125.000 đồng
+ Phần lãi vay không được trừ vào chi phí năm 2013: (Đơn vị có doanh thu
năm 2012 là 48.956.256.836 đồng > 20tỷ. Vậy đơn vị áp dụng thuế suất thuế TNDN
năm 2013 là 25%)
382.500.000 * 12 tháng

=

306.000.000 đồng

15 tháng
2.2. Đối với khoản Thuế TNCN mà công ty phải trích lại trước khi trả cho ơng
Lại Văn Sâm:
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ đầu tư vốn
quy định: “Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các
hình thức:

13


Nguyễn Thị Xuyến

Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận
vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Điều 10 Thông tư này cũng quy định “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
... 2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 5%.”
Do đó thuế TNCN cơng ty phải nộp thay ông Lại Văn Sâm là:
+ Năm 2012:
3.600.000.000 * 22% * 3

* 5%

=

9.900.000 đồng

12
+ Năm 2013:
3.600.000.000 * 22% * 5% = 39.600.000 đồng
b. Đối với vấn đề hợp đồng lao động thời vụ
Tại Điều 1 Thông tư của Bộ Tài chính số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011
(v/v sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009, Thông tư số
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày
26/01/2011) sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính như
sau:
“Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hố; tiền lương,

tiền cơng, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng
mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi
trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có
mã số thuế và 20% đối với cá nhân khơng có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài
chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo
hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).”
Tại điều 25, TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư
14


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai
triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập
trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở
lên của cơng ty thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân như
sau: áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập (hoặc 20% đối với cá nhân
khơng có mã số thuế nếu phát sinh trước 01/7/2013)
Vậy số tiền thuế TNCN công ty phải nộp = tổng tiền lương chi trả * 10%
= 2.000.000 * 2 tháng * 10 người *10% = 4.000.000 (đồng)
Kết thúc kỳ kiểm tra đoàn kiểm tra lập biên bản xác nhận số liệu với kế tốn
trưởng Cơng ty về nội dung thanh tra kiểm tra như trên và đề nghị kế toán trưởng và
giám đốc cơng ty ký xác nhận số liệu của đồn thanh tra đã kiểm tra.
Trên cơ sở biên bản xác nhận số liệu nêu trên, ngày 14/8/2014, đoàn kiểm tra
tiến hành lập biên bản về nội dung đã kiểm tra theo mẫu quy định.
Đối với phương án xử lý số 1 thì tổng số thuế tăng do kiểm tra là: 208.727.951 đồng.

Trong đó: - Thuế TNDN

: 136.559.251 đồng

- Thuế GTGT

: 18.668.700 đồng

- Thuế TNCN

: 53.500.000 đồng

- Phạt kê khai sai : 37.149.970 đồng
- Phạt chậm nộp

: 26.615.987 đồng

Căn cứ vào Biên bản kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo Chi cục trưởng để ra
Quyết định xử lý vi phạm về thuế đối với Công ty. Ngày 22/8/2014, Chi cục trưởng
chi cục thuế quận Hải An đã ký Quyết định số 270/QĐ-CT về việc xử lý vi phạm về
thuế.

2. Lựa chọn phương án

15


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
Đối với trường hợp 2 và 3 thì chỉ có 01 phương án lựa chọn như đã nêu. Riêng

đối với trường hợp 1, ta cần xem xét các ưu nhược điểm của từng phương án:
Phương án 1:
Ưu điểm: Giải quyết vụ việc được nhanh chóng, kịp thời, khơng mất thời gian,
không gây vướng bận cho doanh nghiệp; tăng thu cho NSNN.
Nhược điểm: chưa đảm bảo tính khách quan, tồn diện, không làm rõ được
những dấu hiệu vi phạm pháp luật của DN để quy trách nhiệm cá nhân, không tạo
điều kiện cho doanh nghiệp giải trình
Phương án 2:
Ưu điểm: Giải quyết được tận gốc của vấn đề, đảm bảo khách quan, thấu tình,
đạt lý, thể hiện tính nhân văn của chế độ xã hội, nhằm xử lý đúng người đúng tội,
đúng tính chất hành vi, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tạo môi trường
lành mạnh cho SXKD phát triển và thực hiện công bằng xã hội.
Nhược điểm: Tốn rất nhiều thời gian, công sức; nếu không liên kết, phối hợp
chặt chẽ sẽ rất khó để ấn định đúng số thuế cần phải nộp.
Qua phân tích ưu, nhược điểm của từng phương án, theo quan điểm cá nhân
tôi thì để giải quyết tình huống này đồn kiểm tra nên chọn phương pháp xử lý theo
phương án 2 vì vừa giải quyết được tận gốc của vấn đề, vừa đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật, giữ vững trật tự, kỷ cương trong quản lý kinh tế - xã hội góp
phần làm trong sạch mơi trường SXKD đồng thời nó đảm bảo tính chính xác, khách
quan của pháp luật, đồng thời tránh phạt sai người, sai tội, vừa phù hợp với tình hình
kinh tế - chính trị - xã hội và thực trạng công tác quản lý ở địa bàn quận.

XI.

Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
Phối hợp lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm tra; lựa chọn cử cán bộ có trình

độ chun mơn sâu tham gia Đồn kiểm tra.
Cập nhật, khai thác thơng tin về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của DN đối
với NSNN.

16


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, văn bản pháp quy để thực hiện cuộc kiểm tra.
Gửi quyết định kiểm tra cho doanh nghiệp
Trưởng đồn kiểm tra phải phân cơng các thành viên trong đoàn thực hiện
kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
Các thành viên đồn kiểm tra phải thực hiện phần cơng việc theo sự phân cơng
của Trưởng đồn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc
phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu
kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp thuế làm việc với đồn kiểm tra
Làm văn bản đề nghị xác minh hố đơn và cử cán bộ trực tiếp làm việc với
Chi cục Thuế quận Ngô Quyền phối hợp tổ chức xác minh, kết luận rõ ràng, chính
xác nguồn gốc, tính hợp pháp của các số hoá đơn GTGT đã đề nghị xác minh để có
cơ sở xử lý một cách thoả đáng, đúng quy định của pháp luật.
Lập biên bản kiểm tra
Báo cáo và đề nghị (bằng văn bản) cho Chi cục trưởng Chi cục thuế để chỉ đạo
và ra quyết định xử lý truy thu, xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp.
XII.
1.

Kiến nghị
Về chế độ chính sách

Về chính sách thuế cịn kèm theo các chính sách xã hội, quản lý kinh tế…

cũng như tập trung quá nhiều vào việc ngăn chặn các DN lợi dụng sự thơng thống
của việc thành lập DN để gian lận thuế. Cụ thể, thủ đoạn gian lận thuế chủ yếu tập

trung vào các DN chiếm số thu nhỏ, đưa tiêu chí để quản lý đối tượng này, vơ hình
chung ảnh hưởng đến các DN lớn, làm ăn đúng đắn. Do đó, thiệt hại chung sẽ lớn
hơn lợi ích thu được.
Trong khi đó, văn bản hướng dẫn về thuế còn thiếu nguyên tắc, chuẩn mực
chung mà nặng vào các chi tiết, tiểu tiết, giải quyết các trường hợp nhỏ lẻ nên thiếu
rõ ràng, minh bạch, lại rất phức tạp, khó giải quyết được triệt để vấn đề hoặc giải
quyết được vấn đề này thì nảy sinh các vấn đề khác. Bên cạnh đó việc ban hành còn
17


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
chậm, nên gây khá nhiều khó khăn cho DN trong việc thực hiện các chính sách, luật
thuế mới trong thực tiễn cuộc sống.
Trước hết phải rà soát các nội dung, chính sách bất cập, thiếu rõ ràng, minh
bạch, đồng bộ thuộc thẩm quyền các các cấp ban hành, để đề xuất kiến nghị phương
án xử lý. Đồng thời, rà sốt các thủ tục hành chính được quy định có tính trùng lắp,
khơng thực sự cần thiết hoặc cơ quan thuế có thể khai thác dữ liệu ở các nguồn thông
tin thay thế khác.
2.

Nghiệp vụ quản lý

Các cán bộ thuế cần phải được đào tạo để nâng cao trình độ cũng như để đấu
tranh và xử lí có hiệu quả với những hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Xây dựng các
chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ thuế có trình độ về nghiệp vụ, tin học, ngoại
ngữ để đảm nhiệm công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là vấn đề chống chuyển giá
còn yếu và thiếu nghiêm trọng. Cần có bước đột phá trong chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ công chức thuế để thu hút nhân tài, hạn chế tình trạng tiêu cực.
- Bên cạnh việc nâng cao trình độ thì việc giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

cho cán bộ thuế cũng cần được các ngành quan tâm thường xuyên, liên tục. Các cán
bộ thuế phải có nhiệm vụ chấp hành pháp luật cũng như nội quy của ngành. Các
trường hợp VPPL của cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần được xử lí nghiêm.
Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra ngồi việc ngăn chặn hành vi gian lận
thuế cịn có tác dụng chấn chỉnh hạch tốn thuế tại DN. DN ít vi phạm cũng có thể
coi cơng tác tun truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế làm tốt, tuy nhiên nhiều đoàn
kiểm tra vẫn nặng về chỉ tiêu và số tiền thuế truy thu.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan với cơ
quan thuế trong quá trình quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là sự phối hợp của cơ quan
thuế với cơ quan công an, cơ quan Hải quan.
3.

Chế tài thực hiện

- Để nâng cao hiệu quả và tính chặt chẽ trong áp dụng chế tài xử phạt, cần thu
hẹp khung các mức phạt theo hướng: Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận
18


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 2 đến 3 lần số tiền thuế
trốn (thay vì từ 1 đến 3 lần như hiện hành)
- Tăng cường trách nhiệm của cơ quan thu thuế và cán bộ thu thuế. Hoàn thiện
hành lang pháp lý thống nhất, tránh trùng lắp, đảm bảo nghiêm minh, phạt đúng
người, đúng tội
- Đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính phủ điện tử, đảm bảo sự kết nối và trao
đổi thông tin tự động giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác như:
công an, kiểm sát, thống kê, kế hoạch – đầu tư...
- Đối với quy trình thu nợ, cần quy định linh động các biện pháp cưỡng chế

thuế đối với từng hành vi, ví dụ với những hành vi có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bỏ
trốn, cơ quan thuế không thể áp dụng theo thứ tự các biện pháp trích tiền từ tài khoản
ngân hàng rồi mới đến cưỡng chế bằng khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần
thu nhập... Nếu làm đúng quy trình như hiện nay thì có rất nhiều đơn vị bỏ trốn rồi
mà cơ quan thuế vẫn thực hiện theo quy trình và nhìn đơn vị ra đi.
4.
Nguồn lực
- Ngành Thuế cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ
chức, đội ngũ cán bộ. Kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tăng cường
công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho NNT. Nâng cao năng lực hoạt động thanh, kiểm
tra, giám sát tuân thủ pháp luật của NNT.
- Tăng cường sự kiểm tra, thanh tra trong nội bộ cơ quan cũng như của các
cơ quan nhà nước khác với cơ quan thu thuế.
- Đẩy mạnh phát triển đại lý thuế: Đẩy mạnh việc xã hội hoá hoạt động hỗ
trợ NNT nhằm tăng dần số lượng đại lý thuế và nâng cao chất lượng dịch vụ do đại
lý thuế cung cấp. Mở rộng, đa dạng hoá dịch vụ của đại lý thuế. Xây dựng hệ thống
đại lý thuế thực sự trở thành cầu nối giữa cơ quan thuế và NNT. Hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật thuế. Giảm chi phí về thời gian, nguồn lực cho
cả cơ quan thuế và NNT thực thi pháp luật thuế. Đồng thời, có cơ chế để đại lý thuế

19


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phòng
tham gia giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt đối với DN mới thành lập
có rủi ro cao, DN vi phạm pháp luật về thuế.
- Thiết lập mơ hình trao đổi thơng tin nộp thuế giữa Tổng cục Hải quan –
Kho bạc Nhà nước – Tổ chức tín dụng – Tổng cục Thuế...
- Nhanh chóng hồn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế,

nâng cao khả năng ứng dụng tốt những thành tựu về công nghệ thông tin trong thu
thập, quản lý và sử dụng các nguồn thông tin về người nộp thuế.
- Hoàn thiện cơ chế thu, nộp thuế để đối tượng nộp thuế dễ dàng thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ứng dụng CNTT sẽ hỗ trợ đắc lực cho cơ quan
thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm pháp luật.
5. Cơng tác quản lý
- Quan hệ và phối hợp tốt với các cơ quan chức năng quản lý chun ngành như
Phịng tài chính quận, Phịng cơng thương, Phịng xây dựng quận, Kho bạc nhà
nước, Cơ quan Hải quan... để các cơ quan này cung cấp số liệu các doanh nghiệp có
thực hiện dự án hoặc có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nghĩa vụ thuế trên
địa bàn quận Hải An thông qua đó nắm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp một cách toàn diện nhất, giúp hỗ trợ cho công tác quản lý và kiểm
tra thuế đạt hiệu quả cao.
- Thường xuyên đối chiếu số liệu kê khai của doanh nghiệp cùng ngành nghề và
so sánh số liệu của các ban ngành cung cấp với số liệu của cơ quan thuế.

20


Nguyễn Thị Xuyến

Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng

KẾT LUẬN
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm nói chung và thanh tra, kiểm tra xử
lí vi phạm trong lĩnh vực thuế nói riêng có vai trị hết sức quan trọng trong quản lý
thuế. Mục đích là phát hiện, ngăn ngừa, răn đe, xử lí những VPPL luật thuế nhằm
thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật thuế,
góp phần hồn thiện cơ chế quản lí thuế. Thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ
liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp

thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Song trên thực tế còn chưa phát huy được hết vai trị của nó, chưa thực sự là “taimắt của lãnh đạo”, chưa trở thành công cụ hữu hiệu để chống thất thu ngân sách và
răn đe các hành vi vi phạm về thuế.
Từ những kiến thức thực tế trải nghiệm, những kiến thức thu được trong quá
trình học tập tại Trường Nghiệp vụ thuế và được sự giúp đỡ của các đồng chí trong
đội, của thầy cơ hướng dẫn tơi đã hồn thành bài tiểu luận: "Tình huống thực tế xảy
ra trong công tác kiểm tra thuế tại một doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận
Hải An thành phố Hải Phòng".
Đồng thời cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra
kiểm tra thuế và công tác quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hải
Phịng. Tơi hy vọng với những kiến nghị đó sẽ góp phần vào cơng tác quản lý thuế,
cơng tác thanh tra, kiểm tra quyết tốn thuế được thực hiện đúng Luật, hạn chế đến
mức thấp nhất số thất thu thuế, để góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Kiến thức rất đa dạng, vô tận, đặc biệt là kiến thức trong lĩnh vực thuế, với 10
Luật thuế cùng hàng trăm các văn bản đi kèm, hơn nữa thời gian, kinh nghiệm có
hạn nên chuyên đề này sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết, tôi rất mong được sự giúp

21


Nguyễn Thị Xuyến
Chi cục thuế quận Hải An – TP Hải Phịng
đỡ, đóng góp của các thầy cơ và của các đồng chí đồng nghiệp để tơi có thêm kiến
thức về lý luận cũng như thực tiễn bổ ích trong công tác quản lý và thu thuế./.

22




×