Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Xử lý tình huống trong kiểm tra thuế thu nhập cá nhân tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi thái thụy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.11 KB, 19 trang )

Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế
LỜI MỞ ĐẦU

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền.
Lịch sử loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan,
gắn với sự hình thành và phát triển của đất nước. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý thuế bằng hiến pháp và pháp luật. Để thu được thuế, Nhà nước sử dụng
quyền lực chính trị của mình để thể chế hóa u cầu bắt buộc đóng góp nguồn
lực tài chính cho ngân sách nhà nước đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước
quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân
trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực
hiện nguyên tắc pháp lý nói chung đó, bên cạnh hệ thống các văn bản quy định
về chính sách thuế, nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản quy định pháp
luật quy định về quản lý thuế.
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đã thay đổi căn
bản phương thức quản lý thuế. Với sự ra đời của Luật quản lý thuế, ngành Thuế
chuyển từ phương thức “chuyên quản” sang phương thức quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại, “tự khai, tự nộp thuế”. Theo phương thức này, người nộp thuế căn cứ
các quy định của pháp luật để xác định các loại thuế phải nộp; tự kê khai, tự tính
thuế, tự nộp số thuế đã tính vào ngân sách Nhà nước, tự chịu trách nhiệm về các
số liệu đã kê khai. Cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tuyên truyền, hướng dẫn
kịp thời, đầy đủ về chính sách và thủ tục về thuế để người nộp thuế hiểu rõ, tự
giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Đồng thời cơ quan thuế giám sát sự tuân
thủ của người nộp thuế trên cơ chế quản lý rủi ro. Cơ chế quản lý rủi ro trong
quản lý thuế vận hành dựa trên cơ sở thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến
người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; phân tích, đánh giá việc
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dựa trên kết quả phân tích rủi ro. Cơ quan
thuế tăng cường kiểm tra, giám sát các trường hợp rủi ro cao nhằm nâng cao tính
hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Đồng thời cơ quan thuế tăng cường kiểm tra,


thanh tra nhằm kịp thời phát hiện xử lý cá hành vi vi phạm pháp luật về thuế,

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

1

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

đảm bảo công bằng cho những người nộp thuế chấp hành tốt các quy định pháp
luật về thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối
với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế, nhằm
bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã
hội.
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại lớp Bồi
dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế do Trường nghiệp vụ thuế tổ chức từ
ngày 05/9/2014 đến ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, cùng với kinh nghiệm thực tế
của một cán bộ công chức ngành Thuế đang đảm nhiệm công việc quản lý thuế
Thu nhập cá nhân thuộc đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán tại Chi cục Thuế huyện
Thái Thụy - Cục thuế tỉnh Thái Bình, tơi nhận thức được tầm quan trọng của
cơng tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) trong công tác quản lý thuế.
Vì vậy, tơi chọn đề tài:
“Xử lý tình huống trong kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân tại Cơng ty Cổ
phần Xây dựng Thủy lợi Thái Thụy”.

Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 06 phần chính như sau:
1. Nội dung tình huống;
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống;
3. Phân tích ngun nhân và hậu quả;
4. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chon phương án;
5. Kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn;
6. Kiến nghị.

1. Nội dung tình huống

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

2

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

Tình huống xảy ra trong quá trình kiểm tra việc kê khai, quyết toán thuế
Thu nhập cá nhân tại Công ty CP xây dựng Thủy lợi Thái Thụy, thời kỳ kiểm
tra: năm 2013.
Công ty CP xây dựng Thủy lợi Thái Thụy là đơn vị hạch toán độc lập, được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu,
số doanh nghiệp 1000267799 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp ngày
07/8/2001.
- Trụ sở Công ty: Khu 7, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình;

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng các cơng trình xây dựng dân
dụng, cơng trình hạ tầng đơ thị, khn viên…
- Đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục thuế huyện Thái Thụy.
Thi hành Quyết định kiểm tra số 248/QĐ-CCT ngày 17/7/2014 của Chi cục
Trưởng Chi cục Thuế huyện Thái Thụy việc kê khai, quyết toán thuế Thu nhập
cá nhân tại trụ sở Công ty CP Xây dựng Thủy lợi Thái Thụy, thời kỳ kiểm tra
năm 2013. Trong quá trình kiểm tra sổ sách, tài liệu, chứng từ kế toán lưu tại
đơn vị đồn kiểm tra phát hiện:
+ Trong năm 2013, Cơng ty ký 38 hợp đồng lao động thời vụ với người lao
động, 38 người này đã có mã số thuế, tuy nhiên họ khơng có Bản cam kết theo
Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày
04 tháng 8 năm 2011 của Bộ tài chính gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan
chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN.
+ Tháng 4/2013 Công ty chi trả cổ tức bằng tiền cho các Cổ đơng góp vốn
trong Cơng ty, số tiền là 239.740.384 đồng, nhưng trước khi chi trả cổ tức Công
ty không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Tháng 12/2013 Công ty chi trả lãi vay của cá nhân, số tiền là 53.458.680,
nhưng trước khi trả tiền lãi vay cho cá nhân Công ty không thực hiện khấu trừ
thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

3

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế


2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
2.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thuế bằng hiến pháp và pháp luật. Mục
tiêu xử lý tình huống là xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo đúng hiến pháp
và pháp luật, đảm bảo công bằng cho những người nộp thuế chấp hành tốt các
quy định về pháp luật.
Trong thực tế vẫn còn tồn tại những đối tượng kinh doanh vi phạm pháp luật
thuế, trốn thuế, gây mất ổn định xã hội trong lĩnh vực kinh tế, gây rối loạn thị trường
và tạo ra nhiều bức xúc, tiêu cực xã hội.
Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của
Người nộp thuế. Do vậy thông qua công tác thanh, kiểm tra thuế để cơ quan thuế
lắng nghe những kiến nghị của người nộp thuế với Đảng, Nhà nước nghiên cứu và
ban hành các chính sách pháp luật thuế phù hợp với thực tiễn; Thông qua thanh tra
kiểm tra đảm bảo sự cơng bằng trong thực thi chính sách pháp luật về thuế, đảm bảo
nguồn thu cho Ngân sách nhà nước khơng bị thất thu, tránh người nộp thuế có hiện
tượng gian lận trong kê khai nộp thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
Kiểm tra thuế giúp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế trong việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây
phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện cơng tác thanh tra trong tồn ngành
thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian lận, trốn thuế.
Việc phân tích tình huống tiến hành một cuộc thanh tra để rút ra những bài học
kinh nghiệm thực tiễn quý báu giúp cho cán bộ ngành Thuế ngày càng nâng cao
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

4


Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

trình độ, kỹ năng thanh tra, kiểm tra, kỹ năng trong cơng tác quản lý từ đó làm tốt
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
2.2. Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra
Nguyên tắc kiểm tra thuế:
- Mọi hoạt động Kiểm tra, đều phải tuân thủ các quy định của Pháp luật:
+ Khi tiến hành Kiểm tra đối tượng nộp thuế phải có Quyết định Kiểm tra do
người có thẩm quyền ban hành.
+ Trong quá trình Kiểm tra các kiểm tra viên cần thực hiện độc lập và nghiêm
túc các quyền trong phạm vi Pháp luật cho phép.
+ Phải làm và chỉ làm theo Pháp luật, đồng thời phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước Pháp luật về những kết luận, kiến nghị và Quyết định xử lý của bản thân. Tuyệt
đối không được và không để công tác kiểm tra bị các nhân tố khác chi phối. Đây là
nguyên tắc hàng đầu, có như vậy mới bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện
những thủ tục cần thiết và trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời khi
Kiểm tra.
- Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng Kiểm tra.
- Khi Thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ trình tự và thực hiện theo các bước với
những nội dung dưới đây, nhằm tránh vi phạm pháp luật và bảo đảm hiệu quả của
công tác Thanh tra, kiểm tra.
- Xác định đúng đối tượng, phạm vi, nội dung của hoạt động kiểm tra.

Đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm tra luôn được xác định bởi yêu cầu quản lý
Nhà nước và thực tiễn cuộc sống đặt ra trong thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Theo quy
định của luật kiểm tra, đối tượng, nội dung, phạm vi được xác định trong chương
trình, kế hoạch kiểm tra được phê duyệt theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý
Nhà nước hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm Pháp luật.
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

5

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

- Sử dụng đúng quyền trong hoạt động kiểm tra. Đây là yếu tố mang tính
nguyên tắc đảm bảo cho kiểm tra đạt mục đích đề ra. hoạt động kiểm tra là hoạt động
nhân danh quyền lực hành chính Nhà nước của cơ quan quản lý hành chính cấp trên
đối với cấp dưới, thể hiện qua: Quyền quyết định, kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Căn cứ pháp lý để xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8
năm 2011 của Bộ tài chính: “Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý
bán hàng hố; tiền lương, tiền cơng, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá
nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở
lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng
dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân
có mã số thuế và 20% đối với cá nhân khơng có mã số thuế, trừ các trường hợp
Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa

hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”.
Theo quy định tại điểm 3.2, khoản 3, Mục II, phần A, Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính: “Lợi tức, cổ tức
nhận được từ việc góp vốn cổ phần” là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Theo quy định tại điểm 1.2.2, khoản 1, Mục II, Phần D, Thông tư
84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2008 của Bộ tài chính hướng dẫn thì:
“Trước mỗi lần chi trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần chi trả nhân (x) với thuế suất 5%”
Theo quy định tại tiết a, điểm 3, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15 tháng 8 năm 2013 của Bộ tài chính: “Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu
nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

6

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc
thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3
Thông tư này”. là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Theo Điểm 2,3,4 Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8
năm 2013 của Bộ tài chính: “2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp
dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là
thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

×

Thuế suất
5%

Căn cứ vào các quy định trên, đoàn kiểm tra sẽ xác định lại số thuế thu
nhập cá nhân đối với khoản trả tiền nhân công lao động thời vụ, trả lãi tiền vay,
trả cổ tức mà Công ty phải khấu trừ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của tình huống
3.1. Nguyên nhân của tình huống
- Sự hiểu biết về chính sách thuế của doanh nghiệp cịn thấp, nhận thức về chính
sách pháp luật còn hạn chế. Tinh thần tự giác chấp hành chính sách pháp luật
thuế của doanh nghiệp chưa cao.
- Cơng tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế chưa đồng bộ,
chưa phân loại được người nộp thuế để áp dụng các biện pháp tuyên truyền phù

hợp.

3.2. Hậu quả của tình huống
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

7

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

- Kiểm tra nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công năm 2013.
Căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ giảm trừ gia cảnh, Bảng thanh toán
lương cho người lao động, sổ sách kế tốn lưu tại Cơng ty, đồn kiểm tra phát
hiện đơn vị có những vi phạm cụ thể như sau:
ST
T

Chỉ tiêu

ĐVT

1

Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế


Người

0

0

0

1.1

Cá nhân cư trú

Người

0

0

0

1.2

Cá nhân không cư trú

Người

0

0


0

2

Tổng TNCT trả cho cá nhân

VNĐ

2.164.720.000

2.164.720.000

0

2.1

Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

VNĐ

1.620.240.000

1.620.240.000

0

2.2

Cá nhân cư trú khơng có hợp đồng lao động


VNĐ

544.480.000

544.480.000

0

2.3

Cá nhân khơng cư trú

VNĐ

0

0

0

3

Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện
phải khấu trừ thuế

VNĐ

0

544.480.000


544.480.000

3.1

Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

VNĐ

0

3.2

Cá nhân cư trú khơng có hợp đồng lao động

VNĐ

0

544.480.000

544.480.000

3.3

Cá nhân khơng cư trú

VNĐ

0


0

0

4

Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ

VNĐ

0

0

0

4.1

Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

VNĐ

0

0

0

4.2


Cá nhân cư trú khơng có hợp đồng lao động

VNĐ

0

0

0

4.3

Cá nhân khơng cư trú

VNĐ

0

0

0

5

Tổng số thuế TNCN phải khấu trừ

VNĐ

0


54.448.000

54.448.000

5.1

Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

VNĐ

0

0

0

5.2

Cá nhân cư trú khơng có hợp đồng lao động

VNĐ

0

54.448.000

54.448.000

5.3


Cá nhân không cư trú

VNĐ

0

0

0

6

Tổng số thuế TNCN đã nộp NSNN

VNĐ

0

0

0

7

Tổng số thuế TNCN còn phải nộp NSNN

VNĐ

0


54.448.000

54.448.000

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

8

Số báo cáo

Số kiểm tra

Chênh
lệch

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa
8

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

Tổng số thuế TNCN đã nộp thừa

0

VNĐ


0

0

Giải thích chênh lệch: Công ty đã không thực hiện khấu trừ 10% trên tổng
thu nhập trả cho cá nhân ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng đối với
những trường hợp đã có mã số thuế và có tổng thu nhập trả từng lần từ
1.000.000 đồng trở lên. Vì vậy sau khi kiểm tra, số thuế TNCN còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước (NSNN) tăng 54.448.000 đồng.
- Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn năm 2013:
Căn cứ vào sổ sách kế tốn lưu tại Cơng ty, Phiếu chi tiền số PC120/12,
PC121/12 ngày 31/12/2013, hợp đồng vay tiền, đồn kiểm tra phát hiện đơn vị
có những vi phạm sau:
ST
T

Họ và tên

Thu nhập

Số thuế TNCN

phải khấu trừ

đã khấu trừ

Số kiểm tra Chênh lệch

1


Mai Văn Hoàng

16.450.920

0

822.546

822.546

2

Lê Văn An

37.003.760

0

1.850.388

1.850.388

Tổng cộng

53.458.680

0

2.672.934


2.672.934

Giải thích chênh lệch: Tháng 12/2013 Cơng ty trả lãi tiền vay cho ơng Mai
Văn Hồng, Lê Văn An nhưng trước khi trả tiền lãi vay này Công ty không khấu
trừ 5% theo quy định của pháp luật. Vì vậy sau khi kiểm tra, số thuế TNCN phải
nộp vào NSNN tăng 2.672.934 đồng.
- Kiểm tra thuế thu nhập cá nhân từ chia cổ tức của năm 2012:
Căn cứ Biên bản chia cổ tức của năm 2012 ngày 03 tháng 4 năm 2013,
Phiếu chi tiền số PC12/04, PC12/05, PC12/06 ngày 03/4/2013, sổ sách kế tốn
lưu tại đơn vị, đồn kiểm tra phát hiện vi phạm sau:

ST
T

Họ và tên

1

Trần Viết Trường

2

Phạm Thanh Phong

Thu nhập

Số thuế TNCN

phải khấu trừ


đã khấu trừ

Số kiểm tra Chênh lệch

47.948.077

0

2.397.404

2.397.404

119.870.192

0

5.993.510

5.993.510

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

9

Chi cục thuế huyện Thái Thụy


Tiểu luận cuối khóa
3


Vũ Trường Sơn
Tổng cộng

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế
71.922.115

0

3.596.106

3.596.106

239.740.384

0

11.987.019

11.987.019

Giải thích chênh lệch: Tháng 4/2013, Công ty chia cổ tức năm 2012 bằng
tiền cho các Cổ đơng góp vốn trong Cơng ty, nhưng trước khi trả cổ tức cho các
Cổ đông, Công ty đã không khấu trừ thuế TNCN phải nộp theo quy định của
pháp luật. Vì vậy, sau khi kiểm tra, số thuế TNCN phải nộp vào NSNN tăng
11.987.019 đồng.
Như vậy, do những vi phạm pháp luật về thuế của Công ty, đã dẫn đến
hậu quả làm thất thu của ngân sách nhà nước tổng số tiền là 69.107.953 đồng.
Hành vi vi phạm pháp luật thuế của Công ty đã làm mất công bằng cho
những người nộp thuế chấp hành tốt các quy định pháp luật về thuế. Ngồi ra
cịn gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, làm thiệt hại cho nền

kinh tế quốc dân. Gây ảnh hưởng đến uy tín của đội ngũ cán bộ cơng chức, giảm
sút niềm tin của người nộp thuế với cơ quan thuế. Gây ảnh hưởng đến kỷ cương
phép nước, làm giảm sút hiệu lực quản lý nhà nước, tác động xấu về mặt xã hội.
4. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống và lựa chon phương án
4.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng phương án giải quyết tình huống
Theo Điều 13, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ: quy định về Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
“1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi
chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ
thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

10

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hồn, số thuế được miễn, giảm khơng thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền

phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận
thanh tra thuế;
c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị
cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác
định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần
đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà
nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan
thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;
d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan
thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá
đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán
đầy đủ theo quy định.
2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế
được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người
nộp thuế.”
Theo Điều 14, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ, quy định Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt

11

Chi cục thuế huyện Thái Thụy



Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108
của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian
lận thì cịn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian
lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp
thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị
định này
….
2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế
khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường
hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một
tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm
lần thứ hai mà khơng có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có
một tình tiết giảm nhẹ.
….”
Theo Điểm 1, Điều 41, Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Bộ tài chính:
“1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp
dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế
khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ

ngày người nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo
thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

12

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo
mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
4.2. Xây dựng phương án giải quyết tình huống
Đồn kiểm tra xác định hành vi vi phạm của Công ty là vi phạm lần đầu.
Phương án 1: Hành vi vi phạm pháp luật thuế của Công ty là hành vi trốn
thuế, gian lận thuế.
- Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận: 69.107.953 đồng
- Truy thu số tiền thuế trốn, số thuế gian lận: 69.107.953 đồng
Tổng số tiền truy thu và phạt là: 138.215.906 đồng
Phương án 2: Hành vi vi phạm pháp luật thuế của Công ty là hành vi khai
sai dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp:
- Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu: 6.910.953 đồng
- Xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
Số thuế
TNCN phát

sinh phải nộp

Ngày bắt
đầu tính
chậm nộp

Ngày QĐ
tính chậm
nộp

Số ngày
chậm
nộp

31/3/2014

54.448.000

01/4/2014

04/8/2014

126

3.403.000

31/12/2013

2.672.934


21/01/2014

04/8/2014

196

260.611

03/4/2013

11.987.019

21/5/2013

04/8/2014

441

2.637.144

Tổng cộng

69.107.953

Tháng phát
sinh chi trả

Số tiền
phạt chậm
nộp


6.300.755

- Truy thu số tiền thuế khai thiếu là: 69.107.953 đồng
Tổng số tiền truy thu và phạt là: 82.319.503 đồng
4.3. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Cả hai phương án trên đều xây dựng dựa trên cơ sở chính sách và Luật hiện
hành. Căn cứ vào các quy định pháp luật và tình hình thực tế của doanh nghiệp,
để đàm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, tăng cường hiệu quả quản lý hành
chính thuế, đồng thời khơng để thất thu cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giải quyết hài hịa giữa lợi ích của
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

13

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

nhà nước và của doanh nghiệp, theo tôi nên chọn phương án 2 là phương án khả
thi hơn.
Lựa chọn phương án này, nhà nước đã thu được đủ thuế, mức phạt đưa ra
đã thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, giữ vững trật tự, kỷ cương trong
quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo công bằng cho những người nộp thuế chấp
hành tốt các quy định về pháp luật thuế..
5. Kế hoạch tổ chức phương án được lựa chọn


 Căn cứ pháp lý để tổ chức thực hiện
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007
- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2008;
- Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013;
- Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007;
- Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.

 Tổ chức phương án đã lựa chọn:
Các thành viên trong Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp
theo Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
- Gửi Quyết định kiểm tra thuế cho Công ty CP xây dựng Thủy lợi Thái
Thụy, thời gian gửi Quyết định kiểm tra chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định kiểm tra được Thủ trưởng cơ quan Thuế ký.
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

14

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa


Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

- Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra
thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích
nội dung kiểm tra theo quyết định.

.

- Sau một ngày cơng bố quyết định kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra phân
cơng các thành viên trong đồn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung
ghi trong quyết định kiểm tra.
- Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân
công của Trưởng đồn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần cơng việc được
giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản
xác định số liệu kiểm tra với người được uỷ quyền của người nộp thuế làm việc
với đoàn kiểm tra.
- Căn cứ vào Biên bản kiểm tra đã được các thành viên trong Đoàn kiểm tra
lập, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Chi cục trưởng Chi cục thuế về kết quả kiểm
tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chi cục trưởng Chi cục thuế ký Quyết
định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
+ Quyết đinh truy thu về thuế truy thu tổng số tiền là 69.107.953 đồng, phạt
chậm nộp tiền thuế thiếu là 6.300.755 đồng.
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 6.910.795 đồng
Quyết định xử lý truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế được
gửi cho Cơng ty CP xây dựng Thủy lợi Thái Thụy và các bộ phận sau:
- 01 bản gửi cho Công ty CP xây dựng Thủy lợi Thái Thụy.
- 01 bản đoàn kiểm tra lưu.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.
- 01 bản đội kiểm tra của Chi cục Thuế lưu cùng với quyết định kiểm tra

và biên bản kiểm tra thuế.
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

15

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

Yêu cầu Công ty CP xây dựng Thủy lợi Thái Thụy nộp số tiền thuế thu
nhập cá nhân truy thu, tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước, tổng số tiền là 82.319.503 đồng trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định của Chi cục thuế huyện Thái Thụy.
6. Kiến nghị
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế đã làm thất thu cho ngân sách nhà nước,
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Thực trạng việc trốn thuế, gian lận
thuế ở nước ta mấy năm gần đây có chiều hướng gia tăng và thủ đoạn ngày càng
tinh vi hơn. Để hạn chế thất thu thì phải có một chính sách thuế và phương thức
quản lý phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, đảm bảo hài hịa lợi ích
kinh tế giữa Nhà nước và người nộp thuế. Có thể nói nguyên nhân gây thất thu
bắt nguồn từ một chính sách thuế và phương thức quản lý khơng phù hợp với
tình hình phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm ra những ngun nhân để
có những giải pháp khắc phục kịp thời là một yêu cầu khẩn thiết được đặt ra đối
với ngành thuế nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
Trong việc ban hành văn bản pháp luật thuế, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế
ban hành, cụ thể, chi tiết, dễ hiểu để tránh hiện tượng người nộp thuế lợi dụng kẽ

hở để thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Cần phổ biến, tun truyền chính sách pháp luật nói chung, luật thuế nói
riêng đến các tầng lớp nhân dân, Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính
sách, qui trình, thủ tục thu và nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế
đúng, đủ, kịp thời vào NSNN;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự
tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mức
phải;
Tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận,
các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

16

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

các hình thức tuyên truyền, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế, đồng thời cơng khai doanh nghiệp
có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Tạo lập mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo hướng đối
tượng nộp thuế là người được phục vụ, là khách hàng của cơ quan thuế. Cơ quan
thuế và người nộp thuế là bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
nhà nước.
Kiện toàn bộ máy tổ chức ngành thuế theo hướng tinh gọn, hoạt động có

hiệu quả, thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa.
Cần chú trọng công tác đào tạo, xây dựng lực lượng cán bộ thuế có trình độ
chun sâu để nâng cao phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ chun mơn để có thể
cập nhật các chính sách cũng như các phương pháp làm việc mới trong điều kiện
cải cách hiện nay. Đây là giải pháp then chốt. Với tiến trình cải cách, đến nay
chúng ta đã xây dựng được những nội dung nền tảng quan trọng, đó là cơ sở Pháp lý
cho cải cách, hiện đại hoá, chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý sang mô hình quản lý
tiên tiến, hình thành được hệ thống quy trình quản lý thuế mới, triển khai nhiều ứng
dụng tin học trong quản lý thuế. Nhưng để triển khai, vận hành được và đi tiếp theo
chiều sâu của cải cách thành cơng thì yếu tố con người có trình độ, năng lực là quyết
định. Do đó, việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng trong
giai đoạn này.
Tăng cường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Các kiểm tra viên
trong Ngành thuế cần phải được phân công phụ trách từng mảng công việc theo
khả năng chuyên môn và tạo điều kiện để nghiên cứu chuyên sâu, bảo đảm tăng
cường tổ chức kiểm tra không tràn lan mà tập trung vào các doanh nghiệp có
quy mơ lớn, các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế

KẾT LUẬN
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

17

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế


Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Cần nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm kịp thời phát hiện xử lý cá hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, đảm bảo công bằng cho những người nộp thuế chấp
hành tốt các quy định pháp luật về thuế. Xây dựng hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, thống nhất, cơng bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu
quả hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng Ngành thuế Việt Nam minh
bạch, chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới.
Trên đây là bài viết của tơi về “ Xử lý tình huống trong kiểm tra thuế Thu
nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Thái Thụy”. Bài viết
của tơi nhằm mục đích phân tích tình huống và đưa ra những phương án xử lý
tình huống về hành vi khai sai thuế, trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế.
Bẳng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
ngạch kiểm tra viên thuế do Trường nghiệp vụ thuế tổ chức từ ngày 05/9/2014
đến ngày 17/10/2014 tại Hà Nội, cùng với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và
khả năng diễn đạt cũng như thời gian hạn chế, nên bài viết của tơi khơng tránh
khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cơ
giáo giảng viên của khóa học, cũng như Ban giám hiệu Trường nghiệp vụ thuế
để tơi hồn thành tốt chương trình học tập của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007
Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy


18

Chi cục thuế huyện Thái


Tiểu luận cuối khóa

Bồi dưỡng nghiệp vụ nghạch kiểm tra viên thuế

- Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2008;
- Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013;
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013;
- Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007;
- Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo quyết định số 528/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế;
- Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế năm 2014;
- Một số tài liệu khác.

Học viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Thụy

19

Chi cục thuế huyện Thái




×