Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.64 KB, 96 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 1. Tiết: 1 - 2. Đọc văn :. Ngày soạn: 21/8/2011. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. - Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX - Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975 - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá từ cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975. I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Cách mạng tháng tám thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ) . - Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến nhân dân và văn học. - Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển. - Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN. Lưu ý: Giai đoạn lịch sử này tuy chưa lùi xa, nhưng những thế hệ sinh ra sau 1975 không dễ lĩnh hội được nếu không hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc đó: Đó là thời kì chiến tranh kéo dài và vô cùng ác liệt. + Trong chiến tranh, vấn đề đặt lên hàng đầu là sự sống còn của dân tộc. Mọi phương diện khác của đời sống chỉ là thứ yếu, nếu cần phải dẹp đi, hi sinh hết, kể cả tính mạng của mình + Nhiệm vụ hàng đầu của văn học lúc bấy giờ là phục vụ cách mạng, tuyên truyền và cổ vũ chiến đấu + Tình cảm đẹp nhất là tình đồng chí, đồng bào, tình quân dân... + Con người đẹp nhất là anh bộ đội, chị quân dân, thanh niên xung phong và các lực lượng phục vụ chiến đấu. Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 19451975?. Từ năm 1945 đến 1975, nước ta trải qua những biến cố, sự kiện nào?. Còn điều kiện kinh tế, văn hoá trong thời kì này như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975. Văn học Việt Nam 1945-1975 phát triển qua mấy chặng? Nội dung của những tác phẩm trong giai đoạn này là gì? - Giảng thêm: Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,.. phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. Trong văn xuôi, những thể loại nào đóng ai trò tiên phong của văn học kháng chiến chống Pháp? Truyện ngắn và kí có những tác phẩm tiêu biểu nào? Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ hay ra đời trong kháng chiến chống Pháp? Kịch nói trong giai đoạn này có nét gì nổi bật? Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964?. Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì khác trước?. Văn xuôi trong giai đoạn này viết về những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ? Nêu tên một số tác phẩm tiêu biểu ?. Tình hình thơ ca trong giai đoạn này như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu biểu nào?. + Con người tuy sống trong đau khổ nhưng vẫn có niềm lạc quan tin tưởng. Hi sinh cho tổ quốc là hoàn toàn tự nguyện, là niềm vui. Họ sẵng sàn đốt bỏ nhà cửa để kháng chiến, đường ra trận là con đường đẹp, con đường vui: “Những buổi vui sao cả nước lên đường” (Tố Hữu). “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” (Phạm Tiến Duật). 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng đường từ 1945 đến 1954: * Nội dung chính: - Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng. - Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân. - Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng. * Thành tựu: - Truyện ngắn và kí: + Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) , + Trận phố Ràng (Trần Đăng) , + Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ; + Làng (Kim Lân) ; + Thư nhà (Hồ Phương) ,… + Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ; + Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ; + Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,… - Thơ ca: + Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,. ( Hồ Chí Minh), + Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), + Tây Tiến (Quang Dũng),.. + Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu - Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: o Miền Bắc bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH. o Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai * Nội dung chính: - Hình ảnh con người lao động - Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội - Tình cảm sâu nặng với miền Nam trong nỗi đau chia cắt *Thành tựu: - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống: + Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người: o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương) o Mùa lạc (Nguyễn Khải) o Anh Keng (Nguyễn Kiên) + Cuộc kháng chiến chống Pháp: o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tình hình kịch nói trong giai đoạn này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào? Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 19651975? Nội dung chính của những tác phẩm văn học giai đoạn này là gì? Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu trong thể loại văn xuôi?. Tình hình thơ ca trong giai đoạn này có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào?. Kịch nói đạt được những thành tựu nào?. - Cho học sinh đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. -Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975. Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào? Em hiểu thế nào là cách mạng và cách mạng hoá? Giáo viên Định hướng cách hiểu, liên hệ với cách mạng hoá trong văn học. Khuynh hướng chủ đạo của nền văn học cách mạng là gì? Phân tích câu nói của Nguyễn Đình Thi Văn học giai đoạn này tập trung. + Hiện thực trước CM: o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan). o Mười năm (Tô Hoài). o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi). o Cửa biển (Nguyên Hồng). + Công cuộc xây dựng CNXH: o Sông Đà (Nguyễn Tuân). o Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng). o Cái sân gạch (Đào Vũ). - Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc + Gió lộng (Tố Hữu). + Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên). + Riêng chung (Xuân Diệu). + Đất nở hoa (Huy Cận). + Tiếng sóng (Tế Hanh). - Kịch nói: + Một Đảng viên (Học Phi). + Ngọn lửa (Nguyễn Vũ). + Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm). c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: * Nội dung chính: Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng * Thành tựu: - Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất khuất. + Miền Nam: o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). o Hòn đất (Anh Đức). o Mẫn và tôi (Phan Tứ). + Miền Bắc: o Vùng trời (Hữu Mai). o Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu). o Bão biển (Chu Văn). - Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. + Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu) + Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên) + Đầu súng trăng treo (Chính Hữu) + Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật) + Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm) + Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh) + Hương cây và Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và Bằng Việt) + Cát trắng, Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng Khoa) Xuất hiện đông đảo các nhà thơ trẻ - Kịch nói: gây được tiếng vang + Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình) + Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm) + Đôi mắt (Vũ Dũng Minh) d. Văn học vùng địch tạm chiếm: - Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên. - Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn,.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> vào những đề tài nào? Tại sao nói nền văn học giai đoạn 1945-1975 là nền văn học hướng về đại chúng? Quan niệm về đất nước trong giai đoạn này có gì mới? Những tác phẩm văn học hướng vào điều gì nơi đại chúng? Do văn học hướng về đại chúng nên hình thức những tác phẩm như thế nào?. Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở những phương diện nào trong các tác phẩm văn học? Thử chứng minh qua một tác phẩm đã học.. Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong những tác phẩm văn học thời kì này như thế nào? Nó có gì khác với giai đoạn văn học trước 1945?. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những tác phẩm văn học giai đoạn này?. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét. phóng sự, bút kí - Tác phẩm tiêu biểu: + Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam) + Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng) 3. Những đặc điểm cơ bản: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. o Cách mạng: là cuộc biến đổi chính trị và xã hội lớn và căn bản, thực hiện bằng cuộc lật đổ chế xã hội, lập nên chế độ mới và tiến bộ hơn. o Cách mạng hoá: làm cho có tính chất cách mạng. - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng). - Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng b. Nền văn học hướng về đại chúng: - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học - Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân đại nhất của đất nước và cách mạng - Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ - Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu. Đây là nền văn học mới thuộc về nhân dân, nhà văn là những người gắn bó xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu đã nói: “Tôi cùng xương thịt với nhân dân của tôi, Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu Tôi sống với cuộc đời chiến đấu của triệu người yêu dấu cần lao” (Những đêm hành quân). c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. *Khuynh hướng sử thi: + Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc + Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu + Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng. Ví dụ: “Người con gái Việt Nam – trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài người!” (Người con gái Việt Nam - Tố Hữu). *Cảm hứng lãng mạn: + Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng hoá. + Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Hãy tóm tắt những nét chính về Họ ra trận, đi vào mưa bom bão đạn mà vui như trẩy tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã hội: thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, 1986 đến hết thế kỉ XX? Mà lòng phơi phới dậy tương lai” Trước những khó khăn như vậy, (Tố Hữu). Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo “Những buổi vui sao cả nước lên đường công cuộc đổi mới như thế nào? Xao xuyến bờ tre từng hồi trống giục” Tình hình thơ ca sau năm 1975 có (Chính Hữu). đặc điểm gì? “Đường ra trận mùa này đẹp lắm, Thành tưu nổi bật của thơ ca giai Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” đoạn này là hiện tượng gì? Có những (Phạm Tiến Duật). tác phẩm tiêu biểu nào? *Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng Lực lượng sáng tác thơ ca giai mạn: đoạn này có gì mới? + Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, + Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. Đó cũng là nét tâm lí chung của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh ác liệt này. Dù hiện tại có chồng chất những gian khổ, khó khăn và sự hi sinh nhưng tâm hồn học lúc nào cúng có niềm tin tưởng lạc quan vào tương lai. II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM Tình hình văn xuôi sau 1975 như TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX: thế nào? Những tác phẩm giai đoạn 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: này có khuynh hướng gì mới? - Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự Kể tên những tác phẩm tiểu biểu? do và thống nhất. - Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới. - Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. Từ năm 1986, văn học chính thức + Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài + Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở tác phẩm theo khuynh hướng đổi rộng. mới? + Văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ. Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học - Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: + Di cảo thơ - Chế Lan Viên + Tự hát – Xuân Quỳnh Tình hình kịch nói sau 1975 như + Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi thế nào? + Ánh trăng - Nguyễn Duy - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một + Xúc xắc mùa thu – Hoàng Nhuận Cầm số phương diện đổi mới trong văn + Nở rộ trường ca: học o Những người đi tới biển – Thanh Thảo sau 1975. o Đường tới thành phố - Hữu Thỉnh Hãy thử nêu các phương diện đổi o Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu mới của văn học từ 1986 trở đi ? + Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện: Nêu những thành tựu nổi trội của o Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc văn học Việt Nam 1945-1975? o Tiếng hát tháng giêng – Y Phương Quá trình đổi mới cũng bộc lộ o Sự mất ngủ của lửa - Nguyễn Quang Thiều những khuynh hướng lệch lạc nào?.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gọi học sinh đọc phần kết luận. o Đổ bóng xuống mặt đường - Trần Anh Thái - Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. o Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh o Hai người trở lại trung đoàn – Thái Bá Lộc o Đứng trước biển, Cù lao Tràm - Nguyễn Mạnh Tuấn o Cha và con và …, Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải o Mưa mùa hạ. Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng o Thời xa vắng – Lê Lựu o Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê Nguyễn Minh Châu - Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống + Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống: + Văn xuôi: o Chiến thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu o Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp o Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Tường o Bến không chồng- Dương Hướng o Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh + Bút kí: o Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường o Cát bụi chân ai – Tô Hoài - Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh: + Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ. + Mùa hè ở biển (Xuân Trình. ,… 2. Một số phương diện đổi mới trong văn học: - Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. - Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật - Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh. Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. - Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh III. KẾT LUẬN: Ghi nhớ (SGK. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố - Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975? - Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam tà Cách mạng tháng Tám 1945 – 1975? - Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX? - Gợi ý giải bài tập: + Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mới quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh). + Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới. * Dặn dò: - Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập - Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. Tiết: 3. Làm văn :. Ngày soạn: 24/8/2011. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý . - Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển trong một hoàn cảnh như thế nào? Văn học giai đoạn này có gì khác so với giai đoạn văn học trước cách mạng tháng Tám? Văn học giai đoạn này phát triển qua mấy chặng đường và đã đạt được những thành tựu tiêu biểu nào? 3. Giới thiệu bài mới: Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian (15’) Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: tìm hiểu đề đề và lập dàn ý Đề bài: - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: bài của sách giáo khoa “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ” Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn a. Tìm hiểu đề: đề gì? - Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp . Để sống đẹp, ta cần rèn luyện - Để sống đẹp con người cần xác định: những phẩm chất nào? ( Gợi ý: Sống + Lí tưởng đúng đắn, cao cả, đẹp là sống có lí tưởng mục đích, có + Cá nhân xác định được vai trò, trách nhiệm với cuộc tình cảm nhân hậu, lành mạnh, có sống, trí tuệ sáng suốt, hiểu biết rộng, có + Đời sống tình cảm phong phú, hành động đúng đắn. hành động tích cực=> có ích cho Câu thơ trên nêu lí tưởng và hướng con người tới hành cộng đồng xã hội...); ngược lại là lối động để nâng cao phẩm chất , giá trị con người . sống: ích kỉ, nhỏ nhen, hẹp hòi, vô - Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống trách nhiệm, thiếu ý chí nghị lực đẹp” cần: Với thanh niên học sinh ngày nay, + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng sống thế nào là sống đẹp? hoài bão, ước mơ + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng Cần vận dụng những thao tác lập - Các thao tác lập luận cần vận dụng: nào để giải quyết vấn đề trên? + Giải thích ( sống đẹp là sống như thế nào?). + Phân tích Bài viết có thể sử dụng những tư + Chứng minh, bình luận liệu từ đâu? - Sử dụng tư liệu: ngoài thực tế, sách vở … b. Lập dàn ý: Ta có thể mở bài bằng những * Mở bài: cách nào? - Nêu vấn đề cần nghị luận Gọi học sinh thử tập mở bài? - Trích dẫn nguyên văn câu thơ của Tố Hữu.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> (10’ ) Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào? Cần tập trung thảo luận và nêu được thế nào là “sống đẹp”?. - Hướng dẫn học sinh sơ kết, nêu hiểu biết về cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. (15’ ). Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập củng cố kiến thức -Yêu cầu học sinh đọc kĩ 2 bài tập trong SGK và thực hành theo các câu hỏi,. - Nêu quan điểm của bản thân Có thể giới thiệu bằng nhiều cách: quy nạp, diễn dịch, phản đề, trực tiếp, gián tiếp… * Thân bài: - Giải thích thế nào là lối sống đẹp? - Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp - Chứng minh, bình luận: + Nêu những tấm gương người tốt, việc tốt: o Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu… o “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Từ ấy - Tố Hữu). o “Sống là cho, chết cũng là cho” (Tố Hữu). + Phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực… + Bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp: tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, có lối sống phù hợp với thời đại và chuẩn mực đạo đức xã hội *Kết bài: Khẳng định ý nghĩa cách sống đẹp ( Sống đẹp là một chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người. Câu thơ Tố Hữu có tính chất gợi mở, nhắc nhở chung đối với tất cả mọi người nhất là thanh niên) 2. Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí: - Chú ý: +Đề tài nghị luận về tư tưởng đạo lí rất phong phú gồm: nhận thức ( lí tưởng mục đích sống); về tâm hồn, tình cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung; tính trung thực, dũng cảm...); về quan hệ xã hội, gia đình; về cách ứng xử trong cuộc sống... +Các thao tác lập luận được sử dụng ở kiểu bài này là: Thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ. - Ghi nhớ: SGK 3.Luyện tập Bài tập 1: + Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người. + Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: “Thế nào là con người có văn hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá” + Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn 2) , bình luận (đoạn 3) + Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT: đưa ra câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp đối thoại với người đọc tạo sự gần gũi thân mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ HI lạp vừa tóm lược các luận điểm vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp dẫn. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố - Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt, vận dụng các thao tác lập luận để khẳng định hoặc bác bỏ - Cần chú ý tiếp thu những quan niệm tích cực, tiến bộ và biết phê phán, bác bỏ những quan niệm sai trái, lệch lạc. * Dặn dò: - Hoàn thiện bài tập 2. - Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tuần 2 Tiết : 4 Tiếng việt :. Ngày soạn: 28/8/2011. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Có nhận thức đúng về sự trong sáng của tiếng Việt và về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Nâng cao tình cảm yêu quí tiếng nói dân tộc; cố gắng rèn luyện những kĩ năng sử dụng thành thạo tiếng Việt; có ý thức bảo về và phát triển tiếng Việt. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày những hiểu biết của em về quan điểm sáng tác và phong cách văn chương Hồ Chí Minh? 3. Giới thiệu bài mới: Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Sự trong sáng của tiếng Việt: tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng 1.Biểu hiện của sự trong sáng của tiếng Việt: Việt. - “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái không đục. niệm trong và sáng - “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát Em hiểu thế nào là sự trong sáng của huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình tiếng Việt? cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói - Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh Ví dụ 1: Lục Lam lăm lay núa mất mùa o Chỗ sai: Lục Lam lăm lay phân tích o Nguyên nhân: Phát âm không chuẩn, viết sai chính tả o Sửa lại: Lục Nam năm nay lúa mất mùa Ví dụ 2: Những ví dụ đưa ra sai chỗ nào? Khi nói về sự thờ ơ của một người nào đó, có người Nguyên nhân sai? Sửa lại cho đúng? nói: Cô ấy tỏ ra bàng quang với mọi người o Chỗ sai: từ bàng quang o Nguyên nhân: không hiểu nghĩa từ o Sửa lại: Cô ấy tỏ ra bàng quan với mọi người Ví dụ 3: Nguyễn Đình Chiểu nhà thi sĩ mù của dân tộc. o Chỗ sai: không có phần vị ngữ o Nguyên nhân: nhầm phần phụ chú là phần vị ngữ Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất o Sửa lại: Thêm vị ngữ vào cuối câu; Thêm từ “là” của trong sáng tiếng Việt là gì? vào sau “Nguyễn Đình Chiểu” giáo khoa. - Biểu hiện 1: Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu Yêu cầu khi phát âm và viết như thế tạo lời nói, bài văn... nào? Nguyên tắc: + Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụâm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu. + Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nêu ví dụ Chỗ sai? Nguyên nhân ? Sửa lại?. Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì? Chú ý: Nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài.. Phân tích: Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật? Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào?. Tại sao lại có điều đó?. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 Gọi học sinh đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài Yêu cầu học sinh tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều Tìm những từ ngữ tiêu biểu - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. Điền vào đoạn văn các dấu câu thích. + Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu Ví dụ 4: Các superstar thích dùng mobil phone loại xịn. o Chỗ sai: dùng các từ nước ngoài: @ supersta thay thế cho từ: ngôi sao @ mobil phone thay thế cho điện thoại o Nguyên nhân: lạm dụng tiếng nước ngoài trong trường hợp không cần thiết. o Cách sửa: Các ngôi sao thích dùng điện thoại loại xịn - Biểu hiện 2: Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng, sử dụng tuỳ tiện , không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. Ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33 o Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ o Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con Thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự - Biểu hiện 3: Việc sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa, thiếu lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt. Yêu cầu: Cần phải thể hiện được tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói. Bên cạnh những lời văn mang tính lịch sự, có văn hoá, ta vẫn bắt gặp trong văn chương những lời nói không đảm bảo tính lịch sự, trong sáng của tiếng Việt .. Ví dụ: “Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này?” (Chí Phèo – Nam Cao). Bởi tác giả muốn nhân vật trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua chính những ngôn ngữ của mình. Lời nói của Chí Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã bị tha hoá trở thành một tên côn đồ, bặm trợn, một con quỷ của làng Vũ Đại. II. Luyện tập: 1. Bài tập 1. Các từ ngữ nói về các nhân vật: - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da “nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” - Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét”.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> hợp. 2. Bài tập 2: “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình - Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 –những dòng nước khác .Dòng ngôn ngữ cũng vậy – Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nước ngoài nào cần phải được dịch nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong thời đại đem lại .” (Chế Lan Viên) sáng của tiếng Việt. 3. Bài Tập 3: - Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa - Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn. - Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ... - Cocoruder là danh từ 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Năm được những biểu hiện về sự trong sáng của tiếng Việt *Dặn dò: - Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt - Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị về một tư tưởng đạo lý. Tiết: 5-6. Làm văn :. Ngày soạn: 31/8/2011. BÀI VIẾT SỐ 1 (Nghị luận xã hội) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Viết đươc bài nghị luận bàn về một hiện tượng đời sống,phù hợp với trình độ,hoàn cảnh hs… - Nâng cao ý thức ,có thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng, đời sống xảy ra hằng ngày. II. PHƯƠNG PHÁP : - Tìm hiểu những hiện tượng trong đời sống hằng ngày… - Phân tích đánh giá,các hiện tượng trong đời sống để chuẩn bị cho bài viết. III. ĐỀ BÀI: Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. IV.ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM * Về hình thức Yêu cầu (1,0 điểm) -Kiểu bài:nghị luận xã hội -Các thao tác sử dụng: Giải thích, phân tích,bình luận,chứng minh… -Tư liệu: trong văn học và đời sống xã hội * Về nội dung (9,0 điểm) Vấn đề trọng tâm : Mục đích học tập Bài làm cần đạt được các nội dung cơ bản sau: Ý Nội dung Điể m 1 Giải thích : Học để biết 2.0 Học là một quá trình tìm hiểu, thu nhận, tích luỹ kiến thức cho bản thân minh từ thầy cô, bạn bè, trên tư liệu sách vở và học ở ngoài cuộc sống. kiến thức nhân loại vô cùng phong phú khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển cố nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống cần được chúng ta giải quyết và tiếp thu. Tuy nhiên những điều ta biết chỉ là một giọt nước nhỏ trong khi đó điều ta chưa biết lại là biển cả rộng lớn bao.Học trước hết là hướng đến mục đích học để biết nhiều miền kiến thức ấy để thế giới xung quanh mở ra một cách sáng tỏ trước mắt 2 Giải thích : Học để làm 2.0 Vận dụng lí thuyết ra ngoài thực tế để thêm hiểu phần kiến thức ấy và ghi nhớ sâu hơn. Phải kết hợp song song việc học và làm với nhau có như vậy việc học mới thực sự có ích Học và làm việc dựa trên những kiến thức đó học vừa là mục đích vừa cũng là phương.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 3. 4. 5. pháp học tập. Giải thích : Học để chung sống 2.0 Học mang lại cho con người sự hiểu biết về đạo lí làm người đạo lí đối nhân xử thế cách ứng xử với mọi người trong cuộc sống hằng ngày, hìnhthành ý thức rèn luyện nhân cách con người ý thức cái hay cái đẹp làm việc tốt giúp đỡ mọi người xung quanh có những đức tính tốt và cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. Tất cả đó làm hoàn thiện bản thân. Là con người có văn hoá có đạo đức biết cách ứng xử đúng đắn với mọi người bạn sẽ thực sự hoà nhập và thích ứng nhanh với môi trường khác nhau của xã hội. Giải thích :học để tự khẳng định mình 2.0 Vừa có tri thức vừa có trình độ văn hoá hay giúp đỡ người khác thành công trong công việc và cuộc sống thì sẽ được mọi người kính nể cảm phục. Mọi người khác sẽ lấy đó làm tấm gương học hỏi theo và bạn luôn được tôn trọng và nhận những tình cảm yêu mến. Bình luận và đánh giá về mục đích học tập do UNESCO đề xướng 1.0. Tiết:7-8-9 Đọc văn :. ........................................................................................................... Tuần 3 Ngày soạn: 4/9/2011. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh ) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh : - Nhận thức được Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử lớn, đã tổng kết về một thời kì đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng địnhmạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước trước toàn thế giới. - Thấy được ý nghĩa to lớn, giá trị nhiều mặt của bản Tuyên ngôn độc lập cùng vẻ đẹp tư tưởng tâm hồn tác giả. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét chính về tác giả. - Yêu cầu học sinh nêu ngắn gọn những nét chính về tiểu sử Hồ Chí Minh . - Giáo viên nhấn mạnh : Hồ Chí Minh không những là một nhà cách mạng vĩ đại, Người còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.. A. Tác giả: I. Cuộc đời: Hồ Chí Minh (1890- 1969) - Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. - Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu nước. - Cuộc đời : + Trước khi tham gia hoạt động cách mạng: Học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, một thời gian dạy học ở trường Dục Thanh. + Từ 1911 ra đi tìm đường cứu nước đến khi qua đời 1969 : Cống hiến hết mình cho sự nghiệp cách mạng vì độc lập dân tộc hạnh phúc của nhân dân, trở thành nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng sản. + Bên cạnh sự nghiệp cách mạng Hồ Chí Minh còn để lại một di sản văn học quý giá . Hồ Chí Minh là nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc. II. Sự nghiệp văn học:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh. - Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu học sinh thảo luận trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung và khắc sâu kiến thức, cho học sinh ghi nội dung ngắn gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn chứng, thuyết giảng giúp học sinh khắc sâu kiến thức. - Hãy nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh? Hãy giải thích vì sao sự nghiệp sáng tác của Người rất phong phú đa dạng? Chứng minh sự phong phú đa dạng ấy? - Thuyết giảng minh hoạ thêm một số tác phẩm tiêu biểu giúp học sinh hiểu rõ giá trị sáng tác của Người.. Yêu cầu học sinh thảo luận về những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh Nhắc học sinh chú ý các nhận định: -“ Văn tiếng Pháp của Nguyễn Aí Quốc có đặc điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước. Điều đó không ngăn Người đã viết nên những lời thắm thiết trữ tình khi xúc động” Hoạt động 3: Hướng học sinh dẫn tìm hiểu chung về tác phẩm Yêu cầu học sinh theo dõi phần tiểu dẫn (SGK) , trả lời ngắn gọn:. Tuyên ngôn độc lập ra đời trong hoàn cảnh nào? Tác giả viết nhằm mục đích gì? Tác phẩm hướng đến đối tượng nào? Giá trị tư tưởng, tình cảm,. 1. Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh: - Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hoá. - Hồ Chí Minh luôn chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. - Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ mục đích( viết để làm gì?) và đối tượng tiếp nhận ( Viết cho ai?) để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Do vậy, tác phẩm của Người thường rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về nội dung và rất phong phú, sinh động, đa dạng về hình thức nghệ thuật. 2. Sáng tác văn học của Hồ Chí Minh: *Văn chính luận: - Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966) - Những áng văn chính luận của Người được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước của một trái tim vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh động của một tài năng nghệ thuật bậc thầy. *Truyện và kí: - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Đây là những tác phẩm được viết trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp, nhằm mục đích tố cáo thực dân, phong kiến cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng, bút pháp linh hoạt sáng tạo , hiện đại, thể hiện trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sắc sảo của Hồ Chí Minh. * Thơ ca : - Tác phẩm tiêu biểu : SGK - Sáng tác trong nhiều thời gian khác nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất , tài năng Hồ Chí Minh. Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần cách mạng thời đại. 3. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh: Phong phú đa dạng. - Văn chính luận: Thuyết phục cả lí trí và tình cảm ( Ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ..., giàu hình ảnh, thấu tình đạt lí) - Truyện và kí: Bút pháp hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong đa dạng, dí dỏm, hài hước... - Thơ ca: Có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc sâu sắc. III. Kết luận: ( SGK) B. Tác phẩm: I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh ra đời: - Ngày 19/8/1945 nhân dân ta giành chính quyền ở thủ đô . - Ngày 25/8/1945 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. - Ngày 26/8/1945 tại nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> nghệ thuật của tác phẩm?. - Gọi HS đọc văn bản chú ý hệ thống luận điểm- xác định bố cục văn bản và phân tích tính logich chặt chẽ của văn bản qua 3 luận điểm.. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản -Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm các câu hỏi của SGK - Theo dõi kết quả, nhận xét bổ sung và chốt lại kiến thức. - Cho học sinh thảo luận câu hỏi 3(SGK) - Cho học sinh thảo luận Câu hỏi 4 (SGK) - Theo dõi học sinh trình bày, nhận xét, thuyết giảng làm rõ thêm giá trị đoạn văn.. - Nêu vấn đề : Phân tích giá trị đoạn văn kết thức bản Tuyên ngôn độc lập để thấy tính lôgich chặt chẽ trong hệ thống luận điểm của văn bản?. Nội Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. - Ngày 2/9/1945 Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội trước 50 vạn dân thủ đô và các vùng lân cận khai sinh ra nước Việt Nam mới. - Cùng lúc này nhiều lực lượng thù địch đã và đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp đang tìm mọi cách để quay trở lại Đông Dương... 2. Đối tượng và mục đích viết: - Đối tượng : Nhân dân ta ( Hỡi đồng bào cả nước!) và thế giới đặc biệt là Anh Pháp Mĩ. - Mục đích : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháp. 3 . Bố cục : 3 đoạn ( 3 luận điểm) - Đoạn 1: ( Từ đầu đến không ai chối cãi được) Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập - Đoạn 2: (Tiếp theo đến ...phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà. - Đoạn 3: (Còn lại ) Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí chung làm cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập ( Cơ sở lí luận) * Nguyên lí căn bản: Quyền bình đẳng dân tộc trên thế giới. * Cách lập luận: - Trích dẫn nguyên văn lời của 2 bản Tuyên ngôn ( Bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách Mạng Pháp 1791. Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc - Từ quyền tự do bình đẳng của con người -> “Suy rộng ra..” Quyền bình đẳng dân tộc! <-> Lập luận sáng tạo:" * Ý nghĩa : - Vừa đề cao những giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo và văn minh của nhân loại , vừa tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở phần sau.( vừa khéo léo vừa kiên quyết) - Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương bằng thủ pháp “Gậy ông đập lưng ông”. - Thể hiện ý chí tự cường, lòng tự hào dân tộc. ( đặt 3 cuộc Cách Mạng, 3 nền độc lập, 3 bản Tuyên ngôn ngang tầm nhau.) * Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc Dẫn lời một nhà nghiên cứu nước ngoài “ Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình” 2. Phần tiếp theo: Chứng minh nguyên lí- cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn độc lập. (Thực chất là tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bọn thực dân ).
<span class='text_page_counter'>(15)</span> a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp- vạch trần cái gọi là “Văn minh, khai hoá, bảo hộ”của CQ thực dân - Lí lẽ xác đáng “Thế mà hơn 80 năm nay...” - Nhận xét của em về phong cách văn - Dẫn chứng cụ thể xác thực: Từ thực tế và lịch sử “Về chính luận Hồ Chí Minh? chính trị...Về kinh tế...”; “Sự thật là..”. - Lời văn tố cáo vừa ngắn gọn, hùng hồn, đanh thép,vừa chứa chất tình cảm yêu nước, thương dân nồng nàn. - Tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp: (Khai hóa?- gây ra nạn đói giết chết hơn 2 triệu đồng bào ta; Bảo hộ?- bán nước ta 2 lần cho Nhật; Đông Dương là thuộc địa?- đã trở thành thuộc địa của Nhật, dân ta đã giành lại quyền độc lập từ tay Nhật; Nhân danh đồng minh tuyên bố thắng Nhật, có quyền lấy lại Đông Dương?- phản bội Đồng minh, 2 lần dâng cho Nhật, chỉ có Việt Minh mới thực sự thuộc phe Đồng minh đánh Nhật giải phóng Đông Dương.) b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên trên, bản Tuyên Ngôn dẫn đến lời tuyên bố quan trọng ( Làm tiền đề cho lời tuyên bố chính thức): * Tuyên bố: - “Thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp.” -“Xoá bỏ hết những hiệp ước..”. - “Xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp...” * Khẳng định thêm “Một dân tộc đã gan góc... phải độc lập” => Như một chân lí hiển nhiên, không thể chối cãi. - Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ... - Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít. - Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. - Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp . * PP lập luận chặt chẽ, lôgích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, điệp ngữ "sự thật là "như chân lí không chối cãi được. Lời văn mạnh mẽ, hùng hồn. c. Phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc - Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền ,đặc lợi của thực dân Pháp đối với đất nước Việt Nam. - Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc *Hành văn; hệ thống móc xích -> khẳng định tuyệt đối 3. Kết thúc: Lời tuyên bố chính thức - Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn “Nước Việt Nam có quyền...Sự thật là...” - Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộcvà định hướng cho Cách Mạng Việt Nam “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tinh thần và lực lượng... độc lập ấy” - Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ Tịch về quyền dân tộc - tự do ( trên cơ sở lập luận: pháp lí, thực tế, bằng ý chí mãnh liệt của dân tộc ) - Tuyên bố dứt khoát triệt để. Thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn thể dân tộc. (Có cả tài tiên đoán về âm mưu của kẻ thù).
<span class='text_page_counter'>(16)</span> *Ý nghĩa văn bản : Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào vào thế giới về quyền tự do, đọc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm ấy. - Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. - Là một tác phẩm văn học lớn, một áng văn chính luận mẫu mực. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh? - Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh? -Những đặc điểm cơ bản trong phong cách sáng tác của Hồ Chí Minh *Dặn dò: - Học bài cũ. - Chuẩn bị trước bài: “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt” Tuần 4 Tiết : 10 Tiếng việt :. Ngày soạn: 9/9/2011. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt. - Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Hồ Chí Minh qua tác phẩm Tuyên ngôn độc lập? 3. Giới thiệu bài mới:. Ở tiết học trước, ta đã tìm hiểu thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt và các phương diện biểu hiện sự trong sáng đó. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ xác định những trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Hướng dẫn học sinh xác định trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về phương diện tình cảm. Là học sinh chúng ta phải có tình cảm gì đối với tiếng Việt để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Chúng ta phải có những hiểu biết gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? .. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: 1. Về tình cảm: Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, coi đó là ”Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân tộc” 2. Về nhận thức: Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp 3. Về hành động: - Cần có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi giao tiếp, sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất. - Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách, phải luôn trau dồi, học hỏi..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chúng ta phải có những hành động cụ thể gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập. - Hướng dẫn học sinh tổng kết Cho 1 -2 học sinh đọc phần Ghi nhớ của sách giáo khoa - Hướng dẫn học sinh luyện tập Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và những câu “không trong sáng”? Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra những từ nước ngoài nào không nên sử dụng và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt.. - Loại bỏ những lời núi thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc. - Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài. - Làm giàu có thêm tiếng Việt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự hội nhập, giao lưu quốc tế hiện nay. III. Kết luận:Ghi nhớ (SGK) IV. Luyện tập : 1. Bài tập 1: - Các câu b, c, d là những câu trong sáng, - Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn và chủ ngữ , trong khi đó các câu b, c, d thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu . 2. Bài tập 2: - Trong lời quảng cáo dùng 3 hình thức biểu hiện cùng nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu . Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm con người . - Từ cần thay thế: ngày Valentine ngày lễ tình nhân,ngày Tình yêu. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Thanh niên, học sinh cần phải có trách nhiệm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? - Khi hành văn, cần phải viết như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt? *Dặn dò: Soạn bài:"Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" Tiết : 11-12 Đọc văn :. Ngày soạn: 12/9/2011. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU- NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu - Những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, đề càng thênm yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? 3. Giới thiệu bài mới: Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ và thơ ca của dân tộc. Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm chống Mĩ. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấn đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn I. Đọc hiểu văn bản: học sinh tìm hiểu chung về tác giả, 1. Tìm hiểu tác giả : tác phẩm - Phạm Văn Đồng. ( 1906-2000) - Giáo viên gọi học sinh đọc tiểu dẫn - Nhà cách mạng, chính trị, ngoại giao lỗi lạc của cách -> nêu những nét chính về tác giả mạng Việt Nam thế kỉ XX Phạm Văn Đồng. - Nhà giáo dục, nhà lí luận văn hoá văn nghệ.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Giáo viên gợi ý để học sinh rút ra mục đích sáng tác của tác phẩm (Phạm Văn Đồng. viết tác phẩm này có phải chỉ để kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu ? ) - Gắn thời điểm tác phẩm ra đời với tình hình lịch sử đất nước (1963) để xác định mục đích viết văn bản của tác giả - Học sinh đọc phần tri thức đọc- hiểu để hiểu thêm về tính biểu cảm trong văn nghị luận - Giáo viên nêu câu hỏi 1 SGK, yêu cầu học sinh trả lời + Nội dung bao trùm , câu văn thể hiện nội dung đó “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu … nhất là trong lúc này + Xác định các phần của văn bản theo thể loại, nêu nội dung từng phần + Xác định các luận điểm chính trong mỗi phần và câu văn khái quát luận điểm đó - Nhận xét, lí giải cách kết cấu của vb ( Không kết cấu theo trình tự thời gian Lí giải :do mục đích sáng tác) So với trật tự thông thường, cách sắp xếp các luận điểm đó có gì khác? Hoạt động 2 Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Yêu cầu học sinh giaỉ thích nội dung câu văn “trên trời...... cũng vậy” - Tại sao ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời Việt Nam?( 2 ý : Nhiều người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của tác phẩm Lục Vân Tiên và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch; Còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu) - Nhận xét cách nêu vấn đề - Tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động tương tác theo nhóm + Chia nhóm theo tổ + Nêu yêu cầu thảo luận Nhóm1: cuộc sống, quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có gì khác thường? Nhóm 2:,3 Ở đoạn 2 vì sao tác giả dựng lại hoàn cảnh lịch sử Việt Nam từ 1860-1880? Cơ sở để khẳng định “thơ văn yêu nước..... những bài văn tế” là điều “không phải ngẫu nhiên”? tại sao tác giả lại nhấn mạnh đến Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc? Ấn tượng của bản thân về đoạn 2? Nhóm 4: Nguyên nhân nào khiến “Lục Vân Tiên” trở thành tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu và có ảnh rộng? Tác giả dã bàn luận như. 2. Tìm hiểu tác phẩm: a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác - 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất Nguyễn Đình Chiểu - Để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước b) Bố cục * Luận đề: Nguyễn Đình Chiểu , ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc * Bố cục - Mở bài: Nêu luận điểm trung tâm : Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa - Thân bài + Đoạn 1: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ yêu nước + Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu tấm gương phản chiếu phong trào chống TD Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ + Đoạn 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền Nam - Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu - tấm gương sáng của mọi thời đại. II. Hướng dẫn khám phá tìm hiểu văn bản : 1. Mở bài - Văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng lạ thường - Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu => Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí 2. Thân bài a) Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu - Con người có khí tiết cao cả, nhất là trong hoàn cảnh đất nước đau thương. - Quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người => Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu -> Nguyễn Đình Chiểu luôn gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốt b) Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu - Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân - Ca ngợi......., than khóc...... - Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc là một đóng góp lớn + Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang + Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm. => Phạm Văn Đồng. đã đặt thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trong mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu // ngợi ca,.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> thế nào về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm này? Chúng ta học tập được gì về quan điểm đánh giá tác phẩm văn học? Cách lập luận ở đoạn 3 này có gì khác các đoạn trước? - Gọi các nhóm trình bày kết quả thảo luận, bổ sung, góp ý Tác giả đã đưa ra những bài học nào từ cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu? nhận xét về cách kết bài Hoạtđộng3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết Giá trị cơ bản của bài văn nghị luận này là gì? ( giáo viên yêu cầu học sinh chọn và phân tích những câu văn tiêu biểu) - Giáo viên chốt lại những ý chính theo mục tiêu của bài học. trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa” vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết c) Truyện Lục Vân Tiên - Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương - Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm Lục Vân Tiên => Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm Lục Vân Tiên không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời sống nhân dân 3) Kết bài - Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu - Bài học về mối quan hệ giữa văn học- nghệ thuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng => Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc. III. Tổng kết 1. Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động 2. Giá trị nghệ thuật - Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ - Sử dụng nhiều thao tác lập luận - Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn. *Ý nghĩa văn bản : Khẳng định ý nghĩa cao đẹp của cuộc đời và văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu; cuộc đời và văn nghiệp của một chiến sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc;sự nghiệp thơ văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước, dân tộc.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố : - Đọc kĩ văn bản, tìm và phân tích yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong văn bản. - Nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn. *Dặn dò : Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ -Nguyễn Đình Thi-. ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI. - X Vai-gơ-. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Củng cố kiến thức về văn bản nghị luận - Học tập các thao tác lập luận trong văn bản nghị luận về một vấn đề văn học II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Cho biết gá trị cơ bản của tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc? 3. Giới thiệu bài mới: Qua bài học hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục được tìm hiểu về một số bài. văn nghị luận để hoàn thiện hơn hiểu biết của chúng ta về văn nghị luận. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ:.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> hiểu tac phẩm Mấy ý nghĩ về thơ Yêu cầu học sinh rút ra đặc trưng cơ bản nhất của thơ và quá trình ra đời của 1 bài thơ - Yêu cầu học sinh chú ý 3 đoạn đầu của bài trích để trả lời câu hỏi 1 (SGK). - Thế nào là “rung động thơ” và “làm thơ”? Hướng dẫn học sinh nắm Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình ảnh thơ - Phát phiếu thảo luận, yêu cầu các nhóm thảo luận. - Giáo viên tổng hợp các phiếu thảo luận, chọn nhóm thảo luận tốt nhất trình bày trước lớp. Hướng dẫn học sinh nắm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu luận. - Đặt câu hỏi - Củng cố, hoàn thiện Hướng dẫn học sinh nắm giá trị bài tiểu luận. - Yêu cầu hs trả lời câu hỏi 5 (SGK) - Củng cố, hoàn thiện. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm Đô-xtôi-ép-xki Hướng dẫn học sinh tóm tắt nhanh văn bản - Gọi 1 học sinh tóm tắt Tìm hiểu câu 1 - Cho biết chân dung của Đô-xtôi-ép-xki có những nét gì đặc biệt ? -Nét chung của chân dung -Nét cụ thể ( Phân nhóm làm việc ). Tìm hiểu các câu 2,3,4.( SGK) Hướng dẫn học sinh đọc vài đoạn và phát hiện chi tiết nghệ thuật đặc sắc .. 1. Thơ là biểu hiện tâm hồn con người. - Ông đưa ra câu hỏi: “Đầu mối của thơ…..người chăng?” Câu hỏi không mang nghĩa nghi vấn mà mang nghĩa khẳng định. - Khi nào mới có thơ: phải “rung động thơ” sau đó mới “làm thơ”. - Rung động thơ có được khi: tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường, do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ. - Còn làm thơ là thể hiện những rung động của tâm hồn bằng lời hoặc những dấu hiệu thay cho lời nói. Những lời, những chữ ấy phải có sức mạnh truyền cảm tới người đọc thơ khiến “mọi sợi dây của tâm hồn rung lên” 2. Những đặc trưng của thơ: - Ngôn ngữ: Nếu ngôn ngữ trong các tác phẩm truyện, kí chủ yếu là ngôn ngữ tự sự, kể chuyện, ngôn ngữ trong các tác phẩm kịch chủ yếu là ngôn ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu, NĐT khẳng định: “Cái kì diệu…là của tâm hồn” - Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong nhịp điệu của tâm hồn, NĐT quan niệm: “ không có vấn đề thơ tự do……ngày nay” Các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn còn giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca. *Ý nghĩa văn bản :Bài viêt không chỉ có giá trị trong những năm năm mươi của thế kỉ XX. Quan điểm về thơ và đặc trưng của thơ của Nguyễn Đình Thi rất sâu sắc và có giá trị lâu dài. II. ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI: 1. Hai nét nổi bật mà X.Vai gơ nhằm khắc hoạ chân dung Đô-xtôi-ép-xki là: một tích cách mâu thuẫn và một số phận ngang trái: - Sống ở nước ngoài, thân thể yếu đuối bệnh tật >< một con người có trái tim vĩ đại, tình yêu Tổ quốc mãnh liệt. - Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động sức hấp dẫn ở tính cách và số phận đầy ngang trái của Đô-xtôi-ép-xki + Viết những tác phẩm đồ sộ trong khi “vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ”, chủ nhà không được trả nợ “đe doạ gọi cảnh sát” + Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông “năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ 2. Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-xki: - Trong nội bộ một câu, giữa hai vế, hai từ: “Nước Nga … tuyệt vọng của ông”, “lao động là … thống.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Yếu tố nghệ thuật nào có tính chất chủ khổ của ông” đạo ,yếu tố nghệ thuật nào có tính hỗ trợ - Trong từng đoạn: “Suốt đêm ông làm việc … của đắc lực ? chúng ta” Hai hình ảnh trái ngược: sự dằn vặt của cuộc sống hàng ngày >< những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh thần phong phú 3. Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ tập trung khắc hoạ sứ mạng, tầm vóc của thiên tài: - So sánh: “Thắng lợi … vĩnh hằng”, “Trong niềm … như sất sét” - Ẩn dụ: “Khi quả … rụng xuống”, “thành phố ngàn tháp chuông” Chân dung con người hiện ra như thế Hình ảnh so sánh, ẩn dụ thuộc lĩnh vực tôn giáo, nào ? siêu nhiên nhằm mục đích: từ chỗ miêu tả Đôx-xtôiép-xki như một người khốn khổ đã trở thành một vị thánh, một con người siêu phàm. 4. X. Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương: Nhằm làm nổi bật vai trò của Đôx-xtôi-ép-xki đối với dân tộc và thời đại của ông. - Ông là biểu tượng cho nỗi khổ của người dân Nga dưới ách thống trị của Nga hoàng. - Ông trở về nước Nga như “báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hoà giải của nước Nga” - Cái chết của ông làm cho “tất cả các đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương và cảm phục” - Cách mạng nổ ra phía sau đoàn đưa tang ông “Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát” *Ý nghĩa văn bản : Qua việc dựng chân đung văn học, tác giả đem đến cho người đọc những hiểu biết về Đô-xtôi-ép-xki- nhà văn Nga vĩ đại. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố : Nội dung và đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản Đọc thêm *Dặn dò Chuẩn bị bài: Nghị luận về một hiện tượng đời sống . .................................................................................................................................. Tuần 5 Tiết: 13 Ngày soạn: 19/9/2011 Làm văn :. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Nguyễn Đình Thi đã nêu lên những đặc trưng gì của thơ? Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về thơ tự do? Nhận xét về lập luận của Nguyễn Đình Thi? Thiên tài Đôx có những mâu thuẫn như thế nào trong cuộc đời và số phận? Tác giả đã làm nổi bật chân dung Đôx bằng cách nào? 3. Giới thiệu bài mới: Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: tìm hiểu đề và lập dàn ý. a. Tìm hiểu đề:.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì? Hãy xác định những ý chính sẽ nêu trong bài viết? .. Xác định dẫn chứng và các thao tác lập luận sử dụng trong bài viết?. - Hướng dẫn học sinh lập dàn ý Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân sao cho ấn tượng nhất? Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đồng thời đưa ra ý kiến phân tích và bình luận hiện tượng? Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đem đến cho em cảm xúc gì, suy nghĩ gì? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống. Qua phần tìm hiểu trên, vậy nghị luận về một hiện tượng đời sống có những đối tượng nào? Nêu cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống? Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập. - Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1 SGK 68 -69. Hiện tượng mà Nguyễn Ái Quốc nêu lên trong bài viết là gì? Hiện tượng ấy diễn ra vào khoảng thời gian nào? Nói thêm: Một số thanh niên, sinh viên Việt Nam ngày nay du học ở nước ngoài cũng đang mãi miết kiếm tiền, chơi bời, lãng phí thời gian cho những việc vô bổ mà không tập trung tư tưởng, quyết tâm học tập, rèn luyện chuyên môn, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến.....: Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận nào? Nhận xét về cách dùng từ, diễn đạt của Bác? Qua bài viết trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? 4. Hướng dẫn tự học. - Hiện tượng: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc cho mẹ và những người bị bệnh hiểm nghèo. - Một số ý chính: + Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên. + Thế hệ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân. + Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán. + Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha...... - Dẫn chứng: + Văn bản đọc thêm trang 69. + Từ thực tế cuộc sống (biểu dương hoặc phê phán). - Cần vận dụng các thao tác: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân rồi dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc bánh mì của mình cho ai” * Thân bài: - Tóm tắt hiện tượng Nguyễn Hữu Ân - Phân tích hiện tượng: + Ý nghĩa. * Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình. 2. Đối tượng và cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống: Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, học sinh. - Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.Ghi nhớ (SGK). 3. Luyện tập: Bài tập 1: a. Hiện tượng: - Nhiều thanh niên, sinh viên VN du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để trở về góp phần xây dựng đất nước. - Hiện tượng ấy diễn ra: đầu TK XX. Trong xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn. b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận: - Phân tích: mải chơi bời, không làm gì cả,sống già cỗi, thiếu tổ chức,, rất nguy hại cho tương lai đất nước. - So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù. - Bác bỏ: Thế thì thanh niên chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả. c. Cách dùng từ, diễn đạt: Dùng từ, nêu dẫn chứng xác thực, cụ thể; kết hợp nhuần nhuyễn các câu tường thuật, câu hỏi, câu cảm thán. d. Bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> *Củng cố : - Nắm vững các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Nắm vững bố cục bài làm văn nghị luận về một hiện tượng đời sống *Dặn dò : chuẩn bị bài: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC ............................................................................................................................................... Tiết :14 Ngày soạn: 21/9/2011 Tiếng việt :. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học và các đặc trưng của phong cách ấy. - Có kỹ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách ngôn ngữ khác và biết sử dụng ngôn ngữ khoa học trong các trường hợp cần thiết. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống? Trình bày các ý trong dàn ý của đề bài Bài tập 2 phần Luyện tập? 3. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào? Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: tìm hiểu Văn bản khoa học và ngôn 1. Văn bản khoa học: ngữ khoa học. * Tìm hiểu ngữ liệu: - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại - Văn bản a: văn bản khoa học + Dùng để giao tiếp giữa những người làm công Đọc bản a. Phân loại ? việc nghiên cứu khoa học . + Thường mang tính khoa học cao và sâu Văn bản a: thuộc loại văn bản khoa học chuyên sâu + Bao gồm: chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học Đọc bản b. Phân loại ? - Văn bản b: + Thuộc loại khoa học tự nhiên + Nội dung: phù hợp với trình độ học sinh + Hình thức: có định lượng kiến thức trong bài Văn bản b: thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa - Văn bản c: Đọc bản a. Phân loại ? + Dùng để phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học + Cách viết: dễ hiểu, hấp dẫn, dùng lối so sánh, miêu tả Văn bản c: thuộc loại văn bản khoa học phổ cập + Bao gồm: các bài báo và sách phổ biến khoa học - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn 2. Ngôn ngữ khoa học: - Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học, ngữ khoa học. trong phạm vi giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học. Căn cứ vào SGK, trình bày khái - Tồn tại dưới dạng nói và viết: + Dạng viết: sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, niệm Ngôn ngữ khoa học ? công thức, sơ đồ, biểu bảng… + Dạng nói: yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, dựa vào một đề cương. 3. Luyện tập: Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh a. Bài tập 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Luyện tập. - Hướng dẫn học sinh Luyện tập Bài Tám 1945 đến hết thế kỉ XX - Nội dung thông tin:.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> tập 1 Nội dung thông tin là gì ? Thuộc loại văn bản nào ? Tìm các thuật ngữ khoa học được sử dụng trong văn bản ?. - Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm cho học sinh thảo luận các từ còn lại Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính khái quát, trừu tượng của ng«n ng÷ khoa häc. Phong cách ngôn ngữ khoa học có mấy đặc trưng ?Tính khái quát, trừu tượng biểu hiện ở những phương diện nào ? - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính lí trí, lôgic của ng«n ng÷ khoa häc. Tính lí trí, lôgic biểu hiện ở những phương diện nào ? - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính tính khách quan, phi cá thể của ng«n ng÷ khoa häc. Tính khách quan, phi cá thể biểu hiện ở những phương diện nào ? Cho học sinh đọc phần ghi nhớ. - Hướng dẫn học sinh luyện tập Tính lí trí và logic của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào?. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 ở nhà.. + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn + Những đặc điểm cơ bản… Là những kiến thức khoa học Lịch sử văn học - Thuộc loại văn bản: khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường, có tính sư phạm (chính xác và phù hợp với trình độ học sinh lớp 12. - Hệ thống ngôn ngữ: + Hệ thống các đề mục hợp lí, dễ hiểu + Sử dụng một số thuật ngữ khoa học văn học ở mức độ hợp lí (chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng…. b. Bài tập 2: Ví dụ: Đoạn thẳng: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau II. ĐÆc trng cña ng«n ng÷ khoa häc: 1. Tính khái quát, trừu tượng : - Biểu hiện: không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ như thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản. - Thuật ngữ được chia theo các ngành khoa học. - Thuật ngữ khác với từ ngữ thông thường: + Từ ngữ thông thường: có nhiều nét nghĩa khác nhau + Thuật ngữ: chỉ biểu hiện một khái niệm 2. Tính lí trí, lôgic: - Thể hiện ở: nội dung và các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản. + Từ ngữ: phần lớn là từ ngữ thông thường nhưng chỉ có một nghĩa, không có nghĩa bóng, ít dùng phép tu từ + Câu văn: là một đơn vị thông tin, chuẩn cú pháp, nhận định chính xác - chặt chẽ - logic + Cấu tạo văn bản: các đoạn được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, lập luận logic, bố cục rõ ràng 3. Tính khách quan, phi cá thể : Biểu hiện: - Câu văn có sắc thái trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. - Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân, 4. Luyện tập: a. Bài tập 3 : - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá… - Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận: + Câu đầu: nêu lên luận điểm + Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế Kết cấu diễn dịch b. Bài tập 4: - Yêu cầu: Viết đoạn văn phổ biến khoa học, cần có kiến thức khoa học thông thường và viết đúng phong cách ngôn ngữ khoa học - Đoạn văn: (Hoàn thiện ở nhà)..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố : - Các loại văn bản khoa học - Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học *Dặn dò : Lập lại dàn ý cho bài viết số 1 Tiết : 15 Làm văn :. Ngày soạn: 22/9/2011. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1 – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Đánh giá được ưu điểm và nhược điểm bài viết số 1 trên hai phương diện kiến thức và kĩ năng, nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí; ôn lại những hiểu biết về kiểu văn bản này. - Nhận ra và biết cáh sử chữa các lỗi trong bài viết. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Trả bài Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề : phân tích tìm hiểu đề bài + Nội dung : Bàn về mục đích học tập của UNESCO Cho học sinh đọc lại đề, trao đổi + Thao tác lập luận: Kết hợp GT, PT,BL... nhóm hình thành dàn ý + Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống Hoạt động 2 :Tổ chức cho học sinh thảo luận xây dựng dàn ý II. Lập ý, lập dàn ý: Giáo viên gọi 1 số học sinh tự đánh ( Xem tiết bài soạn tiết 5-6/ tuần 2 ) giá mức độ bài viết của mình trên cơ sở III.Nhận xét đánh giá bài viết của học sinh: đối chiếu với kết quả thảo luận - Ưu điểm : Đa số nhận thức đúng vấn đề trọng Giáo viên nhận xét khái quát và cụ tâm, có tập trung giải thích phân tích làm rõ vấn đề . thể bài viết của học sinh theo phân loại : Diễn đạt lưu loát , mạch lạc... Giỏi, khá ,TB - Hạn chế: Còn lúng túng trong việc kết hợp các Ghi một số câu văn còn hạn chế yêu thao tác lập luận, liên hệ chứng minh còn non... cầu học sinh sửa - Sửa một số lỗi : Chính tả, câu , liên kết chưa chặt Các nhóm tiếp tục trao đổi hình thành chẽ ( phần ghi chép khi chấm) dàn ý IV.Công bố điểm và phát bài cho học sinh Học sinh theo dõi, tham gia sửa lỗi V. Rút kinh nghiệm cho bài làm sau: Chọn đọc 1 bài và một vài đoạn văn xuất sắc của các bài đạt điểm giỏi 4.Dặn dò : làm bài viết số 2. BÀI VIẾT SỐ 2 (Nghị luận xã hội- bài làm ở nhà) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm vững cách thức làm bài nghị luận xã hội. - Biết vận dụng những hiểu biết về xã hội để làm bài II. PHƯƠNG PHÁP : - Tìm hiểu tư liệu đời sống III. ĐỀ BÀI: Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng môi trường hiện nay IV.ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM * Về hình thức Yêu cầu -Kiểu bài:nghị luận xã -Các thao tác sử dụng: Giải thích, phân tích,bình luận,chứng minh… -Tư liệu: đời sống * Về nội dung Gợi ý: Bài viết cần có những luận điểm sau: - Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người:Tạo sự sống con người, môi trường sống cho nhiều động, thực vật; che chắn cho con người khỏi những nguy hại từ thời tiết, cung cấp nhiều tài nguyên quý giá cho con người….
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Thực trạng môi trường hiện nay: đang bị ô nhiễm trầm trọng do các hoạt động thiếu ý thức của con người, nạn thải chất thải từ nhà máy, khu công nghiệp ra sông, nạn tàn phá rừng bừa bãi.… - Nguy cơ có thể xảy ra do biến đổi cực về môi trường: Không khí bị ô nhiễm, nguy hại đến sự sống; thiên tai nghiêm trọng; đất đai bị sa mạc hóa, nguồn tài nguyên không còn nữa, thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật… - Mở rộng, nâng cao vấn đề, nêu biện pháp.. - Đối với các cấp lãnh đạo: + Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân. + Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch bảo vệ môi trường. + Xử lí thật nặng những kẻ phá môi trường. + Không được khai thác môi trường bừa bãi, không có kế hoạch. + Tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường. + Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ môi trường. - Đối với bản thân: Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng, tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng. Tuần 6 Tiết :16-17 Ngày soạn: 26/9/2011 Đọc văn :. THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12-2003 -Cô-phi An-nanI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng các nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng. Cảm nhận được sức thuyết phục của bài văn. - Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hoành trên thế giới. Chúng ta p hải có thái độ ra sao trước tình. hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông qua việc tìm hiểu bài học hôm nay. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản? - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả. Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan? Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi An - nan có những hành động gì? Khẳng định: Đây là mối quan tâm, là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp chính trị của ông - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản. Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp? Bản thông điệp này nêu lên vấn đề gì?. I. Tìm hiểu chung: 1. Tìm hiểu tác giả : - Cô-phi An-nan sinh ngày 8-4-1938 tại Ga-na (Châu Phi. . - Năm 1997: Ông là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc. - Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì, từ tháng 1-1997 đến tháng 1-2007. - Năm 2001, tổ chức Liên hợp quốc và cá nhân Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình. - Hoạt động: + Ra lời kêu gọi hành động 5 điều về đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS + Thành lập quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu 2. Tìm hiểu tác phẩm: a. Hoàn cảnh:.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Vấn đề này có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của chúng ta hiện nay? Vì sao tác giả cho rằng đó là vấn đề phải đặt lên vị trí hàng đầu? Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề đó? Cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về HIV/AIDS: o Khái niệm o Biểu hiện o Tình trạng cơ thể khi bị niễm bệnh o Mức độ nguy hiểm o Cách phòng chống o Trách nhiệm của cá nhân … Từ đó, em hiểu văn bản này thuộc loại văn bản gì? Cung cấp thêm: o Văn nhật dụng: Là loại văn bản mà nội dung đề cập đến những vấn đề có có ý nghĩa bức thiết đối với thời đại như vấn đề môi trường, bệnh dịch thế kỉ, vấn đề văn hoá dân tộc… o Thông điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia. Gọi học sinh đọc văn bản. Yêu cầu đọc: Giọng khẩn thiết, thể hiện được tâm huyết của tác giả. Nêu bố cục văn bản? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ sở của bản thông điệp Mở đầu thông điệp, tác giả đề cập vấn đề gì? Hướng dẫn tìm hiểu tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS Tác giả đã tổng kết tình hình thực hiện phòng chống HIV/AIDS như thế nào? Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình không chỉ trung thực, đáng tin cậy? Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS? Tác giả sử dụng những kiểu câu như thế nào? Nêu lên điều gì? .. Tác giả đã đề ra những nhiệm vụ. Nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003, khi dịch HIV/AIDS hoành hành, có ít dấu hiệu suy giảm. b. Thể loại: - Vấn đề: Phòng chống HIV/AIDS bức thiết của toàn nhân loại - Văn bản nhật dụng: đề cập hiện tượng, vấn đề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng, bức xúc đang đặt ra trước con người trong cuộc sống hàng ngày c. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầu … “yêu cầu thực tế” Nhắc lại quyết tâm phòng chống HIV/AIDS của toàn thế giới. - Đoạn 2: Tiếp theo … “đồng nghĩa với cái chết”. Điểm lại tình hình thực tế, nêu lên nhiệm vụ của mọi người, mọi quốc gia. - Đoạn 3: Còn lại Lời kêu gọi phòng chống AIDS II. Đọc hiểu văn bản: 1. Cơ sở của bản thông điệp: - Nhắc lại việc cam kết của các quốc gia trên thế giới để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS vào năm 2001 - Nhắc lại Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS của các quốc gia đó. 2. Tình hình thực tế và nhiệm vụ phòng chống AIDS: a. Cách tác giả điểm lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS đã qua: - Đưa ra một số kết quả đạt được: + Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể + Quỹ toàn cầu cho phòng chống AIDS đã được thông qua + Các quốc gia đã xây dựng chiến lược phòng chống AIDS. + Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc + Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS và có các hoạt động tích cực, phối hợp - Đưa ra các biểu hiện và số liệu về những vấn đề còn tồn tại: + Đại dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành gây tử vong cao + Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV + Tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng. + Đại dịch này đang lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ + Lan rộng đến cả các khu vực trước đây hầu như an toàn - Sử dụng các câu văn mở đầu bằng từ “lẽ ra”: + Lẽ ra chúng ta làm giảm ¼ số thanh niên bị nhiễm HIV + Lẽ ra giảm một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV + Lẽ ra phải triển khai các chương trình chăm sóc toàn cầu - Nêu nhận định: chưa hoàn thành đề ra trong việc phòng chống HIV/AIDS,s ẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS? Mỗi học sinh cần có thái độ đối với đại dịch này như thế nào? Kết thúc bản thông điệp, tác giả nhấn mạnh và đặt ra vấn đề gì? Hoạt động 3: Hướng dẫn dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo ba khía cạnh: - Nội dung . - Nghệ thuật. - Ý nghĩa. - GV nhận xét và gợi ý cho HS tự tổng kết. + GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập tại lớp + GV: Học sinh thảo luận nhóm trình bày và tranh luận - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà + GV: Gợi ý, HS luyện tập ở nhà.. Tác giả điểm lại tình hình một cách trung thực, đáng tin cậy và làm cơ sở cho kiến nghị sẽ nêu. b. Nhiệm vụ: - Phải nỗ lực thực hiện cam kết bằng những nguồn lực và hành động cần thiết. - Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng. - Phải công khai lên tiếng về AIDS. - Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS. - Đừng để ai có ảo tưởng rằng có thể bảo vệ được chính mình. - Không được im lặng, phải có hành động chống lại đại dịch này. c. Lời kêu gọi phòng chống AIDS: - Hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS. - Hãy giật đổ thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử. - Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn. Chúng ta hãy tránh xa AIDS! III. Tổng kết: - Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ. - Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị HIV/AIDS. 2. Nghệ thuật: - Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ. - Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này *Ý nghĩa văn bản : Văn bản tuy ngắn gọn nhưng giàu sức thuyết phục bởi những lí lẽ sâu sắc, những dẫn chứng, số liệu cụ thể, thể hiện trách nhiệm và lương tâm của người đứng đầu liên hiệp quốc. giá trị của văn bản còn thể hiện ở tư tưởng có tầm chiến lược, giàu tính nhân văn khi đặt ra nhiệm vụ phòng chống căn bệnh thế kỉ.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố : - Tìm những bài viết về HIV/AIDS. - Sáng tác những câu khẩu hiệu tuyên truyền về phòng chống AIDS *Dặn dò : Chuẩn bị bài: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. .................................................................................................................................. Tiết : 18 Ngày soạn: 28/9/2011 Làm văn :. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận. - Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ. - Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Rèn kĩ năng một các hệ thống và nhuần nhuyễn qua việc thực hành luyện tập làm văn nghị luận trong nhà trường. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Nội dung chính của bản thông điệp mà tác giả muốn gửi tới toàn nhân loại là gì? Theo em, vì sao nói sức hấp dẫn của bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 2 – 2003 của Cô-phi-An-Nan là ở sự lập luận? Qua đó, em rút ra được bài học gì cho làm văn nghị luận xã hội ? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian * Họat động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: tìm hiểu đề và lập dàn ý. 1. Đề bài : Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh. "Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. + GV: Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định Cảnh khuya như vẽ, ngời chưa ngủ, những vấn đề gì? Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà." a. Tìm hiểu đề: - Bài yêu cầu phân tích những giá trị về tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ. - Lưu ý hoàn cảnh ra đời của bài thơ. + GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh b. Lập dàn ý: nào? * Mở bài: Giới thiệu khái quát hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Bài thơ đợc Bác Hồ sáng tác tại Việt Bắc vào năm + GV: Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm 1947. trăng khuya được miêu tả như thế nào? * Thân bài: - Vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi núi rừng Việt Bắc được miêu tả hết sức thơ mộng. + Nhà thơ sử dụng thủ pháp so sánh: tiếng suối như tiếng hát thật mới mẻ, tiếng suối gần gũi với con người, đầy sức sống. + Điệp từ " lồng": tạo lên một hình ảnh vừa lung linh + GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ vừa huyền ảo như những bông hoa tuyệt đẹp. có gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ? - Tâm trạng của nhân vật trữ tình: hoà tâm hồn mình với ánh trăng, với tiếng suối. Song không đắm chìm trong cái đẹp mà một lòng thao thức, không ngủ vì lo cho vận mệnh của dân tộc. Khác các ẩn sĩ thời xưa. + GV: Vì sao lại nói bài thơ vừa có - Bài thơ vừa có tính chất cổ điển vừa hiện đại. tính chất cổ điển, vừa hiện đại. + chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh thiên nhiên, bút pháp miêu tả thiên nhiên... + chất hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ chiến sĩ. + GV: Nêu nhận đinh chung về bài - Nhận định về những giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ? của bài thơ: Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên thật đẹp song đẹp hơn cả chính là chân dung của Bác, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của chúng ta. * Kết luận: Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ + GV: Khẳng định lại những giá trị bài trong bài thơ. thơ? 2. Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu: - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh "Những đường Việt Bắc của ta tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2 ............................................... Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng"..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> + GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì?. + GV: Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? + GV: Đoạn thơ có thể chia làm mấy phần? + GV: Khí thế của cuộc kháng chiến chống pháp được miêu tả như thế nào?. + GV: Nhận xét gì về việc sử dụng thể thơ lục bát của nhà thơ Tồ Hữu? + GV: Cách dùng từ ngữ, hình ảnh? + GV: Cách vận dụng BPTT? + GV: Giọng thơ ở đây như thế nào? * Họat động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ + GV: Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị luận? + GV: Điểm tương đồng và khác biệt của kiểu bài này so với nghị luận về một vấn đề XH là gì? + GV: Em rút ra được bài học bài học gì để để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống từ thao tác nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. + GV liên hệ thực tế giáo dục HS. Thảo luận nhóm * Họat động 3: Hướng dẫn học sinh Luyện tập. - GV: Chia lớp làm 4 nhóm. - Các nhóm thảo luận làm bài tập trên trong 5 phút. - Đại diện các nhóm lần lượt trả lời.. a. Tìm hiểu đề: - Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khí thế ra trận của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Nghệ thuật: Đây là một đoạn thơ hay, đạt được những giá trị nghệ thuật đặc sắc về cách sử dụng ngôn ngữ. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, vị trí, dẫn nguyên văn đoạn thơ. * Thân bài: - Khí thế của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở VB: + Cảnh tượng đó được đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến. + Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của đất nước (4 dòng cuối. - Về nghệ thuật: + Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát; + Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ. + Giọng thơ sôi nổi, hào hùng; hình ảnh, từ ngữ giàu sức gợi cảm; - Kết luận: Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta. II. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Ghi nhớ (SGK) III. LUYỆN TẬP: Đề bài: Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài "Tràng giang" của Huy Cận: "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" Đáp án: - Nội dung: + Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng buồn. + Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương. - Nghệ thuật: + Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ cánh chim bé nhỏ. + Âm điệu phù hợp: dập dềnh, mênh mang như sóng nước trên Tràng giang. + Tứ thơ mới mẻ có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của thơ mới.. - GV: Chốt lại các ý đúng. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố, hoàn thiện kiến thức về tác phẩm(hoặc đoạn trích) thơ được học trong chương trình. *Dặn dò : Chuẩn bị bài: Tây Tiến.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tuần 7 Tiết :19-20 Đọc văn :. Ngày soạn: 3/10/2011. TÂY TIẾN Quang Dũng I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Em hãy nêu các bước làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ? - Đối tượng và cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung: tìm hiểu phần Tiểu dẫn: 1. Tác giả : Quang Dũng (1921-1988) Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy nêu - Tên thật là Bùi Đình Diệm. những nét khái quát về nhà thơ Quang - Quê quán Phượng Trì, Đan Phương, Hà Tây. Dũng và bài thơ Tây Tiến? Tác giả: Con - Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết người, cuộc đời, sáng tác... văn, biên tập viên nhà xuất bản Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời: (Về đơn - Con người : Là một nghệ sĩ đa tài “ Cầm, kì, thi, vị Tây Tiến...Về hoàn cảnh, thời điểm hoạ”, nhưng trước hết là một nhà thơ. sáng tác...Về vị trí, xuất xứ...) - Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, Theo dõi học sinh trả lời, hướng dẫn lãng mạn. ghi chép ngắn gọn theo SGK 2. Văn bản: Lưu ý học sinh về hoàn cảnh ra đời - Hoàn cảnh ra đời: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của bài thơ , về điều kiện sinh hoạt, cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong chiến đấu của đơn vị Tây tiến để làm cơ cách thơ Quang Dũng, in trong tập thơ Mây đầu ô sở cho việc cảm nhận bài thơ (1986). Thuyết giảng thêm về số phận bài thơ *Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến : - Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng. -Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào. -Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào. -Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành nghề khác nhau. -Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn. -Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc quan, yêu Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đời. đọc hiểu bài thơ * Bố cục : Gọi học sinh đọc điễn cảm bài thơ- Phần 1: “Sông Mã ... nếp xôi”: Nhớ con đường chú ý âm hưởng, sắc thái tình cảm, cảm hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ. xúc từng đoạn. - Phần 2: “Doanh trại ... đong đưa”: Nhớ kỉ Yêu cầu lớp theo dõi câu hỏi niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền 1( SGK), tìm hiểu ý chính từng đoạn và tây thơ mộng. mạch liên kết trong bài thơ? - Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... độc hành”: Nhớ Hướng dẫn học sinh đọc và cảm hình tượng người lính Tây Tiến nhận đoạn 1: - Phần 4: “Tây Tiến người ... chẳng về xuôi”: Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh II. Đọc - hiểu văn bản: đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào 1/ Đoạn 1 : Nỗi nhớ về những chặng đường hành ở đoạn mở đầu? quân của bộ đội Tây Tiến và khung cảnh núi rừng miền Tây. Cho học sinh trao đổi nhóm, trình bày * Hai câu thơ mở đầu: “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Theo dõi học sinh trả lời, định hướng Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...” tiếp cận và khắc sâu kiến thức => Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ. => Nhớ “Chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả, Gợi mở cho học sinh phân tích làm rõ không hình không khối. giá trị nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ Hồn thơ Quang Dũng như đang bơi trong một biển Diễn giảng bình thêm giá trị biểu đạt nhớ bát ngát mênh mông, không bờ, không bến, tràn của một vài chi tiết thơ giúp học sinh ngập, chơi vơi...Câu thơ như khơi dòng cho nguồn cảm thụ sâu thác kí ức hiện về *Bức tranh thiên nhiên miền Tây Vừa hùng vĩ, hiểm trở, hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị: - Hùng vĩ, hiểm trở (Mở ra trong nhiều chiều không ( Bình: Đọc đoạn thơ ta như lạc vào gian, thời gian) một thế giới của cái đẹp, thế giới của - Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa xôi, hẻo lánh: cõi mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu Luông, Mai Châu... cất lên từ tâm hồn ngây ngất mê say của - Nhiều đèo dốc hiểm trở: những người lính Tây Tiến. ..trong đoạn “ Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm thơ này chất thơ, chất nhạc hoà quyên Heo hút cồn mây súng ngửi trời với nhau đến mức khó mà tách bạch Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống được... Xuân Diệu cho rằng đọc bài thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi...” Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm âm ( Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút đều tả độ nhạc trong miệng) cao theo hướng nhìn lên trong cuộc hành trình.Khổ => Hình ảnh người lính được khắc thơ là một bằng chứng về “Thi trung hữu hoạ”-> hoạ chân thực mà không trần trụi, Gợi tả mặt dốc lồi lõm, nhấp nhô, khúc khuỷu, càng nghiệt ngã mà không hề bi quan, bi luỵ. lên cao càng dựng đứng hun hút, thăm thẳm như Tất cả làm toát lên vẻ đẹp hào hùng mà lên đến đỉnh trời, chót vót chênh vênh giữa mây hào hoa của người lính Tây Tiến.Có thể trời, như sắp chạm đến đỉnh trời!-> Gợi bao nỗi vất nói, với bài thơ Quang Dũng đã tạc vào vả nhọc nhằn nhưng cũng không kém phần thú vị, thơ ca bức tượng đài về người lính một tinh nghịch) thời đánh giặc cứu nước không thể nào => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi quên. cảm, những câu thơ toàn thanh trắc ...=> Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây - Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.” *Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạn thơ : -Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ , bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời...” => Nổi bật chất bi tráng -Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phả, chinh Hướng dẫn học sinh tiếp cận và phục. cảm thụ đoạn thứ 2: *Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi...nếp xôi”=> Gợi Nêu vấn đề: Đoạn thơ thứ 2 mở ra không khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi bao mệt một thế giới thiên nhiên vả con người mỏi của cuộc hành trình,tạo cảm giác êm dịu, ấm áp, khác với đoạn 1. Hãy phân tích làm rõ? chuẩn bị tâm thế cho đoạn sau Cho học sinh thảo luận nhóm, gọi đại 2/ Đoạn 2: Nhớ về những kỉ niệm đẹp - một vùng.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> diên trả lời. giáo viên theo dõi, gợi mở, định hướng giúp các em cảm thụ được giá trị đoạn thơ. Diễn giảng thêm giúp học sinh cảm thụ đoạn thơ. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn 3: giáo viên đọc đoạn thơ Nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: (Câu hỏi 4 SGK ). Gọi đại diện 2 nhóm trả lời, các nhóm khác theo dõi góp ý nhận xét. Hướng dẫn học sinh đọc, cảm nhận đoạn kết Cảm nhận của em về đoạn kết bài thơ?. Nêu câu hỏi tìm chủ đề : Qua bài thơ, theo em tác giả Quang Dũng muốn thể hiện điều gì? Giáo viên định hướng chủ đề. Hướng dẫn học sinh tổng kết : Qua đọc hiểu bài thơ em hãy rút ra những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật bài thơ?. kí ức mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình *Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ: Những chàng trai Tây Tiến cùng những cô gái miền Tây như hoà quyên trong một không gian lãng mạn với - Đường nét uyển chuyển, man dại - Không khí sôi nổi, tình tứ - Âm thanh sắc màu hoà quyện ... =>Cảnh vật và con người như hoà trong men say, tình tứ, ngây ngất, rạo rực. ( Tác giả tả thực về sự hi sinh mất mát: Gợi cảm giác cái chết như lẫn vào bức tranh chung của những gian khổ nhọc nhằn. Người chiến sĩ như đột ngột dừng chân trong cuộc hành trình của đơn vị. Câu thơ gợi một kí ức buồn trên những chặng đường hành quân của bộ đội Tây Tiến) * Cảnh sông nước miền Tây hoang sơ, mênh mang huyền ảo: “ Người đi Châu Mộc...Hoa đong đưa” - Không gian dòng sông trong một buổi chiều sương huyền ảo, thơ mộng vừa hoang dại như một bờ tiền sử-> Gợi sắc màu cổ tích huyền thoại. - Nổi bật lên trên nền không gian ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của cô gái miền Tây trên chiếc thuyền độc mộc. => Thiên nhiên hoang sơ nhưng vẫn rất gần gũi gợi bao cảm xúc sâu lắng. 3. Đoạn 3: Nhớ về những đồng đội Tây Tiếnnhững người lính mang vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng. *Chân dung : ( Gương mặt chung của những người lính Tây Tiến qua kí ức của Quang Dũng) - Ngoại hình : Toát lên vẻ oai phong, dữ dằn qua cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng - Tâm hồn: lãng mạn, mơ mộng, khát khao yêu đương *Sự hi sinh mất mát: -Từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, độc hành...-> Gợi âm hưởng cổ kính, trang trọng. - Hình ảnh về sự hi sinh lặp lại ở khổ1, nhưng được nâng lên tầm khái quát mang tầm vóc sử thi, thần thoại - Sự thật bi thảm được làm mờ bằng những câu thơ gợi hình ảnh những tráng sĩ ngày xưa ra đi vì nghĩa lớn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng => Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, toát lên vẻ đẹp hào hùng và hào hoa , đậm chất bi trángcủa người lính Tây Tiến 4. Đoạn kết: Lời thề sắt son; - “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy ...”=>thời điểm mơ mộng hào hùng một đi không trở lại. - Câu kết ” Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” thể hiện tinh thần “ một đi không trở lại” => Gợi không khí một thời đại ra đi kháng chiến “thà chết chớ lui” của tuổi trẻ VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc III. Tổng kết: Bài thơ là một thành công xuất sắc của nhà thơ Quang Dũng: Về nghệ thuật : + Hình ảnh: Đa dạng, phong phú, giàu tính sáng tạo, đậm sắc thái thẩm mĩ ( Thiên nhiên vừa nghiệt ngã vừa.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> thơ mộng; con người vừa hào hùng vừa hào hoa; cảnh vừa cụ thể vừa khái quát, vừa xa vừa gần…) + Ngôn ngữ: nhiều sắc thái, nhiều kết hợp từ ngữ độc đáo mới mẻ, sử dụng địa danh ấn tượng + Giọng điệu khi tha thiết, , bồi hồi, khi hồn nhiên vui tười, khi trang trọng cổ kính, khi lại man mác bâng khuâng… - Về nội dung : Khắc họa hình tượng người lính Tây tiến vừa hào hùng vừa hào hoa * Ý nghĩa văn bản: bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta. 4. Hướng dẫn tự học * Củng cố: - Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến : Hào hùng , hào hoa được tạo dựng bằng bút pháp lãng mạn nhưng chân thực, lại độc đáo đầy ấn tượng - Bài thơ là kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: Bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới mẻ hấp dẫn. TTiến là bài thơ xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau cách mạng. Thời gian càng làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ. * Dặn dò : Chuẩn bị bài học sau : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC Tiết :21 Làm văn :. Ngày soạn: 5/10/2011. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài nghị luận văn học. - Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Cuộc hành quân của các chiến sĩ Tây Tiến hiện lên như thế nào nơi núi rừng Tây Bắc? Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ được tác giả xây dựng bằng bút pháp nào? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý: tìm hiểu đề và lập dàn ý. - GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến * Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: hành thảo luận các yêu cầu: “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa + Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một ý dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học + Nhóm 2, 4 : Tìm hiểu đề 2, lập dàn yêu nước” ý Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến - HS: Trình bày kết quả thảo luận đề 1 trên và đề 2 1. Tìm hiểu đề: - Các học sinh nhóm khác có thể chỉnh - Tìm hiểu nghĩa của các từ : sửa, bổ sung kiến thức. + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều - GV: Chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và hình thức thể loại khác nhau lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại + Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phần kiến thức đề, học sinh ghi bài phụ lưu, chi lưu + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay. - Tìm hiểu ý nghĩa của câu:.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> + Văn học VN rất đa dạng, phong phú + Văn học yêu nước là chủ lưu - Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh... - Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ. 2. Lập dàn ý: a Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai b Thân bài: - Giải thích ý nghĩa của câu nói: + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả). + Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. - Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam: Văn học trung đại Văn học cận – hiện đại. + Nguyên nhân: Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước. + Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập … c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên. - Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc. - Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. - Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại. * Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.” Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? 1. Tìm hiểu đề: a. Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. b. Nội dung: - Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. + Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ hiểu trong phạm vi hẹp + Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách. + Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. - GV: Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? - GV: Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? - GV: Bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn. nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn. - Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn. c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường. b. Thân bài: - Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc. - Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: + Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc. + Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du: Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người. Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều. - Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: + Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi, …. ) + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức). c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc: - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu II. Đối tượng và cách làm bài: 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học… 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: - Giải thích - Chứng minh - Bình luận III. Luyện tập: 1. Bài tập 1/93: a. Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học. - Nội dung:.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> học sinh luyện tập + Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học - GV: Gọi học sinh đọc đề bài tập 1 thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác SGK + Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo - GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập. dục của văn học - Phạm vi tư liệu: + Tác phẩm Thạch Lam + Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Thạch Lam. - Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học. b. Thân bài: - Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học. - Bình luận và chứng minh ý kiến: + Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học: Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ. Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị. + Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù....) để chứng minh 2 nội dung: Tác dụng cải tạo xã hội của văn học. Tác dụng giáo dục con người của văn học c. Kết bài: - Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam. - Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc: + Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học. + Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Ghi nhớ SGK trang 93. * Dặn dò : - Hoàn thành bài tập về nhà. -Chuẩn bị bài học sau : VIỆT BẮC (TỐ HỮU) Tuần 8 Tiết :22 Đọc văn :. Ngày soạn: 10/10/2011. VIỆT BẮC (Trích). -TỐ HỮUI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hiểu đặc điểm cơ bản để đánh giá đúng thơ Tố Hữu. - Hiểu các chặng đường sáng tác qua các tập thơ tiêu biểu: thể hiện sự vận động của tư tưởng và nghệ thuật trong thơ ông.. - Hiểu nét chủ yểu trong phong cách thơ Tố Hữu. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> 2. Kiểm tra bài cũ : - Cho biết đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? - Với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Tố Hữu là nhà thơ cách mạng xuất sắc, thơ Tố Hữu là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại. Qua các chặng đường sáng tác, sự nghiệp văn học của ông đã đóng góp nhiều thành tựu cho văn học dân tộc với một phong cách thơ đặc sắc. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh Phần một : Tác giả tìm hiểu Vài nét về tiểu sử tác giả. I. Vài nét về tiểu sử : Giới thiệu những nét chính về - Tố Hữu (1920 - 2002), tên thật là Nguyễn Kim đường đời của Tố Hữu? Thành. - Quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế . Xứ Huế với những khúc hát dân ca, những điệu hò, những câu hát Nam ai, Nam bình, và cả nền nhạc cung đình… - Sinh trưởng trong một nhà nho nghèo, cha và mẹ ông đều là con nhà nho).. Cả hai đã truyền cho ông say mê, sưu tầm ca dao tục ngữ. Đây là yếu tố vô cùng Những yếu tố nào trong phần cuộc thuận lợi, phát triển hồn thơ Tố Hữu Biết làm thơ đời ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu? Đường từ lúc 10 tuổi. Tất cả có ảnh hưởng không nhỏ thúc đẩy sự phát triển hồn thơ Tố Hữu, với những âm hưởng trữ tình, đậm đà tính dân tộc. - Quá trình trưởng thành + Năm 12 tuổi mồ côi mẹ, 13 tuổi xa gia đình vào học ở Huế (trường quốc học). Bước vào tuổi thanh niên, Tố Hữu có sự may mắn gặp gỡ lí tưởng cách Tố Hữu đã từng khẳng định: mạng. Năm 1937, Tố Hữu tham gia và trở thành người Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu chủ chốt của phong trào đoàn thanh niên dân chủ ở Dấn thân vô là phải chịu tù đày Huế. Là gươm kề cổ súng kề vai + Năm 1938 Tố Hữu vinh dự được kết nạp vào Là thân sống chỉ còn coi một nửa Đảng cộng sản. Và: +Ngày 29/4/1939 Tố Hữu bị bắt giam vào nhà lao Làm bí thư hoài có bí thơ Thừa Thiên và lần lượt bị giam giữ ở nhiều nhà lao các Rằng thơ với Đảng nặng duyên tơ tỉnh miền Trung và Tây Nguyên: như Đắc Pao, Đắc Thuyền không có lái trong đêm tối Xút, Đắc Lay… Đêm tối thuyền vô lạc bến bờ + Tháng 3/1942 Tố Hữu vượt ngục Đắc lay (Kon Lắng nghe cuộc sống gọi từng giờ Tum) vượt trên trăm cây số đường rừng, tìm ra Thanh Phải đâu tim cứng thành khuôn dấu Hoá bắt liên lạc với tổ chức cách mạng tiếp tục hoạt Cũng thấu nhân tình nên vẫn thơ động. Cách mạng tháng Tám 1945 nổ ra, ông giữ chức Cho đến cuối đời giã từ cuộc sống, vụ chủ tịch uỷ ban khởi nghĩa ở Huể. Tố Hữu vẫn “sống là cho đâu chỉ + Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu được nhận riêng mình”: điều động giữ chức vụ Bí thư tỉnh uỷ Thanh Hoá. Rồi Tạm biệt cuộc đời yêu quí nhất lên khu vực Việt Bắc công tác ở cơ quan trung ương Còn mấy vần thơ một nắm tro Đảng, đặc trách về văn hoá, văn nghệ. Thơ để tặng đời tro bán đất +Trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ Sống là cho, chết cũng là cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh nước (Uỷ viên Bộ Chính Trị Đảng cộng sản Việt Nam, tìm hiểu Đường cách mạng, đường Phó chủ tịch Hội đồng bộ trưởng). thơ Tố Hữu - Ở Tố Hữu con người chính trị với con người nhà Giới thiệu những nét chính về thơ thống nhất làm một, sự nghiệp thơ gắn liền với sự đường cách mạng, đường thơ của Tố nghiệp cách mạng. Hữu? Nhận xét? Ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh Từ ngày cầm bút (1937) cho đến về văn học nghệ thuật năm 1996. ngày cuổi cùng của cuộc đời mình, Tố.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Hữu cho ra đời 7 tập thơ: + Từ ấy (1937 - 1946) + Việt Bắc (1947 - 1954) + Gió lộng (1955 - 1961) + Ra trận (1962 - 1971) + Máu và hoa (1972 - 1977) + Một tiếng đờn (1992) + Ta và ta (1999). II. Đường cách mạng, đường thơ : 1. Từ ấy (1937-1946): - Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng - là chặng đường đầu thơ Tố Hữu - “Từ ấy” gồm 3 phần : Máu lửa, xiềng xích, Giải phóng. * Máu lửa (1937 - 1939): - Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ. - Nội dung: tâm hồn trẻ trung băn khoăn đi tìm lẽ sống thì bắt gặp ánh sáng lí tưởng của Đảng: “Từ ấy trong tôi bừng… tiếng chim”. Từ đó nhà thơ nguyện đứng trong đội ngũ của những người lao khổ, mở Trình bày nội dung chính (Ba lòng ra chia sẻ với những con người như “lão đày tớ, phần)của tập thơ Từ ấy ? chị vú em, em bé đi ở, cô gái làm nghề mại dâm”, những em bé lang thang “cù bơ, cù bất…” giọng điệu thơ còn chỗ non nớt khó tránh nhưng tha thiết sôi nổi, chân thành và đượm chất lãng mạn trong trẻo. + Cảm thông với thân phận những người nghèo khổ + Khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. * Xiềng xích (1939-1942): - Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên. - Nội dung: nổi bật hình ảnh người chiến sĩ trong tù ngục. Cái chết kề bên nhưng người chiến sĩ ấy đã gửi những lời trăng trối tha thiết, thể hiện tâm tư hướng ra cuộc sống bên ngoài nhà tù với khát khao, nỗi yêu đời, tự do hành động (khi con tu hú, tâm tư trong tù, nhớ đồng, trăng trối). Đồng thời người chiến sĩ ấy luôn tâm niệm đấu tranh với chính mình để giữ vững ý chí (con cá chột mưa). + Tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do và hành động. + Ý chí kiên cường đấu tranh của người chiến sĩ Cách mạng ngay trong nhà tù thực dân. Đây là phần nổi bật và có giá trị nhất tập thơ Từ ấy * Giải phóng (1942 - 1946): - Sáng tác từ khi vượt ngục cho đến thời kì giải phóng dân tộc - Nội dung: nhà thơ nhiệt thành ca ngợi thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. Nhân vật trữ tình ngây ngất trong niềm vui bất tuyệt (Huế tháng tám, Vui bất Trình bày nội dung chính của tập tuyệt). Nhân vật nổi bật nhất trong tập thơ Từ ấy là thơ Việt Bắc? cái tôi của nhà thơ. Nhân vật trữ tình say mê đón nhận lí tưởng Đảng, chia sẻ với con người bất hạnh, kiên quyết đấu tranh với chính mình, giữ vững ý chí chiến đấu, ca ngợi chiến thắng. Lúc này phong trào thơ mới đã hoàn toàn thắng thế. Công cuộc hiện đại hoá thơ ca đã thành công. Tố Hữu đã tiếp nhận những thành tựu nghệ thuật của thơ mới lãng mạn. Đó là trí tưởng tượng, miêu tả đối lập, vươn tới lí tưởng cao đẹp, mong muốn cuộc sống độc lập, tự do, giải phóng con người. + Ngợi ca thắng lợi của cách mạng, và độc lập tự do của đất nước . + Khẳng định niềm tin vào chế độ mới.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Trình bày nội dung chính của tập thơ Gió lộng?. Trình bày nội dung chính của 2 tập thơ “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977)? Có những bức ảnh Tố Hữu chụp được từ cuộc đời thể hiện tư thế, dáng đứng của dân tộc Việt Nam, nhỏ bé nhưng rất đỗi anh hùng: O du kích nhỏ giương cao súng Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu Ra thế to gan hơn béo bụng Anh hùng đâu cứ phải mày râu (Tấm ảnh) Và cả những hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn hào hùng: Chuyện em gái nhỏ xóm Lai Vu Rắn quấn ngang chân vẫn bắn thù Mĩ hại trăm nhà lo diệt trước Rắn mình em chịu có sao đâu. Trong tập thơ Ra trân có hai bài thơ đặc sắc viết về Bác Hồ kính yêu. Đó là Bác ơi! - Một điếu văn vừa thống thiết, vừa bi tráng khi Bác qua đời. Trường ca Theo chân Bác tái hiện hình ảnh lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh trên nửa thế kỉ hành trình cứu nước. Trình bày nội dung chính của hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999)?. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu Tại sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị? Lí giải các luận điểm o Tình cảm lớn o Niềm vui lớn. 2. Việt Bắc (1947 - 1954): - Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp. - Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. + Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc… + Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,…. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của VH kháng chiến chống Pháp. - Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường 3. Gió lộng (1955 - 1961): - Ra đời khi bước vào giai đoạn xây dựngCNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. - Nội dung: + Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN + Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản. - Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét. - Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,… 4. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977): - Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ. - Nội dung: + Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, ngươờithợ điện, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…) + Máu và hoa: o Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ o Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam. - Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự. - Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,… Cho chúng con giữa vui này được khóc Bác Hồ ơi! Toàn thắng đã về ta Chúng con đến xanh ngời ánh thép Thành phố tên người rực rỡ cờ hoa” (Toàn thắng đã về ta) 5. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): - Giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người. - Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người. “Tròn mười năm tuổi Đảng và thơ Từ ấy đường vui suốt đến giờ Mái tóc pha sương chưa cạn ý Con tằm rút ruột vẫn còn tơ” III. Phong cách thơ Tố Hữu: thể hiện ở ba nội dung chính:.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> 1.Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho thơ trữ tình chính trị: - Lấy lí tưởng cách mạng, quan điểm chính trị cho mọi nhận thức, xúc cảm về mọi phương diện, mọi hiện tượng đời sống. + Xác định lí tưởng Đảng là nguồn sáng soi đường cho cuộc đời mình (Từ ấy). Từ đó mà nêu cao lí tưởng chiến đấu, vì cách mạng không ngần ngại hi sinh (Trăng trối). + Tập trung ca ngợi Đảng, Bác, nhân dân anh hùng (Ba mươi năm đời ta có Đảng, Bác ơi!, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Mẹ Tơm, Mẹ Suốt, Lượm). + Ca ngợi tổ quốc và CNXH là một (Bài ca xuân 61) + Ngay cả những phạm vi nhỏ của đời sống cũng được Tố Hữu liên tưởng tới những vấn đề có tính thời sự và thông qua trái tim nhạy cảm đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật. Tố Hữu là nhà thơ lớn, lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn: “Ba con tôi đã ngủ lâu rồi Còn bao nhiêu chưa được ngủ trong nôi Miền Bắc thiên đường của các con tôi” (Bài ca xuân 61) Thế nào là tính chất sử thi ? Và: Thơ Tố Hữu mang tính sử thi như “Ơi anh thợ làng Hồ thế nào? Lại đây anh mà vẽ Đàn bò mộng Cu Ba Đủng đỉnh đi ngắm núi Ba Vì” (Tiếng hát sang xuân) Những năm đánh Mĩ, hình ảnh cuộc sống đi vào thơ một cách tự nhiên: “Những cụ bạch đầu quân Trồng cây chống Mĩ Những mẹ già run tay Vá may cho chiến sĩ Và những em những đồng chí tương lai Mang mũ rơm đi học đường dài”. (Ra trận) - Nội dung trữ tình chính trị của Tố Hữu thường tìm đến và gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn. +Khuynh hướng sử thi là tái hiện lại những mốc lịch sử quan trọng của đời sống dân tộc (các tập thơ gắn với chặng đường lịch sử). + Lãng mạn vươn tới lí tưởng cao đẹp, vượt lên đời sống khó khăn đầy thử thách hi sinh: “Đường đi không đợi mùa trăng Ta đi làm ánh sao băng giữa trời Đường đi chưa tỏ mặt người Vẫn nghe tiếng hát, tiếng cười tuổi xuân” (Đường vào) +Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã trở thành cái tôi nhân danh cộng đồng, nhân danh Đảng và dân tộc. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thể hiện tập trung những phẩm chất giai cấp, dân tộc và dần nâng lên thành hình tượng anh hùng xứng đáng với tầm vóc của thời đại, lịch sử, nhiều khi được thể hiện bằng bút pháp thần thoại hoá. “Em là ai? Cô gái hay nàng tiên? Em có tuổi hay không có tuổi?.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Mái tóc em là mây hay là suối? Đôi mắt em nhìn hay chớp bể đêm đông? Thịt da em là sắt hay là đồng?” (Người con gái Việt Nam) Và: “Ôi! Chiếc mũ vải mềm Dễ thương như một bàn tay nhỏ Chẳng làm đau một chiếc lá trên cành Sáng trên đầu như một mảng trời xanh Mà xông xáo mà tung hoành ngang dọc Làm run sợ cả lầu năm góc” (Bài ca xuân 68) + Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn. Thơ ông hướng về tương lai, khơi dậy niềm tin, niềm vui đến náo nức say mê với con đường cách Thơ Tố Hữu còn thể hiện tính trữ mạng, ngợi ca nghĩa tình cách mạng, con người cách tình chính trị ở phương diện nào? mạng. Vì thế thơ Tố Hữu thường là tiếng hát, là bài ca (Tiếng hát sang xuân, Bài ca xuân 61, 68, 71). Ngay cả những con người là nghề bán dâm. Tố Hữu cũng chọn thơ, đặt thơ thành tiếng hát (Tiếng hát sông Hương). - Kế tục dòng thơ cách mạng đầu thế kỉ XX của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, của các chiến sĩ cách mạng trước năm 1930. Kế tục tinh thần yêu nước dân chủ, thơ Tố Hữu vận dụng những thành tựu đổi mới của thơ ca đương thời (1930 - 1945). - Nó được tôi luyện, thử thách trong trường đời đấu tranh ác liệt mà Tố Hữu là người trực tiếp tham gia. Bao trùm lên là nhận thức và tình cảm của người chiến sĩ cách mạng Tố Hữu. 2. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào tha thiểt. - Lấy đối tượng là đồng bào, đồng chí, lời thơ tâm tình, thủ thỉ và như một tiếng gọi. Anh chị em ơi! Hãy giương súng lên cao chào xuân 68 Mẹ ơi! Lau nước mắt (Ta đi tới) Các em ơi! Đã học chưa (Ta đi tới) - Lời ru mà cũng thực sự trang nghiêm: Con ong làm mật yêu hoa Con cá bơi yêu nước, chim sơn ca yêu trời Con người muốn sống con ơi! Phải yêu đồng chí yêu người anh em… (Tiếng ru) - Đường ra trận mà thủ thỉ tâm tình: Đường vào khu bốn vào Thanh Không đi thì nhớ, sao đành phải đi Lắng nghe cây cỏ rầm rì Đường ra tiền tuyến lắm khi giục lòng Đường vào nơi ấy miền trong Đường vào Nam ấy ai mong cũng là Đường vào xứ Huế quê ta Mấy sông cũng lội mấy xa cũng gần Chào anh bộ đội hành quân Đêm nay có định dừng chân nơi nào.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> Giặc đương bắn giết đồng bào Phải ra tới đó, phải vào tận kia Tiếng gà đang dậy giờ khuya Nào ai đem nặng mang chia với mình Đã rằng hai chữ tử sinh Nào ai có nghĩa có tình lại đây Tiếng ai hát đó đêm nay Nghe như trăng sáng gọi bầy hỡi em (Đường vào) Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc - Với thi nhân xưa cũng giọng điệu ấy: được biểu hiện ở những phương diện Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương nào? Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng Nhân tình nhắm mắt chưa xong Biết ai hậu thế khóc cùng Tố Như (Kính gửi cụ Nguyễn Du) - Tâm tình với bà mẹ anh hùng: Ghé tai mẹ tôi thầm thì Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo (Mẹ Suốt) - Thừa hưởng tâm hồn con người xứ Huế - Câu ca, giọng hò tha thiết của quê hương - Xuất phát từ quan niệm của nhà thơ “Thơ là chuyện đồng điệu… thơ là tiếng nói đồng ý, Phân tích các ví dụ. đồng tình, tiếng nói đồng chí” (Trả lời phỏng vấn của tạp chí Văn nghệ, tháng 5 - 1961) - Do cách diễn đạt tự nhiên liền mạch của Tố Hữu. 3. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc - Thơ Tố Hữu thể hiện sự gắn bó hoà nhập với truyền thống, tinh thần, tình cảm, đạo lí dân tộc và làm phong phú thêm truyền thống ấy +Trên đường ra trận mang sức mạnh của tinh thần cha ông Ôi sáng nay như lưỡi gươm Trần sáng quắc Trong lòng ta vang trống trận Quang Trung * “Lấy nhân nghĩa thắng hung tàn bạo ngược” “Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa” Nghe hồn Nguyễn Trãi phiêu diêu Tiếng gươm khua tiếng thơ kêu xé lòng. + Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát, bốn chữ, năm chữ, bảy chữ. + Tố Hữu sử dụng lối so sánh, chuyển nghĩa, cách diễn đạt của thơ ca dân gian (Đối đáp - Việt Bắc), cách nói của ca dao, tục ngữ đã đi vào lòng người Việt Nam. Điều đáng chú ý hình ảnh trong thơ Tố Hữu thiên về giá trị tình cảm tạo hình. + Chiều sâu của tính dân tộc là nhạc điệu. Lối ngắt nhịp, phối âm phù hợp với điệu tâm hồn Việt Nam. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát Gió lộng xôn xao sóng biển đu đưa Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát (Mẹ Tơm) Nhịp điệu của 2 câu thơ cuối đoạn là nhịp điệu của sóng và gió. Nó kết hợp với các từ xôn xao, đu đưa diễn tả tình cảm bâng khuâng xao xuyến của người.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> con sau mười chín năm trời xa xôi cách biệt mới trở về quê mẹ, đáng lưu ý về nghệ thuật thơ Tố Hữu nghiêng về tính truyền thống hơn là tính tìm tòi đổi mới. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: -Tiểu sử Tố Hữu, những nhân tố hình thành nên tâm hồn thơ Tố Hữu, nội dung chính các tập thơ của Tố Hữu, phong cách thơ Tố Hữu?. * Dặn dò : - Chuẩn bị bài mới: Luật thơ. Tiết :23 Ngày soạn: 12/10/2011 Tiếng Việt :. LUẬT THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm được một số quy tắc về số câu, số tiếng,vần, nhịp, thanh…của một số thể thơ truyền thống (lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật), từ đó hiểu thêm về những đổi mới, sáng tạo của thơ hiện đại - Biết lĩnh hội và phân tích thơ theo những quy tắc của luật thơ II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu nội dung chính của các tập thơ Tố Hữu? - Hãy trình bày những hiểu biết của em về phong cách thơ Tố Hữu? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ: tìm hiểu một số nét khái quát về luật 1. Khái niệm: thơ Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số + GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… khái niệm luật thơ. trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu + HS: Cá nhân trả lời nhất định + GV: Nêu các thể thơ được sử dụng 2. Các thể thơ: trong văn chương Việt Nam? a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát + HS: Cá nhân trả lời nói b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn + GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn nào? hợp, tự do, thơ - văn xuôi,… + HS: Dựa vào SGK trả lời 3. Sự hình thành luật thơ: + GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt: trọng trong sự hình thành luật thơ? * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng: + HS: Dựa vào SGK trả lời - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ + GV: Vì sao “tiếng” có vai trò quan - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí trọng trong sự hình thành luật thơ? hiệp vần khác nhau). + HS: Dựa vào sgk trả lời - Thanh của tiếng → hài thanh + GV: chốt lại những cơ sở hình thành - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách luật thơ của “tiếng” ngắt nhịp khác nhau). => Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ truyền thống. TRUYỀN THỐNG: + GV: Cho học sinh xem một bài thơ 1. Thể lục bát: lục bát , gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, Ví dụ cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, “ Trăm năm/ trong cõi/ người ta hiệp vần, nhịp, hài thanh Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> + HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời. + GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:. + GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:. + GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:. + GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:. Trải qua/ một cuộc /bể dâu Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng” - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục - Vần: + Tiếng thứ 6 hai dòng + Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục - Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2) - Hài thanh: + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát 2. Thể song thất lục bát: Ví dụ “ Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc, Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non. Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn, Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền” - Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục - Vần: + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T + Cặp lục bát hiệp vần B, liền - Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2 - Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T 3. Các thể ngũ ngôn Đường luật: Ngũ ngôn tứ tuyệt, Ngũ ngôn bát cú: Ví dụ MẶT TRĂNG Vằng vặc/ bóng thuyền quyên Mây quang/ gió bốn bên Nề cho/ trời đất trắng Quét sạch/ núi sông đen Có khuyết/ nhưng tròn mãi Tuy già/ vẫn trẻ lên Mảnh gương/ chung thế giới Soi rõ:/ mặt hay, hèn - Số tiếng: 5, số dòng: 8 - Vần: độc vận, vần cách - Nhịp: 2/3 - Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2,4 4. Các thể thất ngôn Đường luật: a. Thất ngôn tứ tuyệt: Ví dụ ÔNG PHỖNG ĐÁ Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông? Trơ trơ như đá/, vững như đồng Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó? Non nước đầy vơi/ có biết không? - Số tiếng: 7, số dòng: 4 - Vần: vần chân, độc vận, vần cách - Nhịp: 4/3 - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. b. Thất ngôn bát cú: Ví dụ QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa Lom khom dưới núi/, tiều vài chú,.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> + GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại: + GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới + GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại. Hoạt động 3: Hướng dẫn hs luyện tập - GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm + Nhóm 1, 2: Làm câu a. + Nhóm 3, 4: Làm câu b. - HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại - GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật. Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia. Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước, Môt mảnh tình riêng/, ta với ta - Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết). - Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 - Nhịp: 4/3 - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. 5. Các thể thơ hiện đại: Ví dụ TIẾNG THU Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu Lá thu rơi xào xạc, Con nai vàng ngơ ngác, Đạp trên lá vàng khô? - Ảnh hưởng của thơ Pháp - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân III. LUYỆN TẬP: Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh: a. Hai câu song thất: - Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5 → vần lưng - Ngắt nhịp: 3/4 - Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B b. Thể thất ngôn Đường luật: - Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà). - Ngắt nhịp: 4/3 - Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: + Tiếng thứ 2 các dòng: suối, lồng, khuya, ngủ T B B T + Tiếng thứ 4 các dòng: như, thụ, vẽ, lo B T T B + Tiếng thứ 6 các dòng: hát, lồng, chưa, nước T B B T. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Luật thơ là gì? Luật thơ của một số thể thơ truyền thống cụ thể như thế nào? * Dặn dò : Trả bài làm văn số 2 Tiết :24 Làm văn :. Ngày soạn: 14/10/2011. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Đánh giá được ưu điểm và nhược điểm bài viết số 2 trên hai phương diện kiến thức và kĩ năng, nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí; ôn lại những hiểu biết về kiểu văn bản này..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Nhận ra và biết cáh sử chữa các lỗi trong bài viết. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Trả bài Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề : phân tích tìm hiểu đề bài + Nội dung : Bàn về phong trào tiếp sức mùa thi Cho học sinh đọc lại đề ( Ghi bảng + Thao tác lập luận: Kết hợp GT, PT,BL... đề bài ), trao đổi nhóm hình thành dàn ý + Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống (4 nhóm) , ghi kết quả vào phiếu học tập Hoạt động 2 :Tổ chức cho học sinh II. Lập ý, lập dàn ý: thảo luận xây dựng dàn ý ( Xem tiết bài soạn tiết 15/ tuần 5 ) Giáo viên gọi 1 số học sinh tự đánh III.Nhận xét đánh giá bài viết của học sinh: giá mức độ bài viết của mình trên cơ sở - Ưu điểm : Đa số nhận thức đúng vấn đề trọng đối chiếu với kết quả thảo luận tâm, có tập trung giải thích phân tích làm rõ vấn đề . Giáo viên nhận xét khái quát và cụ Diễn đạt lưu loát , mạch lạc... thể bài viết của học sinh theo phân loại : - Hạn chế: Còn lúng túng trong việc kết hợp các Giỏi, khá ,TB thao tác lập luận, liên hệ chứng minh còn non... Ghi một số câu văn còn hạn chế yêu - Sửa một số lỗi : Chính tả, câu , liên kết chưa chặt cầu học sinh sửa chẽ ( phần ghi chép khi chấm) Các nhóm tiếp tục trao đổi hình thành IV.Công bố điểm và phát bài cho học sinh dàn ý V. Rút kinh nghiệm cho bài làm sau: Chọn đọc 1 Học sinh tự đánh giá : bài và một vài đoạn văn xuất sắc của các bài đạt điểm Bài làmđã đúng vấn đề trọng tâm giỏi chưa? Lôgich lập luận như thế nào? Các kiến thức huy động ra sao ?... Học sinh theo dõi, tham gia sửa lỗi 4.Dặn dò : Soạn bài học tuần sau: Việt Bắc Tuần 9 Tiết :25 - 26 Ngày soạn: 17/10/2010 Đọc văn :. VIỆT BẮC (Trích). -TỐ HỮUI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hiểu Việt Bắc là đỉnh cao thơ Tố Hữu- thành tựu thơ thời chống P. - Hiểu và phân tích giá trị đặc sắc của bài thơ: khúc hát ân tình của ngừơi kháng chiến với đất nước, quê hương. - Hiểu một số nét tiêu biểu của giọng điệu, phong cách thơ Tố Hữu. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Việt Bắc là một trong những đ ỉnh cao thơ của Tố Hữu cũng là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học Vi ệt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu phần chung về tác phẩm. 1. Hoàn cảnh sáng tác: Em cho biết hoàn cảnh ra đời của Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa thắng.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> tác phẩm? Theo em hoàn cảnh ra đơi đã chi phối đến sắc thái tâm trạng âm hưởng gịong điệu trong bài thơ như thế nào? Vị trí đoạn trích? Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ, dựa theo kết cấu đối đáp, tìm bố cục? Diễn giảng thêm về hiệu quả của lối kết cấu đối đáp ( Hô ứng đồng vọng, mở ra một vùng kỉ niệm đầy ắp về Việt Bắc). Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm. *Nêu vấn đề, cho học sinh thảo luận nhóm và trả lời: Qua mạch đối đáp và dòng hồi tưởng của nhân vật trữ tình trong bài thơ, những kỉ niệm đầy ắp về Việt Bắc đã hiện về rõ nét, đó là những kỉ niệm nào? chú ý:. Lối hỏi – đáp: Tạo sự hô ứng đồng vọng, cộng hưởng tình cảm giữa kẻ ở người đi Điệp từ “Nhớ “ Sử dụng dày đặc như khắc sâu nỗi nhớ về cảnh vật và con người Việt Bắc Chi tiết tiêu biểu, đặc sắc Kỉ niệm về Cảnh, người và kỉ niệm kháng chiến được gợi nhắc với bao ân tình sâu nặng. Từ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ , hãy phân tích làm rõ ấn tượng và tình cảm của tác giả đối với Việt Bắc? Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi hội tụ bao ân tình ân nghĩa, niềm tin.... lợi. Tháng 10-1954 các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu về xuôi. Trong không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở người đi, Tố Hữu làm bài thơ này. => Chính hoàn cảnh sáng tác đã chi phối tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt đầy xúc động, bâng khuâng da diết trong bài thơ. Cách chọn kết cấu theo lối đối đáp cũng là để thể hiện sắc thái đó. 2.Vị trí: Thuộc phần I ( Bài thơ gồm 2 phần: - Phần 1: Tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến. - Phần 2: Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của đảng Bác Hồ đối với dân tộc. 3. Bố cục đoạn trích : 2 phần + Lời nhắn gửi của người ở lại + Lời đáp của người ra đi – ân tình sâu nặng với Việt Bắc. II. Đọc - hiểu văn bản : 1. Sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình: a. Sắc thái tâm trạng: - Qua những câu hỏi: mình đi có nhớ, mình về có nhớ -> xúc động, bâng khuâng, đầy âm hưởng trữ tình. - Mười lăm năm sống, gắn bó với biết bao tình cảm sâu đậm, mặn nồng. ->Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn, xúc động, xen lẫn tự hào. - Kỉ niệm hiện về dồn dập, đong đầy trong lòng nhân vật trữ tình: + Nhớ những ngày kháng chiến gian khổ, gắn bó keo sơn, cùng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi: + Nhớ tình nghĩa đồng bào sâu đậm. + Nhớ những căn cứ địa cách mạng: Tân Trào, Hồng Thái… =>Tất cả là những ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi. b. Lối đối đáp: - Lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca: Sử dụng đại từ ta, mình. - Bên hỏi bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng -> Thực chất là lời độc thoại nội tâm, là biểu hiên tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ 2. Việt Bắc qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình: a.Thiên nhiên Việt Bắc: Cảnh được miêu tả ở nhiều không gian, nhiều thời giạn, nhiều hoàn cảnh khác nhau - Thiên nhiên Việt Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, thi vị gợi nét đặc trưng riêng độc đáo. - Việt Bắc còn là căn cứ địa vững chắc của Cách mạng b.Con người, cuộc sống: -Cuộc sống còn nghèo khổ, thiếu thốn, vất vả. - Con người chăm chỉ cần cù, chịu thương chịu khó, nhẫn nại, thuần phác. Đặc biệt rất giàu ân tình, ân nghĩa với cách mạng, hết lòng vì kháng chiến. =>Thiên nhiên luôn gắn bó gần gũi, tha thiết, hoà quyện với con người. Tất cả ngời sáng trong tâm trí nhà thơ. c. Kỉ niệm kháng chiến: - Không gian núi rừng rộng lớn.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Gọi đại diện 1-2 nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác theo dõi bổ sung hoàn thiện nội dung. Định hướng phân tích, khắc sâu nội dung. Theo em cảm hứng chi phối đoạn thơ là cảm hứng gì? Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận cho cả lớp: Em hãy chứng minh đoạn trích thể hiện nghệ thuật đậm đà tính dân tộc? Sau khi đọc-hiểu đoạn thơ, em hãy rút ra chủ đề đoạn trích?. Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết Giáo viên đặt câu hỏi học sinh tổng kết trên hai mặt nghệ thuật và nội dung. - Hoạt động tấp nập - Hình ảnh hào hùng - Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức -> Khung cảnh chiến đấu hoành tráng phản ánh khí thế mạnh mẽ của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì tổ quốc độc lập, tự do. => Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt. 3. Khung cảnh, vai trò của Việt Bắc a. Khung cảnh Việt Bắc: - Không gian núi rừng rộng lớn - Hoạt động tấp nập - Hình ảnh hào hùng - Âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức - Cả dân tộc đã lập nên những kỳ tích những chiến công gắn với các địa danh: Phủ Thông, Đèo Giàng, Sông Lô. Phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên… => Đoạn thơ thể hiện cảm hứng ngợi ca Việt Bắc, ngợi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt. b. Vai trò của Việt Bắc - Sức mạnh của lòng căm thù. - Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: - Địa thế rừng núi che chở, cưu mang, đùm bọc: - Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: =>Cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng, tất cả tạo thành hình ảnh Đất nước đứng lên. - Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin và hy vọng của mọi người dân yêu nước. 4. Nghệ thuật: Đậm đà tính dân tộc. - Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình - Hình thức tiểu đối của ca dao - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân. - Sử dụng nhuần nhuyển phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian III.Tổng kết: 1.Nghệ thuật: Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha thiết, giàu tính dân tộc.Thể thơ truyền thống vận dụng tài tình 2.Nội dung: Việt Bắc là khúc ân tình chung của những người cách mạng, của cả dân tộc qua tiếng lòng của tác giả. Cái chung hoà trong cái riêng, cái riêng tiêu biểu cho cái chung. Tình cảm, kỉ niệm đã thành ân tình, tình nghĩa với đất nước, với nhân dân và cách mạng. * Ý nghĩa văn bản Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về kháng chiến mà cội nguồn sâu xa là tình yêu đất nước, niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lý thuỷ chung của dân tộc.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi. - Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng..Tính dân tộc trong đoạn thơ * Dặn dò : - Học thuộc đoạn trích. - Chuẩn bị bài: “ Phát biểu theo chủ đề”: Tiết :27. Ngày soạn: 19/10/2011.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Làm văn :. PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề. - Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi. - Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào? - Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm. - Thế nào là phát biểu theo chủ đề?. I. KHÁI NIỆM: Phát biểu theo chủ đề là phát biểu bằng ngôn ngữ nói, có đề cương chuẩn bị trước để làm rõ nội dung một chủ đề nào đó (văn học, xã hội…. II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU: 1. Xác định nội dung cần phát biểu: - Chủ đề: Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người. - Nội dung: + Những lợi ích của rừng đối với cuộc sống con người + Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng. + Trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người. 2. Dự kiến đề cương phát biểu: - Yêu cầu chung: + Chọn nội dung phát biểu: phù hợp chủ đề. + Xây dựng đề cương: nổi bật trọng tâm, lôgích. + Thái độ, cử chỉ, giọng nói: lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. - Yêu cầu cụ thể: + Nội dung phát biểu: Nội dung 1 + Bố cục đề cương: o Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung. o Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội dung. o Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. III. PHÁT BIỂU Ý KIẾN: 1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối với sự sống của con người 2. Thân bài: - Tạo ôxy cho sự sống con người. - Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết. - Giữ mạch nước ngầm. - Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn. - Môi trường sống cho nhiều động, thực vật quý hiếm. - Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt. - Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ… - Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc ngoại xâm.. Hoạt động 2: Xác định chủ đề và nội dung cần phát biểu. Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề “Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người” (thời lượng 15 phút. và yêu cầu học sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội dung chính của đoạn phim. - Câu hỏi 1: Xác định chủ đề của đoạn phim tư liệu đã xem? - Câu hỏi 2: Chủ đề đoạn phim được thể hiện qua những nội dung nào? HOẠT ĐỘNG 3: Nắm vững yêu cầu khi phát biểu, chọn nội dung phát biểu và chuẩn bị đề cương. - Khi phát biểu theo chủ đề cần đảm bảo những yêu cầu nào? - Chủ đề thảo luận có 3 nội dung, hãy chọn 1 nội dung để phát biểu? (Chọn nội dung 1, nội dung 2 và 3 dùng để luyện tập. Cho biết bố cục của đề cương? - Giáo viên giảng thêm: + Đề cương chỉ là hệ thống ý, không viết thành văn, sắp xếp thật lôgích. + Nội dung phát biểu phải đúng trọng tâm, không lặp lại ý của người khác. + Thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự; giọng nói phải phù hợp với nội dung.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> và cảm xúc. - Giáo viên cho các nhóm thảo luận làm đề cương. HOẠT ĐỘNG 4: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến. - Giáo viên gọi đại diện từng nhóm phát biểu ý kiến. - Cho các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung nội dung cho nhóm bạn. - Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo. HOẠT ĐỘNG 5: Đúc kết lại cách thức phát biểu theo chủ đề. Để phát biểu ý kiến theo chủ đề cần tiến hành theo cách thức nào? HOẠT ĐỘNG 6: Luyện tập để khắc sâu kiến thức đã học. - Cho các nhóm thảo luận, xây dựng đề cương theo nội dung thứ 2. - Mỗi nhóm cử đại diện phát biểu. - Các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái độ, cử chỉ và bổ sung cho hoàn chỉnh. - Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo. HOẠT ĐỘNG 7: Hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà. - Cho học sinh làm đề cương phát biểu ở nhà và sẽ sửa bài trong tiết học sau. - Đề cương tham khảo.. - Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác cho văn học nghệ thuật. => Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người. 3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. *. CÁCH THỨC PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ: 1. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề. 2. Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương. 3. Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. V. LUYỆN TẬP: 1. Phát biểu ý kiến theo nội dung thứ hai của chủ đề đoạn phim tư liệu đã xem. 1. Mở bài: Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng 2. Thân bài: - Không khí bị ô nhiễm, thiếu dưỡng khí cho sự sống. - Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên, hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần… - Đất đai bị sa mạc hóa. - Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng. - Thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước ngầm. - Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật. - Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức con người. - Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong. => Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con người. 3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. 2. Phát biểu ý kiến đề xuất một số biện pháp bảo vệ rừng: 1. Mở bài: Một số biện pháp bảo vệ rừng 2. Thân bài: - Đối với Nhà nước: + Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban ngành và nhân dân. + Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng mức cho kế hoạch trồng rừng. + Xử lí thật nặng những kẻ phá hoại rừng. + Không được khai thác rừng bừa bãi, không có kế hoạch. + Tăng cường lực lượng kiểm lâm, quân đội để bảo vệ rừng. + Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức cho những người có công bảo vệ rừng. - Đối với bản thân: + Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng. + Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người cùng trồng rừng. 3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Cách thức phát biểu theo chủ đề * Dặn dò : - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài: Đoạn trích: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm). Tuần 10.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Tiết :28 - 29 Đọc văn :. Ngày soạn: 24/10/2011. ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng. ). -Nguyễn Khoa ĐiềmI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. - Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là phát biểu theo chủ đề? - Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì? - Phát biểu cho chủ đề “Tác hại của việc tàn phá rừng”: Nội dung 1. 3. Giới thiệu bài mới: Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã có những đóng góp đáng kể cho văn học dân tộc. Một trong những đóng góp đó là đã kế thừa và phát huy truyền thống của văn học dân tộc- truyền thống yêu nước. Tuy vậy, các nhà thơ, nhà văn giai đoạn này đã có những thể hiện và cảm nhận khác nhau về đất nước. Một trông những cảm nhận mới đó được Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong trường ca Mặt đường và khát vọng mà đoạn trích chúng ta tìm hiểu dưới đây là tiêu biểu. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung: tìm hiểu phần Tiểu dẫn: 1. Tác giả : Phần tiểu dẫn trình bày những nội - Nguyễn Khoa Điềm (sinh 1943). Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và dung chính nào? Giáo viên nhận xét sau đó nhấn tinh thần cách mạng. mạnh những thông tin chủ yếu về tiểu - Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. Từng sử, phong cách thơ. Chú ý vị trí của Nguyễn Khoa giữ nhiều trọng trách trong Trung ương Đảng và chính phủ. Giải thưởng Nhà nước về văn học và Điềm trong nền thơ ca cách mạng nghệ thuật năm 2000 - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ của những năm chống mĩ cứu nước- thế hệ có những đóng góp nổi bật trong thơ ca Việt Nam những năm ấy-mà nổi bật là sự tự ý thức của tuổi trẻ về vai trò trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu và sự nhận thức sâu sắc về Đất nước về nhân dân qua những trải nghiệm của Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc mình. - Phong cách sáng tác : Giàu chất suy tư , xúc cảm hiểu văn bản. Gọi học sinh đọc phần chú thích lắng đọng. Giọng thơ trữ tình chính luận . 2. Tác phẩm: và giải thích một số từ khó . - Vị trí : Trích chương V của trường ca , là điểm tựa cho tư tưởng tác phẩm. - Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971, in lần đầu 1974. - Nét độc đáo của đoạn thơ là cảm nhận phát hiện về Đất nước trong một cái nhìn tổng hợp, toàn vẹn Câu hỏi 1: Đoạn trích gồm có 2 mang đậm tư tưởng nhân dân, sử dụng phong phú đa phần, anh ( chị) hãy nêu ý chính mỗi dạng các yếu tố văn học, văn hóa dân gian một cách sáng tạo và thích hợp việc thể hiện tư tưởng của tác.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> phần và liên kết giữa chúng?. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu cảm nhận giá trị văn bản Nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: Trong phần đầu của đoạn trích tác giả đã có những cảm nhận riêng về Đất nước, nét riêng đó là gì? Từ những bình diện được nhà thơ cảm nhận, đất nước hiện ra như thế nào? Cảm hứng chi phối đoạn thơ là gì?. Ngoài ra Đất nước còn gắn liền với những hình ảnh quen thuộc nào, những con người ra sao?. Đất nước gắn liền với những không gian nào ? Nhứng không gian ấy để lại cho em ấn tượng gì ?. Xét về phương diện là chiều dài thời gian thì Đất nước tồn tại trong một thời gian “đằng đẳng” . Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên ? Tác giả suy nghĩ ntn về trách nhiệm của mình đối với Đất nước? Vì sao có thể nói qua cách cảm nhận ây Đất nước vừa thiêng liêng vừa gần gũi ?. phẩm. Bố cục đoạn trích: Hai phần - Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. - Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đất nước được cảm nhận trên nhiều bình diện: a. Cảm nhận chung về đất nước: (Đoạn mở đầu) Đất nước hiện ra trong cảm nhận qua những gì thân thương, gần gũi, đơn sơ: - Đó là những câu chuyện cổ tích mẹ thường hay kể. - Là miếng trầu của bà, là hạt gạo một nắng hai sương, là ngôi nhà ta ở... => Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ , sử dụng chất liệu Văn học dân gian..., tác giả đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo và đã có từ rất lâu đời. b.Cảm nhận về đất nước ở phương diện lịch sử văn hoá : - Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. + Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc. - Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người : + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc. + Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả. - Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. => Đất nước không trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta. c. Cảm nhận đất nước ở phương diện chiều rộng của không gian: - Là không gian hò hẹn của tình yêu (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo) - Đất nước là nơi chốn sinh tồn, nơi cội nguồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ( nơi dân mình đoàn tụ ) - Đất nước còn là không gian rộng lớn tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. => Đất nước là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa thiêng liêng cao cả, vừa mênh mông rộng lớn giàu đẹp. d. Cảm nhận về Đất nước ở phương diện chiều dài thời gian : Đất nước được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ . => Đất nước là sự gắn kết giữa quá khứ, hiện tai, tương lai…vững bền mãi mãi e. Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng Đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tg về địa lí lịch sử và văn hoá của Đất nước như thế nào ? Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh , những vẻ đẹp nào ? Từ những khám phá phát hiện đó tác giả muốn nói điều gì? Gợi cho học sinh liên hệ tư tưởng Đất nước cảu nhân dân thể hiện trong các tác phẩm của các nhà thơ lớn của dân tộc( Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu…Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ…). Nêu câu hỏi tìm hiểu về nghệ thuật: Bài thơ là một đóng góp độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về sự tìm tòi sáng tạo trong nghệ thuật , hãy làm rõ? Câu hỏi 6: Nhận xét về cách kết hợp chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc trong bài thơ. Em hãy nêu chủ đề của đoạn trích ?. mình với Đất nước : “ Em ơi em, Đất nước là máu xương của mình… Làm nên Đất nước muôn đời” => Giọng thơ thủ thỉ tâm tình, nhắn nhủ ân cần, nhắc nhở về trách nhiệm của mỗi người, của thế hệ tre đối với Đất nước => Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi người. 2. Làm rõ Tư tưởng cốt lõi : Đất nước của nhân dân -Tác giả tiếp tục với những cảm nhận về đất nước trên nhiều bình diện: Chiều dài lịch sử, chiều rộng địa lí, chiều sâu văn hoá lịch sử + Một đất nước với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ,gắn với số phận, tính cách ,phẩm chất, tâm hồn nhân dân ( Hòn Trống Mái, Núi Vọng phu, Núi Bút, Non Nghiên, Vịnh Hạ Long...) + Một đất nước giàu truyền thống : . Anh hùng bất khuất : Có những anh hùng không ai nhớ mặt đặt tên. Họ hi sinh thầm lặng cho Đất nước . Đoàn kết trong đấu tranh, lao động sinh tồn... + Một đất nước của ca dao, thần thoại , của những vẻ đẹp tâm hồn nhân hậu thuần phác =>Tác giả chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống của nhân dân : + Say đắm, lạc quan trong tình yêu ( Yêu em từ thuở trong nôi . + Biết quý trọng tình nghĩa ( Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu ( biết trồng tre ...) => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg về đất nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá …để khẳng định tư tưởng: Muôn vàn vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . Đất nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại 3. Nghệ thuật : - Thể thơ tự do phóng túng , giọng điệu vừa gần gũi, lắng đọng, vừa bay bổng tự hào… - Sử dụng phong phú, đa dạng và đầy sáng tao chất liệu văn hoá dân gian. => Tất cả tạo một không gian nghệ thuật riêng phù hợp với tư tưởng tác phẩm: Đất nước của nhân dân, Đất nước của ca dao, thần thoại - Gần gũi bình dị nhưng cũng rất hiện đại với thể thơ tự do, dài ngắn với nhịp điệu linh hoạt - Giọng thơ trữ tình - chính trị , đậm chất suy tưởng triết lí * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ đã thể hiện một cái nhìn mới mẽ và những cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về đất nước : Đất nước vừa là những gì gần gui bình dị , vừa cao cả, thiêng liêng, hùng vĩ tráng lệ… Đó là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước, qua đó khơi dậy long yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> Đọc thêm :. ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Đình ThiI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Cảm nhận được những cảm xúc suy ngẫm của nhà thơ về Đất nước qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh đất nước đau thương, bất khuất,anh hùng trong kháng chiến chống Pháp. - Thấy được hững đặc điểm nghệ thuật của bài thơ ( kết cấu,sự sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu…) II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Huớng dẫn học sinh I. Tìm hiểu chung: tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả : 2 Tác phẩm: Quá trình hoàn thành : Tác phẩm hoàn thành năm 1955 đdược đưa vào tập thơ: Người chiến sĩ (1956) .Trong bài thơ có sự lắp ghép một số đoạn từ những bài thơ sáng tác trong những năm kháng chiến Em hãy sơ lược vài nét về tác giả -Bài : Sáng mát trong như sáng năm xưa, (1948) Nguyễn Đình Thi ? - Đêm mít tinh, 1949 => Như vậy cảm hứng bi thơ được ấp ủ trong suốt quá trình cuộc khng chiến. Tuy có thể lắp ghép các mảng thơ nhưng tác phẩm thơ vẫn là một chỉnh thể. Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ, 3.Bố cục : + Phần 1 ( 21 câu đầu) Cảm nhận về mùa thu đất tìm hiểu bố cục để nắm mạch cảm xúc nước của tác giả + Phần 2 (còn lại) Cảm xúc và suy ngẫm về đất nước trong kháng chiến Hoạt động 2: Huớng dẫn học sinh II. Đọc - hiểu văn bản: đọc hiểu văn bản 1. Cảm nhận về mùa thu đất nước: * 7 câu đầu : Hoài niệm về mùa thu Hà Nội năm xưa: Trong đoạn mở đầu, hình ảnh ma thu Hà Nội hiện ra qua hồi niệm của + 3 câu mở đầu : Mùa thu gợi nhớ - Thời gian: Sáng thu ( hiện tại) nhà thơ có gì đặc sắc? - Không gian: Mang sắc màu, hương vị mùa thu => Cách mở đầu có phần giống với thể hứng trong ca dao + Mùa thu Hà Nội năm xưa: - “sáng chớm lạnh” Nét đặc sắc trong nghệ thuật diễn tả - “Xao xác hơi may” của tác giả là gì?Hãy tìm và phân tích - “Thềm nắng – lá rơi đầy” - “Người ra đi / đầu không ngoảnh lại => thể hiện ý các chi tiết nghệ thuật đó? chí quyết tâm. => Từ ngữ, hình ảnh, chi tiết miêu tả gợi lên tất cả cái thần cái hồn của mùa thu Hà Nội và tâm trạng của những con người năm xưa: Đẹp một cách hiu hắt , vắng lặng, man mác nỗi buồn vấn vương.... => Có thể nói đây là những câu thơ được chắt ra từ máu thịt, tâm hồn cũng như tài năng của một nghệ sĩ đa tài về thơ, nhạc hoạ- Nguyễn Đình Thi ( Cảm giác mát trong của thời tiết mùa thu được truyền qua chuỗi âm thanh trong trẻo. nhẹ nhàng.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Cảm nhận của em về cảnh sắc mùa và êm dịu của câu thơ mở đầu, thấm vào hồn người thu trong đoạn thơ tiếp theo như thế đọc, gợi lên nỗi nhớ mùa thu Hà Nội...) nào, có gì khác về cảm xúc và cách * 14 câu tiếp theo : Mùa thu mới nơi Việt Bắc. diễn tả của tác iả? Lòng kiêu hãnh, tự hào vẻ đẹp của đất nước, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam. - Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác rồi” - Lời thơ ngắn gọn, chắc khoẻ nhằm khẳng định sự thay đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người. - Chú ý các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ Bằng cảm nhận riêng của bản thơ. thân, em khai thác giá trị đặc sắc về nội + Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân hoan phơi dung và nghệ thuật trong đoạn thơ còn phới. lại? . + Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn du + Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng =>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sướng, tự hào. + Cụm từ “Nước chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng. + Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nước trù phú, mênh mông. + Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tưởng về mỗi quan hệ giữa hiện tại và quá khứ. 2.Cảm xúc và suy ngẫm về Đất nước trong chiến tranh: a. Đất nước trong đau thương : - Cánh đồng quê – chảy máu. - Dây thép gai – đâm nát trời chiều. - Bát cơm chan đầy nước mắt. - Đứa đè cổ – đứa lột da. b.Đất nước anh dũng, bất khuất: Phân tích giá trị đặc sắc của 4 câu Ngời lên nét mặt quê hương. kết thúc bài thơ - Bật lên những tiếng căm hờn. => quyết liệt, dữ dội - Nghệ thuật đối lập : Xiềng xích > < trời đầy chim Súng đạn > < đất đầy hoa yêu nước, thương nhà => khẳng định sức mạnh tinh thần, tâm hồn người Việt Nam - Động từ ôm (trong câu thơ: “ôm đất nước …”) được hiểu theo nghĩa như một tính từ : sự níu giữ, niềm tin yêu vô bờ, không để ai cướp lấy. c.4 câu thơ cuối + Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi. + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị trong việc đưa thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ. => Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức vươn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta. Tóm lại, Đất nước là một tác phẩm thơ gây một ấn tượng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện tự nhiên, uyển chuyển. Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vỹ bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Nam. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào? - Cở sở tác giả xác định “ Đất Nước của Nhân Dân” - Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam trong chiến đấu? * Dặn dò : - Học thuộc lòng đoạn thơ và bài thơ - Chuẩn bị bài: Luật thơ (TT) Tiết :30 Tiếng Việt :. Ngày soạn: 26/10/2011. LUẬT THƠ (Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh Có kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Tác giả có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước? - Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh 1. Bài tập 1: tìm hiểu bài tập 1 : Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, - GV: Những nét giống nhau và khác ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài Sóng): nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài * Giống nhau: gieo vần cách thanh trong hai bài Mặt trăng và bài * Khác nhau: Sóng? Ngũ ngôn truyền Thơ hiện đại: thống năm chữ (Sóng) ( Mặt trăng) - Vần: độc vận (bên, đen, - Vần: 2 vần (thế, trẻ, lên, hèn) em, lên) - Ngắt nhịp lẻ: 2/3 - Nhịp chẵn: 3/2 - Hài thanh: Luân phiên - Thanh của tiếng thứ ở tiếng 2 và 4 2 và 4 linh hoạt 2. Bài tập 2: Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh với thơ thất ngôn truyền thống: tìm hiểu bài tập 2 : * Gieo vần: - GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài - Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thơ trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so thống) với thơ thất ngôn truyền thống? - Vần lưng: lòng - không (sáng tạo) - Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong (7) → sáng tạo * Ngắt nhịp: - Câu 1 : 2/5 → sáng tạo - Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống 3. Bài tập 3: Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu: Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi Đ B T B Này của Xuân Hương / mới quệt rồi.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 3 : - GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài thơ Mời trầu?. T B T Bv Có phải duyên nhau / thì thắm lại Đ T B T Đừng xanh như lá / bạc như vôi B T B Bv 4. Bài tập 4: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới: * Gieo vần: sông - dòng: vần cách * Nhịp: 4/3 * Hài thanh: Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh - Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T tìm hiểu bài tập 4 : - Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B - GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn - Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T Đường luật đối với thơ mới trong bài Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt thơ? 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại - Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền * Dặn dò : - Chuẩn bị bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> Tiết :31 Tiếng Việt :. Tuần 11 Ngày soạn: 31/10/2011. Ngày dạy: 1/11/2011. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh Nắm được một số phép tu từ ngữ âm thường dùng trong văn bản và có kĩ năng phân tích, sử dụng chúng. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Tác giả có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước? - Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu: hiểu phần I 1. Bài tập 1: + GV: Nhận xét cách ngắt nhịp trong - Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối đoạn? hợp diễn tả nội dung đoạn: + GV: Nhịp dài có tác dụng ra sao? + Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài. + Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép + GV: Nhịp ngắn tạo nên tác dụng quyền tự do và độc lập của dân tộc gì ? - Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp: + Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa. + GV: Cách phối hợp thanh điệu như + Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm thế nào, tác dụng của nó? hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định. 2. Bài tập 2: Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn + GV: Điều gì nổi bật về nghệ thuật phối hợp: trong đoạn văn này? - Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp) - Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / + GV: Nhịp điệu khi nhanh, khi chậm súng) thể hiện điều gì ? - Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4. Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước. 3. Bài tập 3: + GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn - Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê. như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì? - Câu 3: + Ngắt nhịp liên tiếp như lời kể về từng chiến công của tre. + Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca. - Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN + GV: Cách ngắt nhịp của hai câu Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên cuối như thế nào? Tạo nên âm hưởng dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và gì? chiến công vẻ vang của trẻ. II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh: 1. Bài tập 1: - Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa lựu như.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh. + GV: Tác dụng của lặp âm đầu trong câu thơ sau là gì? Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông + GV: Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu thơ sau như thế nào? Làn ao lóng lánh bóng trăng loe + GV: Sắc thái ý nghĩa của vần ang trong đoạn thơ sau là gì? Lá bàng đang đỏ ngọn cây. Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời Mùa đông còn hết em ơi Mà con én đã gọi người sang xuân !. những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường. - Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước. 2. Bài tập 2: - Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần - Tác dụng: + Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân) + Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân. 3. Bài tập 3: Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ: - Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu. - Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu + Câu 1: Thiên về vần T Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ. + GV: Khung cảnh hiểm trở và sự + Câu 4: Thiên về vần B giao sự gian lao vất vả được gợi ra Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi nhờ những yếu tố nào? Phân tích? vượt qua con đường gian lao, vất vả. - Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.) - Lặp cú pháp: câu 1 và 3. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Tác dụng của các biện pháp tu từ cú pháp trong khi diễn đạt nội dung câu văn. * Dặn dò : - Chuẩn bị bài: Đọc thêm Tiết :32 - 33 Đọc thêm :. Ngày soạn: 2/11/2011. Ngày dạy: 3/11/2011. DỌN VỀ LÀNG -Nông Quốc ChấnTIẾNG HÁT CON TÀU -Chế Lan Viên ĐÒ LÈN -Nguyễn DuyI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người. - Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh. - Cảm nhận khát vọng về với nhân dân của Chế Lan Viên. - Giọng thơ giàu chất triết lí, hình ảnh sáng tạo. - Hiểu được tình cảm Nguyễn Duy - Cảm nhận những nét mới trong cách diễn đạt của Nguyễn Duy II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ: “Nhớ gì như nhớ người yêu … Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy” (Việt Bắc - Tố Hữu) 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> gian * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn. + GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn của SGK. + GV: Cho biết những nét chính về tác giả?. + GV: Nêu hoàn cảnh ra đời. Nó có tác động như thế nào đến cảm hứng sáng tác của tác giả? + HS: Trả lời.. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản + GV: Cuộc sống nhân dân trong những ngày kháng chiến như thế nào? + GV: Cuộc sống đó cay đắng như thế nào?. + GV: Tội ác của thực dân Pháp được miêu tả như thế nào? + GV: Hình ảnh miêu tả niềm vui về làng xuất hiện trong những phần nào bài thơ? Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui đó là gì? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: Cách sử dụng hình ảnh trong bài thơ có gì đặc sắc? Phân tích nét đặc sắc đó? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. A. Dọn về làng I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả : - Sinh năm 1923 – 2002, tên khai sinh Nông Văn Quỳnh, sớm giác ngộ cách mạng. - Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng. - Nhiều năm vừa đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực quản lí văn hoá, văn nghệ, vừa bền bĩ sáng tác. - Nông Quốc Chấn để lại một sự nghiệp văn học có giá trị: SGK. - Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh. 2. Văn bản: - Viết về quê hương tác giả trong những nắm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng. - Viết 1950, được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc – lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc: - Nỗi khổ của nhân dân: + Cuộc sống cay đắng đủ mùi (Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chạy hết núi lại khe cay đắng đủ mùi, Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa - Đường đi lại vắt bám đầy chân) - Tội ác của giặc: + Súng nổ kìa..... trong túi + Giặc đã bắt ..... nằm trên mặt đất. + Không ván, không người ..... liệm thân cho bố. Đốt nhà, cướp của, coi rẻ sinh mạng của nhân dân. - Lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân Cao - Bắc Lạng: Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn Băm thịt xương mày, tao mới hả! 2. Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng: Được thể hiện bằng một phong cách riêng, mang đậm màu sắc tư duy của người miền núi: - Bố cục giản dị: + Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng. + Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương. + Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng. - Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá. 3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh. Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc: - Chỉ số nhiều: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Người nói cỏ lay trong rừng rậm. - Chỉ nỗi khổ triền miên:.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn + GV: Đọc Tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tác giả? + GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? + GV: Xác định bố cục bài thơ và nêu ý chính của bài thơ? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản + GV: Nêu ý nghĩa hình tượng con tàu được miêu tả trong bài thơ? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: hình tượng Tây Bắc trong bài thơ có những ý nghĩa gì? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: Lời đề từ của bài thơ có ý nghĩa gì? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chỉ cái chết: Cha ơi! Cha không biết nói rồi... - Không khí vui tươi, sinh động: Đường cái kêu vang tiếng ô tô Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ. - Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm: Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng B.Tiếng hát con tàu I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: SGK - Con đường thơ nhiều biến động - Nhà thơ giàu chất triết lí. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được gợi cảm hứng từ sự kiện: 1958- 1960: phong trào xây dựng kinh tế mới ở Tây Bắc. b. Bố cục: - Đoạn 1: Hai khổ đầu Sự trăn trở và lời giục giã, mời gọi lên đường. - Đoạn 2: Chín khổ tiếp theo Niềm hạnh phúc và khát vọng trở về với nhân dân, gợi lại những kỉ niệm sâu nặng đầy tình nghĩa trong những năm kháng chiến chống Pháp. - Đoạn 3: Bốn khổ cuối Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng: - Con tàu: Biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ khát khao lên đường xây dựng đất nước. Nhà thơ muốn vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn: + Tàu đói những vần trăng. + Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi? + Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia. - Tây Bắc: + Ý nghĩa cụ thể: chỉ một vùng đất xa xôi của Tổ quốc. + Ý nghĩa tượng trưng: biểu tượng cho cuộc sống lớn của nhân dân và đất nước. Là cội nguồn cảm hứng của sáng tạo thơ ca. Vì thế, lời giục giã ra đi, kêu gọi lên Tây Bắc cũng là trở về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước. - Lời đề từ: + Sự hoà nhập tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người nghệ sĩ với cuộc đời rộng lớn của nhân dân, đất nước. + Tâm hồn của nhà thơ (Khi lòng ta đã hoá những con tàu) một khi hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước (Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát) thì cũng là lúc soi vào lòng mình, có thể.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> + GV: Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi như thế nào theo mạch cảm xúc? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong đoạn thơ nào? Phân tích những câu thơ mà em cho là hay nhất? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự gắn bó và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với nhân dân? + HS: Thảo luận và trả lời. + GV: Định hướng và chốt lại các ý chính.. + GV: Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên?. thấy được cả cuộc đời rộng lớn (Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu). 2. Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình: Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc. - Đoạn đầu: Lời giục giã với những câu hỏi dồn dập, tăng tiến. (Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?- Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép - Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.) - Đoạn 2: + Lời bày tỏ trực tiếp tình cảm và dòng hoài niệm đầy ân tình về nhân dân trong những năm kháng chiến chống Pháp. + Xen với những hình ảnh của hồi tưởng là những chiêm nghiệm về đời sống được đúc kết trong giọng thơ trầm lắng. - Đoạn 3: Mang âm hưởng của khúc hát lên đường vừa dồn dập, lôi cuốn vừa bay bổng, say mê 3. Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân: - Được thể hiện trong khổ thơ: Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa - Để thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao, tác giả liên tiếp sử dụng những hình ảnh so sánh: + Những hình ảnh vừa có vẻ đẹp thơ mộng, mượt mà vừa biểu tượng cho quy luật tất yếu của tự nhiên: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa + Vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực: trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa Nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân. - Việc trở về với nhân dân còn là một lẽ tự nhiên, phù hợp với quy luật. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn của sáng tạo nghệ thuật, về với những gì thân thiết, sâu nặng nhất của lòng mình. 4. Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ. - Nhân dân ở đây không còn là một khái niệm chung chung, trừu tượng mà hiểna qua những hình ảnh, con người cụ thể, gần gũi thân thương. - Đó là: anh con, người du kích với chiếc áo nâu suốt một đời vá rách – Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con; là em con, thằng liên lạc - Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ; là bà mế già lửa hồng soi tóc bạc – Năm con đau mế thức một mùa dài. + Những điệp ngữ con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế ... làm đoạn thơ chồng chất kỉ niệm được gợi ra từ hoài niệm về nhân dân của nhà thơ. + Cách xưng hô của chủ thể trữ tình (anh con, em con, con nhớ mế) bộc lộ một tình cảm chân thành, ruột thịt với những con người đã từng găn bó mật thiết với mình trong những năm kháng chiến. - Những câu thơ này cho thấy sự giác ngộ một chân lí đời sống và cũng là chân lí của nghệ thuật: phải trở về thuỷ chung gắn bó với nhân dân. 5. Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> + GV: Phân tích chất triết lí đó? và triết lí. + HS: Thảo luận và trả lời. - Nhớ bản sương giăng ....... đất đã hoá tâm hồn. + GV: Định hướng và chốt lại các ý + Sự vận động của mạch thơ là đi từ những hình, chính. cảm xúc cụ thể dẫn tới những suy ngẫm triết luận. + Những bản làng, núi đèo ẩn hiện ẩn hiện trong sương mờ, mây phủ, gợi lên những miền đất mà trong đời chúng ta đã từng qua, làm sống dậy trong lòng ta vô vàn kỉ niệm. + Chính những kỉ niệm ấy đã nuôi dưỡng, bồi đắp làm phong phú tâm hồn ta. - Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét... ... làm đất lạ hoá quê hương. + Chính tình yêu đã biến những miền đất xa lạ trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành tâm hồn ta: Tình yêu thành đất lạ hoá quê hương. + Tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa mà còn là những tình cảm sâu nặng đối với quê hương đất nước. + GV: Nhận xét và đánh giá nghệ + Chất triết lí trong thơ Chế Lan Viên được rút ra từ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan quy luật tình cảm nên không khô khan mà rất tự Viên trong bài thơ? nhiên, sâu sắc. + HS: Thảo luận và trả lời. 6. Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế + GV: Định hướng và chốt lại các ý Lan Viên trong bài thơ. chính. - Chế Lan Viên sáng tạo một hệ thống hình ảnh đa dạng, phong phú: + Có những hình ảnh thị giác do quan sát được trong đời sống thực: bản sương giăng, đèo mây phủ, chim rừng lông trở biếc... + Có những hình ảnh được miêu tả cụ thể, chi tiết: Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách + Có hình ảnh thữ nhưng giàu sức gợi: Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc + Có những hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, Tây Bắc, suối lớn mùa xuân... Chế Lan Viên thường có thói quen thiết kế những hình ảnh độc đáo, mới lạ, xâu chuỗi, liên kết với nhau bằng những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ. C. Đò lèn * Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu chung về tác giả và tác phẩm. 1. Tác giả: (SGK) + GV: Yêu cầu học sinh dựa vào - Tuổi thơ lam lũ, vất vả phần Tiểu dẫn nêu những ý chính về - Thơ có sự kết hợp hài hoà giữa cái duyên dáng trữ tác giả. tình và cái chất thế sự + HS: Nêu những nét chính. 2. Văn bản: + GV: Chốt lại các ý chính. a Xuất xứ: - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh Viết 1983 khi ông có dịp trở về quê hương, sống với tìm hiểu về tác phẩm. những hồi ức êm đềm. + GV: Yêu cầu học sinh giới thiệu b. Bố cục: xuất xứ bài thơ. Hai phần: + HS: Dựa và Tiểu dẫn để trả lời. - 5 khổ đầu: Hồi ức của nhà thơ về nỗi vất vả, tần tảo + GV: Yêu cầu học sinh nêu bố cục của bà bên cạnh sự vô tình của mình. và ý chính mỗi đoạn. - Khổ cuối: Sự thức tỉnh, nuối tiếc, xót xa của tác giả. + HS: Lần lượt trả lời. II. Đọc - hiểu văn bản: + GV: Ghi nhận các ý kiến đúng. 1. Câu 1: Cái tôi của tác giả thời thơ ấu : Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tìm Hiếu động, tinh nghịch, mê chơi: câu cá, bắt chim sẻ, hiểu văn bản. ăn trộm nhãn, đi đi xem lễ, đi nghe hát chầu văn... + GV: Tuổi thơ của tác giả đã được - Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả tái hiện lại như thế nào? về chính mình trong quá khứ:.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> + GV: Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ là gì?. - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà: + GV: Tác giả đã nhớ những gì về người bà của mình?. + GV: Hình ảnh về người bà hiện lên như thế nào? + GV: Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ đối với người bà của mình như thế nào? + GV: Phân tích các từ ngữ hai bờ hư - thực và trong suốt? Các từ ngữ này thể hiện cảm nhận gì của nhà thơ?. + GV: Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành đối với người bà của mình như thế nào?. là thái độ thẳng thắng, tôn trọng dĩ vãng, không thi vị hoá thời quá khứ của mình đem lại cách nhìn mới mẻ về quá khứ tuổi thơ. 2. Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà: - Hồi ức về bà: Một người bà âm thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi, hiếu động, nghịch ngợm. + Mò cua xúc tép lam lũ, vất vả, tần tảo + Buôn bán khắp nơi: gánh chè xanh ... thập thững những đêm hàn Từ hình tượng thập thững: bước chân khó nhọc, không nhìn rõ đường của người già. Trước hiểm nguy của bom đạn bà vẫn đi bán trứng ở ga Lèn. + Bữa ăn đói khổ, đạm bạc: chỉ là củ dong riềng luộc sượng.. . => Dùng từ giản dị, gợi hình gợi cảm: hình ảnh người bà vừa giản dị vừa vĩ đại giữa đời thường vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. - Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ: + Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế vô tâm, mê chơi, chưa thấu hiểu hết nỗi vất vả của bà. + Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực - Giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh thần o Hai bờ là sự phân định giữa hai bên: một bên là hư bao gồm tiên, Phật, thánh thần; một bên thực là bà suốt lam lũ, vất vả. o Hai từ trong suốt : biểu hiện trạng thái ngây thơ, hồn nhiên của trẻ nhỏ. o Câu không nhận ra đâu là thực, (cuộc sống lam lũ vất vả), đâu là hư (thế giới của truyện cổ tích: tiên, Phật, thánh thần) nên không nhận ra sự vất vả của người bà, trở thành kẻ vô tâm. - Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành: “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “ + Khi lớn lên, trưởng thành trong chiến tranh, biết thương bà nhưng bà đã mất. + Lòng trào dâng một nỗi ân hận, tiếc nuối, xót xa. + Câu thơ có giá trị thức tỉnh làm lay động lòng người. 3. Câu 3: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.. - Nguyễn Duy: + Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh: mò cua bắt + GV: Cách thể hiện tình cảm thương tép, gánh hàng rong quen thuộc trong công việc bà của Nguyễn Duy như thế nào? thường nhật. + Tâm trạng nuối tiếc, xót xa, muộn màng. + Giọng thơ xót xa, ngậm ngùi. - Bằng Việt: + GV: Cách thể hiện tình cảm thương + Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. bà của nhà thơ Bằng Việt như thế + Thấu hiểu công lao khó nhọc, vất vả và tình nào? thương của bà. + Giọng thơ trang trọng, mực thước..
<span class='text_page_counter'>(66)</span> 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp. Niềm vui được giải phóng. -Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ? - Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân? - Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí -Tình cảm của nhà thơ đối với người bà của mình. * Dặn dò : - Chuẩn bị bài: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp Tiết :34 Tiếng việt :. Tuần 12 Ngày soạn: 5/11/2011. Ngày dạy: 6/11/2011. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Củng cố nâng cao kiến thức về một số biện pháp tu từ cú pháp. - Rèn luyện kỹ năng phân tích. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS thực I . Phép lặp cú pháp : hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp . 1. Bài tập 1: - Hướng dẫn luyện tập bài tập 1. a. - Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp) + GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong : SGK và xác định yêu cầu của bài tập. + Hai câu bắt đầu từ “Sự thật là… ”. + GV: Hướng dẫn HS làm bài tập , chia + Hai câu bắt đầu từ “Dân ta…”. HS thành từng nhóm để thảo luận. - Phân tích kết cấu cú pháp đó : + HS: thảo luận nhóm (2 bàn thành 1 + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là” : nhóm) o P (thành phần phụ tình thái) – C (chủ ngữ) – V1 (vị + HS: Cử đại diện trình bày, các nhóm ngữ 1) – V2 (vị ngữ 2). khác bổ sung. o Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự + GV: Chốt lại đáp án của bài tập theo thật là… + nước ta / dân ta + đã… + chứ không phải… câu hỏi hướng dẫn. + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta: + GV: Câu nào có hiện tượng lặp kết o C – V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] – Tr (Trạng ngữ). cấu ngữ pháp (lặp cú pháp)? o Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích… / chế độ quân chủ …] chỉ mục đích (để gây + GV : Phân tích kết cấu cú pháp đó ? dựng / mà lập nên) - Tác dụng: + GV : Tác dụng của biện pháp này là Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, gì ? thích hợp với việc khẳng định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ thực + GV : Các câu nào có lặp kết cấu cú dân và chế độ phong kiến. pháp ? Tác dụng của chúng là gì ? b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp - Câu 1 và câu 2 - Câu 3,4,5 + GV : Đoạn thơ vừa có lặp từ ngữ, vừa Tác dụng: có lặp kết cấu cú pháp. Tác dụng của Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ chúng là gì ? cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất nước. c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp : Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> ngữ pháp của kiểu câu cảm thán. Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những - Hướng dẫn luyện tập bài tập 2. cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc. + GV: Yêu cầu HS đọc ngữ liệu trong 2. Bài tập 2 : SGK và xác định yêu cầu của bài tập. a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt + GV: So sánh hiện tượng lặp kết cấu chẽ về số tiếng, từ loại, kết cấu ngữ pháp của từng vế. ngữ pháp trong những ngữ liệu của bài b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ tập trên với các ngữ liệu của bài tập chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn này ? nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối + HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả ứng từng tiếng trong hai vế về từ loại, về nghĩa; lời. trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa + GV : Chốt lại các ý đúng.. tương ứng).. Chủ ngữ Vị ngữ Thành tố (danh từ) (động từ) phụ của vị ngữ Vế 1 Cụ già ăn củ ấu non Vế 2 Chú bé trèo Cây đại lớn - « ấu » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « non ». - « đại » vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là « lớn ». c. Ở thơ Đường luật : phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú) d. Ở văn biền ngẫu : phép lặp cú pháp cũng thường phối - Hướng dẫn luyện tập Bài tập 3. hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp + GV : Tìm trong các văn bản ở Ngữ câu (câu trong văn biền ngẫu không cố định về số tiếng ) văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) 3. Bài tập 3 : có dùng phép lặp cú pháp - Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu + HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả văn (hoặc thơ) có dùng phép lặp cú pháp : lời. + Nhớ gì như nhớ người yêu + GV : Chốt lại Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. (Việt Bắc – Tố Hữu) + Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu (Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh). Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS thực hành về phép liệt kê. - GV : Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp và phép liệt kê trong hai đoạn trích trong SGK ? - HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời. - GV : Chốt lại. + Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước. (Sóng – Xuân Quỳnh) - Phân tích tác dụng : HS tự làm. II. Phép liệt kê : a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau : Kết cấu Ví dụ :. Hoàn cảnh thì Giải pháp Không có thì ta cho ăn mặc - Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS thực hành về phép chêm xen . - Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 1 + GV : Phân tích phần in đậm trong các câu văn của SGK về : vai trò và vị trí ngữ pháp trong câu, dấu tách câu, tác dụng của bộ phận tách biệt đó ? + HS : Thảo luận nhóm bàn, lần lượt trả lời. + GV : Chốt lại - Hướng dẫn HS thực hành Bài tập 2 + GV : Hướng dẫn cho HS về nhà thực hiện + GV : Gợi ý.. trong mọi hoàn cảnh khó khăn. b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ đối tượng] phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc. III. Phép chêm xen: 1. Bài tập 1 : - Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó. - Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang. - Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết. 2. Bài tập 2 : - Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ « Việt Bắc » vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cácn bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến . Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Tác dụng : Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Nắm lại nội dung chính đã học: Hiệu quả của một số phép tu từ về cú pháp. * Dặn dò : - Chuẩn bị bài: Viết bài viết số 3 theo đề của Sở - nghị luận văn học Tiết :35-36 Ngày soạn: 7/11/2011 Ngày dạy: 8/11/2011 Làm văn :. BÀI VIẾT SỐ 3 (Nghị luận văn học- Kiểm tra chung theo đề của Sở) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm vững cách thức làm bài nghị luận văn học - Biết vận dụng những hiểu biết về tác phẩm để làm kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, baì thơ. II. PHƯƠNG PHÁP : - Tìm hiểu tư liệu văn học III. ĐỀ BÀI: theo đề chung của Sở Tiết:37 - 38 Đọc văn :. Tuần 13 Ngày soạn: 13/11/2011. Ngày dạy: 14/11/2011. SÓNG -Xuân Quỳnh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ. - Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ :.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> - Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ? Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà mình được biểu hiện cụ thể như thế nào ? Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có gì đặc biệt ? 3. Giới thiệu bài mới: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dân học sinh I. Tìm hiểu chung : tìm hiểu chung về tác giả và văn 1. Tác giả : bản. - Xuân Quỳnh (1942 - 1988), Hà Tây (SGK) - Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả. - Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái + GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới tim đa cảm , luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình thiệu đôi nét về tác giả XQ ? với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc + GV: Trình chiếu ảnh XQ – LQV, bình dị, đời thường. gia đình XQ - Cái “ Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu + GV: Trong những thông tin đó, đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm XQ ? bất trắc. + GV: Giới thiệu một số bài thơ khác -Tác phẩm tiêu biểu: SGK của Xuân Quỳnh. - Nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống o Minh họa một số bài thơ nổi tiếng Mỹ, cũng là gương mặt nhà thơ nữ đáng chú ý của của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. nền thơ ca Việt Nam hiện đại . Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn thu, … phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa - Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm. chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng + GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của về hạnh phúc đời thường. bài thơ? 2. Tác phẩm: + GV: Nhan đề phần nào thuyết minh a. Hoàn cảnh sáng tác : cho người đọc biết đề tài: thiên nhiên - Sáng tác năm 1967, được in trong tập thơ Hoa dọc sóng biển chiến hào ( 1968 ) + GV: Bài thơ của Xuân Quỳnh có - Tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh. phải chỉ nói về sóng biển ? b. Bố cục: + GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài - 2 khổ đầu: Sóng biển và tình yêu thơ. - 5 khổ giữa: Sóng – tâm hồn em suy nghĩ, trăn trở + GV: Tìm bố cục bài thơ ? về tình yêu Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm - 2 khổ cuối: Sóng – tâm hồn em khát vọng tình yêu, hiểu Sóng - đối tượng cảm nhận hạnh phúc tình yêu II. Đọc - hiểu văn bản : - Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - đối 1. Sóng - đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2) tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2). - Khổ 1 : + GV: Gọi HS đọc khổ 1 + “Dữ dội – dịu êm trạng thái đối cực của + GV: Hình tượng sóng được tác giả Ồn ào – lặng lẽ” sóng miêu tả như thế nào? nhịp của những con sóng lòng nhiều cung bậc, sắc + GV: Từ những trạng thái của sóng thái cảm xúc trong trái tim người phụ nữ đang yêu : tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự khi sôi nổi – say đắm khi dịu dàng – sâu lắng . liên tưởng đó có phù hợp? + “ Sông không … + GV: Em hiểu 2 câu thơ “Sông ….tận bể” không hiểu ….tận bể” như thế nào ? o Sông không hiểu nỗi mình: con sóng mang khát + GV: Gọi HS đọc khổ 2 . vọng lớn lao. + GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì o “Sóng tìm ra tận bể” : hành trình tìm ra tận bể chất tương đồng giữa sóng và tình yêu ? chứa sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn tới giá trị + GV: Liên hệ: tuyệt đích của chính mình. o “Làm sao sống được mà không Tình yêu của XQ luôn hướng tới những gì lớn lao, yêu cao cả. Không nhớ, không thương một kẻ - Khổ 2 : nào?” ( Xuân Diệu ).
<span class='text_page_counter'>(70)</span> o Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu – + Quy luật của sóng : xưa – nay vẫn thế Trịnh Công Sơn + Quy luật của tình cảm : Tình yêu luôn là khát + GV: Một tình yêu mãnh liệt và vọng muôn đời của tuổi trẻ. nhiều khát vọng đã được Xuân Quỳnh - Khổ 3 & 4: Nỗi trăn trở truy tìm khởi nguồn của bộc lộ như thế nào ? tình yêu : + GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều +“ Sóng bắt đầu từ gió gì? Cách thể hiện như thế nào? Gió bắt đầu từ đâu ? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau” + GV: Liên hệ Cách cắt nghĩa tình yêu rất hồn nhiên, chân thành , o Thơ Xuân Diệu : “ Làm sao cắt nữ tính và trực cảm . nghĩa được tình yêu” - Khổ 5 : Nỗi nhớ : o Câu nói của nhà toán học Pascan : + Bao trùm cả không gian : “… dưới lòng sâu…. “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí …trên mặt nước ….” không thể nào hiểu nổi” + Thao thức trong mọi thời gian : “ngày đêm không Nghệ thuật tương đồng trong cảm ngủ được.” nhận . phép đối thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu đậm. + GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm + Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức “ trạng gì trong trái tim của người phụ Lòng em nhớ ……….. còn thức” nữ này ? cách nói cường điệu nhưng hợp lý nhằm tô đậm nỗi + GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm nhớ mãnh liệt trong lòng nhà thơ. xúc tự nhiên của con người, đã được + Vừa hóa thân vào sóng vừa trực tiếp xưng “em” để miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa bộc lộ nỗi nhớ cũng như nay: tình yêu mãnh liệt o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi + Phép điệp Như đứng đống lửa, như ngồi đống âm điệu nồng nàn, tha thiết cho lời thơ. than (Ca dao) - Khổ 6 : Lòng thủy chung o “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên + “Em”: phương bắc – phương nam “Hướng về bằng trời” (Chinh phụ ngâm) anh một phương” o “Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh lời thề thủy chung tuyệt đối nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. - Khổ 7 : Bến bờ hạnh phc Em ơi!.” (Xuân Diệu) + “sóng” : ngoài đại dương “Con nào chẳng tới bờ” + GV: Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân quy luật tất yếu. Quỳnh được thể hiện như thế nào ? + Lòng thủy chung là sức mạnh vượt qua mọi trở + GV: Tìm các biện pháp tu từ được ngại để tình yêu đến bến bờ hạnh phúc. sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ? => Lời khẳng định cho một cái tôi của một con người + GV: Khổ thơ này có gì đặc biệt so luôn vững tin ở tình yêu . với các khổ thơ trong bài ? + GV: Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ? + GV: “xuôi về phương bắc – ngược về phương nam” cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ? + GV: Câu thơ “Hướng về anh một phương” cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế no? + GV: Quan niệm của nh thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7? + GV: Gợi ý o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình. o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu. 2. Sóng - Khát vọng tình yêu của Xun Quỳnh - Hướng dẫn tìm hiểu Sóng - Khát.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> vọng tình yêu của Xun Quỳnh - Khổ 8 : + GV: Gọi HS đọc khổ 8 . + Sự nhạy cảm và lo âu của XQ về cuộc đời trước + GV: Em hiểu như thế nào về khổ sự trôi chảy của thời gian . thơ này? + Nhịp thơ chùng lại, thấm đẫm suy tư . + GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các - Khổ 9 : quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, + “Làm sao ….. khao khát sẻ chia và hòa 3&4. Thành trăm ” nhập vào cuộc đời. + GV: Gọi HS đọc khổ 9 . + “Giữa biển ….. khát vọng đc sống mãi + GV: Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ Để ngàn …..” trong TY, bất tử với TY bộc lộ cảm xúc gì ? khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt. + GV: Hình tượng nào bao trùm và 3. Hình tượng Sóng xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình - Hình tượng sóng xuyên suốt và bao trùm bài thơ, tượng đó có ý nghĩa gì ? song hành với “Em”, có lúc tách đôi có lúc hòa nhập + GV: Ngoài sóng biển còn có hình cộng hưởng. ảnh nào? Hai hình ảnh đó có mối - Có ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng tình yêu của quan hệ như thế nào ? Xuân Quỳnh -> hình tượng đẹp và xác đáng. + GV: Mượn sóng để nói tình yêu, - Hình tượng quen thuộc nhưng trong bài thơ của sự liên tưởng của tác giả có gì mới lạ? Xuân Quỳnh sóng vẫn mang một vẻ đẹp riêng, độc + GV: Thể hiện nét riêng độc đáo đáo: mãnh liệt mà đầy nữ tính của XQ trong bài thơ ở chỗ nào ? III. Tổng kết : Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng 1. Nghệ thuật : kết bài học. - Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp nhàng vừa - Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật . mô phỏng được nhịp điệu dào dạt của sóng vừa diễn + GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu. thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ - Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm phong phú bất và hình tượng “sóng” ? ngờ trong sự đối sánh với nhân vật trữ tình “em” -> + GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì Khát vọng tình yêu của nhà thơ. trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc 2. Nội dung : của bài thơ ? Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp tâm hồn - Hướng dẫn tổng kết Nội dung. của người phụ nữ đang yêu. + GV: Em cảm nhận được vẻ đẹp gì * Ý nghĩa văn bản: trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu hiện lên Sóng? qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy + GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới nhớ và rút ra ý nghĩa văn bản. hạn của đời người 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - Hình tượng Sóng ? - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ? - Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?Nắm lại nội dung chính đã học: Hiệu quả của một số phép tu từ về cú pháp. * Dặn dò : - Học thuộc bài thơ. - Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận. - Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài) Tiết:39 Ngày soạn: 15/11/2010 Ngày dạy: 17/11/2011 Làm văn :. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó có thể đem lại lợi ích gì đối với công việc làm văn. - Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận đó.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : - Nhận xét chung về phong cách thơ Xuân Quỳnh? - Nêu ý nghĩa hình tượng “sóng” trong bài thơ Sóng? - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu? 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện I. Luyện tập trên lớp : Vận dụng kết hợp các tập phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận - GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến 1 . Đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài thức cơ bản về các phương thức biểu văn nghị luận đạt và việc đưa các yếu tố tự sự, miêu - Bài tập 1 : tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận + Nếu chỉ nghị luận đơn thuần thì bài viết sẽ khô => Gồm: tự sự, miêu tả, biểu cảm, khan. Để tránh nhược điểm này, trong các bài viết thuyết minh, nghị luận và hành chính nghị luận ta cần đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự, miêu – công vụ. tả để giúp cho các luận điểm, luận cứ của mình => Mỗi phương thức biểu đạt đều có thêm phần cụ thể , sắc nhọn và thuyết phục hơn . sức mạnh riêng ưu thế nổi trội riêng : + Việc vận dụng các phương thức biểu đạt thực sự + Nắm được diễn biến các sự việc , có tác dụng nâng cao hiệu quả nghị luận khi nó xuát sự kiện (tự sự) phát từ đòi hỏi của mục đích và nội dung nghị luận + Cảm nhận được chi tiết, cụ thể sự ( trong bài văn nghị luận thì phương thức biểu đạt việc, sự kiện (miêu tả) nghị luận phải giữ vai trò chủ đạo , là phương thức + Hiểu được thái độ, tình cảm của chính ) người viết đối với sự vật, hiện tượng ( + Ví dụ : “Trái đất là ngôi nhà chung của nhân biểu cảm) loại . Ngôi nhà chung của nhân loại cần được bảo vệ . + Nhận thức được đối tượng với Muốn bảo vệ ngôi nhà chung ấy thì phải bảo vê môi những thông tin chính xác, khách trường . Mỗi người,mỗi dân tộc phải cùng nhau giữ quan ( thuyết minh ) cho nguồn nước ao hồ, sông biển được trong sạch, + Tạo lập quan hệ xã hội trong khuôn bầu khí quyển được trong lành, rừng không bị đốt khổ pháp luật ( hành chính – công vụ) phá, muôn thú không bị săn bắt bừa bãi . Giữ gìn và - GV gọi HS đọc bài 1 tổ chức cho khai thác tài nguyên một cách hợp lí, bảo vệ môi HS thảo luận các câu hỏi a, b (SGK trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Hãy trang 158): cùng nhau gìn giữ ngôi nhà chung của chúng ta + Vì sao trong một bài hoặc một luôn xanh, sạch, đẹp ! “ đoạn văn nghị luận , cần vận dụng kết 2. Đưa yếu tố thuyết minh vào bài văn nghị luận : hợp các phương thức biểu đạt tự sự, Đoạn trích là một văn bản nghị luận về vấn đề : miêu tả và biểu cảm ? Có nên chỉ đưa vào chỉ số GDP để đánh giá thu nhập + Để việc vận dụng các phương thức hàng năm của người dân VN hay không hay cần tính biểu đạt đó thực sự có tác dụng nâng tới chỉ số GNP nữa? cao hiệu quả nghị luận, chúng ta cần - Tuy nhiên văn bản nghị luận này còn có sự tham gia chú ý điều gì? Nêu ví dụ? của yếu tố thuyết minh . Yếu tố đó hiện diên rõ rệt - Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và nhất trong những kiến thức mà tác giả cung cấp cho các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( người đọc về GDP, GNP. nếu có) - Yếu tố thuyết minh đã hỗ trợ đắc lực cho bàn luận Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS lần của tác giả , vì nó đưa những tri thức khách quan , lượt thảo luận các câu hỏi được nêu khoa học và mới mẻ giúp người đọc có thể hiểu biết trong SGK: chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề kinh tế xã hội - Nội dung văn bản nói gì ? đang được nêu ra thảo luận . - Tìm các yếu tố thuyết minh ? III. Tổ chức cho HS luyện tập : - Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố Viết một bài văn nghị luận ngắn để phát biểu ý kiến thuyết minh trong bài nghị luận ? trong buổi trao đổi về chủ đề : Tai nạn giao thông ở - Gọi đại diện 1 nhóm trình bày và nước ta. các nhóm còn lại nhận xét - bổ sung ( IV . Ghi nhớ ( SGK , trang 161) nếu có) V. Luyện tập ở nhà.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập - Cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK (5 phút) - GV : Gọi đại diện các nhóm nhóm lên trình bày ( 2 phút / nhóm) 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: * Dặn dò : Chuẩn bị các bài tập còn lại ( HS cần tham khảo các thông tin trên báo chí để có tư liệu làm bài) - Chuẩn bị bài: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo) Tuần 14 Tiết:40-41 Ngày soạn: 19/11/2010 Ngày dạy: 22/11/2011 Đọc văn :. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA - ThanhThảo I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Lor- ca trong mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ. - Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo trong hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dân học sinh I. Tìm hiểu chung : tìm hiểu chung về tác giả và văn 1. Tác giả : bản. - Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công sinh - GV yêu cầu 1 Hs đọc Tiểu dẫn năm 1946 quê ở Quảng Ngãi. (sgk). - Thơ Thanh ThảoLà sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. - GV: Hãy trình bày những nét chính - Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội về nhà thơ Thanh Thảo; Những tác cảm; cách biểu đạt mới với câu thơ tự do, xoá bỏ ràng phẩm tiêu biểu và đặc điểm của thơ buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần… Thanh Thảo. 2. Tác phẩm: a/ Xuất xứ: -GV: Bổ sung các kiến thức về Lor- - Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”. ca; về trào lưu văn học siêu thực; về - Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, trào lưu văn học tượng trưng… nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. b/ Bố cục: Gồm 4 phần: -GV: Gọi 1 Hs đọc bài thơ. * Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật Tây Ban Nha. -GV: Cho hs xác định bố cục. * Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi xót -GV: Nhận xét cách chia bố cục của xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ thuật. hs và điều chỉnh, bổ sung. * Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca. * Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ -GV: Yêu cầu hs nêu cảm nhận về của Lor-ca. chủ đề của bài thơ. c/ Chủ đề: Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm - Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách hiểu bài thơ tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. - GV: đọc lại 18 dòng thơ đầu. - Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca..
<span class='text_page_counter'>(74)</span> -GV: Em có suy nghĩ gì khi bắt gặp h/ả “Áo choàng đỏ gắt”, “ tiếng đàn ghi ta…?”. -GV:Các h/ả “đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, hát nghêu ngao, li la…” giúp ta liên tưởng đến điều gì? -GV dẫn dắt chuyển ý: Từ bối cảnh chính trị và nghệ thuật TBN lúc bấy giờ số phận bi thương của Lor-ca. -GV:Tác giả đã tái hiện cái chết oan khuất của Lor-ca qua các h/ả, chi tiết nào? -GV: Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?). II. Đọc - hiểu văn bản : 1. Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca: a. Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha: - Áo choàng đỏ: + Gợi bản sắc văn hoá. + Hình ảnh Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị Tây Ban Nha độc tài lúc bấy giờ. - Tiếng đàn: + Ghi ta: nhạc cụ của người Tây Ban Nha. + Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật - Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…: + Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do. + Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật Tây Ban Nha già cỗi. b. Lor-ca và cái chết oan khuất: - Hình ảnh: + Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca. + Tiếng ghi ta: . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy. . xanh: thiết tha, hy vọng. . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào. => Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. - Biện pháp nghệ thuật: + Đối lập: Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ. GV: Nhận xét, giảng giải bổ sung và khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng cho hs ghi vở những nét cơ bản. hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man). + Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy. + Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra -GV: Đọc phần thơ còn lại. thành màu sắc, hình khối, hành động… * Với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật tài tình, tác -GV: Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi phẫn thông điệp gì qua câu nói “khi tôi của người nghệ sĩ Lor-ca. chết hãy chôn tôi với cây đàn”? 2. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lorca: -GV: Cho hs nêu cảm nhận 4 câu thơ - Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.” “Không ai chôn …cỏ mọc hoang”. + Niềm đam mê nghệ thuật. + Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới. - “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang” + Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và -GV: Yêu cầu hs giải mã các h/ả lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”. “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng + Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu tượng để làm nên nghệ thuật mới. bạc…”. - Giọt nước mắt …trong đáy giếng: + Vầng trăng nơi đáy giếngsự bất tử của cái Đẹp. -GV:Định hướng cách hiểu.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> -GV: Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì? -GV: định hướng. Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học. GV: Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật. -GV: Nhận xét, định hướng ý chính. GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ và rút ra ý nghĩa văn bản.. - Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã. -... dòng sông, ghi ta màu bạc... gợi cõi chết, siêu thoát. - Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn. * Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca. 3. Yếu tố âm nhạc trong bài thơ: - Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. - Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài. III.Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. - Sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. - Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc. 2.Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật. * Ý nghĩa văn bản: Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lor – ca –nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: * Dặn dò : - Học thuộc bài thơ. Đọc thêm :. BÁC ƠI - Tố H ữuTỰ DO -P. Ê-luy-a I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Cảm nhận được tình cảm của nhà thơ Tố Hữu, của nhân dân Việt Nam trước sự ra đi của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. - Hiểu hơn về con người Hồ Chí Minh với đầy đủ những phẩm chất cao đẹp. - Hiểu được bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2. - Nắm được các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách hóa ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào. - Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do của tổ quốc, dân tộc. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt Động 1: Giáo viên hướng A. Bác ơi! dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh I. Tìm hiểu chung: sáng tác bài thơ “Bác ơi” 1. Hoàn cảnh ra đời: Gọi học sinh đọc tiểu dẫn SGK/167. - Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại niềm tiếc Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong hoàn của bài thơ? cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”. Giáo viên nhận xét, chốt ý (Có thể 2. Bố cục: 3 phần.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> không ghi) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu văn bản : Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh, sau đó đọc lại Hướng dẫn học sinh tìm bố cục: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 4 khổ thơ đầu Nỗi đau xót lớn lao khi Bác qua đời được thể hiện như thế nào? (Cảnh vật? Lòng người?) Giữa cảnh vật và con người có gì tương đồng? Nhận xét, khái quát ý cho học sinh nắm Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 6 khổ tiếp theo Hình tượng Bác Hồ được thể hiện như thế nào? (Giáo viên gợi mở: về tình thương yêu, lý tưởng, lẽ sống...) Nhận xét, khái quát ý Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 3 khổ cuối Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi? Nhận xét, khái quát ý. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết về tác phẩm đã học. Yêu cầu học sinh đọc lại bài thơ, tổng hợp kiến thức để đưa ra nhận xét chung. Hoạt động 4 : Hướng dẫn tìm hiểu chung Dựa vào tiểu dẫn, em hãy tóm lược những nét cơ bản nhất về tác giả và tác phẩm? Nhận xét phần trả lời của hs, nhấn mạnh nội dung chính. Lưu ý học sinh: nguyên tác bài thơ có 21 khổ thơ (không kể dòng cuối cùng:. - Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót trước sự kiện Bác qua đời. - Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Ba khổ cuối: Cảm nghĩ khi Bác qua đời II. Đọc - hiểu văn bản: a) Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua đời. * Lòng người: -Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ vơ đứng nhìn lên thang gác. - Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” * Cảnh vật: - Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...) -Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người. - Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu “ Đời tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa” Cùng khóc thương trước sự ra đi của Bác Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng người. b) Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ. - Giàu tình yêu thương đối với mọi người. - Giàu đức hy sinh. - Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn. Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi c) Ba khổ cuối: Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi: - Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi đường cho con cháu. - Yêu Bác quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp cách mạng Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam III/ Tổng kết: - Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam - Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của thơ Tố Hữu B. Tự Do: I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả : - Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn nước Pháp. - Từng tham gia trào lưu siêu thực. Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực, cùng nhân dân Pháp kháng chiến chống chủ nghĩa phát xít. - Thơ ông mang đậm chất trữ tình chính trị, hơi thở của thời đại 2. Văn bản: - Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào mùa hè 1941, lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức xâm lược. - Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập "Thơ ca và chân lý, 1942" (1942)..
<span class='text_page_counter'>(77)</span> Tự Do), không vần, không dấu chấm II. Đọc - hiểu văn bản: câu- trừ dòng cuối cùng. Bản dịch có Em = TỰ DO (nhân hóa) 12 khổ thơ. Tứ thơ bao trùm: Khát vọng tự do. Hoạt động 5: Hướng dẫn đọc hiểu 1. Nội dung. văn bản a, 11 khổ đầu: Tôi viết tên em- Tự Do. - Từ "trên" thể hiện cả không gian và thời gian: Hướng dẫn cách đọc: giọng tha thiết, + Chỉ địa điểm - không gian( tôi viết Tự Do ở đâu, cảm xúc; nhấn giọng ở câu kết mỗi khổ vào đâu) thơ. + Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào) - Tôi viết tên em lên mọi không gian bao la, lên mọi Gọi 1 hs đọc bài thơ thời gian; Viết tên em lên những vật cụ thể hữu hình và cả những cái vô hình. Thảo luận làm rõ giá trị văn bản Hình ảnh được liên tưởng ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ b, Khổ cuối: Tôi gọi tên em - Tự Do. - Tự do- sức mạnh nhiệm màu. Hướng dẫn tổng kết "Tôi" có thể là - Tự do- tái sinh những cuộc đời tác giả và cũng có thể là độc giả của Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do. bài thơ; "viết" cũng có thể là ''ghi, chép 2. Nghệ thuật: '' hoặc"hành động".Từ đó hãy suy luận - Trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, lặp từ ngữ, để chỉ ra tính chất thánh ca của bài thơ cấu trúc ... qua các khổ thơ. này trong cuộc kháng chiến chống phát - Hiệu quả: Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng xít Đức ? về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ. - Chủ đề: Khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) Hữu hình: Viết trên trang vở, trên khi đất nước bị phát xít xâm lăng. bàn học, trên cây xanh, trên đất cát, - Không thể sống trong nô lệ, Tự Do trở thành mệnh trên tuyết, trên gươm đao người lính, lệnh của cuộc sống, là lương tâm của thời đại.Vì thế, trên mũ áo các vua quan bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Vô hình: Viết trên thời thơ ấu âm Pháp. vang, viết trên những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm mốc, viết trên hồ vầng trăng lung linh.. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: -Nêu những phẩm chất đáng quý của Hồ Chí Minh ?. - Sau khi học bài thơ, em hãy bàn về hai chữ Tự Do trong cuộc sống hôm nay. * Dặn dò : - Học thuộc bài thơ, nắm vững nội dung bài học - Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các các thao tác lập luận. Tiết:42 Ngày soạn: 23/11/2011 Làm văn :. Ngày dạy: 24/11/2011. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh. - Củng cố vững chắc hơn kiến thức và kĩ năng về các thao tác lập luận chứng minh, phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận. - Nắm vững hơn về nguyên tắc và cách thức kết hợp các thao tác lập luận đó trong một văn bản nghị luận. - Vận dụng những điều đã nắm được để viết một bài (đoạn hoặc một phần bài) văn nghị luận, trong đó có sử dụng kết hợp ít nhất là 2 trong 6 thao tác lập luận nói trên. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức GV giúp HS ôn tập kiến thức đã học. -Hãy kể tên các thao tác lập luận đã học? -Hãy phân biệt các thao tác lập luận trên? Hoạt động 2 : Tổ chức cho HS luyện tập nhận biết: GV giúp HS luyện tập nhận biết sự kết hợp các thao tác lập luận. - Trong đoạn trích ở SGK trang 174, tác giả đã vận dụng kết hợp các thao tác lập luận nào? Đâu là thao tác chính? Căn cứ vào đâu mà xác định như thế? - GV dùng bảng phụ ghi lại đoạn văn (b) trang 89 sách Bài tập ngữ văn 12 Tập 1 để yêu cầu HS nhận biết các thao tác lập luận đã được kết hợp trong văn bản. (GV có thể sử dụng văn bản khác Hoạt động 3 : Tổ chức cho HS luyện tập vận dụng: GV giúp HS vận dụng lí thuyết vào thực hành viết văn bản. -GV ra đề (đề tùy thuộc ở GV song phải gần gũi với thực tế đời sống và học tập để HS có điều kiện phát biểu những suy nghĩ, ý kiến thật của mình). GV chia HS thành 4 nhóm theo tổ. - GV yêu cầu HS viết thành đoạn văn có vận dụng kết hợp ít nhất hai thao tác lập luận. - Sau 15 phút, GV gọi một vài HS đại diện nhóm trình bày văn bản đã viết và chỉ ra các thao tác lập luận mà nhóm mình đã sử dụng. - GV nhận xét phần trình bày của HS, củng cố bài học, có thể thưởng điểm nếu làm tốt. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS ôn tập ở nhà GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS tiếp tục luyện tập ở nhà. I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận - Chứng minh là để người ta tin. - Giải thích là để người ta hiểu. - Phân tích giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo. - So sánh nhằm nhận rõ giá trị của sự việc, hiện tượng này so với sự việc, hiện tượng khác. - Bác bỏ nhằm phủ nhận một điều gì đó. - Bình luận là thuyết phục người khác nghe theo sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề. II. Luyện tập nhận biết: Hãy xác định các thao tác lập luận được vận dụng kết hợp trong các văn bản sau: 1/ Đoạn trích trang 174: - Thao tác chính: phân tích. - Thao tác kết hợp: chứng minh. 2/ Văn bản giáo viên cung cấp: - Thao tác chính: bình luận. - Thao tác kết hợp: so sánh và bác bỏ III. Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: 1/ Đề bài: + Đề: Hãy bàn về bệnh quay cóp của HS trong thi kiểm tra. 2/ Luyện viết văn bản theo chủ đề: * Gợi ý về nội dung: + Có thể triển khai đoạn theo bố cục sau: Thực trạng của bệnh quay cóp trong HS ngày nay. Tác hại của bệnh quay cóp. Lời khuyên . + Có thể chọn 1 trong các ý trên để dựng đoạn. * Về kĩ năng: Vận dụng kết hợp ít nhất 2 thao tác lập luận 3/ Trình bày văn bản và chỉ ra các thao tác lập luận đã sử dụng: IV. Bài tập về nhà: 1/ Hãy xác định các thao tác lập luận trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh: “Liêm là trong sạch, không tham lam. Ngày xưa, dưới chế độ phong kiến, người làm quan không đục khoét dân, thì gọi là liêm, chữ liêm ấy có nghĩa hẹp. Cũng như ngày xưa trung là trung với vua, hiếu là hiếu với cha mẹ mình thôi. Ngày nay, chữ liêm có nghĩa rộng hơn; là mọi người đều phải liêm. Cũng như trung là trung với Tổ quốc, hiếu là hiếu với nhân dân. Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm. Có kiệm mới liêm được, vì xa xỉ sẽ sinh tham lam. Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là bất liêm. Người cán bộ, cậy quyền thế mà khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công thành của tư; người buôn bán, mua một bán mười hoặc mua gian bán lậu chợ đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ; người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng đồng bào; người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình,.. đều là tham lam, đều là bất liêm. ” 2/ Thực hành bài tập 1, 2 trang 176 SGK..
<span class='text_page_counter'>(79)</span> 3/ Thực hành bài tập ở sách Bài tập. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: * Dặn dò : - Chuẩn bị bài: Quá trình văn học và phong cách văn học Tiết:43-44 Lí luận văn học :. Tuần 15 Ngày soạn: 28/11/2011. Ngày dạy: 29/11/2011. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh. - Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu biểu - Hiểu được khái niệm phong cách VH, biết nhận diện những biểu hiện của PCVH II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh tìm I. Quá trình văn học: hiểu quá trình văn học 1. Khái niệm: - Cho Hs đọc mục I trong Sgk trang - Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý 178 và trả lời các câu hỏi. thức xã hội luôn vận động biến chuyển - Văn học là gì? - Diễn tiến của Vh như một hệ thống chỉnh thể với sự -Lịch sử vh khác với QTVH như thế hình thành, tồn tại thay đổi có mối quan hệ khắng khít nào với thời kỳ lịch sử - Bản thân vh và toàn bộ đời sống Vh - Quá trình văn học là diễn tiến, hình thành, tồn tại, khác nhau ntn? phát triển và thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử. * Những quy luật chung tác động đến quá trình văn học + Qui luật VH gắn bó với đời sống xã hội. - Giữa VH và lịch sử có mối quan hệ Bản chất của đời sống Xh trong từng thời kỳ lịch sử ra sao? sẽ qui định nội dung, tính chất của Vh + Qui luật kế thừa và cách tân - Mối quan hệ giữa các thời kỳ văn Kế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, là cơ học ntn? sở tồn tại của Vh. Cách tân là làm ra cái mới, làm choVh luôn vận động và phát triển - Qui luật bảo lưu và tiếp biến là gì ? + Qui luật bảo lưu và tiếp biến. -có nền văn học nào tồn tại, phát triển Văn học mỗi dân tộc để tồn tại và phát triển phải mà không giao lưu với Vh các nước khác đồng thời biết chọn cần trào lưu? Vì sao lọc, cải biến để làm giàu cho Vh dân tộc mình. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh 2. Trào lưu văn học: tìm hiểu trào lưuVH Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác - Trào lưu Vh là gì? giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc - Có phải mỗi trào lưu chỉ có một hoặc một thời đại. khuynh hướng, một trường phái ? *Các trào lưu văn học lớn trên thế giới: a.Văn học thời phục hưng ( ở Châu Âu vào TK XVXVI ) Hãy nêu các trào lưu lớn trên thế - Đặc trưng : Đề cao con người, giải phóng cá tính giới ? chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ..
<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Nêu đặc trưng của Vh thời phục - Tác giả tiêu biểu : Sêch-xpia ( Anh), Xec- van- tec ( hưng TBN) b.Chủ nghĩa cổ điển(Pháp VàoTK XVII) - Nêu đặc trưng, tác giả tiêu biểu của - Đặc trưng : Coi Văn hóa cổ đại là hình mẫu lý Chủ nghĩa cổ điển ? tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ. - Chủ nghĩa lãng mạn có những đặc - Tác giả tiêu biểu : Cooc- nây, trưng nào ? Mô-li-e ( Pháp ) c. Chủ nghĩa lãng mạn : ( Ở các nước Tây âu sau cách mạng tư sản Pháp 1789) -Đặc trưng : Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thề giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường - Tác giả tiêu biểu :V.Huygô(Pháp) F. Si-le ( Đức) - Chủ nghĩa HTPP có những đặc d. Chủ nghĩa hiện thực phê phán: ( Châu âu TKXIX ) trưng ntn ? - Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách quan. thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, Chủ nghĩa hiện thực XHCN có xây dựng những tính cách điển hình, vừa có tính khái những đặc trưng nào ? quát, vừa có tính cụ thể. -Tác giả tiêu biểu : H. Ban- dăc( Pháp) L. Tôn-tôi ( Nga) e. Chủ nghĩa hiện thực XHCN ( TK XX sau Cách mạng tháng 10 Nga) - Đặc trưng : Miêu tả cuộc sống trong quá trình phát - Chủ nghĩa siêu thực có những đặc triển cách mạng trưng ntn ? -Tác giả tiêu biểu:M.Gooc-ki(Nga) Giooc – giơ A-ma- đô ( Braxin) - Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo có g.Chủ nghĩa siêu thực: ( Pháp-Vào 1922) những đặc trưng, tác giả tiêu biểu nào -Đặc trưng : Quan niệm thế giới trên hiện thực mới ? là mảnh đất sáng tạo của người nghệ sĩ - Tác giả tiêu biểu:A. Brơ- tôn ( Pháp ) Nhận xét chung các nhóm, kết luận h. Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo: ( Mỹ La tinh sau thế chiến thứ hai) - Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo , các huyền thoại, truyền thuyết -Tác giả tiêu biểu : G. Mac- ket. * Ở Việt Nam : - Trào lưu xuất hiện vào những năm 30 của TK XX. + Trào lưu lãng mạn + Trào lưu hiện thực phê phán + Trào lưu hiện thực XHCN II. Phong cách văn học : 1. Khái niệm : Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh -Phong cách Vh là sự độc đáo, riêng biệt của các phong cách văn học nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm. Cho HS đọc và tìm hiểu VB - PCVH nẩy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo Vh - Qúa trình Vh được đánh dấu bằng những nhà văn - Phong cách Vh là gì ? kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ. - Phong cách in dậm dấu ấn dân tộc và thời đại 2. Những biểu hiện của phong cách văn học : - Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá . -Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm - Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ -Phong cách Vh có những biểu hiện thuật mang dấu ấn riêng..
<span class='text_page_counter'>(81)</span> gì ?. - Thống nhất từ cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới. - Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ thuật Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh III. Ghi nhớ : Sgk trang 183 tổng kết IV. Luyện tập :Căn cứ hướng dẫn Sgk trang 183 Cho HS đọc ghi nhớ Sgk trang 183 Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập -Cho HS làm luyện tập Sgk trang183 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Quá trình phát triển của văn học ntn?. - Phong cách văn hoc là gì ? * Dặn dò :. - Đọc lại VB, nắm vững ý chính Tiết :45 Làm văn :. Ngày soạn: 30/11/2011. Ngày dạy: 1/12/2011. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Đánh giá được ưu điểm và nhược điểm bài viết số 3 trên hai phương diện kiến thức và kĩ năng, nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; ôn lại những hiểu biết về cách làm với kiểu bài này. - Nhận ra và biết cáh sử chữa các lỗi trong bài viết. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Trả bài Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm hiểu đề : phân tích tìm hiểu đề bài + Nội dung : phân tích đoạn thơ thứ 3 trong bài thơ Cho học sinh đọc lại đề ( Ghi bảng Tây Tiến đề bài ), trao đổi nhóm hình thành dàn ý + Thao tác lập luận: Kết hợp GT, PT,BL... (4 nhóm) , ghi kết quả vào phiếu học tập + Phạm vi tư liệu: bài thơ Tây Tiến Hoạt động 2 :Tổ chức cho học sinh II. Lập ý, lập dàn ý: thảo luận xây dựng dàn ý ( Xem phần hướng dẫn chấm của Sở ) Giáo viên gọi 1 số học sinh tự đánh III.Nhận xét đánh giá bài viết của học sinh: giá mức độ bài viết của mình trên cơ sở - Ưu điểm : Đa số nhận thức đúng vấn đề trọng đối chiếu với kết quả thảo luận tâm, có tập trung giải thích phân tích làm rõ vấn đề . Giáo viên nhận xét khái quát và cụ Diễn đạt lưu loát , mạch lạc... thể bài viết của học sinh theo phân loại : - Hạn chế: Còn lúng túng trong việc kết hợp các Giỏi, khá ,TB thao tác lập luận, liên hệ chứng minh còn non... Ghi một số câu văn còn hạn chế yêu - Sửa một số lỗi : Chính tả, câu , liên kết chưa chặt cầu học sinh sửa chẽ ( phần ghi chép khi chấm) Các nhóm tiếp tục trao đổi hình thành IV.Công bố điểm và phát bài cho học sinh dàn ý V. Rút kinh nghiệm cho bài làm sau: Chọn đọc 1 Học sinh tự đánh giá : bài và một vài đoạn văn xuất sắc của các bài đạt điểm Bài làmđã đúng vấn đề trọng tâm giỏi chưa? Lôgich lập luận như thế nào? Các kiến thức huy động ra sao ?... Học sinh theo dõi, tham gia sửa lỗi 4.Dặn dò : Soạn bài học tuần sau: Người lái đò sông Đà Tiết:46-47 Đọc văn :. Tuần 16 Ngày soạn: 5/12/2011. Ngày dạy: 6/12/2011.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ Nguyễn Tuân I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nhận rõ và yêu quý hơn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và con người lao động Việt Nam. - Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã dùng văn chương để khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của nhân dân và Tổ quốc. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là. văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò sông Đà. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm * GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả NT (đã được học ở CTNV 11) * Gọi 1 HS đọc phần TD. ?. Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm? ?. Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào? ?. Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của NT về đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại và n/ ngữ? ?. Vì sao có thể nói rằng, so với những tập tùy bút viết trước CM, Người lái đò sông Đà nói riêng và tập Sông Đà nói chung đã cho thấy diện mạo của 1 NT đã căn bản đổi thay, để trở thành một nhà văn mới trong thời đại mới? ?. Từ điều vừa tìm hiểu thử phát biểu cảm hứng chủ đạo của tác phẩm? Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà hung bạo: * Gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những BP nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Tác giả đã khắc họa sự hung bạo ấy trên nhiều dạng vẻ. Chỉ ra những dạng vẻ đó? + Để diễn tả chính xác và sinh động. Nội dung chính của bài học I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả : (Xem lại phần TD bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107). 2. Tác phẩm: +Xuất xứ: Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960). +Hoàn cảnh ra đời:Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. + Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của NT: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất. + Cho thấy diện mạo của một NT mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với NT trước CM, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”) + Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương” II. Đọc - hiểu văn bản : 1. Hình tượng con sông Đà a. Một con sông hung bạo: - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ: + Trong phạm vi 1 lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng. + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa. + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái. + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách nỉ non khiêu khích, chế nhạo rống lên..
<span class='text_page_counter'>(83)</span> những gì NT quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã sử dụng nhiều chi tiết NT độc đáo? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?. ?. Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì? ?. Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của NT, em sẽ nói thế nào? * GV chuyển ý. * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng con sông Đà trữ tình: * Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191. ?. Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt? * Nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận: Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK) * GV chốt lại ý chính * Chuyển ý * Hướng dẫn HS tìm hiểu hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: * Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà. * Tổ chức cho HS thảo luận câu 4 SGK: Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến? + Kết quả ra sao?. + Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì? ?. Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của NT, thiên nhiên Tây Bắc quý như. - Vận dụng ngôn ngữ , kiến thức của các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ. + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. + Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: o nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. o ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền … + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày. + Dùng lửa để tả nước. ->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi) b. Một con sông Đà trữ tình: - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,... - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo. + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại. + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt” + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ. + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích. Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây. 2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo: - Tính chất cuộc chiến: không cân sức + Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh. + Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi. - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta? * GV thuyết giảng. của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè. - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.. ? Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò? * Nhận xét: + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười * Hướng dẫn HS vận dụng phép so trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp sánh Người lái đò sông Đà với tp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả. Chữ người tử tù viết trước CM ở + Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại phương diện khắc họa con người. chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh. + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người. Nét độc đáo trong cách khắc hoạ: - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ. ? Có thể xem NLĐSĐ như một khúc - Tạo tình huống đầy thử thách để hùng ca, ca ngợi điều gì? nhân vật bộc lộ phẩm chất. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình. =>Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của Hoạt động 3: Hướng dẫn HS nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói tổng kết bài học chung. ?. Người lái đò sông Đà ngợi ca điều III/ Tổng kết: gì? - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc ?. Qua tác phẩm, em có thể rút ra - Tác giả Nguyễn Tuân: được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân? + Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha. + Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa. luyện tập *Ý nghĩa văn bản: Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca ve đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân với đất nước và con người Việt Nam. IV/ Luyện tập: - Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp - Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ * Dặn dò : chuẩn bị bài: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận. Tiết:48 Tiếng Việt :. Ngày soạn: 7/12/2011. Ngày dạy: 7/12/2011. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Liệt kê các lỗi thường gặp khi lập luận. - Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận. - Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập luận. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: hiểu các lỗi liên quan đến việc nêu 1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm luận điểm. a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng Bài tập 1: Tìm hiểu những đoạn văn lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý trong sgk và cho biết việc nêu luận b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, điểm mắc lỗi là gì? không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất - GV cho HS thảo luận theo nhóm sau của vấn đề. đó nhận xét. c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận + Nhóm 1: đoạn văn a điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy + Nhóm 2: đoạn văn b đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra. + Nhóm 3: đoạn văn c 2. Bài tập 2: Bài tập 2: GV hướng dẫn HS chữa lại - Đoạn văn a: Nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ những đoạn văn trên cho đúng. khác để phù hợp với các luận cứ - GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận - Đoạn văn b: thay bằng luận điểm “Người làm trai điểm thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công - Sau khi HS đưa ra cách chữa đoạn danh” (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) văn của mình, gv yêu cầu một HS - Đoạn văn c: Luận điểm cần sửa lại là “VHDG là khác nhận xét, sau đó GV kết luận. kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS tìm xưa” hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa) cứ. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm. - GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ: cứ ở mỗi ví dụ và sửa lại cho đúng. 1. Bài tập 1: - GV cho HS thảo luận theo nhóm và - Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra chưa trả lời. các thành viên tổ khác tham chính xác, mơ hồ. gia nhận xét và sửa chửa bổ sung. (GV cho HS tham khảo đoạn văn đã sửa đúng) 2. Bài tập 2: - Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện. 3. Bài tập 3: - Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo trình tự logic. - Luận cứ không phù hợp với luận điểm. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận cứ. - GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên III. LỖI VỀ CÁCH THỨC LẬP LUẬN: quan đến việc vận dụng cách thức lập Bài tập 1: luận. - Lỗi về cách thức lập luận: trình bày luận cứ thiếu.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> - GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng - GV yêu cầu HS phân tích lỗi và sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận xét.. - GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và chữa lại cho đúng.GV nhận xét câu trả lời và điều chỉnh bài của HS. lôgic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Bài tập 2: - Lỗi về cách thức lập luận: Luận điểm không rõ ràng. - Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói”trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao) Bài tập 3: - Luận điểm không rõ ràng, luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài. (GV cho HS tham khảo đoạn văn). * HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên quan đến cách thức lập luận. IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk. - Qua các bài tập đã làm em rút ra kết luận gì về những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận? 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: - GV yêu cầu HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn 12. - GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp. * Dặn dò : - Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) Tuần 17 Tiết:49-50 Ngày soạn: 12/12/2011 Ngày dạy: 14/12/2011 Đọc văn :. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? - Hoàng Phủ Ngọc Tường I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh -Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. - Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs tìm I. Tìm hiểu chung: hiểu chung về tác giả tác ph ẩm 1.Tác giả: G ọi HS đọc SGK, t ìm hi ểu - Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế. * Vài nét về tác giả, tác phẩm: - Nguyên quán: Làng Bích Khê, xã Triệu Long, * Phong cách nhà văn: huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Học Trung học tại Huế, tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn 2. Văn bản: (HS đ ã đọc kỹ ở nhà, năm 1960 và Đại học Huế năm 1964. tìm hiểu chú thích). - Từng là: Tổng thư ký Hội văn học nghệ thuật Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Bình -Yêu cầu HS xác định bố cục văn bản, Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt. nêu đại ý mỗi đoạn -> Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Ông là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút ký. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Câu hỏi Xác định chủ đề tác phẩm: Qua tác phẩm, theo em nhà văn muốn gửi gắm điều gì?. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu v ăn bản GV: Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết k í của tác giả?. GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?. sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. 2. Tác phẩm: a. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn. - Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế. - Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca. b. Chủ đề: - Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa. - Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Sông Hương nhìn từ cội nguồn * Trong “ sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của nguời Cà Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cà Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”. + “Pàng”, tiếng Cà Tu có nghĩa là đời người. + “A Pàng”, dòng sông “Đời người”, ôi dòng sông Huế, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra.( Sử thi buồn). => Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính: + Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. + Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”. => Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”. 2. Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế. * Trong cái nhìn minh triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi trở thành “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màn cổ tích: - Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> GV: Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”. sông, các em có cảm nhận gì về sức - Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi: Sông sống và tâm hồn của nó? Hương như nàng tiên được đánh thức: Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”. - Khi chảy qua kinh thành Huế Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Khéo trang điểm mà không loè loẹt, giống như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục. => Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, số Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng!” không nói ra của tình yêu.” Và rồi “Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói”, sông Hương đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”... 3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca: a. Với lịch sử dân tộc: - Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung Sông Hương trong mối quan hệ vớí đại”. lịch sử dân tộc? - Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng. - Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.” - “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.” - Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng GV:Chữ tài và chữ tâm của HPNT tháng Tám năm 1945. thể hiện trong tác phẩm? - Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời. b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc: - Với thi ca và âm nhạc: + Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là: . “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà. . Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. . Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát. . Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt- kim cổ hứa đa sầu”. => Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra..
<span class='text_page_counter'>(89)</span> + Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế: . Có lúc trở thành “Người tài nữ đáh đàn lúc đêm khuya”. . Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.” III. Tổng kết Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô. *Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương và đối với xứ Huế nên thân thương. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ * Dặn dò : Đọc thêm :. NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI (Trích “ Những măm tháng không thể nào quên” ) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Qua hồi ức của một vị tướng tài ba, khiêm nhường, hs cảm nhận được những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mang tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới. - Nghệ thuât đặc sắc của bài hồi kí: cách viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc đã tái hiện chân thật những người thật, việc thật, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn thử thách của đất nước. Một cuốn biên niên sử của cả một dân tộc, mang tầm vóc mới. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới. Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian HĐ 1:Tìm hiểu tác giả, hồi kí “ I. Tìm hiểu chung: Những năm tháng không thể nào 1.Tác giả: quên” - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. - Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể đảm đương nhiều chức trách quan trọng. tên những tập hồi kí của tác giả. - Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể - giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),... 2. Tác phẩm: a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng + Tác giả: nổi tiếng.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> HĐ 2 : Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ” - Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn. - Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đát nước lúc đó như thế nào?. HĐ 3 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản: - Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?. - Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?. +Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện. + Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn. + nghệ thuật: tính xác thực cao. => có giá trị văn học và xã hội, lịch sử. b) Nội dung của “ NNTKTNQ”: - Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại. - Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới” - Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện. - Bố cục: 4 đoạn * Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới. * Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc” * Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta. * Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ - Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt II. Đọc - hiểu văn bản: 1)Cảm nghĩ của tác giả: - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích. - Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa => qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 2)Hình ảnh nước Việt nam mới: a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời: - Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn” - cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận” * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu). - Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?. HĐ 4 : Tổng kết củng cố : - Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam - Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích HĐ 5 : Bài tập về nhà: - Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ - Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ * Dặn dò : chuẩn bị bài: Ôn tạp phần văn học. đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược => khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps - Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng” => Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng. c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: - Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm” - Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân. - Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân). - Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : + Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. + Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy. => tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng III/ Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác. 2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc. *Ý nghĩa văn bản: Những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu; những quyết sách đúng đắn, sang suốt của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ; mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng..
<span class='text_page_counter'>(92)</span> Tiết 51:. Tuần 18 Ngày soạn: 18/12/2011. Ngày dạy: 20/12/2011. ÔN TẬP VỀ VĂN HỌC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh - Nắm được những tri thức cơ bản về tác gia, tác phẩm văn học Việt Nam và nước ngoài trong SGK Ngữ văn 12 - tập 1. Củng cố và hệ thống hóa những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại. - Hiểu được một cách chắc chắn các tri thức lí luận văn học ( Thể loại, phong cách học) ứng dụng vào việc đọc- hiểu văn bản tác phẩm văn học II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung chính của bài học. Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS ôn tập phần I/ Văn học Việt Nam: văn học Việt Nam + Bài khái quát VHVN 1945- đến hết thế kỉ XX a) Giai đoạn VH 1945-1975: - Hoàn cảnh lịch sử đất nước : Đau thương nhưng + Tổ 1, tổ 2 trình bày phần chuẩn bị ôn tập anh dũng về VHVN như đã phân công( Tùy điều kiện - Văn học phục vụ chính trị, cổ vũ chiến đấu, hướng có thể dùng giấy khổ lớn hoặc trình chiếu trên về đại chúng, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm Projector) và trình bày trước lớp – GV chỉ hứng lãng mạn định một thành viên bất kì - Những thành tựu và hạn chế do sự chi phối sâu sắc - Theo dõi, định hướng cho HS nắm của bối cảnh lịch sử kiến thức cơ bản b) Văn học sau 75: Cũng do hoàn cảnh lịch sử chi phối, Văn học đổi mới về quan niệm nghệ thuật , quan niệm về hiện thực và con người, đổi mới về hình thức viết, về cảm hứng sáng tác và thể loại sáng tác ... + Bài : Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh - Đối tượng : Quốc dân đồng bào; Thế giới và nhất là bọn thực dân đế quốc đang lăm le xâm chiếm nước ta. - Mục đích viết : Tuyên bố nền độc lập của nước ta. Tranh luận nhằm bác bỏ dứt khoát những luận điệu xảo trá của bọn đế quốc thực dân t - Hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn khúc chiết giàu sức thuyết phục + Thể loại Phê bình văn học : So với nghị luận XH và NL về một tư tưởng đạo lí : . Đều thuyết phục bằng hệ thống lí lẽ lô gich mạch lạc. . Văn phê bình: Đồng thời dùng hình ảnh để chuyển tải tình cảm thẩm mĩ. . Những điểm thống nhất và khác biệt giữa hai tác phẩm : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao... và Thương tiếc nhà văn Nguyên Hồng : Đều thể hiện đặc điểm của văn phê bình, nhưng do chủ đề riêng của mỗi bài viết, và phong cách viết khác nhau nên mỗi nhà văn có cách lập luận khác nhau. + Thể loại kí: * Hai bài kí của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường: - Đều nghiêng về tùy bút, yếu tố trữ tình đậm nét thể hiện sự tài hoa uyên bác của hai nhà văn.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> -. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trao đổi ôn tập phần VH nước ngoài - Tổ 3 trình bày phần chuẩn bị, yêu cầu lớp theo dõi - GV hướng dẫn lớp trao đổi thảo luận , bổ sung nắm vững kiến thức cơ bản. Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS trao đổi thảo. HPNT thiên về chất thơ trữ tình dịu ngọt còn N, Tuân nghiêng về phát hiện và diễn tả những hiện tượng đập mạnh vào giác quan người nghệ sĩ * Bài kí của Võ Nguyên Giáp: thể hiện tàm nhìn xa, rộng của một nhà lãnh đạo cách mạng. + Thể loại thơ: - Bài Tây tiến: Điểm đặc sắc là cảm hứng sử thi lãng mạn, chất bi tráng. - Bài Bên kia sông Đuống : Thế giới kinh Bắc cổ kính, mạch trữ tình dạt dào: Từ tiếc thương đau đớn đến căm uất và kết thúc bằng không khí quyết chiến quyết thắng. - Việt Bắc: Tình cảm chính trị diễn đạt bằng ngôn ngữ tình yêu, chất dân tộc, truyền thống đậm đà. - Bài Đất nước ( NĐT) Vẻ đẹp, chất hùng tráng của Đất nước trong đau thương gian khổ. - Bài Đất Nước ( NKĐ) : Một định nghĩa về Đất Nước bằng thơ, giàu chất chính luận, khai thác chất liệu phong phú của VHDG. - Đàn Ghi ta của Lor-ca Yếu tố đổi mới của thơ ca sau 1975, cấu trúc mới lạ. Giàu chất nhạc, chất họa... + Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ: - Khai thác cốt truyện DG. Tcas phẩm DG chỉ tạo ra một tình huống éo le gây cười.LQV đã phát triển thành một tấn bi kịch - Xung đột kịch xoay quanh mâu thẫn giữa phần hồn và phần xác của nhân vật. - Đây là bi kịch của một người không làm chủ được bản thân mình, không được sống như mình mong muốn, có nguy cơ tha hóa. - Cách giải quyết mâu thuẫn đúng với tính chất của nhân vật bi kịch : Tuy tha thiết được sống với những người thân nhưng phải bảo vệ lí tưởng cao cả dù phải trả giá bằng cả cuộc đời mình. + Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách NT của các tác gia: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Tuân II/ Văn học nước ngoài: 1) Thể loại chân dung văn học : - Đặc điểm thể loại : Thể kí về người thật, việc thật, và cũng là một dạng của phê bình văn học ( Dựa vào chi tiết có thực dựng lên hình ảnh của người cầm bút, làm nổi bật tầm vóc và đặc điểm của ST văn chương của tác giả đó. - Bài viết của Xvai-gơ về Đô- Xtôi- ép-Xki: Tác giả dùng những chi tiết của đời sống nhà văn trước và sau khi trở về tổ quốc khiến người đọc hình dung được lòng yêu nước, nhu cầu sáng tạo NT như một lẽ sống và cả tầm vóc vĩ đại của nhà văn này 2) Bài thơ : Tự do của Ê-luy-a - Kết cấu điệp khúc độc đáo : Bài thơ có 21 khổ thơ , không kể chữ TỰ DO kết thúc. Nguyên bản không có vần, không có các loại dấu chấm câu, trừ dấu chấm hết bài; mỗi khổ có 4 câu , 3 câu đầu 7 âm tiết ( bản dich 6 âm tiết ) nhưng câu thứ 4 chỉ có 4 âm tiết ( điệp khúc) : “Tôi viết tên em”, điệp từ “Trên “ ở 3 câu đầu chỉ địa điểm “Viết tên em”... - Tự do trong bài thơ được hình dung như một người con gái – người yêu = > Thể hiện tình yêu tự do tha thiết của nhà thơ.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> luận nắm kiến thức về Văn nhật dụng và lí III/ Văn nhật dụng: luận văn học : - Loại văn bản chức năng ( tính chất nội dung của văn bản): Đề cập đến những vấn đề gần gũi, bức - Yêu cầu tổ 4 trình bày và hướng dẫn thảo xúc của đời sống hiện tại ( chiến tranh, hòa bình, luận như các phần trên, chốt lại kiến thức cơ môi trường, dịch bệnh, tệ nạn...) bản - Hình thức có thể được thể hiện linh hoạt ( hầu hết các thể loại, các kiểu diến đạt), nhưng thường phù hợp nhất ở các tác phẩm thông tấn - báo chí, kết cấu chặt chẽ kiểu văn bản nghị luận. IV/ Lí luận văn học : * Câu a) - Khái niệm Phong cách văn học : - Nét độc đáo về phong cách tác giả qua các bài thơ; + Việt Bắc : Chất trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi, tính dân tộc đậm đà... + Đất nước ( NĐT) : Đậm chất suy tưởng triết lí, mang vẻ đẹp trí tuệ, thế giwois hình ảnh đa dạng, phong phú. + Sóng ( Xuân Quỳnh ): Vẻ đẹp nữ tính, hồn hậu, chan thực , da diết trong tình yêu, khát vọng hạnh phúc ..... * Câu b) : Tham khảo bài Khái quat VHVN 1945- đến hết thế kỉ XX 4.Củng cố : Cần nắm vững : Hệ thống kiến thức trong SGK về : + Thời kì văn học, giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm cụ thể + Đặc trung thể loại, phong cách văn học... => Vận dụng hiểu biết về lí luận văn học: PCVH, quá trình văn học, tác phẩm văn học vào quá trình đọc- hiểu, khám phá thưởng thức cái hay cái đẹp của văn bản văn học. 5. Dặn dò; Chuẩn bị tiết học sau: Thực hành chữa lối lập lập trong văn bản nghị luận. Tiết:52 Ngày soạn: 20/12/2011 Ngày dạy: 21/12/2011 Đọc văn :. THỰC HÀNH CHỮ LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:: Giúp học sinh -Củng cố kiến thức, kĩ năng về văn nghị luận nói chung, kĩ năng sử lỗi lập luận trong văn nghị luận nói riêng. - Tích hợp các kiến thức ngữ văn đã học và vốn sống thực tế. -Có ý thức rèn luyện kĩ năng lập luận khi viết văn nghị luận. II. PHƯƠNG PHÁP : Nêu vấn đề, thảo luận, thuyết giảng... III. PHƯƠNG TIỆN LÊN LỚP : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham khảo … IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Giới thiệu bài mới: Thời Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính của bài học gian Hoạt động 1: GV yêu cầu hs phát BT a: Lỗi của đoạn văn này là lí luận dẫn chứng hiện lỗi và nêu cách sửa cho các bài không ăn nhập với nhau, dùng từ thừa, câu thiếu chặt tập. chẽ. a)-VHDG không chỉ có ca dao, tục VD: “Những câu tục ngữ ……tâm hồn con người” ngữ, mà còn có truyện cổ,… Sửa: Những câu tục ngữ cung cấp cho ta về cách đối -“Giá trị nhận thức” không chỉ có nhân xử thế, đấu tranh xã hội. Mặt khác tục ngữ còn hiểu biết về tự nhiên, mà còn có hiểu phổ biến kinh nghiệm, qua phán đoán thực tiễn: biết về đời sống. “Chuồn chuồn …râm” -Hiểu biết về thiên nhiên không chỉ có kinh nghiệm về thời tiết, mà còn hiểu BT b: Lập luận sử dụng quan hệ từ “không chỉ” nên biết về vũ trụ, … phải kết hợp “ mà còn” b)Gợi ý sửa: Sửa: Người thanh niện trong truyện Lặng lẽ sa pa của - Người thanh niên …không chỉ yêu Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc, mà.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> đời mà còn rất yêu thiên nhiên. Hoặc: người thanh niên … tuy rất say mê với công việc của mình, nhưng vẫn cò khắc khoải một nỗi thèm người. c)Gợi ý sửa: -Viết lại câu chủ đề: Truyện ngắn … đã cho ta thấy vẻ đẹpcủa tình thương trong hoàn cảnh ngặt nghèo của nạn đói khủng khiếp năm 1945. -Viết các câu triển khai: +Tình thương đồng loại giữa Tràng và người đàn bà đã dẫn đến một cuộc “hôn nhân” mà lúc đầu thì có vẻ tình cờ, nhưng về sau thì sâu sắc, cảm động. +Tình thương của bà cụ Tứ đối với nàng dâu và người con trai. +Sự đồng cảm của những người đồng cảnh ngộ trong xóm ngụ cư đối với vợ chồng Tràng. +Nhờ có tình thương mà con người có khát vọng được sống, được đổi đời.. còn lạc quan yêu đời. Anh còn rất thèm người …lạc quan. BT c: Lỗi giữa luận điểm nêu ra với luận cứ không ăn nhập gì với nhau. Sửa: -Truyện ngắn VN của KL thể hiện sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. -Họ nương tựa vào nhau trong lúc cái đói, cái chết đe dọa. Người con gái vui vẻ nhận lời theo Tràng về làm vợ mà không một đói hỏi gì. -Hai vợ chổng Tràng đưa nhau về qua xóm ngụ cư, nói với nhau những câu chuyện không đầu không cuối, qua lới trách, cử chỉ của tình yêu … trước con mắt ngơ ngác của mọi người. -Bà cụ Tứ vui vẻ nhận dâu, nhận con. Không khí trong gia đình trở nên đầm ấm. Nó xua đi sự cô đơn trong cảnh mẹ góa con côi. Nó bừng lên ánh sáng của niềm vui, hạnh phúc. Đó là biểu hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. BT d: Lỗi nêu lí lẽ và dẫn chứng không ăn nhập trong lập luận: “Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? Chính vì thế XQ đã ví tình yêu của mình như những con sóng “Dữ dội …lặng lẽ”. Chính XQ đã hóa thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình. Sửa: Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? XQ như hóa thân vào sóng để tự bộc lộ tình yêu của mình: “ con sóng dười lòng sâu …cà trong mơ còn thức” BT e: Lỗi giữa luận điểm và luận cứ không ăn nhập d)Gợi ý sửa: và cách dùng từ không chính xác. Viết lại câu chủ đề: Trong bài thơ Sửa:Lòng thương người của Nguyễn Du bao trùm lên “Sóng” của XQ, sóng là một hình toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều. Đoạn trích nào của tượng đa nghĩa và đầy bí ẩn. truyện cũng thể hiện tấm lòng ấy của ND.Ông thương -Viết các câu triển khai: nàng Kiều phải bán mình chuộc cha và em. Ông xót xa khi Kiều phải “Thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần”. Ông cảm thông, chia sẻ với Kiều. Ta càng hiểu vì sao Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo. BT g: Lỗi nêu luận điểm không tập trung, lan man. Sửa: Cây xà nu là biểu tượng cho người dân Xô man. +Qua hình ảnh cây xà nu, ta liên tưởng tới con người. Những cây xà nu trúng đạn như những con người của dân làng Xô man bị giặc giết hại. Sức sống của cây xà nu “Vươn lên đón nhận ánh sáng mặt trời …như những con chim đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng. Đó là hiện thân của tây nguyên kiên cường trước kẻ thù không sợ “Cạnh một cây ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên”. NTT Bài e, g, h h/s về nhà thực hiện. muốn khẳng định những thế hệ con người Xôman nối tiếp nhau đứng lên đánh giặc giữ làng. Hoạt động 2: GV hướng dẫn viết các +Những đồi xà nu nối tiếp “tới tận chân trời” là một đoạn văn nghị luận. biểu tượng cho thế và lực của CM MN sau ngày đồng GV gợi hs chọn một luận điểm thích khởi. hợp và triển khai luận cứ. Bài tập thêm: -GV cho trước câu chủ đề: +Tuổi trẻ là nhâ, tuổi già là quả; nhân nào quả đấy. +Không thể sáng tạo nếu thiếu trí tường tượng. +Tri thức là sức mạnh..
<span class='text_page_counter'>(96)</span> +Sách là người bạn của trí tuệ. +Hạnh phúc là làm cho người khác được hạnh phúc. 4. Hướng dẫn tự học *Củng cố: * Dặn dò :.
<span class='text_page_counter'>(97)</span>