Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ngu van 11 giao an trang giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.42 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần: Tiết: Ngày dạy: Lớp dạy: TRÀNG GIANG ( HUY CẬN) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Cảm nhận được cái sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, nỗi sầu nhân thế, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước ẩn dấu trong tâm hồn Huy Cận. -. Vận dụng kiến thức môn lịch sử, địa lý để thấy được nỗi lòng, tình yêu quê hương đất nước của Huy Cận. -. Bồi dưỡng nhân cách, sống có ý chí , nghị lực, tinh thần lạc quan.. -. Bồi dưỡng long yêu thiên nhiên, đất nước. B. PHƯƠNG TIỆN: SGK, STK, SGV, giáo án C. PHƯƠNG PHÁP: - Diễn dãi, vấn đáp, nêu vấn đề - Thảo luận nhóm D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. ổn định lớp + kiểm tra sỉ số 2. kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc đoạn thơ yêu thích trong văn bản “vội vàng” và cho biết sự mới mẻ trong cách diễn đạt của tác giả ở bài thơ 3. lời vào bài Trên thi đàng dân tộc thế kỉ XX, vẫn phẫn phất dư vị ngọt ngào của phong trào thơ mới. nếu Xuân Diệu được biết đến là thi sĩ của tình yêu – mùa xuân - tuổi trẻ với hồn thơ nhiệt thành, mãnh liệt thì Huy Cận lại được biết đến với hồn thơ ảo não, luôn thấm đậm một nỗi buồn. Đấy là “ Cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh” (Hoài Thanh). Nổi bật là tập thơ "Lửa thiêng" thể Tràng Giang. Trang 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> hiện tâm thế thời đại mang nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là tập thơ hay toàn bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hoà Đông - Tây, kim - cổ, kết tinh nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong những thi phẩm xuất sắc. Thời gian. Hoạt động của giáo viên và học sinh  hoạt động 1: Tìm hiểu chung GV: nêu hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp nhà thơ huy cận? HS: trả lời GVMR: Quê hương và gia đình là một trong những cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại dấu ấn khá sâu đậm trong. Nội dung cần đạt. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả  Cuộc đời: -Huy Cận sinh (1919- 2005) trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh. - Lúc nhỏ, ông học ở quê, sau vào Huế học trung học, rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông -. Từ năm 1942, thi sĩ giác ngộ cách mạng, dốc hết tài sức phục vụ cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy chính trị Nhà nước.  Sự nghiệp sáng tác: - Huy Cận yêu thích thơ Việt. thơ Huy Cận bằng điệu buồn. Nam, thơ Đường, và chịu. ảo não vùng sơn cước.. nhiều ảnh hưởng của văn. “ Tôi sinh ra ở miền sơn. học Pháp, là một trong. cước. những tác giả xuất sắc trong. Có núi làm xương cốt thánh. phong phong trào Thơ Mới. ngày Đất bãi tôi làm da thịt mát Tràng Giang. -. Trước CM tháng 8 là nhà thơ mới tiêu biểu với hồn. Trang 2. Nội dung nghi bảng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gio song như những mảnh. thơ cô đơn, ảo nảo vào bậc. hồn bay”. nhất. Tác phẩm :tập Lửa. ( Tôi nằm nghe đất). thiêng (1937 - 1940), Vũ trụ.  Tất cả đã khơi nguồn cho hồn thơ “ mang. ca(1940 - 1942), kinh cầu tự ( 1942).. nặng linh hồn trời đất, mang nặng tình đời, tình người, và tình yêu sự sống” của Huy Cận. GVMR: Lửa thiêng là tập thơ đầu tay của Huy Cận (1919 - 2005), in lần đầu năm 1940. Tập thơ này được nhiều nhà nghiên cứu đánh giá cao về cả nội dung và nghệ thuật. Cho đến nay nó vẫn được coi là một viên ngọc quý của thơ Việt Nam, cũng như một tác phẩm ưu tú nhất trong sự nghiệp của Huy Cận.Tác phẩm chính gồm có 50 bài thơ, sáng tác trong khoảng 1938 - 1940. GV: nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Tràng Giang. Trang 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> HS: trả lời GVMR: -bài thơ được rút ra từ tập Lửa Thiêng. - Do họ sống trong hoàn cảnh: nước mất nhà tan, đau thương, tăm tối -Tâm trạng phổ biến của những nhà thơ lãng mạn bấy giờ, nét đẹp buồn của những 2 . Tác phẩm:. thanh niên yêu nước, chưa khô héo lạnh nhạt thờ ơ trước cuộc đời. Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn. -. ra từ tập Lửa thiêng. -. chiều mùa thu năm 1939.. GV: nêu cảm nhận về nhan. Cảm xúc của bài thơ được. đề của bài thơ?. khơi gợi chủ yếu từ cảnh. HS: trả lời. sông Hồng mênh mang sông. GVMR: mênh man sóng nước, dòng sông được mở rộng đến vô biên do âm hưởng vang xa của vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là con sông dài, không nói lên hết cái thần thái của vũ trụ rộng lớn. GV chuyển ý: Tràng Giang. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào một buổi. bản. “Tràng giang” gợi hình ảnh. Xuất xứ: Bài thơ được rút. nước. -. Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước. vũ. trụ. rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết. Trang 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Lời đề từ là câu văn hoặc câu vấn đề. thơ, thậm chí là. II.. ĐỌC-. khổ thơ được đặt sau nhan. VĂN. BẢN. đề và trước văn bản. 1. Nhan đề và lời đề từ:. tác phẩm, có chức năng làm rõ nghĩa chonhan đề và gợi. HIỂU.  Nhan đề: -. Từ Hán. Việt. “Tràng. mở. giang”(sông. cảm xúc cho người đọc cảm. không khí cổ kính, hiện đại,. hứng bao trùm thi phẩm. lời. lan tỏa, âm vang. đề từ của “Tràng giang” đã. -. dài). gợi. Hiệp vần “ang”: tạo dư âm. hé mở cho chúng những cảm. vang xa, trầm lắng, mênh. nhận gì về. mang.. bài thơ?.  Gợi không khí cổ kính,. GV: lời đề từ “tràng giang”. khái quát nỗi buồn. đã hé mở cho chúng những. mênh mang, rợn ngợp.. cảm nhận gì về bài thơ? HS: trả lời GVMR: Câu đề từ giản dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: " Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp.  Lời đề từ:. ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp. “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”. các khổ thơ, cứ cuộn sóng Tràng Giang. Trang 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> lên mãi trong lòng nhà thơ. -> Thể hiện rõ chủ đề và âm làm rung động trái tim người hưởng bài thơ. Diễn tả 1 thiên nhiên bao la mênh mông, 1 đọc. dòng sông dài không rõ đâu là nguồn, đâu là cửa sông. Một nỗi GV: yêu cầu HS đọc khổ thơ niềm “bâng khuâng”, 1 tấm lòng tha thiết “nhớ” khi đứng 1 trước vũ trụ, nhìn “trời rộng” HS: đọc và ngắm “sông dài”. GV?: đọc 4 câu thơ đầu và cho biết Tràng Giang đã miêu tả một không gian nào? Không gian đó có đặc điểm gì? HS: trả lời GV?: trong không gian sông nước mênh mông ấy, em thấy hiện lên những hình ảnh nào của cõi nhân thế( đời sống con người)? hãy giải thích ý nghĩa ý nghĩa của mỗi hình ảnh và cho biết sắc thái cảm xúc. 2. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ 2.1. Khổ 1 “Sóng gợn………….mấy dòng” + Không gian: cảnh sông nước mênh mông, bát ngát: - sóng gợn tràng giang - nước… trăm ngả - Lạc mấy dòng. được gợi lên từ mỗi hình ảnh ấy? HS: trả lời GV?: từ những hình ảnh ấy các em có nhận xét gì về mối tương quan giứa không gian sông nước và thế giới Tràng Giang. + Hình ảnh cõi nhân thế - Một con thuyền lẻ loi xuôi mái rẽ nước song song  gợi sự trôi nổi - Thuyền về 1 ngả, nước lại 1 Trang 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> cõi nhân sinh? Tương quan. đường -> Gợi cảm giác chia lìa, chia li. ấy gợi lên từ những cảm - Một cành củi khô cô đơn lẻ giác nào trong lòng người. loi trôi bồng bềnh trên dòng HS: trả lời sông mênh mang sóng nước gợi lên sự nhỏ nhoi, lạc lòi. GV: cho HS đọc diễn cảm -> ý nghĩa biểu tượng: lại khổ 2 + dòng sông: dòng đời HS: đọc + Thuyền, củi: những kiếp GV?: ở khổ thơ thứ 2, không người đơn côi, lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời mênh mông. gian nơi bến sông đã có  Không gian Tràng Giang thêm nhiều chi tiết. đó là bao la >< thế gới nhỏ bé của cõi nhân sinh nhoe những chi tiêt nào? Những bé, đơn côi -> cảm giác chi tiết đó gợi lên điều gì? cô đơn, lẻ loi của con HS: trả lời người trong trời đất. GVMR: Không gian nơi bến sông được tác giả miêu tả thật hoang sơ, thật vắng lặng, hình ảnh con người và cảnh vật càng trở nên nhỏ bé, trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. GV: cho HS đọc diễn cảm lại khổ 3 HS: đọc GV?: cảnh vạt tràng giang được tô đậm, thêm những chi tiết mới. đó là những hình ảnh nào? Tràng Giang. II.2 khổ 2 “Lơ thơ cồn cỏ…..bến cô liêu” -> Không gian “cồn nhỏ”: hiện lên thưa thớt, hoang sơ, vắng lặng cùng cơn gió đìu hiu thổi. + Không gian được mở rộng và đẩy cao thêm tới mọi phía: nắng xuống, trời lên, sông dài ra, trời rộng thêm, bến sông nhỏ càng thêm cô liêu. + Tiếng chợ chiều đã vãn ở 1 Trang 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> HS: trả lời GVMR: Cảnh vật được tác giả tô đậm với những nỗi buồn mơ hồ, ngơ ngác của một kiếp người lưu lạc giữa dòng đời, thiên nhiên hoang sơ, tất cả những điều đó là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước. làng xa nào đấy cũng không còn nữa, tất cả đều vắng lặng, cô tịch. -> Hình ảnh con người và cảnh vật: cảnh vật càng thêm vắng lặng càng trở nên nhỏ bé, có phần bị rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. => Nỗi buồn trống trải, cô đơn.. cuộc đời. GV: cho HS đọc diễn cảm lại khổ thơ cuối HS: đọc GV?: cho biết cảnh vật ở khổ thơ có sự chuyển biến như thế nào? HS: trả lời GVMR: Cảnh vật thắm nhuần những màu sắc, mùa thu, những đám mây bao trùm lên cả bầu trời.. GV?: trước cảnh hoàng hôn. 2.3. Khổ 3 “Bèo sạt về đâu………..tiếp bãi vàng” -> Cảnh vật được tô đậm + Trên mặt sông những, những lớp bèo nối đuôi nhau trôi dạt -> Gợi nỗi buồn mơ hồ, ngơ ngác như những kiếp người lưu lạc, lênh đênh trên dòng đời. + Thiên nhiên trở nên xa vắng hoang sơ: ven bờ những bờ xanh nối tiếp bài vàng. + Tín hiệu của sự giao hòa sự sống thân mật, ấm cũng cũng không có: không có đò mà chỉ có dòng nước mênh mông, không bóng dáng 1 cây cầu gợi chút niềm thân mật. => Đây là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.. xuống, tâm trạng nhà thơ ra sao? HS: trả lời Tràng Giang. Trang 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV?: ý thơ gợi cho em nhớ tới câu thơ nào? HS: trả lời 3. Tình yêu quê hương ( khổ 4) : “Lớp lớp………………….nhớ nhà” -> Nhuốm màu sắc thơ đường GVMR: -> Thiên nhiên thật tráng lệ Bao trùm bài thơ là một nỗi nhưng buồn + Mùa thu, những đám mây buồn trong sáng của nhà thơ, nỗi buồn của lòng yêu nước trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân trời. Ánh dương phản thầm kín của tác giả chiếu lấp lánh như những núi bạc. “Lớp lớp…………….núi GV: em có nhận xét gì về bạc” nghệ thuật bài thơ? Giá trị + Trước cảnh sông nước, nội dung của bài thơ? mây trời bao la và hùng vĩ, hiện HS: trả lời lên 1 cánh chim bé nhỏ bay GVMR: nghiêng là cả bóng chiều sa Tác giả đã sử dụng thể thất xuống. ngôn nhằm tạo thêm sự cổ => Thiên nhiên hiện lên đối kính của bài thơ, thủ pháp lập giữa cánh chim đơn độc, bơ tương phản độc đáo, một số vơ, nhỏ bé đến tội nghiệp với biện pháp tu từ,.. vũ trụ bao la, hùng vĩ. -> Tâm trạng nhân vật trữ tình: Nỗi lòng thương nhớ quê hương trở thành cảm giác thấm thía. Niềm nhớ quê dâng trào như tiếng sóng lòng quê “Không khói……….nhớ nhà” => Từ câu thơ của Thôi Tràng Giang. Trang 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> GV: cho HS đọc nội dung nghi nhớ HS: đọc. Hiệu: “Nhật mộ………….nhân sầu” Huy Cận không cần có khói sãng, không cần có cái gợi nhớ mà lòng vẫn dợn dợn nhớ quê -> Nỗi nhớ da diết hơn, thường trực hơn và cháy bỏng hơn.. => đó là nỗi buồn thế hẹ của thanh niên, trí thức trong những năm tháng mất nước, ngột ngạt, bế tắc  nỗi buồn trong sang, nỗi buồn từ lòng yêu nước kín đáo của nhà thơ.. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: + Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hòa. + Thủ pháp tương phản được sö dông triệt để: Hữu hạn/vô hạn, nhỏ bé/lớn lao, không/có…. + Sö dông thành công các biện pháp tu từ: Nhân hóa, ẩn dụ, so sánh….và các từ láy. -> giá trị nội dung: tràng giang là bài thơ “ca hát non sông đất nước: do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc”( Xuân Diệu). 2. Nội dung Tràng Giang. Trang 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> * Ghi nhớ SGK trang 30. 3. Củng cố - Hệ thống ND: Theo yêu cầu ND bài học - - Nhận xét chung 4. Dặn dò - Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài mới. Tràng Giang. Trang 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×