Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÀI CHÍNH CÔNG TY ĐA QUỐC GIA CHƯƠNG 19 WORKING CAPITAL MANAGEMENT MINI-CASE HONEYWELL AND PAKISTAN INTERNATIONAL AIRWAYS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.85 KB, 40 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH
🙧🙧🙧🙧🙧

TÀI CHÍNH CƠNG TY ĐA QUỐC GIA
CHƢƠNG 19

WORKING CAPITAL MANAGEMENT

MINI-CASE
HONEYWELL AND PAKISTAN INTERNATIONAL AIRWAYS

GVHD: PGS. TS. Nguyen Thị Liên Hoa

24
1

11 ăm 2017


MỤC LỤC
Mini-Case Honeywell và Pakistan International Airways.............................................................................. 4
Pakistan International Airlines (PIA)............................................................................................................... 4
Ibrahim Makran Pvt., LTD............................................................................................................................... 4
Đồng Rupee của Pakistan................................................................................................................................. 5
Vốn luân chuyển của Honeywell..................................................................................................................... 5
Báo cáo DSR mới nhất được trình bày trong Phụ lục 1.................................................................................. 6
Đàm phán.......................................................................................................................................................... 7
Câu Hỏi Về Mini-Case..................................................................................................................................... 8
1. Ước tính dịng tiền, loại tiền tệ nào được đề xuất đề xuất sẽ có lợi. Tổng giá trị đô la Mỹ dự kiến
sẽ được nhận như thế nào?....................................................................................................................... 8


2. Bạn có nghĩ rằng các dịch vụ được cung cấp bởi Makran có đáng giá?............................................9
3. Bạn sẽ làm gì nếu bạn đang hướng tới tập đồn SAC của Honeywell đàm phán các thoả thuận?....9
TRẢ LỜI CÂU HỎI:...................................................................................................................................... 10
Câu 1. Những hạn chế về Positioning Funds................................................................................................. 10
Câu 2. Phân chia............................................................................................................................................. 11
Câu 3. Conduits.............................................................................................................................................. 12
Câu 4. Các công ty con.................................................................................................................................. 13
Câu 5. Phân bổ Phí -1..................................................................................................................................... 13
Câu 6. Phân bổ Phí-2...................................................................................................................................... 14
Câu 7. Phân phối phí quản lý......................................................................................................................... 14
Câu 8. Ưu đãi thuế.......................................................................................................................................... 14
Câu 9. Chu kỳ................................................................................................................................................. 15
Câu 10: Giai đoạn thanh toán......................................................................................................................... 16
Câu 11: Phải trả và phải thu........................................................................................................................... 17
Câu 12: Rủi ro giao dịch................................................................................................................................ 17
Câu 13. Rủi ro hoạt động............................................................................................................................... 18
Câu 14. Rủi ro kế toán.................................................................................................................................... 18
Câu 15. Giảm NWC....................................................................................................................................... 18
Câu 16. Điều khoản thương mại.................................................................................................................... 19

2


Câu 17. Tồn kho trung bình........................................................................................................................... 19
Câu 18. Vịng quay khoản phải thu................................................................................................................ 20
Câu 19. Rủi ro mất giá trị............................................................................................................................... 20
Câu 20. Khu Thương mại Tự do.................................................................................................................... 21
Câu 21. Động cơ............................................................................................................................................. 21
Câu 22. Chu kỳ thanh tốn............................................................................................................................. 21
Câu 23. Cơng ty Electro-Beam...................................................................................................................... 22

Câu 24. Pháp................................................................................................................................................... 23
Câu 25. Văn phòng Ngân hàng nước ngoài................................................................................................... 23
BÀI LÀM BÀI TẬP:...................................................................................................................................... 24
Câu 1. Frozen Vapor....................................................................................................................................... 24
Câu 2. Atsushi Nhật Bản................................................................................................................................ 25
Câu 3. Công ty xuất bản Dalziel....................................................................................................................................... 27
Câu 4. Tierra Technology, Inc........................................................................................................................ 28
Câu 5. Công ty Paignton (Pháp). Xem xét các chuỗi sự kiện kinh doanh sau..............................................33
Câu 6. Ozark MediSurge, Inc................................................................................................................. 35

3


Mini-Case Honeywell và Pakistan International Airways
SAC Group (SAC) của Honeywell, Incorporated (Mỹ) đã thất bại trong tháng 6 năm
1997. Đề xuất buồng lái trang bị thêm với Pakistan International Airlines đã phải đàm
phán trong vòng bảy tháng và vào cuối tuần qua một yêu cầu mới đã được thông qua việc
chi trả bằng đồng Rupee Pakistan. Điều này ngược lại với chính sách của cơng ty tại
Honeywell, nếu khơng có ngoại lệ, thoả thuận trị giá 23,7 triệu USD-rất có thể đã chết.
Pakistan International Airlines (PIA)
Công ty Hàng không Quốc tế Pakistan (PIA) là hãng hàng không quốc gia của Cộng hòa
Hồi giáo Pakistan. Được thành lập vào năm 1954, PIA hoạt động cả hai dịch vụ hành
khách và hàng hóa. Cơng ty này có 57% vốn nhà nước, trong đó 43% do các nhà đầu tư
tư nhân của Pakistan nắm giữ.
Đội bay của PIA đã già đi. Mặc dù hãng hàng không này đã lên kế hoạch cho một
chương trình hiện đại hóa quan trọng, nhưng những hạn chế gần đây đối với chi tiêu của
chính phủ bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã làm chết chương trình này. Với việc hủy bỏ
chương trình hiện đại hóa đội bay, PIA đã phải đi nhanh để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
an toàn của Mỹ về Quản lý hàng khơng (FAA). Nếu nó khơng phù hợp với u cầu FAA
cho động cơ chạy êm hơn và nâng cấp buồng lái trước 30 tháng 6 năm 1998, PIA sẽ bị

cấm bay vào không phận Mỹ, nơi mà mang lại lợi nhuận cao cho hãng.
PIA đầu tiên sẽ trang bị thêm máy bay sử dụng cho các chuyến bay đường dài đến Mỹ,
chủ yếu là các loại máy bay Boeing 747. Do kinh nghiệm của SAC với rất nhiều hệ thống
điều khiển cho Boeing và thay đổi gần đây của nó về việc trang bị thêm cho buồng lái
máy bay McDonnell Douglas, SAC cảm thấy đây là nhà cung cấp phù hợp cho PIA.
Tuy nhiên, cho đến nay SAC đã không thực hiện trang bị thêm cho buồng lái Boeing và
nhìn vào thỏa thuận PIA như một cơ hội để xây dựng một nền tảng cạnh tranh mới. PIA
yêu cầu thanh toán bằng nội tệ được coi là một thủ thuật để thu được những nhượng bộ
tốt hơn từ SAC và đại lý của họ ở Makran.
Ibrahim Makran Pvt., LTD
Ở những nước như Pakistan, việc sử dụng đại lý thường được coi là một điều xấu. Đại lý
thường có thể giúp làm cầu nối hai nền văn hóa kinh doanh và cung cấp thơng tin có giá
trị nhưng với chi phí thấp. Đại lý của Honeywell, Ibrahim Makran Pvt., LTD ., có trụ sở
tại Hyderabad, được coi là một trong những nơi đáng tin cậy nhất và dễ kết nối nhất
Pakistan. Makran bắt nguồn từ sự kết hợp lâu dài với Sperry Aerospace và Marine Group,
tiền thân SAC của Honeywell (Sperry được mua lại vào năm 1986).


Makran cũng là một trong những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu lớn nhất ở Pakistan.
Công ty này 100% thuộc sở hữu và quản lý bởi gia đình. Thực tiễn thông lệ trong kinh
doanh hàng không là cung cấp cho đại lý một khoản hoa hồng 10%, mặc dù điều này đã
được thương lượng. 10% dựa trên doanh thu cuối cùng và được chi trả sau khi tất cả các
khoản thanh tốn đã được nhận.
Thơng thường đại lý đơn vị phát hiện các cơ hội kinh doanh và đưa ra một đề nghị để
SAC Marketing. Sau khi PIA liên lạc vói Makran liên quan đến nhu cầu mới nhất của họ,
Makran biết rằng SAC sẽ muốn duy trì thỏa thuận bằng đơ la Mỹ. Vì vậy Makran đã
chuẩn bị sẵn đủ đơ la từ bộ phận tài chính của họ. Bộ phận tài chính khẳng định rằng họ
có đủ đơ la cần thiết để trả cho SAC, nhưng cảnh báo rằng chính sách khấu trừ 5% cho
các dịch vụ và rủi ro tiền tệ. Makran khuyên SAC rằng họ sẽ sẵn sàng mua khoản phải
thu thêm 5% (ngoài khoản hoa hồng 10%).

Chi nhánh US Makran ở Los Angeles sẽ ghi nợ SAC trong vòng 30 ngày kể từ ngày SAC
gởi yêu cầu thanh toán tới Makran. PIA khuyên Makran rằng nếu SAC chấp nhận thanh
tốn bằng đồng rupee Pakistan, thì điều khoản thanh toán nội địa(Pakistan) sẽ được áp
dụng. Điều này về nguyên tắc là 180 ngày, nhưng thường là nhiều hơn trong thực tế. Đại
lý cũng khuyên SAC rằng đồng rupee của Pakistan sẽ phải trả giá cho lần giảm giá khác.
Khi được nhấn mạnh để biết thêm thông tin, Makran đơn giản trả lời rằng chủ tịch công
ty, ông Ibrahim Makran, có "mối liên hệ tốt".
Đồng Rupee của Pakistan
Một phần trung tâm của chương trình thắt lưng buộc bụng của IMF là sự mất giá của
đồng rupee Pakistan bằng 7,86% so với đồng đô la Mỹ vào ngày 22 tháng 10 năm 1996.
Bây giờ, ước tính 6 tháng sau, đã có thêm một số ý kiến cho rằng một sự giảm giá khác
đang sắp xảy ra nhằm hạn chế nhập khẩu và giúp ngành xuất khẩu kiếm được tiền. Một
sự thất bại kinh tế gần đây là do Liên minh Châu Âu cho rằng Pakistan đã vi phạm bán
phá giá bông và áp đặt các khoản phạt chống bán phá giá đối với bơng Pakistan. Đây là
một địn đau đớn cho ngành xuất khẩu. Tỷ giá hiện tại là 40.4795 Rupee Pakistan (Rp) /
đơ la được duy trì bởi Ngân hàng Trung ương Pakistan. Tỷ giá thị trường song hành-thị
trường chợ đen - đang ở mức Rp50 / USD. Hiện tại khơng có thị trường kỳ hạn cho đồng
rupi của Pakistan.
Vốn luân chuyển của Honeywell
Bộ phận tài chính của Honeywell đã cố gắng giảm bớt vốn luân chuyển và chỉ cần xem
xét kỹ lưỡng các điều khoản thanh toán hiện tại và các khoản phải thu hàng tháng trên
toàn thế giới (DSR). Mục tiêu của bộ phận này là giảm tỷ số DSR trên toàn thế giới từ 55
xuống 45 ngày trong năm tài chính hiện tại.


Mục tiêu hiệu quả thanh toán cho năm hiện tại (hệ thống thưởng vì đạt hiệu suất hàng
năm tại Honeywell) bao gồm mục tiêu sử dụng vốn luân chuyển ròng. Có một mối quan
tâm trong tổ chức rằng mục tiêu vốn ln chuyển rịng có thể chứng minh trở ngại để đạt
được một khoản tiền thưởng bất chấp sự tăng trưởng doanh số xuất sắc.
Báo cáo DSR mới nhất đƣợc trình bày trong Phụ lục 1.

Các điều khoản thanh tốn của Honeywell là 30 ngày kể từ ngày lập hoá đơn. Tuy nhiên,
các điều khoản và thực tiễn thanh toán khác nhau đáng kể giữa các quốc gia và khu vực.
Các điều khoản thanh tốn nói chung khơng được cơng bố, ngoại trừ một số báo cáo
riêng của các cơ quan xếp hạng tín dụng. Trong quảng cáo của Honeywell trước đây
khơng áp dụng các điều khoản tín dụng nghiêm ngặt đối với nhiều khách hàng. Chẳng
hạn, cả hợp đồng, hóa đơn đều khơng có hình phạt đối với việc thanh tốn trễ.
Nhiều hãng hàng khơng đã trả đúng thời hạn, nhưng một số khác lại tự hào về tài chính
giá rẻ của Honeywell.
Việc xem lại lịch sử phải thu của PIA cho biết họ đã thanh tốn hóa đơn của mình muộn.
DSR trung bình hiện tại là 264 ngày. PIA đã được bộ phận thu phí lặp đi lặp lại, buộc các
đại diện của nhân viên tiếp thị phải báo cáo với đại lý, người đã buộc PIA phải thanh toán.
Honeywell đã rất quan tâm đến thỏa thuận này. Trên thực tế, nó yêu cầu đảm bảo rằng
PIA sẽ trả ngay. Mối quan tâm của Honeywell cũng được phản ánh trong khoản 20% tạm
ứng thanh toán trong hợp đồng.
Mặc dù chi phí tiếp thị đã có tỷ lệ DSR cao với PIA và đại lý, thỏa thuận đề xuất hiện tại
được mong đợi là như nhau nếu không tồi tệ hơn.
Một đặc điểm tích cực của hợp đồng được đề xuất là giao hàng sẽ không xảy ra cho đến
một năm sau khi hợp đồng được ký. Hóa đơn cho số dư đầy đủ sẽ được phát hành vào
thời điểm đó. Nếu những cải tiến dự kiến cho DSR được thực hiện trong thời gian chờ, có
thể tỷ số DSR cao đối với thỏa thuận PIA có thể bằng với phần còn lại của châu Á. Mức
tạm ứng 20% này sẽ được sử dụng để tài trợ cho công việc kỹ thuật.
Global treasury tại Honeywell có trụ sở chính cùng với các công ty ở Minneapolis,
Minnesota. Corporate treasury là lợi nhuận và khoản thu 1% hoa hồng trên doanh số bán
hàng.
Tuy nhiên nguồn vốn đưa đến rủi ro tiền tệ cho đơn vị kinh doanh. Nếu một chi nhánh
địa phương yêu cầu đồng nội tệ, nguồn vốn sẽ cố gắng đáp ứng các yêu cầu đó bằng cách
chấp nhận A / R bằng nội tệ. Họ đã tư vấn cho SAC rằng đối với nhiều nước đang phát
triển mà Honeywell có ít hoặc khơng có các hoạt động như Pakistan, điều này chỉ được
thực hiện trên cơ sở ngoại lệ. Global treasury cũng đánh giá tất cả các giao dịch theo giá



trị hiện tại với thời gian thanh toán kéo dài và chi phí vốn của cơng ty được xác định ở
mức 12%.
Đàm phán
Honeywell đã suy đoán rằng yêu cầu tiền tệ địa phương là kết quả của khoản thanh toán
trước 20%. Dự án được coi là một trong những SAC rủi ro nhất đã được thực hiện, và
khoản thanh toán trước 20% sẽ giúp đạt được mục tiêu tập đoàn DSR. DSR đã được giám
sát hàng ngày bởi bộ phận quản lý. Dự án này đã bị buộc phải bảo đảm sự chấp thuận của
nhóm vì mức này thấp hơn mức lợi tức tối thiểu của mục tiêu bán hàng. Ban quản lý của
SAC đã tính vào hợp đồng để đưa ra các mục tiêu bán hàng hàng năm và bây giờ dường
như nguy hiểm. Cần phải hành động sớm nếu muốn đã được để đạt được mục tiêu.
Phụ lục 1 Các ngày bình quân của các Hệ thống Kiểm soát SAC Các khoản phải thu bán
hàng (DSR) theo Vùng
Region(vùng)
North America
South America
Europe
Middle East
Asia
PIA
Boeing
McDonnell Douglas
Airbus Industrie

Actual (thực tế)
44
129
55
93
75

264
39
35
70

Target (mục tiêu)
40
70
45
60
55
180
30
30
45

Amount (tổng)
$31 million
$2.1 million
$5.7 million
$3.2 million
$11 million
$0.7 million
$41 million
$18 million
$13 million

Lưu ý:
1. Các công ty kinh doanh hàng không ở Hoa Kỳ thực tế bóp méo các điều khoản thanh
tốn địa phương.

2. Sự lây lan giữa các khách hàng cá nhân trong khu vực có thể rất lớn.
3. Một số hoạt động thu được giả định. Các khách hàng cụ thể được định kỳ lập mục tiêu.
4. Disputed invoices bao gồm số tiền dành cho tất cả các sản phẩm, dịch vụ và trao đổi.
5. Một trong những tiêu chí để đưa ra giá "ưu đãi" là một DSR 30 ngày Giảm 10% có thể
là đáng kể nhưng chỉ có động cơ thúc đẩy


Câu Hỏi Về Mini-Case
1. Ƣớc tính dịng tiền, loại tiền tệ nào đƣợc đề xuất đề xuất sẽ có lợi. Tổng giá trị
đô la Mỹ dự kiến sẽ đƣợc nhận nhƣ thế nào?
Từ phân tích trên ta có thể thấy tính phức tạp của giao dịch được đề xuất.
Nhận được:
Trong hợp đồng gốc: Ban đầu Honeywell đã thương lượng là tất cả thanh tốn được thực
hiện bằng đơ la Mỹ. Giá hợp đồng ban đầu là 23.700.000 đô la sẽ được thanh toán hai
lần, 20% giá trị khi ký kết hợp đồng (4.740.000 đơ la) và số cịn lại sẽ được lập hố đơn
vào cuối năm sau khi hồn thành việc nâng cấp buồng lái (18.960.000 đơ la). (Có một
chút không rõ ràng về việc liệu hợp đồng ban đầu được thương lượng có bao gồm bất kỳ
hình thức trả trước nào, rõ ràng là nhỏ hơn mức 20% hiện nay trên hợp đồng).
Hóa đơn thanh tốn thứ hai sẽ đến hạn trong 180 ngày. Tất cả các khoản thanh tốn sẽ
bằng đơ la Mỹ, và đại lý Makran của Honeywell sẽ mơi giới giao dịch với mức phí 5%.
Lập hoá đơn Rupee của Pakistan: Chống đối của Pakistan Airways, đối với tất cả hóa
đơn và thanh tốn bằng đồng rupee của Pakistan, tạo thành những vấn đề và rủi ro
nghiêm trọng cho Honeywell.
Thứ nhất, trái với chính sách của cơng ty, việc thanh tốn bằng bất kỳ loại tiền tệ nào
khác so với đô la Mỹ (không phải là điều bất thường trong ngành hàng khơng tồn cầu).
Giao dịch này được coi là một rắc rối bên trong Honeywell, vì nó khơng đáp ứng các
mục tiêu của cơng ty về doanh thu và đã liên tục bị trì hỗn. Khơng may, bộ phận trong
Honeywell đã đưa nó vào mục tiêu bán hàng tiềm năng của họ trong giai đoạn này, dẫn
đến nhiều áp lực. Thứ hai, đồng Rupi có vẻ là một loại tiền tệ bị phá giá gần đây. Nó đã
mất giá khoảng 7,86% mà theo các tiêu chuẩn tỷ giá truyền thống là nhỏ và có thể không

đầy đủ. Trong lịch sử gần đây, hầu hết mất giá là từ 15% đến 25%, và những tin đồn về
việc phá giá tiếp tục mạnh mẽ. Tỷ lệ thị trường chợ đen là Rp50.00 / $ thể hiện sự mất
giá so với tỷ lệ hiện tại của Rp40.4795 / $ khoảng 23.5%.
Nếu Honeywell chấp nhận thanh toán bằng đồng rupi, nó sẽ chịu nhiều rủi ro. Nếu thanh
tốn theo đúng tiến độ, thanh toán trước 20% khi ký kết hợp đồng và cịn lại 80% thanh
tốn 180 ngày theo hóa đơn hồn thành cơng việc trong 360 ngày (180 + 360 = 540 ngày
kể từ ngày ký hợp đồng) và tiền tệ không bị phá giá, doanh thu ước tính là 18.662.397
USD.
Tuy nhiên, nếu đồng rupee bị mất giá 20% sau khi thanh toán tạm ứng 20% nhưng trước
khi thanh tốn số tiền cịn lại thì doanh thu chỉ cịn $ 16,262,997. Điều này chắc chắn sẽ
khơng đúng với mục tiêu bán hàng của công ty∙ Nếu Honeywell sử dụng Makran để giao
dịch (bắt buộc) và cung cấp dịch vụ chuyển đổi tiền tệ, rủi ro tỷ giá sẽ được loại trừ với


mức phí 5% và số dư 80% sẽ được thanh toán trong 360 ngày + 30 ngày (Tổng cộng 390
ngày), thay vì 540 ngày.

2. Bạn có nghĩ rằng các dịch vụ đƣợc cung cấp bởi Makran có đáng giá?
Tơi nghĩ là có. Nếu Honeywell sử dụng Makran cho các dịch vụ tiền tệ, nó sẽ loại bỏ rủi
ro tiền tệ và đẩy nhanh việc thanh tốn phần cịn lại. Điều này sẽ cung cấp một giá trị
hiện tại là $ 18,283,032, ít hơn so với hình dung ban đầu chỉ có $ 379,365. Điều này vượt
hơn so với rủi ro tiền tệ và việc chờ đợi khoảng 540 ngày hoặc lâu hơn để nhận được
đồng rupi, đồng sẽ có giá trị cho người biết được đô la Mỹ vào thời điểm đó là bao nhiêu.
Và giải pháp Makran cũng giúp giảm số ngày công nợ bán hàng của bộ phận, thuộc một
mục tiêu khác. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là việc bán hàng là một điều tốt từ
quan điểm của Honeywell. Honeywell sẽ vẫn quyết định việc bán hàng có đủ lợi nhuận
và quan trọng từ quan điểm của cơng ty hay khơng.
3. Bạn sẽ làm gì nếu bạn đang hƣớng tới tập đoàn SAC của Honeywell đàm
phán các thoả thuận?
Việc phân tích bảng tính rất hữu ích trong việc hiểu được một loạt các giải pháp đàm

phán. Nếu khoản thanh toán tạm ứng 20% thực sự là một điểm quan trọng, điều này có
thể được giảm giá hoặc thời gian thay thế. Một số lựa chọn có thể được khám phá ở đây,
bao gồm giảm 20% đến 10% để đổi lấy thanh toán nhanh của số dư (mà vẫn được đảm
bảo?). Nếu Honeywell muốn theo đuổi phương án quản lý tiền tệ Makran, Cơng ty có thể
muốn trao đổi khi chính Makran nhận khoản thanh tốn đối với chi phí về tiền tệ. (Việc
giảm chi phí về tiền tệ trên cả hai khoản thanh toán từ 5% đến 4% sẽ dẫn đến tổng giá trị
hiện tại là 18.498.127 đô la).


TRẢ LỜI CÂU HỎI:
Câu 1. Những hạn chế về Positioning Funds.
Mỗi yếu tố sau đây đôi khi là một hạn chế đối với sự di chuyển tự do của quỹ trên tồn
thế giới. Tại sao một chính phủ lại áp đặt ràng buộc như vậy? Làm thế nào có thể quản lý
của một công ty đa quốc gia cho rằng hạn chế như vậy khơng phải là vì lợi ích tốt nhất
của chính phủ đã áp đặt chúng?
a. Chính phủ yêu cầu hạn chế về việc chuyển tiền ra khỏi quốc gia.
- Các chính phủ có thể muốn duy trì hoặc tăng cường dự trữ ngoại hối, để duy trì hoặc
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối.
- Các cơng ty đa quốc gia có thể cho rằng các ràng buộc này sẽ hạn chế đầu tư và do đó
về lâu dài sẽ dẫn đến sản xuất ít hơn, ít việc làm hơn và ít thuế hơn do các hoạt động kinh
doanh thành công.
b. Đánh thuế đối với cổ tức đƣợc phân phối cho chủ sở hữu nƣớc ngồi.
- Chính phủ muốn và thường cần thêm thu nhập từ thuế để tài trợ cho các dự án của chính
phủ. Ngồi ra, nếu các nhà đầu tư địa phương đóng thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức nhận
được, chính phủ có thể lập luận hợp lý rằng thuế khấu trừ đối với cổ tức chia cho nhà đầu
tư nước ngoài chỉ đơn giản là cách để đối xử công bằng với tất cả người nhận cổ tức vì
các nhà đầu tư nước ngồi khơng nộp thuế thu nhập cho địa phương. Chính phủ cũng có
thể lập luận rằng thuế đối với cổ tức nhằm để khuyến khích giữ lại và tái đầu tư. Cuối
cùng, lưu ý trong một số trường hợp rằng đánh thuế trên cổ tức là thuế tín dụng ở nước sở
tại, và vì vậy chỉ đơn giản là chuyển khoản thu thuế từ chính phủ về nhà sang nước chủ

nhà mà khơng có bất kỳ sự tăng lên nào về thuế toàn bộ. (Điều này phụ thuộc vào chính
phủ sở tại có mức thuế chung cao hơn chính phủ ở công ty mẹ).
- Các công ty đa quốc gia có thể lập luận rằng khấu trừ thuế chỉ đơn giản là làm tăng chi
phí kinh doanh, điều này dẫn đến giá cả cao hơn cho người tiêu dùng. Họ cũng cho rằng
khả năng chuyển tiền từ địa điểm này sang nơi khác thơng qua hình thức cổ tức là một
phần cần thiết để trở đối với công ty đa quốc gia có hiệu quả và chỉ bằng cách hiệu quả
thì cơng ty mới có thể tồn tại trong nền kinh tế thế giới cạnh tranh. Nếu công ty không
tồn tại, sẽ không tạo ra công việc quốc gia có cơng ty con hoạt động.
c. Chế độ tiền tệ kép, với một tỷ giá nhập khẩu và một tỷ giá khác cho xuất khẩu.


- Chính phủ có thể cho rằng các tỷ giá khác nhau tạo ra thu nhập cho chính phủ nhiều hơn.
Tỷ giá hối đối thấp nhập khẩu (có nghĩa là nhiều đơn vị tiền tệ địa phương cần nhập
khẩu nhập khẩu) sẽ có tác động vơ hình với hàng nhập khẩu. Tỷ lệ xuất khẩu cao hơn
(nghĩa là đơn vị tiền tệ địa phương nhận được cho một xuất khẩu nhất định) trợ cấp cho
các nhà xuất khẩu bằng cách tạo ra doanh thu xuất khẩu lớn hơn.
- Các công ty đa quốc gia có thể cho rằng trợ cấp xuất khẩu và một hình phạt đối với
nhập khẩu sẽ phân bổ không hợp lý các nguồn lực và làm cho tiêu chuẩn sống ở địa
phương thấp hơn giá trị nhập khẩu vì hàng nhập khẩu đắt hơn. Họ cũng có thể cho rằng
một yêu cầu thường xuyên đi kèm với việc xuất khẩu ngoại tệ phải chuyển sang ngân
hàng trung ương dẫn đến tham nhũng vì các cơng ty địa phương sẽ sử dụng hoá đơn kép
để xuất khẩu - một hố đơn chính thức với mức giá thấp hơn mà số tiền thu được phải trả
lại ngân hàng trung ương và một hóa đơn khơng chính thức riêng biệt với giá thực tế (và
cao hơn), với sự khác biệt được lưu giữ tại ngân hàng nước ngoài và khơng báo cáo cho
chính phủ.
d. Từ chối cho phép các cơng ty nước ngồi ở trong nước khấu trừ dịng tiền vào thanh
tốn đơn.
- Các chính phủ có thể cho rằng đây là điều cần thiết để giữ số liệu thống kê hợp lý về tất
cả các khoản thanh toán nước ngồi.
- Các MNE có thể cho rằng một quy tắc như vậy chủ yếu là trợ cấp cho các ngân hàng địa

phương làm tăng chi phí cho các cơng ty kinh doanh quốc tế. Bất cứ điều gì cản trở hiệu
quả của cơng ty có kết quả cuối cùng là làm giảm việc làm tại địa phương và làm nản
lịng (tính theo biên tế) đầu tư nước ngồi.
Câu 2. Phân chia.
Điều khoản này có nghĩa là gì? Tại sao cần tách bạch giữa dòng tiền mặt quốc tế với các
cơng ty con ở nước ngồi, nhưng khơng phải là các dịng tiền trong nước giữa các cơng ty
con trong nước và cơng ty mẹ?
Các cơng ty mẹ nước ngồi cung cấp vô số các dịch vụ cho chi nhánh nước ngồi: vốn
đầu tư, cơng nghệ có sẵn, chun mơn kỹ thuật, hướng dẫn quản lý, và kỹ năng tiếp thị.
Theo truyền thống, cơng ty mẹ nước ngồi sẽ bù đắp cho khoản đầu vào này bằng cổ tức
từ công ty con. Tuy nhiên một chính quyền địa phương có thể xem xét cổ tức quá cao
một phần bởi vì họ có thể liên quan đến số tiền cổ tức chỉ với vốn tiền đầu tư. Nếu việc
trả lại chủ sở hữu cho giỏ dịch vụ được cung cấp được chia thành các bộ phận thành phần,
thì tính hợp lý của mỗi hợp phần có thể rõ ràng hơn.


Trong một quốc gia, dịng tiền có thể được chuyển từ công ty con sang công ty mẹ, hoặc
ngược lại, khơng hạn chế vì chỉ có một đồng tiền và cơ quan thuế có liên quan. Do đó
phân chia ranh giới có ít giá trị đối vối nội địa.
Câu 3. Conduits.
Trong bối cảnh phân chia dịng tiền từ cơng ty con sang cơng ty mẹ, hãy giải thích cách
thức mỗi điều sau đây tạo ra một Conduits. Hậu quả về thuế của mỗi loại thuế là gì?
a. Nhập khẩu các linh kiện từ công ty mẹ. Khi công ty con chi trả cho hàng nhập khẩu,
tiền được chuyển từ nước chủ nhà sang nước có trụ sở chính. Chi phí nhập khẩu là chi phí
kinh doanh tại nước tiếp nhận và do đó được khấu trừ vào việc tính thu nhập chịu thuế.
Tại nước có trụ sở chính, xuất khẩu tạo ra thu nhập chịu thuế.
b. Thanh toán bao gồm chi phí quản lý chung của các nhà quản lý cấp cao được phân bổ
tạm thời cho công ty con. Các nhà quản lý đến thăm thường có thể nhận được khoản trợ
cấp từ cơng ty mẹ. Nếu chi phí của họ được chi trả bởi công ty con, công ty con này cuối
cùng có tiền mặt ít hơn và cơng ty mẹ có thêm tiền mặt - mặc dù khơng có sự "chuyển

nhượng" nào xảy ra. Mức khấu trừ thuế được chuyển từ nước sở tại sang nước tiếp nhận.
c. Thanh toán tiền bản quyền cho việc sử dụng công nghệ độc quyền. Đây là việc phân
chia, với chi nhánh phải trả một mức giá (thường được đánh giá bởi chính phủ nước chủ
nhà là hợp lý hoặc khơng phù hợp) dẫn đến chuyển tiền sang công ty mẹ. Tiền bản quyền
được khấu trừ ở nước tiếp nhận và tạo thu nhập chịu thuế tại nước sở tại.
d. Các cơng ty con vay vốn có thời gian đáo hạn trung và dài hạn từ công ty mẹ. Một
công ty mẹ có thể sử dụng như là một sự lựa chọn để đầu tư vốn cổ phần vĩnh viễn vào
công ty con. Ưu điểm là việc hoàn trả cả lãi suất và mục đích trong những năm tới là để
chuyển tiền từ công ty con sang công ty mẹ. Thu nhập giữ lại địa phương, trong một
khoảng thời gian, có thể được sử dụng để "bổ sung" vốn ban đầu được cung cấp thông
qua khoản vay thông minh.
Các khoản thanh toán lãi được khấu trừ ở nước tiếp nhận (trong khi đó các khoản thanh
tốn cổ tức khơng được).
Khoản hồn trả gốc không phải chịu thuế ở nước sở tại.
e. Thanh tốn cổ tức cho cơng ty mẹ. Cổ tức là cách bình thường để bù đắp cho các chủ
sở hữu đối với khoản đóng góp đầu tư của họ. Cổ tức không được khấu trừ thuế ở nước
sở tại và tạo thu nhập chịu thuế tại nước sở tại. Cổ tức khấu trừ thuế trả cho nước chủ nhà
làm giảm tiền chuyển cho công ty mẹ.


Câu 4. Các công ty con.
Công ty con Alpha ở nước Able thể phải chịu mức thuế thu nhập 40%. Công ty con Beta
trong nước Baker chỉ phải đối mặt với mức thuế thu nhập 20%. Hiện mỗi công ty con
nhập khẩu từ một lượng hàng hoá và dịch vụ khác nhau chính xác bằng giá trị bằng tiền
với hàng xuất khẩu. Phương pháp cân bằng thương mại nội bộ này được ban hành bởi
một nhà quản lý muốn giảm tất cả chi phí, bao gồm chi phí (trải rộng giữa giá mua vào và
giá bán ra) của các giao dịch ngoại hối. Cả hai cơng ty con đều có lợi nhuận, và cả hai có
thể mua tất cả các linh kiện trong nước với mức giá tương đương khi họ trả cho chi nhánh
nước ngồi của họ. Đây có phải là một tình huống tối ưu?
-Mỗi cơng ty con có thể sản xuất các mặt hàng hiện đang giao dịch ở mức xấp xỉ như giá

đã trả cho các giao dịch xuất nhập khẩu. Do đó lợi ích duy nhất đến từ việc tránh các chi
phí ngoại hối (như dự định của công ty hiện tại) hoặc từ tác động của thuế. Có thể giảm
thiểu sự chệnh lệch tỷ giá hối đối. Ảnh hưởng về thuế cho thấy cơng ty trên toàn thế giới
sẽ tốt hơn nếu thu nhập được chuyển từ quốc gia Able sang quốc gia Baker.
-Thu nhập có thể được chuyển từ quốc gia Able sang quốc gia Baker bằng cách cung cấp
Beta, Inc, tiếp tục sản xuất và vận chuyển đến Alpha, Inc. Lợi nhuận của giao dịch này sẽ
bị đánh thuế chỉ 20%, trong khi nếu Alpha, Inc. Sản xuất hàng hóa và bao gồm cùng một
thị trường ngụ ý trong chi phí quốc tế của nó, Alpha, Inc sẽ trả thuế thu nhập nhiều hơn
nữa.
Câu 5. Phân bổ Phí -1.
Sự khác biệt giữa “license fee” và “royalty fee?” là gì? Bạn có nghĩ rằng giấy phép và lệ
phí nhuận bút phải được bao gồm trong các luật thuế điều chỉnh giá chuyển nhượng? Tại
sao?
“License fee” và “Royalty charges” tương tự như phí trà cho công ty mẹ để sử dụng công
nghệ của công ty me (ở nhiều khu vực) của công ty con.
Chúng khác biệt chủ yếu theo cách tính, “License fee” được tính như là một phần của chi
phí cho mỗi đơn vị chuyên môn được sử dụng, trong khi “Royalty charges” thường là
tính trên phần trăm của giá bán cuối cùng.
Nói cách khác, đối với công ty con một khoản “License fee” là một chi phí bổ sung trong
khi “Royalty charges” là khấu trừ trên hóa đơn bán hàng.
Bởi vì “License fee” và “Royalty charges” cũng có thể được tính cho việc cung cấp công
nghệ (ở nhiều khu vực) cho các công ty không liên quan, "như cánh tay dài" để so sánh


tồn tại. Nếu giá chuyển nhượng được điều chỉnh, thì có thể cho rằng một trường hợp
mạnh mẽ là “License fee” và “Royalty charges” cũng phải được bao gồm trong luật thuế.
Câu 6. Phân bổ Phí-2.
Sự khác nhau giữa "lệ phí quản lý", "phí hỗ trợ kỹ thuật" và "lệ phí giấy phép sử dụng
bằng sáng chế" là gì? Họ có nên được đối xử khác biệt với mục đích thuế thu nhập?
Một khoản phí quản lý là một khoản phí cho việc cung cấp chun mơn quản lý chung.

Phí hỗ trợ kỹ thuật là khoản phí cho việc cung cấp trợ giúp kỹ thuật cụ thể hơn, chẳng
hạn như tư vấn kỹ thuật hoặc tiếp thị.
“License fee” là phí sử dụng bằng sáng chế là khoản chi trả cho cơng ty để trang trải một
phần chi phí nghiên cứu và phát triển đã phát sinh để phát minh, sáng chế hoặc thiết kế
sản phẩm.
Khơng có bất kỳ lý do gì đã được trình bày tại sao ba loại lệ phí được phân bổ nên được
đối xử khác biệt so với bất kỳ chi phí khác. Trong tất cả các trường hợp, căn cứ của lệ phí
được phân bổ nên được quy định rõ ràng trong hợp đồng của tổ chức trước khi dịch vụ
được cung cấp để tính hợp lý của khoản phí có thể được ghi lại.
Câu 7. Phân phối phí quản lý.
Các phương pháp nào mà U.S. Internal Revenue Service có thể sử dụng để xác định xem
phân bổ chi phí quản lý đang được phân bổ cho các cơng ty con ở nước ngồi khơng?
Phương pháp tính phí (phân bổ) chi phí đầu vào cho các sản phẩm khác nhau hoặc các
đơn vị khác nhau của công ty phải giống nhau cho cả đơn vị trong nước và các đơn vị
nước ngoài. Việc phân bổ như vậy, với kế tốn chi phí được phân bổ truyền thống theo tỷ
lệ phần trăm của chi phí nhân cơng trực tiếp, có vẻ cơng bằng nếu được phân bổ theo
cùng cách cả trong nước và quốc tế.
Nếu một phương pháp khác được sử dụng để phân bổ cho các cơng ty con nước ngồi, tài
liệu và logic phải được làm rõ. (Sự phù hợp của phân bổ chi phí quản lý như là phần trăm
của lao động trực tiếp được giải trình bởi kế tốn chi phí như là bước đi trong một thế
giới công nghệ chi phối bởi chi phí gián tiếp của cơng nghệ, nơi mà lao động trực tiếp chỉ
là một phần nhỏ của tổng chi phí).
Câu 8. Ƣu đãi thuế.
Trong bối cảnh phân tách dịng tiền từ công ty con sang công ty mẹ, tại sao chính phủ
nước chủ nhà có thể khoan dung hơn trong việc ưu đãi các khoản phí hơn là ưu đãi đối
với cổ tức? Sự khác biệt đối với công ty con và cơng ty mẹ là gì?


Các khoản phí được tính cho các khoản lợi nhuận cụ thể mà cơng ty con nhận được,
và tính hợp lý có thể được đánh giá lại dựa trên lợi nhuận nhận được. Các chính phủ tìm

kiếm đầu tư nước ngồi nhưng nhạy cảm với các chính sách dân chủ cho phép một cơng
ty nước ngồi làm ra được lợi nhuận "quá mức" có thể dễ dàng hơn cho phép MNE mẹ
thu hồi vốn bằng cách thu phí hơn là kiếm được tỷ suất lợi nhuận, bao gồm cả bồi thường
dịch vụ.
Đối với cơng ty con, các khoản phí được khấu trừ trong việc tính thuế thu nhập ở
nước sở tại. Đối với cơng ty mẹ, phí là khoản phải đóng trong năm tính thuế. Lợi nhuận
chỉ được tính thuế trong năm công ty mẹ nhận được cổ tức bằng tiền mặt.
Câu 9. Chu kỳ.
Chu kỳ hoạt động của một công ty, trong nước hoặc đa quốc gia, bao gồm các giai đoạn
sau:
a. Báo giá
b. Nguồn đầu vào
c. Hàng tồn kho
d. Các khoản phải thu
Đối với mỗi khoản mục này, hãy giải thích xem một dịng tiền ra hay dịng tiền vào có
liên quan đến giai đoạn đầu và kết thúc khơng.
a. Giai đoạn báo giá: Khơng có dịng tiền nào liên quan đến giai đoạn này vì chưa có
giao dịch xảy ra, bắt đầu từ việc người bán đã sẵn sàng cung cấp hàng hoá và dịch vụ với
mức giá xác định (đơn đặt hàng) và kết thúc bằng việc người mua nhận được một đơn đặt
hàng hoặc người mua không chấp nhận các điều khoản trong đơn đặt hàng. Nếu người
mua chấp nhận mức giá trong đơn đặt hàng, thì doanh thu trong tương lai (từ việc bán
hàng) và chi phí tương lai (để sản xuất sản phẩm hay dịch vụ) được xác định trước (biết
trước).
b. Giai đoạn nguồn đầu vào: Trong giai đoạn này, có một lượng tiền chi ra cho chi
phí nhân cơng trực tiếp và nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, trong một số ngành nghề
kinh doanh, sẽ có những khoản tiền đặt cọc hoặc thanh toán từng phần trong giai đoạn
này.


Nhà cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đưa ra cam kết thanh toán bằng tiền mặt trong

tương lai cho nhân công trực tiếp khi đến thời hạn nhận lương (có thể hai tuần một lần)
và trả tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp bằng tín chấp (có thể phải thanh toán 30 ngày
sau khi mua). Người mua hàng hoá hoặc dịch vụ cam kết trả tiền mặt cho người bán vào
một ngày nào đó trong tương lai. Vào cuối giai đoạn, có thể người mua vẫn cịn nợ người
bán một lượng tiền mặt.
c. Giai đoạn tồn kho: Trong giai đoạn này, người bán có dịng tiền ra cho các ngun
liệu trực tiếp bằng tín chấp trong giai đoạn tìm nguồn đầu vào, cộng với khoản thanh toán
bằng tiền mặt cho lao động trực tiếp. Vào cuối giai đoạn, có một dịng tiền ra để thanh
tốn tiền vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua. Người mua khơng có dịng
tiền ra. Vào cuối kỳ, người bán ghi lại một khoản phải thu cho việc bán hàng và người
mua ghi lại một khoản phải trả. Vào thời điểm này, cam kết thanh toán cho hàng hoá
hoặc dịch vụ (hợp đồng mua bán) được chính thức hóa và ngày phải trả trong tương lai
được xác định chính xác
d. Giai đoạn thu các khoản phải thu. Vào ngày cuối cùng của kỳ, tiền mặt sẽ
chuyển từ người mua sang người bán. (Nếu người mua khơng thanh tốn vào ngày cuối
cùng, thì khoản thời gian thu các khoản phải thu bị kéo dài đến khi nào người mua thanh
toán hoặc người mua bị phá sản)
Câu 10: Giai đoạn thanh toán.
Phụ lục 19.1 cho thấy thời gian thanh toán dài hơn giai đoạn tồn kho. Liệu điều này có
thể khác và cái gì sẽ tác động đến tiền mặt?
Từ Phụ lục 21.1 cho thấy khoảng thời gian tồn kho bao gồm cả thời gian cần thiết cho
sản xuất. Hay nói đúng hơn là thời gian tồn kho bao gồm giai đoạn nắm giữ nguyên liệu
thô, giai đoạn sản xuất và giai đoạn lưu trữ thành phẩm. Trong một số ngành công nghiệp,
chẳng hạn như bán trái cây tươi hoặc rau quả, giai đoạn "ngun liệu thơ" chỉ có vài giờ
hoặc có thể vài ngày. Trong hoạt động bán hàng (bán hàng tồn kho mua vào mà khơng
sản xuất) khơng có giai đoạn sản xuất.
Thời gian thanh tốn các khoản phải trả có thể ngắn hơn thời gian tồn kho. Điều này
sẽ xảy ra khi mua nguyên vật liệu phải được thanh toán trước. Ví dụ, người bán rượu là
những người mua nho từ những người trồng nho độc lập, họ thanh toán cho người mua,
và sản xuất thành rượu và để chúng trong vịng 5 năm. Những người trồng nho khơng thể

chờ đợi một thời gian dài là 5 năm sau mới nhận được số tiền thanh tốn.
Ngành xây dựng có thời gian thanh toán các khoản phải trả tài khoản ngắn hơn thời
gian tồn kho vì thời gian làm việc là rất dài. Nghĩa tiền mặt của thời gian thanh toán các


khoản phải trả ngắn hơn thời gian tồn kho là người sản xuất phải thanh toán bằng tiền
mặt trong giai đoạn tồn kho trước khi tiền mặt nhận được từ việc bán hàng.
Câu 11: Phải trả và phải thu.
Với tư cách là nhà quản lý tài chính, bạn thích thời gian thanh toán các khoản phải trả
kết thúc trước, cùng thời điểm, hoặc sau khi bắt đầu thời gian thanh tốn các khoản phải
thu hơn? Giải thích.
Tình huống lý tưởng của người quản lý tài chính sẽ là cho thời hạn thanh toán kéo dài
đến khi kết thúc thời gian thanh toán các khoản phải thu. Nếu trường hợp này xảy ra, nhà
cung cấp vật liệu đầu vào không cần phải trả cho đến khi khách hàng cuối cùng thanh
toán cho nhà sản xuất. Bản thân công ty sản xuất không cần phải tạm ứng bất kỳ khoản
tiền mặt nào cho nhà cung cấp trước khi khách hàng cuối cùng thanh tốn.
Ý tưởng đó hầu như là khơng thể, do đó, trong thực tế, nhà quản lý tài chính sẽ thích
thời gian thanh tốn các khoản phải trả càng lâu càng tốt.
Câu 12: Rủi ro giao dịch.
Giả sử dòng tiền được minh họa trong Phụ lục 19.1, có giao dịch chuyển đổi bắt đầu
và kết thúc nếu đầu vào được mua với một loại tiền là t1 và tiền thu được từ bán hàng là
t5, có hơn một rủi ro giao dịch không?
Thời điểm t0: Mặc dù không phải là một phần của câu hỏi, nhưng đáng chú ý là nếu
chào bán (bằng ngoại tệ) được thực hiện tại thời điểm t0, người bán phải chịu một khoản
phí giao dịch "giai đoạn chào bán" hoặc "điều kiện" giao dịch chuyển đổi vì giá bán tiềm
năng được thiết lập bằng ngoại tệ nhưng tỷ giá hối đoái tại thời điểm t5, khi thanh toán sẽ
được nhận và đổi lấy nội tệ, không biết trước. Đây là một rủi ro chuyển đổi đặc biệt vì
chào bán ngoại tệ đã được mở rộng nhưng chưa được chấp nhận. Rủi ro sẽ không xảy ra
nếu lời chào bán bị từ chối; do đó, rủi ro đó được coi là "có điều kiện" hoặc "dự kiến"
hơn là đã đặt trước. Nếu chào bán được thực hiện theo nội tệ, khơng có rủi ro giao dịch

nào được tạo ra.
Thời điểm t1: Khi đặt hàng (thời điểm t1), người bán phải chịu rủi ro giao dịch; điều
này có thể được xem như là sự tiếp nối trong thời gian chào hàng được đề cập ở trên.
(Nếu chào hàng đã được thực hiện và được chấp nhận bằng đồng nội tệ của người bán,
người mua phải chịu rủi ro giao dịch.) Trong Giai đoạn Tìm Nguồn đầu vào bắt đầu tại
thời điểm t1, người bán phải chịu thêm rủi ro giao dịch nếu nguyên liệu thô hoặc linh
kiện được mua bằng ngoại tệ với khoản thanh toán sau khi đến hạn thanh toán.


Thời điểm t5: Tất cả các rủi ro kết thúc tại thời điểm t5 khi thanh toán cuối cùng được
thực hiện. Vào ngày này, bất kỳ rủi ro giao còn lại nào cũng được thực hiện như một
khoản lỗ hoặc lợi nhuận. Nếu rủi ro giao dịch riêng biệt được tạo ra khi người bán mua
nguyên vật liệu từ nhà cung cấp nước ngồi thì giao dịch đó sẽ chấm dứt khi các nguyên
vật liệu được thanh toán.
Câu 13. Rủi ro hoạt động.
Có rủi ro nào trong hoạt động được tạo ra trong q trình hoạt động của một cơng ty?
Từ "hoạt động" được sử dụng trong hai ngữ cảnh riêng biệt khơng liên quan gì với
nhau. Chu kỳ hoạt động (Phụ lục 21.1) phản ánh rủi ro hiện tại và do đó tách biệt với hoạt
động mà nó hướng đến sự thay đổi trong dòng tiền dự kiến trong tương lai.
Nếu chu kỳ hoạt động thể hiện tại 19.1 bắt đầu một kỳ kế toán (t1 là năm 2002) nhưng
kết thúc trong một kỳ kế toán khác (t5 năm 2003) thì khi đó sẽ xảy ra rủi ro giao dịch vì
khoản nợ phải thu hoặc phải trả có thể được giao dịch tại tỷ giá khác. "Rủi ro" tồn tại
ngay cả khi tỷ giá không thay đổi, miễn là cịn các khoản phải thu hoặc phải trả. Nếu tồn
bộ chu kỳ hoạt động là một kỳ kế tốn thì rủi ro giao dịch không tồn tại. (Mặc dù kỳ kế
toán thường được nghĩ đến trong nhiều năm, nếu báo cáo tài chính q được cơng bố, thì
rủi ro giao dịch sẽ tồn tại trong suốt quý.
Câu 14. Rủi ro kế tốn.
Rủi ro kế tốn có được tạo ra trong suốt chu kỳ hoạt động của công ty không?
-Nếu chu kỳ hoạt động thể hiện trong Phụ lục 19.1 bắt đầu trong một kỳ kế toán (gọi t1
là năm 2002) nhưng kết thúc trong một kỳ kế toán khác (gọi t5 năm 2003) thì sẽ có một

rủi ro giao dịch được tạo ra., bởi vì khoản phải thu hoặc phải trả có thể được chuyển đổi
tại một mức tỷ giá khác nhau. "Rủi ro" tồn tại ngay cả khi tỷ giá không thay đổi, chừng
nào các khoản phải thu hoặc phải trả vẫn cịn nợ.
-Nếu tồn bộ chu trình hoạt động là trong một kỳ kế toán, rủi ro chuyển đổi khơng tồn tại.
(Mặc dù các kỳ kế tốn thường được nghĩ đến kỳ trong nhiều năm, nếu báo cáo tài chính
q được cơng bố, thì rủi ro chuyển đổi xảy ra trong suốt quãng thời gian của quý)
Câu 15. Giảm NWC.
Giả sử một công ty mua hàng tồn kho với một ngoại tệ và bán nó với một ngoại tệ khác,
tiền tệ không phải là đồng tiền trong nước của công ty mẹ hoặc công ty con nơi mà q
trình sản xuất diễn ra. Cơng ty có thể làm gì để giảm lượng vốn lưu động rịng?
- Hoạt động với mức tồn kho thấp hơn - mặc dù có một số nguy cơ bị hết hàng vào thời
điểm khách hàng đặt hàng.


- Giảm thời gian công nợ khách hàng trả tiền cho việc bán hàng của bạn, ví dụ: giảm thời
gian chu kỳ cho các khoản phải thu - mặc dù có một số nguy cơ mất doanh thu đối với
các đối thủ cạnh tranh sẵn sàng cấp thời hạn thanh toán dài hơn.
- Mở rộng thời gian thanh toán của các khoản phải trả - mặc dù nó có nguy cơ bị từ chối
khơng bán bởi vì các nhà cung cấp có khách hàng thay thế những người sẵn sàng trả đúng
thời hạn.
- Thay đổi việc mua hàng tồn kho sang cùng một nước mà sản phẩm cuối cùng được bán,
tạo ra sự cân bằng giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả bằng một đơn vị tiền tệ.
Câu 16. Điều khoản thƣơng mại.
Roberts và Sons, Inc của Anh vừa mua các hàng tồn kho với giá Kronor 1.000.000 từ nhà
cung cấp của Thụy Điển. Nhà cung cấp đã trích dẫn các điều khoản 3/15, net 45. Dưới
những điều kiện nào Roberts và Sons có thể giảm giá một cách hợp lý, và có thể chờ đợi
đủ 45 ngaỳ để thanh tốn?
- Chi phí tín dụng thương mại. Nhà cung cấp Thụy Điển sẽ giảm giá 3% nếu thanh tốn
được thực hiện trong vịng 15 ngày đầu tiên. 3% của SKr1,000,000 là SKR30,000. Mua
ròng là SKr970,000 nếu được thanh toán trong 15 ngày đầu tiên, nhưng một SKr30,000

bổ sung được tính phí để chờ thêm 30 ngày nữa. SKr30,000 ÷ SKr970,000 = 3,0928%
trong 30 ngày. Tỷ lệ này được cộng vào năm đầy đủ là [(1,030928) 12 -1] = 0,4412 hoặc
44,12% một năm.
- Chiết khấu. Nếu công ty của Anh có thể tài trợ cho việc đầu tư vào kho dự trữ thêm 30
ngày với lãi suất ít hơn 44,12% một năm (mà cơng ty của Anh có thể có bất kỳ khoản tín
dụng nào) thì nên giảm giá bằng cách thanh toán trong 15 ngày, kiểm kê bởi một số
phương pháp khác
Câu 17. Tồn kho trung bình.
Ngành cơng nghiệp Nhật Bản thường được khen ngợi vì thực hiện hàng tồn kho theo
"just-in-time" giữa người mua công nghiệp và người bán công nghiệp. Trong bối cảnh
doanh thu của thời hạn thanh toán trong Phụ lục 19.3, tác động so sánh của hệ thống
"just-in-time" ở Nhật là như thế nào? Có rủi ro nào liên quan đến hệ thống này? Bạn có
nghĩ rằng điều này áp dụng tương đương với các cơng ty sản xuất Nhật Bản tìm nguồn
ngun liệu và các thành phần ở Nhật Bản và những mặt hàng tương tự từ Thái Lan và
Malaysia?
=> Thời gian tồn kho bình quân của Hoa Kỳ khoảng 19 ngày đối với Hoa Kỳ, và từ 20
ngày (một công ty của Hà Lan) đến 59 ngày (một công ty Pháp-Ý) cho các công ty châu
Âu được hiển thị, với sự khác biệt rất lớn tùy thuộc vào từng quốc gia. Chỉ cần một thời
gian cho một công ty Nhật Bản có nghĩa là thời gian giữ nguyên vật liệu chỉ là vài giờ
chứ không phải chỉ là vài ngày. Tất nhiên, thời gian làm việc tại Nhật Bản, cũng như các
nơi khác, gắn liền với công nghệ kỹ thuật của quá trình sản xuất và thời gian tồn kho
thành phẩm dựa trên các biến số khác, chẳng hạn như lượng hàng tồn kho cần thiết để


đảm bảo cung cấp cho khách hàng sự xuất hiện của nó có thể khơng dự đốn được. (Một
trong số các tác giả đã đến thăm nhà máy lắp ráp Toyota Corolla gần Nagoya, Nhật Bản,
ơng ước tính rằng vào ngày hơm đó, một chiếc ơtơ đã lăn ra cuối dây chuyền sản xuất
mỗi 3 đến 5 phút.Tại đầu tuyến, các động cơ lắp ráp đã được đưa ra mỗi 20 phút hoặc
hơn, và khoảng 20 động cơ đã được "xếp hàng" chờ đợi. Hàng tồn kho của 20 động cơ
chờ đợi trên sàn nhà đã được một nơi nào đó giữa 60 và 100 phút có thời lượng sản xuất.)

Mức tồn kho thấp được tổ chức với một hệ thống chỉ trong thời gian làm giảm chi phí
đầu tư vào hàng tồn kho đang chờ đợi để được sử dụng. Nó cũng tiết kiệm
khơng gian lưu trữ. Mặt khác, nếu nguồn cung ổn định không đảm bảo, nguy cơ và chi
phí để hết hàng tồn kho và dừng tồn bộ quy trình sản xuất do khơng có sẵn một mặt
hàng có thể rất cao. Việc tăng lượng xe tải trên các con đường ở Nhật làm tăng nguy cơ
hàng tồn kho đến từ một khoảng cách nào đó có thể khơng đến đúng giờ. Ngồi ra, việc
giao hàng đúng giờ bằng xe tải sẽ làm tắc nghẽn đường trong ngày, trong khi lịch trình
giao hàng ít thường xun hơn có nghĩa là giao hàng có thể diễn ra vào ban đêm. Một ví
dụ khác về nguy cơ phân phối chỉ trong thời gian phát sinh ngay sau ngày 11 tháng 9 năm
2001, khủng bố.
Câu 18. Vòng quay khoản phải thu.
Tại sao thời gian thu hồi trễ cho khoản phải thu và phải trả của công ty (tức là tất cả các
khoản thu hoặc thanh tốn cho cơng ty mẹ hoặc công ty chị em) khác biệt đáng kể so với
thời gian trễ cho các giao dịch với các công ty khơng có liên quan?
Khi luồng vốn giữa các cơng ty con có liên quan của một cơng ty đa quốc gia. Quyết
định về thời điểm trả nợ có thể dựa trên việc giảm thiểu rủi ro ngoại hối hoặc tối ưu hóa
vị thế tiền mặt cho cơng ty đa quốc gia nói chung. Đối với các giao dịch giữa các cơng ty
khơng liên quan, cơng ty thanh tốn ln có động lực để thanh tốn càng sớm càng tốt
(khơng tính tổn thất về giảm giá) và cơng ty nhận sẽ ln muốn thu thập càng sớm càng
tốt (vì lý do tại sao nó cung cấp giảm giá) . Khơng giống các cơng ty con đa quốc gia, lợi
ích cơ bản của các cơng ty khơng liên quan ln có mâu thuẫn với nhau.
Câu 19. Rủi ro mất giá trị.
Tổng công ty Merlin của Hoa Kỳ nhập khẩu nguyên liệu thô từ Indonesia với tỷ lệ 2/10,
net 30. Merlin ước tính sẽ giảm 36% đồng rupi Indonesia bất cứ lúc nào. Merlin có nên
giảm giá khơng? Thảo luận các khía cạnh của vấn đề.
Chờ 20 ngày sau 10 ngày đầu tiên chi phí cho cơng ty (2 ÷ 98) = 2,0408% trong 20 ngày.
Vì có 18 khoảng thời gian 20 ngày trong năm, nên chi phí hàng năm để khơng giảm giá là
(1,0211 20 - 1) = 0,4979 hoặc 49,79% một năm. Tuy nhiên, tính tốn chi phí hàng năm
này khơng có liên quan gì đặc biệt đến tình hình hiện tại. Merlin sẽ đạt được 36% nếu
rupiah Indonesia rơi vào giá trị trong khoảng thời gian 30 ngày này, và chi phí khơng



giảm giá chỉ là 2%. Vì vậy, vấn đề là liệu Merlin có nên bỏ 2% để đổi lại khả năng tiết
kiệm được 36% hay không. Sự cân bằng rủi ro trở lại là cá nhân, và do đó một kết luận
phổ qt là khơng thể; tuy nhiên, 36% có thể đạt được với chi phí 2% dường như khơng
hợp lý.
Câu 20. Khu Thƣơng mại Tự do.
Lợi thế của một khu vực mậu dịch tự do là gì?
Một khu thương mại tự do cho phép một công ty nhập khẩu linh kiện hoặc hàng hoá
thành phẩm miễn thuế vào một khu vực dành riêng gần nơi sản xuất và / hoặc bán hàng
diễn ra, trong khi cũng cho phép công ty trì hỗn thanh tốn thuế nhập khẩu cho đến khi
hàng hố là cần thiết. Do đó việc đầu tư vào hàng tồn kho giảm đi.
Trong một số trường hợp, hàng hoá trong khu vực mậu dịch tự do được chế biến ở đó,
sau đó xuất khẩu mà khơng cần phải trả thuế nhập khẩu. Tổng chi phí của hàng hố đó ít
hơn nếu các chi tiết của bộ phận linh kiện cịn phải chịu chi phí thuế nhập khẩu vì khơng
cần thêm thuế vào giá mua nhập khẩu.
Câu 21. Động cơ.
Giải thích sự khác nhau giữa động cơ giao dịch và động cơ phòng ngừa giữ tiền mặt.
Động cơ giao dịch để nắm giữ tiền mặt là giữ tiền mặt trước những biến động dự kiến
trong việc giải ngân cho hoạt động, cũng như chống lại rủi ro mà các khoản thu tiền mặt
hàng ngày sẽ thay đổi trong biên độ nhỏ dựa trên kinh nghiệm trước đó.
Động cơ dự phòng để giữ tiền mặt là giữ tiền mặt chống lại những thay đổi lớn không
lường trước được từ dòng tiền dự kiến. Những biến đổi tiềm ẩn này có thể lớn hơn đáng
kể so với các biến thể nhỏ hàng ngày được trải nghiệm như là một quy trình kinh doanh
thơng thường.
Câu 22. Chu kỳ thanh tốn.
Chu kỳ tiền hoạt động của một công ty đa quốc gia được lấy từ thu tiền mặt từ khách
hàng, tiền mặt giữ cho nhu cầu giao dịch dự kiến (động cơ giao dịch giữ tiền mặt), khả
năng đổi tiền mặt sang một loại tiền tệ khác, và việc giải ngân bằng tiền mặt để trả chi phí
hoạt động. Giả sử thu tiền mặt ban đầu là một loại tiền tệ, và việc giải ngân bằng tiền mặt

cuối cùng bằng một đồng tiền khác, một cơng ty đa quốc gia có thể làm gì để rút ngắn
chu kỳ tiền mặt và những rủi ro nào có liên quan?
Một cơng ty có thể rút ngắn chu kỳ tiền mặt như sau:
a. Khách hàng phải thu tiền mặt càng sớm càng tốt. Trong trường hợp các loại tiền tệ
khác nhau có liên quan, cơng ty có thể vay ngoại tệ kỳ vọng từ một ngân hàng, đổi tiền tệ


đó một lần cho một loại tiền tệ nội bộ mong muốn hơn và trả lại ngân hàng bằng các
nguồn vốn nước ngoài cuối cùng thu được từ khách hàng.
b. Khoản tiền giữ cho các giao dịch dự kiến nên được đổi cho tiền tệ của các khoản thanh
toán cuối cùng càng sớm càng tốt. Điều này làm giảm rủi ro. Các ngoại lệ có thể được
thực hiện khi tiền tệ của khoản thanh toán cuối cùng dự kiến sẽ mất giá, nhưng điều đó
bao gồm việc tăng rủi ro mà cơng ty có thể khơng thể đánh giá được.
c. Nếu tiền mặt đã được đổi sang cho tiền tệ cho thanh tốn cuối cùng, tiền đó nên được
đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ địa phương với kỳ hạn là ngày thanh tốn cuối
cùng.
Câu 23. Cơng ty Electro-Beam.
Công ty Electro-Beam sản xuất và giải ngân tiền mặt bằng tiền của bốn quốc gia,
Singapore, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Bạn sẽ cân nhắc những đặc điểm gì nếu có
trách nhiệm thiết kế một hệ thống lưu ký tiền mặt tập trung cho các công ty con của Tập
đồn Electro-Beam?
Trường hợp một vài loại tiền tệ có liên quan, ví dụ như Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Việt Nam, trước tiên phải quyết định tiền cơ sở của hoạt động. Đây có thể là đồng đơ la
Singapore, mức mạnh nhất trong bốn loại tiền tệ hoặc thậm chí có thể là ngoại tệ như
đồng đơ la Mỹ. Cho đến năm 1990 Electro-Beam thậm chí có thể đã chọn được đồng Yên
Nhật, nhưng sự suy thoái kinh tế của Nhật Bản trong hơn 12 năm nay sẽ làm cho đồng
Yên dường như là sự lựa chọn không được khuyến khích.
Với việc lựa chọn đồng tiền cơ sở, ví dụ: đô la Singapore, mỗi công ty con sẽ chuyển
sang một văn phịng tài chính Singapore (có thể khác với văn phịng tài chính của chi
nhánh điều hành Singapore) vào cuối mỗi ngày tất cả các khoản tiền không cần cho việc

giải ngân thông thường vào ngày hôm sau hoặc hai ngày-chính xác số ngày sẽ được đặt
theo chính sách của công ty phụ thuộc vào biến động lịch sử trong các dịng vốn và chi
phí của các giao dịch ngoại hối. Đây là một cách khác để nói rằng các khoản tiền giao
dịch cần thiết trong thời gian tới sẽ được tổ chức ở cấp địa phương, nhưng tất cả các quỹ
dự ngừa sẽ được tập trung ở Singapore.
Văn phòng Singapore sẽ đầu tư các quỹ dự phòng cho các công cụ thị trường tiền tệ phù
hợp, lưu ý rằng nếu các đơn vị hoạt động không phải là quỹ của bất kỳ đơn vị nào của
Singapore, các quỹ khẩn cấp này sẽ được trả về gần như ngay lập tức. Singapore cũng sẽ
1) gửi lại các khoản tiền, 2) chỉ thị cho các đơn vị hoạt động để giữ lại quỹ, hoặc 3)
hướng dẫn một công ty con trực tiếp chuyển tiền sang ngân hàng khác, qua Singapore,


vào bất cứ lúc nào mà ngân sách cần tiền mặt cho giải ngân rịng quỹ vào ngày hơm sau
hoặc lâu hơn.

Câu 24. Pháp.
Trong thời kỳ Pháp, Pháp áp đặt một quy định về các ngân hàng và công ty con của các
công ty quốc tế đang hoạt động tại Pháp, ngăn cản các công ty con này thực hiện nghĩa
vụ, dịng tiền giữa Pháp và các doanh nghiệp khơng liên quan đến Pháp. Tại sao bạn cho
rằng chính phủ Pháp đã áp đặt một quy tắc như vậy, và nếu như các cơng ty con của Pháp
đã làm gì?
Chính phủ Pháp chắc chắn áp đặt một quy tắc để trợ cấp, gián tiếp, các ngân hàng Pháp.
Hiệu quả của các công ty đa quốc gia Pháp và các công ty nước ngoài đang hoạt động tại
Pháp, và việc tăng cường sức mạnh kinh tế của họ trong một thế giới cạnh tranh tồn cầu,
hoặc khơng được xem xét hay khơng được coi là quan trọng. Ví dụ, bởi vì một cơng ty đa
quốc gia có thể kiểm sốt thời gian chuyển tiền vào Pháp, các MNE nên trì hỗn việc
chuyển tiền cho chi nhánh Pháp và nên chuyển các khoản tiền đó trong một khối hàng
tháng thay vì trên một giao dịch theo cơ sở giao dịch.
Câu 25. Văn phịng Ngân hàng nƣớc ngồi.
Sự khác biệt giữa chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng con ở ngoài của ngân

hàng trực thuộc tập đoàn đa quốc gia là gì?
Chi nhánh của một ngân hàng nước ngồi là một phần không thể tách rời cả về mặt pháp
lý và hoạt động của ngân hàng trực thuộc tập đoàn đa quốc gia, và lợi nhuận hay lỗ của
nó là của ngân hàng nước ngồi. Nhân viên của nó làm việc cho văn phịng ngân hàng
trực thuộc tập đồn đa quốc gia.
Tuy nhiên, nó sẽ duy trì một bộ sách riêng cho hoạt động của chi nhánh, và nó sẽ bị đánh
thuế trong thẩm quyền của chủ nhà.
Văn phòng chi nhánh ngân hàng nước ngồi là một cơng ty riêng, có điều lệ công ty riêng
tại nước sở tại và hội đồng quản trị của chính mình. Như vậy, giới hạn cho vay và các đặc
điểm hoạt động khác phải tuân theo luật pháp của nước sở tại quản lý tất cả các ngân
hàng ở nước đó.


BÀI LÀM BÀI TẬP:
Câu 1. Frozen Vapor.
Frozen Vapor của Toulouse, Pháp, sản xuất và bán ván trượt tuyết và ván trượt tuyết ở
Pháp, Thụy Sĩ và Ý, đồng thời duy trì tài khoản của cơng ty tại Frankfurt, Đức. Frozen
Vapor đã và đang thiết lập các cân bằng tiền mặt hoạt động riêng biệt ở mỗi quốc gia ở
mức tương đương với nhu cầu tiền mặt dự kiến với mức độ sai lệch chuẩn vượt quá nhu
cầu đó, dựa trên phân tích thống kê về sự biến động của dịng tiền. Dự kiến nhu cầu tiền
mặt hoạt động và một độ lệch chuẩn của những nhu cầu đó như sau:

Ngân hàng Frankfurt của Frozen Vapor cho thấy rằng mức an tồn tương tự có thể được
duy trì nếu tất cả số dư phòng ngừa được kết hợp trong một tài khoản trung tâm tại trụ sở
của Frankfurt.
a. Số dư tiền mặt của Frozen Vapor thấp hơn bao nhiêu nếu tất cả số dư phòng ngừa được
kết hợp? Giả sử nhu cầu tiền mặt ở mỗi quốc gia thường được phân phối và độc lập với
nhau.
b. Những lợi ích nào khác có thể tích lũy được đối với Frozen Vapor từ việc tập trung
tiền mặt của nó? Những lợi thế này có thực tế khơng?


a)

QUỐC GIA CĨ CHÍ NHÁNH

NHU CẦU
DÕNG TIỀN
KỲ VỌNG

PHƢƠNG SAI
(1)

Switzerland

5,000,000

1,000,000

Italy

3,000,000

400,000

France

2,000,000

300,000


Germany

800,000

40,000


TỔNG

10,800,000

1,740,000


×