Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử việt nam (khảo sát báo dantri com vn, giadinhvietnam com, năm 2019 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG VĂN VỮNG

QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐIỀU TRA THEO ĐƠN THƢ BẠN ĐỌC CỦA
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
(Khảo sát báo Dantri.com.vn, Giadinhvietnam.com, năm 2019 )

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG VĂN VỮNG

QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐIỀU TRA THEO ĐƠN THƢ BẠN ĐỌC CỦA
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
(Khảo sát báo Dantri.com.vn, Giadinhvietnam.com, năm 2019 )


Chuyên ngành: Quản lý Báo chí – Truyền thơng
Mã số:

8320101

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Đỗ Chí Nghĩa

HÀ NỘI – 2020


Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn cao học- Học viện Báo chí và Tuyên truyền ngày 3 tháng 9 năm 2020
Chủ tịch Hội đồng

PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Đỗ Chí Nghĩa.
Các số liệu, trích dẫn đều có nguồn đầy đủ và trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Học viên

HOÀNG VĂN VỮNG


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý thông tin điều tra
theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử Việt Nam”, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy, cô của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã cung
cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết ở bậc đào tạo sau đại học.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Đỗ Chí Nghĩa - người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ, lãnh
đạo, phóng viên, biên tập viên các tờ báo khảo sát đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát, nghiên cứu đề tài và hồn
thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Học vi n

Ho ng Văn Vững


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1. Tỉ lệ bài điều tra theo thể loại trên các báo khảo sát ...................... 66

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ bài điều tra theo các kỳ đăng trên các báo khảo sát ........... 66


Hình 1.2. Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất của báo mạng điện tử .................. 28
Hình 2.1. Quy trình quản lý chung của tòa soạn báo điện tử Dân trí ............. 58


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐIỀU TRA THEO ĐƠN THƢ BẠN ĐỌC CỦA
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ................................................................................. 14
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................ 14
1.2. Chủ thể, khách thể, nội dung, quy trình, phương thức quản lý thông
tin điều tra theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử....................... 26
1.3. Cơ sở chính tr , pháp l của quản l thông tin điều tra theo đơn thư
bạn đọc trên báo mạng điện tử .............................................................. 32
1.4. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng tới quản l thông tin điều tra
theo đơn thư bạn đọc trên báo mạng điện tử ........................................ 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐIỀU TRA THEO
ĐƠN THƢ BẠN ĐỌC CỦA BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM .......... 47
2.1. Vài nét về báo điện tử Dân trí, Gia đình Việt Nam ....................... 47
2.2. Thực trạng chủ thể, khách thể, nội dung quản l thông tin điều tra
theo đơn thư bạn đọc của báo Dân trí, báo Gia đình Việt Nam ........... 50
2.3. Thực trạng quy trình và phương thức quản l thông tin điều tra
theo đơn thư bạn đọc của báo Dân trí, báo Gia đình Việt Nam ........... 57
2.4. Đánh giá chung .............................................................................. 70
Chƣơng 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐIỀU TRA QUA ĐƠN
THƢ BẠN ĐỌC TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ HIỆN NAY .................. 77
3.1. Những vấn đề đặt ra ....................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp ............................................................................ 85

3.3. Một số kiến ngh khoa học............................................................. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 114


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua 95 năm hình thành và phát triển (1925-2020) dưới sự lãnh đạo
của Đảng, báo chí cách mạng Việt Nam ln là vũ khí sắc bén trên lĩnh vực tư
tưởng - văn hóa, làm tốt vai trị đ nh hướng dư luận, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, khẳng đ nh v thế trong xã hội.
Trên thực tế, các cơ quan báo chí ngồi vai trị đ nh hướng dư luận xã
hội, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, chú trọng phát hiện, biểu
dương những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt thì việc tham gia
phát hiện, đấu tranh chống tiêu cực cũng hết sức được quan tâm.
Khi xã hội phát triển đồng nghĩa với việc mức sống của người dân
được nâng cao, kèm theo sự phát triển của công nghệ đã tạo tiền đề cho thông
tin báo mạng điện tử phát triển mạnh mẽ. Nhờ đó, tính tương tác giữa cơng
chúng độc giả với cơ quan báo chí, với nhà báo được thể hiện rõ nét nhất ở
hoạt động điều tra báo chí, điều tra theo đơn thư bạn đọc.
Trong cuốn “Giáo trình báo chí điều tra” (NXB Lao động, 2016) do PGS.
TS Đỗ Th Thu Hằng chủ biên nêu rõ: “nguồn từ bạn đọc gửi thư đến toà soạn tố
cáo các biểu hiện tiêu cực ở đơn v hoặc đ a phương là nguồn đề tài lớn nhất.
Khoảng 80% đề tài của các bài điều tra trên báo bắt đầu từ đơn thư bạn đọc”[25].
Với việc đơn thư được bạn đọc gửi đến các tịa soạn nhiều, điều đó chứng
tỏ người dân rất đặt niềm tin vào các cơ quan báo chí. Chính việc này địi hỏi tịa
soạn báo cũng cần có quy trình quản l thơng tin điều tra theo đơn thư bạn đọc

một cách bài bản, xem như một “kênh” để giám sát và đẩy mạnh sự uy tín,
phát triển cho tờ báo. Bởi, hoạt động cơng tác điều tra là hoạt động đòi hỏi
cao nhất, nhiều thử thách với nhà báo về kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh nghề
nghiệp. Việc quản l thông tin đơn thư bạn đọc tốt thì sẽ xây dựng được các
tuyến bài điều tra có tác động mạnh, tránh được những hệ lũy, nguy hiểm…


2
Tuy nhiên, trong quản l thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc trên
báo mạng điện tử hiện nay còn tồn tại một số hạn chế như đa số các tờ báo
chưa có quy trình riêng chuẩn bằng văn bản, mang tính chuyên nghiệp cao;
khả năng tham gia của các chủ thể còn một số hạn chế: khả năng quản lý của
lãnh đạo, vấn đề nghiệp vụ điều tra của phóng viên, sự tham gia của các bộ
phận khác chưa đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa nội dung tổ chức
thực hiện chưa đảm bảo chặt chẽ, cân bằng ở các báo, có báo làm tốt nhưng
có báo chủ yếu phụ thuộc vào vai trị, khả năng thực hiện của phóng viên
hoặc nhóm phóng viên điều tra. Ngồi ra, có một thực tế đang diễn ra, nhiều
phóng viên thực hiện điều tra sai phạm khơng đi được đến tận cùng sự việc,
thậm chí bỏ rơi người dân gặp oan trái, b xâm phạm quyền lợi do b các mối
quan hệ xã hội can thiệp, thậm chí không vượt qua được những sự mặc cả về
tiền bạc và quyền lợi của các đối tượng b điều tra đưa ra.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý thông tin
điều tra theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử Việt Nam” làm luận
văn thạc sĩ báo chí. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, góp phần nắm bắt
cách quản l thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý thông tin trong việc điều tra theo
đơn thư bạn đọc của các báo mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các cơng trình nghiên cứu về quản lý báo chí
- Lê Thanh Bình, Phí Th Thanh Tâm (2009), Quản lý Nhà nước và

pháp luật về báo chí, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội. Các tác giả nghiên cứu
trọng tâm vào vấn đề hành lang pháp l cho công tác quản l nhà nước về báo
chí, những bất cập của hệ thống các văn bản pháp luật về báo chí ơ nước ta ta
hiện nay. Từ đó tác giả cuốn sách đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của pháp luật về quản l báo chí.
- Lê Minh Toàn (chủ biên) (2009), Quản lý Nhà nước về thông tin và


3
truyền thơng, Nxb Chính tr Quốc gia, Hà Nội. Nội dung của cuốn sách không
chỉ đề cập riêng về vấn đề quản l nhà nước về báo chí mà cung cấp các kiến
thức cơ bản có liên quan đến quản l nhà nước về bưu chính, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin bao gồm: hệ thống cơ quan quản l , quản l nhà nước về bưu
chính, viễn thơng, cơng nghệ thông tin, tần số vô tuyến điện, internet, thanh
tra và xử l vi phạm về thông tin và truyền thông.
- Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) (2010): Lãnh đạo và quản lý hoạt động
báo chí ở Việt Nam hiện nay, Nxb L luận chính tr . Cuốn sách đã khái quát
quan điểm của Đảng về lãnh đạo và quản l báo chí, cách thức tổ chức hoạt
động của cơ quan báo chí và thực trạng hoạt động báo chí và lãnh đạo, quản
l hoạt động báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Từ những nghiên cứu
trên thực tiễn cuốn sách đã đưa ra những vấn đề đặt ra đối với hoạt động báo
chí và quản l hoạt động báo chí ở nước ta hiện nay. Như vậy cuốn sách đã
cung cấp những kiến thức trong 5 công tác lãnh đạo của Đảng và hoạt động
quản l báo chí nói chung trong sự nghiệp đổi mới đất nước chứ chưa đi sâu
nghiên cứu về công tác QLNN.
- Nguyễn Th Minh Phương (2010), "Tăng cường quản lý Nhà nước đối
với báo Đảng hiện nay", Luận văn Báo chí học tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Tác giả đi sâu nghiên cứu cách thức và nội dung quản l Nhà nước với
riêng đối tượng báo Đảng. Luận văn này đã làm rõ sự cần thiết quản l nhà
nước đối với báo chí nói chung và báo Đảng hiện nay. Nêu ra thực trạng hoạt

động của các báo Đảng và thực trạng quản l nhà nước với các cơ quan báo chí
này; những thành tựu hạn chế, nguyên nhân của những mặt còn tồn tại và
những vấn đề đang đặt ra việc quản l nhà nước đối với các đơn v báo chí này.
- Nguyễn Thế Kỷ (2012), Cuốn sách "Cơng tác chỉ đạo quản lý nhà
nước báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới", Nxb Chính tr quốc
gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 chương, trong đó chương 3 tập trung phân tích,
luận giải và đề xuất (5 nhiệm vụ) và (6 giải pháp) tăng cường nâng cao chất


4
lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, QLNN đối với báo chí và báo điện tử trong
thời gian tới ở nước ta. Những giải pháp mà cuốn sách nêu ra rất sát với thực
tiễn, có giá tr tham khảo cao.
- Nguyễn Cơng Triện (2013), Tổ chức sản xuất chương trình toạ đàm
chính luận truyền hình, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của tọa đàm chính luận truyền hình
tại Việt Nam, luận văn đã tìm ra những mặt thuận lợi, hạn chế, cơ hội và
thách thức. Đề ra những giải pháp góp phần nầng cao chất lượng nội dung
chương trình, cũng như tổ chức thực hiện trong quá trình phát triển và hội
nhập, phù hợp với đ nh hướng phát triển báo chí theo quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước làm cơ sở kinh nghiệm tham khảo cho các
phóng viên, biên tập viên, các cơ quan báo chí; luận văn Đánh giá phương
pháp sử dụng tọa đàm chính luận truyền hình hiện nay, những ưu điểm, nhược
điểm. Từ đó chỉ ra phương pháp tổ chức tọa đàm chính luận nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
- Đỗ Qu Dỗn (2014), Quản lý và phát triển thơng tin báo chí ở Việt
Nam, Nxb Thơng tin truyền thơng, Hà Nội. Cuốn sách tập hợp một số bài
viết, bài phát biểu trong q trình cơng tác của tác giả, tập trung làm rõ thực
trạng, những vấn đề đặt ra trong công tác quản l , chỉ đạo và phát triển báo
chí; đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản tạo điều kiện để thơng tin báo

chí Việt Nam phát triển nhưng vẫn đảm bảo quản l tốt.
- Đinh Quang Nam (2017), Vấn đề quản lý nhà nước về báo chí của
Thành phố Hồ Chí Minh (Khảo sát từ 01/2016 - 06/2017), Luận văn thạc sĩ,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động báo chí và QLNN về báo chí của
TP.HCM, qua khảo sát thực trạng QLNN về báo chí của Thành phố trong thời
gian qua, đề xuất những giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN đối với báo chí của TP.HCM hiện nay.


5
- Tr nh Th Thanh (2017), Quản lý nhà nước về hoạt động báo chí ở
Quảng Ninh hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận quản l nhà nước về hoạt động báo
chí, nội dung và phương thức quản l , cơ sở chính tr - pháp lý về quản lý
hoạt động báo chí; Khảo sát thực trạng, từ đó phân tích rõ những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân trong công tác quản l nhà nước về hoạt động báo chí ở
Quảng Ninh thời gian qua; Đề xuất những phương hướng và giải pháp cơ bản
nhằm tăng cường công tác quản l nhà nước về hoạt động báo chí ở tỉnh
Quảng Ninh thời gian tới.
- Dỗn Th Thuận (2017), Quản lý báo chí điện tử ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Trên cơ sở
hệ thống hóa những vấn đề lý luận, bước đầu xây dựng khung lý thuyết cho
đề tài, luận án khảo sát, phân tích thực trạng QLNN về BCĐT, chỉ ra kết quả,
hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của kết quả, hạn chế,thiếu sót, từ đó luận án
đưa ra một số giải pháp, kiến ngh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
QLBCĐT, giúp BCĐT phát triển đúng hướng, phục vụ tốt nhu cầu cơng
chúng và lợi ích quốc gia.
- Lê Th Minh (2019), Quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam (Khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net, VTV4 từ tháng

6/2018 – 6/2019, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận
văn đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về báo chí và quản lý
thơng tin báo chí, vai trị quản lý thơng tin báo chí về chủ quyền biển đảo. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý thơng tin báo chí về bảo vệ quyền
biển đảo ở Việt Nam thông qua khảo sát báo Biên phòng, Vnexpress.net,
VTV4. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thơng tin
báo chí về bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam trong thời gian tới.
Các cơng trình nghiên cứu về báo chí điều tra
Sự ra đời và phát triển của mạng Internet trong những năm đầu của


6
thập niên 90 là một bước tiến vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Cả thế giới
được liên kết với nhau thơng qua mạng máy tính. Và một trong những thành
tựu lớn nhất của Internet là tiền đề tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển
của một loại hình báo mới – Báo mạng điện tử.
Ngày nay, báo mạng điện tử là một phương tiện truyển thông đa
phương tiện không thể thiếu đối với cuộc sống của con người và nó là loại
hình báo chí đang cạnh tranh gay gắt với các loại hình báo chí khác như: báo
in, truyền hình, phát thanh. Cùng với các loại hình báo chí đa phương tiện,
báo mạng góp phần tạo nên sự đa dạng cho nền báo chí đồng thời cũng là
kênh thông tin mà con người tiếp cận nhiều nhất cho đến thời điểm này.
Tương lai của báo mạng còn phát triển hơn nữa với tộc độ nhanh chóng của
mạng Internet.
Trong quá trình khảo cứu tư liệu để triển khai đề tài, chúng tơi nhận
thấy trong loại hình báo mạng điện tử, thể loại điều tra và điều tra theo đơn
thư bạn đọc khá được chú trọng. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều chưa đi
sâu để làm rõ đặc điểm thể loại điều tra. Có thể kể một số cơng trình như sau:
- Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí đƣợc đề cập tới trong một số bài
báo khoa học về báo chí truyền thơng trong những năm gần đây. Nguyễn
Ngọc Oanh, trong sách chuyên khảo Nhà báo với trẻ em - kiến thức và kỹ

năng, Nxb Thơng tấn, 2014, đ nh nghĩa "quy trình sáng tạo một tác phẩm báo
chí (bài báo, tác phẩm phát thanh, truyền hình) với sự chủ động, sáng tạo của
cá nhân nhà báo là chủ yếu", phân biệt với quy trình sản xuất ra một sản
phẩm báo chí. Tác giả nêu 6 bước của quy trình tác nghiệp trong hoạt động
sáng tạo một tác phẩm báo chí nói chung, bao gồm: (1). Tìm hiểu và nghiên
cứu thực tế; (2). Xác đ nh đề tài, chủ đề; (3). Thu thập và khai thác thông tin;
(4). Thể hiện tác phẩm về nội dung và hình thức; (5). Duyệt, đăng báo, xuất
bản, phát hành, phát sóng; và (6). Lắng nghe thơng tin phản hồi. Cũng trong
phạm vi cuốn sách chuyên khảo này, Nguyễn Ngọc Oanh phân tích sự khác


7
biệt trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí ở 4 loại hình: báo in, phát
thanh, truyền hình và báo mạng điện tử.
- Trong Hướng dẫn cách viết báo (NXB. Thơng tấn, H 2010, tr.94),
nhóm tác giả Jean – Luc Martin – Lagardette quan niệm: “Điều tra là thể loại
báo chí mang tính chất soạn thảo, đơi khi mang tính xã hội học: Tính chất của
thể loại này là “phát hiện sự thật” hoặc điểm lại tình hình về một vấn đề, một
sự việc, một người hoặc một nhóm người”.
- Năm 2010, nhóm tác giả thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã
thực hiện đề tài “Thể loại điều tra trên báo mạng điện tử”. Đây là đề tài cấp
học viện do PGS.TS Nguyễn Đức Dũng làm Chủ nhiệm đề tài. Cơng trình này
đã đi vào phân tích, làm rõ một số vấn đề về lý luận của thể loại điều tra báo
chí như: đặc điểm về nội dung, hình thức của tác phẩm điều tra, những yêu
cầu đối với phóng viên viết điều tra, việc phân tích sự kiện trong tác phẩm
điều tra…
- Sách chuyên khảo “Báo chí và mạng xã hội” ( 2014) do PGS. TS Đỗ
Chí Nghĩa và PGS. TS Đinh Th Thu Hằng chỉ ra đặc điểm, bản chất mối
quan hệ giữa báo chí và mạng xã hội. Mạng xã hội giúp thông tin báo chí
được quảng bá rộng rãi, là một kênh phản biện thơng tin của báo chí, kênh

tương tác giữa báo chí và độc giả.
- “Giáo trình báo chí điều tra” (NXB Lao Động, 2016) do PGS.TS Đỗ
Th Thu Hằng chủ biên được coi là tài liệu khung, cung cấp những nguyên tắc
và kỹ năng và phương thức tác nghiệp điều tra của nhà báo trong tác nghiệp
và sáng tạo một cách hệ thống, chuyên sâu, hiện đại và cập nhật.
Năm 2018, tại lớp “Bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản l nhà nước về
báo chí” Bộ trưởng Thơng tin và Truyền thơng Nguyễn Mạnh Hùng nhấn
mạnh về vai trị Quản lý, phát triển báo chí trong thời 4.0. Bộ trưởng chia sẻ,
Bộ đang xây dựng Trung tâm lưu chiểu Quốc gia về truyền thơng số. Nhờ đó,
có thể phân tích, đánh giá, nhìn thấy xu thế kể cả số liệu thống kê về bài viết


8
tiêu cực, tích cực; có thể nhìn thấy dịng chảy chính của báo chí đang là gì;
cũng sẽ biết được phóng viên nào, báo nào viết nhiều, viết ít, chủ đề chất
lượng, ảnh hưởng bài viết.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay, nhiều nghiên
cứu trong nước đã nhấn mạnh yêu cầu của việc đổi mới mơ hình, phương thức
lãnh đạo quản l tịa soạn báo. Tác giả Hà Huy Phượng, trong bài báo khoa học
"Lãnh đạo, quản l báo chí - truyền thơng trong thời đại cơng nghiệp 4.0" (Tạp
chí L luận chính tr & Truyền thông, số 6/2018, tr. 9- 13) viết giờ đây, mơ
hình tịa soạn và phương thức tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí - truyền thơng
truyền thống dần trở nên lạc hậu. Thay vào đó sẽ là những tịa soạn báo chí, cơ
quan truyền thơng thơng minh, có khả năng kết nối hệ thống, sản xuất sản
phẩm truyền thông bằng dữ liệu số hóa, trí tuệ nhân tạo.
Cùng hướng nghiên cứu này, Đỗ Th Thu Hằng, trong bài báo khoa học
"Cách mạng công nghiệp 4.0: Vấn đề đặt ra và giải pháp đối với công tác
quản l truyền thông ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí L luận chính tr &
Truyền thông, số 6/2018, tr. 14- 19) đã đề xuất 4 giải pháp và kiến ngh về
quản lý báo chí - truyền thơng ở các cơ quan báo chí trong bối cảnh cách

mạng cơng nghiệp 4.0, trong đó nhấn mạnh việc "đổi mới quy trình tổ chức
sản xuất, nội dung và phương thức quản l nội dung… ở cơ quan báo chí", "
đồng bộ hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơng nghệ, quy trình tổ chức sản xuất
sản phẩm báo chí - truyền thơng, mơ hình tịa soạn hội tụ, quản tr kinh doanh,
phát hành, công tác xã hội trong cơ quan báo chí".
Ngồi các cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học, tài liệu sách... về
báo chí điều tra, thì những năm gần đây, các cuộc hội thảo, khóa tập huấn có
liên quan đến điều tra trong hoạt động báo chí cũng thu hút được sự quan tâm
của đông đảo các nhà báo, nhà nghiên cứu báo chí điều tra trong và ngồi
nước, với những bài tham luận bổ ích, những chia sẻ kinh nghiệm tác nghiệp
thực tế. Tháng 12/2009, Viện nghiên cứu Báo chí và Truyền thông, Học viện


9
Báo chí và Tuyên truyền tổ chức hội thảo quốc gia với chủ đề: "Điều tra
trong hoạt động báo chí". Hội thảo đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu l luận và các nhà báo viết điều tra trong cả nước. Tham gia hội thảo, có
nhiều nhà báo, nhà nghiên cứu đã có những tham luận tạo ra được sự quan
tâm sâu sắc của đồng nghiệp như: Thể loại điều tra trong lý luận báo chí của
Đức Dũng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Thực tế quá trình điều tra
trong loạt bài "Những hành vi tham nhũng ở bến xe miền Đông" của nhà báo
Nguyễn Xuân Xe, Báo Công an Nhân Dân; Các bước khởi đầu bài điều tra
của nhà báo Kao Thành Long, Báo Thanh Niên; Báo chí điều tra và bài học
từ vụ Watergate của nhà báo Phan Nguyễn, Viện Khoa học và Phát triển
Nhân lực Kinh tế và Văn hóa; Điều tra trong hoạt động báo chí - Ý thức trách
nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trong hoạt động báo chí của nhà
báo Nguyễn Ngọc Vân, Hội Nhà báo tỉnh Khánh Hịa…
Có thể nói, kỷ yếu của hội thảo đã có những đóng góp quan trọng cho
hướng nghiên cứu về điều tra trong hoạt động báo chí trên cả hai phương
diện: thể loại, tác phẩm điều tra và hoạt động điều tra của nhà báo. Tại hội

thảo khoa học quốc tế "Kinh nghiệm Việt Nam và quốc tế về nghiệp vụ báo
chí điều tra" diễn ra ngày 31/3 tại Hà Nội và 2/4 tại Thành phố Hồ Chí Minh
do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Trung tâm Sáng kiến Truyền thông và
Phát triển, Hội Nhà báo Việt Nam đồng tổ chức, do Đại sứ quán Đan Mạch tài
trợ đã có nhiều tham luận,

kiến nghiệp vụ báo chí điều tra; quy trình tịa

soạn và nghiệp vụ nhập vai trong báo chí điều tra; bàn về kĩ năng tác nghiệp,
sự chặt chẽ, khôn khéo, dũng cảm, dấn thân của nhà báo; trách nhiệm và sự
quyết đoán, kỹ lưỡng của người phụ trách, ban biên tập, tổng biên tâp - người
chỉ huy tác chiến. Hội thảo cũng đã tập hợp những bài tham luận của các nhà
nghiên cứu, nhà báo đồng thời giới thiệu tuyển chọn những tác phẩm báo chí
điều tra hay của một số nhà báo điều tra trong nước làm ví dụ cụ thể, cũng như
để những nhà báo đó chia sẻ q trình thực hiện bài điều tra. Khóa tập huấn


10
"Báo chí điều tra" diễn ra tháng 5/2017 đã một lần nữa nhằm củng cố kiến thức,
kỹ năng trong thực hiện báo chí điều tra như: Phát hiện nguồn tin; lên kế hoạch
thực hiện tác phẩm; thu thập, phân tích và xác minh thông tin; kỹ năng phỏng
vấn nhân vật; sử dụng phần mềm Excel để xử l số liệu trong q trình làm
báo chí điều tra....
Riêng ở các báo điện tử Dantri.com.vn, Giadinhvietnam.com, Ban biên
tập báo cũng thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, hội thảo, rút kinh
nghiệm về việc tăng cường mối tương tác giữa bạn đọc với tòa soạn và nâng
cao chất lượng chuyên mục Bạn đọc của báo. Tuy nhiên, đó chỉ là những chia
sẻ nghề nghiệp, chưa có được quy trình chuẩn về quản l thông tin điều tra
theo đơn thư bạn đọc trên báo mạng điện tử.
Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu trên, có thể khẳng đ nh tác giả

nghiên cứu đề tài “Quản lý thông tin theo điều tra đơn thư bạn đọc của báo
mạng điện tử Việt Nam” là hồn tồn mới, khơng trùng lặp với các cơng
trình đã được cơng bố.
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua việc khảo sát thực tiễn
của hoạt động điều tra theo đơn thư bạn đọc của báo Dân trí, báo Gia đình
Việt Nam nhằm hướng đến việc nghiên cứu thực trạng, đánh giá, nhận xét
bước đầu về những ưu và hạn chế của quản l thông tin điều tra đơn thư bạn
đọc của báo mạng điện tử Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp để hạn chế
những nhược điểm trong q trình quản l thơng tin, đáp ứng nhu cầu thông
tin ngày càng đa dạng, phong phú của công chúng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận và thực tiễn về quản l thông tin điều tra theo đơn thư
bạn đọc của báo mạng điện tử cũng như những khái niệm cơ bản về quản lý
thông tin điều tra, đơn thư bạn đọc, báo mạng điện tử; Cơ sở chính tr , pháp l


11
của quản l thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc trên báo mạng điện tử;
Những yếu tố ảnh hưởng tới quản l thông tin điều tra trên báo mạng điện tử
và chủ thể, khách thể, quy trình, nội dung, phương thức quản l thông tin điều
tra theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử
- Khảo sát, phân tích đánh giá, nhận xét bước đầu thực trạng quản lý
thông tin điều tra đơn thư bạn đọc trên báo mạng điện tử hiện nay. Tập trung
khảo sát trên 2 tờ báo mạng điện tử là: Dân Trí, Gia đình Việt Nam để từ đó
đưa ra ưu điểm, hạn chế của quản l thông tin theo đơn thư bạn đọc của báo
mạng điện tử Việt Nam.
- Cuối cùng, luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng quản
l thông tin theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử Việt Nam.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản l thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc trên báo mạng
điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Thực tiễn nghiên cứu và khảo sát các tác phẩm điều
tra theo đơn thư bạn đọc của báo điện tử Dân Trí, Gia đình Việt Nam.
- Về thời gian: Năm 2019
5. Cơ sở lý luận v phƣơng pháp nghi n cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin;
quan điểm, tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và
lý luận chuyên ngành báo mạng điện tử và cơ sở lý luận về thể loại điều tra
báo chí nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp chủ yếu sau:


12
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiếp cận các giáo trình, tài liệu để đúc
kết ra những vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn báo chí – truyền thơng
- Phương pháp phân tích, thống kê, phân loại, tổng hợp: Phương pháp
này nhằm khảo sát, thống kê tình hình phát triển của báo điện tử, mạng xã hội
và có

nghĩa quan trọng trong việc xử lý một số lượng khá lớn các tác phẩm

điều tra theo đơn thư bạn đọc trong thời gian một năm, từ đó giúp việc phân
tích, tổng hợp vấn đề thuyết phục và khái quát hơn.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này giúp cho luận văn
chỉ ra được sự khác biệt, tương đồng giữa cách quản l thông tin điều tra đơn
thư bạn đọc của 2 tờ báo điện tử Dân trí, Gia đình Việt Nam. Từ phương pháp
này, giúp cho luận văn chỉ ra những nét đặc trưng trong cách quản lý và sử
dụng thể loại báo chí điều tra theo đơn thư khi tác nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đó là phỏng vấn Ban biên tập, phóng
viên, biên tập viên, người phụ trách mạng nhằm kiểm đ nh, bổ sung thơng tin
cần thiết cho q trình quản l thơng tin và điều tra.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, luận văn chỉ ra những thành công và hạn
chế trong việc quản l ; Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý thông tin
điều tra theo đơn thư, từ đó nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí điều tra của
các báo mạng điện tử ở Việt Nam.
Các nội dung nghiên cứu trong đề tài quản l thông tin điều tra đơn thư
bạn đọc của báo mạng điện tử Việt Nam là hết sức mới mẻ, bổ ích.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề công tác quản lý thông
tin điều tra theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú hơn về lý luận báo chí truyền
thơng hiện đại;


13
Luận văn góp một góc nhìn mới về bức tranh đa dạng, sinh động của
loại hình báo chí đặc biệt quan trọng này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn bổ sung kiến thức và kinh nghiệm tác nghiệp về thể loại điều tra
theo đơn thư bạn đọc của báo mạng điện tử. Đây cũng là tài liệu tham khảo, vận
dụng trực tiếp cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên báo mạng điện tử có cái

nhìn bao qt hơn về việc quản lý thông tin điều tra theo đơn thư bạn đọc.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể giúp các nhà lãnh đạo, quản lý báo chí
tham khảo trong q trình hoạch đ nh chiến lược, giám sát và nâng cao hiệu
quả trong quá trình quản lý mạng điều tra theo đơn thư bạn đọc trên báo mạng
điện tử trước xu thế bùng nổ thông tin như hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Trong luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính, luận văn bao gồm 3 chương.


14
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THÔNG TIN ĐIỀU TRA THEO ĐƠN THƢ BẠN ĐỌC CỦA
BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác đ nh song lâu nay thường có
các cách đ nh nghĩa, cách hiểu khác nhau và được thể hiện bằng thuật ngữ
khác nhau. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của
các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Xã hội ngày càng phát triển con người đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm
mang tính quy luật để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, trong đó có hoạt động
quản lý. Trong xã hội hiện tại hoạt động quản lý dựa trên những cơ sở khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn để con người đúc rút thành khoa học quản lý.
Theo các nhà khoa học thì quản l là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học, trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi
ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra
đ nh nghĩa về quản l . Theo điều khiển học thì quản l là điều khiển, chỉ đạo

một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, đ nh luật hay
nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn
của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã đ nh trước.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo từ điển Tiếng Việt, quản l là “trông
nom, coi giữ” là “trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất đ nh. Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất đ nh” [33, tr.303].


15
Từ những cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có mục tiêu xác đ nh, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận là chủ thể quản lý và khách thể quản l . Đó chính là mối quan hệ ra lệnh
- phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý, có
thể xem xét phương pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý tùy theo nhu cầu cần
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Như vậy, quản lý là một yếu tố khách quan của mọi quá trình lao động
xã hội, bất kể dưới hình thái xã hội nào, quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực
hoạt động trong xã hội, là một yếu tố quan trọng và quyết đ nh nhất đến sự
phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nếu xét quản l dưới tư cách là một
hoạt động, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có đ nh hướng của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Xét ở góc
độ chung nhất có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
l lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp
với quy luật khách quan.
Với cách hiểu này thì quản lý nội dung chính là việc tác động có kế
hoạch, có chủ đích của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đưa
nội dung thông tin báo chí tới cơng chúng một cách chính xác, nhanh chóng,

bài bản, sinh động, vừa đáp ứng nhu cầu cơng chúng vừa hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cơ quan báo chí.
Quản lý ở đây có những đặc điểm chính: là một hoạt động nhằm hướng
tới mục tiêu đã đ nh; thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý và là mối quan hệ mang tính quyền uy; là sự tác động mang
tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; nếu xét về mặt
cơng nghệ thì đó là sự vận động của thông tin.
1.1.2. Thông tin
Trước hết, tác giả đi làm rõ khái niệm thông tin. Từ Latin “Informatio”,


16
gốc của từ hiện đại “information” (thơng tin) có hai nghĩa. Một, nó chỉ một hành
động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tuỳ theo tình huống, nó có
nghĩa là sự truyền đạt một

tưởng, một khái niệm hay một biểu tượng. Tuy

nhiên cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
Trên quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngơn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người. Trong đời
sống con người, nhu cầu thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó
khơng ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi
người sử dụng thông tin lại tạo ra thông tin mới. Các thơng tin đó lại được
truyền cho người khác trong q trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong
thư từ và tài liệu, hoặc qua các phương tiện truyền thông khác. Thông tin
được tổ chức tuân theo một số quan hệ logic nhất đ nh, trở thành một bộ phận
của tri thức, đòi hỏi phải được khai thác và nghiên cứu một cách hệ thống.
Trong hoạt động của con người thông tin được thể hiện qua nhiều hình thức

đa dạng và phong phú như: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh v.v...
Ngày nay, thuật ngữ "thông tin" (information) được sử dụng khá phổ
biến. Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được
khắc trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Và con
người có thể thu thập thơng tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài,
xem truyền hình, giao tiếp với người khác...
Có thể khái qt thơng tin chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết
cho con người. Thông tin làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của
nhận thức và là cơ sở của quyết đ nh.
Trong hoạt động báo chí, “thơng tin” trở thành “cầu nối” giữa báo chí
và cơng chúng. Thơng tin báo chí cũng được hiểu theo hai nghĩa: Hiểu theo
nghĩa là một danh từ, thông tin là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng
tạo từ hiện thực cuộc sống. Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự


17
nhiên và xã hội được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám
phá của con người. Thơng tin trong thực tiễn báo chí có nhiều dạng khác
nhau: có khi chỉ là cái tin vắn, tin ngắn, bài bình luận, phóng sự, phỏng vấn;
có khi là một chương trình phát thanh, truyền hình. Ngay cả các tiêu đề, v trí
của tác phẩm trên các cột báo, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay
cách xếp chữ trên các tờ báo… đều chứa đựng thông tin
Hiểu theo nghĩa là một động từ, thơng tin có nghĩa là thơng báo tin tức.
Báo chí thơng tin tới cơng chúng tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội,
đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội của công chúng.
Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách riêng của
mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp xã hội với
những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã khiến cho
báo chí trở thành một hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động nhất
mà khơng một hình thái ý thức xã hội nào có được.

1.1.3. Điều tra
Điều tra, theo từ điển Tiếng Việt đ nh nghĩa: “Điều tra là tìm hiểu, xem
xét để biết rõ sự thật”[33,55]. Điều tra có thể hiểu theo nghĩa khái quát hơn đó
là sự phân tích, chứng minh, kết luận và đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề.
“Trên mặt báo thỉnh thoảng xuất hiện những bài ghi “điều tra”, có bài đăng ở
trang trong và có bài đăng trên trang nhất. Điều tra, hay cịn gọi là phóng sự
điều tra là một thể loại phản ánh của báo chí có thế mạnh riêng”[1, tr. 168].
Tập thể tác giả Giáo trình báo chí điều tra (Đỗ Th Thu Hằng chủ biên
- NXB L luận chính tr ) cũng khẳng đ nh: Điều tra, xem xét từ là "tìm hiểu,
xem xét để biết rõ sự thật". Điều tra là đặt ra vấn đề, đặt ra câu hỏi, khám phá
sự thật, hiện tượng và đi tìm lời giải đáp. Điều tra là quá trình tự nhận thức
của con người trong tất cả các hoạt động nhằm phản ánh, tìm tịi, đánh giá sự
vật, hiện tượng để đưa ra một tri thức, khái niệm, phương pháp… phù hợp với
thực tiễn [25].


18
Trong cuốn tài liệu này, Đỗ Th Thu Hằng và Lê Th Nhã đã so sánh
điều tra xã hội học, điều tra hình sự và điều tra trong tác nghiệp báo chí.
“Điều tra của nhà báo là thao tác nghiệp vụ thường xuyên, liên tục trong quá
trình đi tìm dữ liêụ, chứng cứ để minh chứng hoặc bác bỏ một luận điểm nào
đó… Thơng tin thu thập được từ phương pháp điều tra có thể xuất hiện trong
bất cứ thể loại nào, dù đó là tin, bài phản ánh hay phóng sự,…”. Và “Với bất
kỳ một sự kiện thể hiện “tính có vấn đề” nào nảy sinh trong thực tiễn, trácxh
nhiệm của nàh báo là phải vào cuộc điều tra, nghiên cứu, tìm ngun nhân,
kiểm tra chứng cứ, “sau đó mới được công bố thông tin ” [25, tr.9-12].
Từ nghiên cứu tâm l độc giả, Nhà báo Hữu Thọ kết luận rằng sức hấp
dẫn của thể loại điều tra nằm ở 3 nguyên nhân:
- Bạn đọc chắc rằng vấn đề mà nhà báo đề cập là vấn đề quan trọng và
phức tạp.

- Thông qua thể loại điều tra người đọc tin rằng được đọc bài viết của
những người viết báo đến tận nơi xảy ra, gặp những người có liên quan đến
vấn đề đó, và thu thập những nguồn thơng tin từ nhiều nguồn để phân tích
những vấn đề quan trọng và phức tạp. Nhiều người đọc khơng có điều kiện
đến tận nơi xảy ra cho nên muốn đọc những thông tin tại chỗ. Một số người
độc tuy ở ngay nơi xảy ra nhưng muốn đựơc biết thơng tin tồn diện và sự
phân tích của người viết báo.
- Thơng qua bài điều tra, bạn đọc tin chắc sẽ nhận được câu trả lời của người
viết báo về vấn đề mà mình quan tâm hoặc vấn đề mà nhiều người quan tâm.
Như vậy điều tra là một thể loại báo chí phản ánh vấn đề quan trọng và
phức tạp trong xã hội được nhiều người quan tâm hoặc liên quan đến nhiều
người thông qua hoạt động điều tra của nhà báo, từ đó đưa ra câu trả lời thỏa
đáng cho bạn đọc về vấn đề đó.
Thống nhất với ý kiến của nhà báo Hữu Thọ, Nguyễn Văn Dững,
nguyên Trưởng khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền cho rằng:


×