Tuần: 26, 27
Tiết: 76 - 79
Ngày soạn: 12.01
CHUYÊN ĐỀ LÀM VĂN
VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được các kiến thức liên quan đến văn thuyết minh.
- Hiểu được vai trị, vị trí và đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con
người.
- Nắm được kết cấu của một văn bản thuyết minh.
- Xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh.
- Nắm được những kiến thức cơ bản về tính chuẩn xác, tính hẫp dẫn của văn bản
thuyết minh.
- Củng cố vững chắc kĩ năng viết đoạn văn đã học; đồng thời thấy được mối liên
quan chặt chẽ giữa các kĩ năng đó với kĩ năng lập dàn ý.
- Nắm được những kiến thức cơ bản về việc tóm tắt văn bản thuyết minh.
- Nhận rõ yêu cầu của phương pháp thuyết minh
2. Kỹ năng :
- Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học để viết những văn bản thuyết minh
có tính chuẩn xác.
- Vận dụng những kiến thức đã học giúp HS lập dàn ý một bài văn thuyết minh có
đề tài gần gũi và quen thuộc.
- Vận dụng các kĩ năng đó để viết được một bài văn thuyết minh có đề tài gần gũi
với đời sống hoặc công việc học tập của các em. Từ đó viết được một bài văn thuyết
minh hồn chỉnh.
- Sử dụng tương đối thuần thục các phương pháp thuyết minh.
- Tóm tắt được một văn bản thuyết minh có nội dung đơn giản về một sản vật, một
danh lam thắng cảnh, một hiện tượng văn học.
3. Thái độ :
- u q hơn nữa tiếng nói dân tộc.
- Thích thú đọc và viết văn thuyết minh trong nhà trường cũng như theo yêu cầu
của cuộc sống.
- Trân trọng những di sản văn học mà ông cha ta để lại.
- Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách giáo khoa, sách giáo viên, máy chiếu...
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy học: Thuyết giảng, thảo luận nhóm, phát vấn…
2. Kĩ thuật dạy học: Kỹ thuật động não, học theo góc...
IV. NĂNG LỰC
- Học sinh biết cách thu thập thơng tin, tìm ý, dựng đoạn và hồn chỉnh bái văn thuyết
minh.
- Bồi dưỡng cho các em năng lực hành văn.
1. Đây là những hình ảnh rất quen thuộc với người Nam bộ nói riêng và người Trà
Vinh nói chung. Em hãy giới thiệu những đối tượng đó.
2. Để có cách giới thiệu phù hợp và đầy đủ về những đối tượng này, em sẽ sử dụng
loại văn nào?
HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
Tiết 1
I. Ôn lại lý thuyết về văn thuyết minh
1. Khái niệm:
Thuyết minh là cung cấp cho người đọc, người
nghe những tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên
nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
2. u cầu:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách
quan, xác thực, hữu ích cho mọi người.
+ Nhóm 1: Khái niệm
- Bài văn thuyết minh cần được trình bày chính xác,
+ Nhóm 2: Yêu cầu
rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
3. Phương pháp thuyết minh:
+ Nhóm 3,4: Các phương
3. 1. Phương pháp nêu định nghĩa:
pháp thuyết minh thường
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500
- Các em đã đc học văn
thuyết minh ở chương trình
Ngữ văn lốp 8, hãy nhớ lại
và phát biểu về thể loại văn
này. HS làm việc nhóm, thời
gian 5 phút, trình bày trên
bảng nhóm.
dùng.
(HS lên bảng treo bảng phụ
ghi kết quả thảo luận. GV
chỉnh sửa, chốt lại vấn đề).
- Với từng phương pháp, các
em hãy cho những ví dụ cụ
thể.
(Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi
nhóm sẽ cho một ví dụ về 1
trong những phương pháp
thuyết minh. GV chỉnh sửa,
đưa ra ví dụ cụ thể, nếu có
nhóm nào đó khơng làm
được)
- Theo em, có những kiểu
bài thuyết minh nào?
loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm.
3. 2. Phương pháp liệt kê:
VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho
con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ
nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để
uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm…
3. 3. Phương pháp nêu ví dụ:
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi
công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm
1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt
500 đô la)
3. 4. Phương pháp dùng số liệu:
VD2: Tình hình tai nạn giao thông cả nước đầu
năm Binh Thân. Trong 8 ngày nghỉ Tết Bính Thân (từ 0613/2/2016 ), tồn quốc xảy ra 334 vụ tai nạn thông, làm
chết 210 người, làm bị thương 331 người.
3. 5. Phương pháp so sánh:
VD1: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích
lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần
diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
VD2: Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất
đến Mặt Trăng là 384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường
kính Trái Đất. Đường kính Mặt Trăng là 3.474 km, tức
hơn một phần tư đường kính Trái Đất. Khối lượng Mặt
Trăng khoảng bằng 2% khối lượng Trái Đất và lực hấp
dẫn tại bề mặt Mặt Trăng bằng 17% lực hấp dẫn trên bề
mặt Trái Đất. Mặt Trăng quay một vòng quanh Trái Đất
vớichu kỳ quỹ đạo 27,32 ngày, và các biến đổi định kỳ
trong hình học của hệ Trái Đất-Mặt Trăng – Mặt Trời là
nguyên nhân gây ra các pha Mặt Trăng, lặp lại sau
mỗi chu kỳ giao hội 29,53 ngày.
3. 6. Phương pháp phân loại, phân tích:
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi
từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người,
sản vật…
4. Các kiểu bài thuyết minh:
- Thuyết minh một tác phẩm.
- Thuyết minh một di tích lịch sử.
- Thuyết minh một sự vật hiện tượng với những hình ảnh
sinh động, giàu tính hình tượng.
Tiết 2
II. Cách làm bài văn thuyết minh:
4.1. Bước 1: Tìm hiểu đề, thu thập thơng tin
+ Xác định đối tượng thuyết minh.
+ Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài
viết
4.2. Bước 2: Lập dàn ý
Xác định các ý chính sẽ trình bày.
4.3. Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
- Để thuyết minh về một đối
+ Lựa chọn các phương pháp thuyết minh phù hợp
tượng nào đó, theo em, điều
+ Sử dụng ngơn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết
trước tiên ta phải làm là gì?
minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng.
II. Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh
(Tìm hiểu về đối tượng)
1. Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì
nội dung thuyết minh thường là:
- Cấu tạo của đối tượng
- Các đặc điểm của đối tượng
- Tính năng hoạt động
- Cách sử dụng, cách bảo quản
- Lợi ích của đối tượng
2. Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung
- Khi thuyết minh về những
thuyết minh thường là:
đối tượng sau đây, em sẽ
- Nguồn gốc
trình bày những phương diện
- Đặc điểm
nào của chúng:
- Hình dáng
- Lợi ích
1. Chiếc bàn học.
3. Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam
2. Cây phượng vĩ trước sân thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh
thường là:
trường.
- Vị trí địa lí.
3. Ao Bà Om.
- Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối
tượng.
4. Tác giả Nguyễn Trãi.
- Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với
đối
tượng.
5. Bún nước lèo.
- Cách thưởng ngoạn đối tượng.
6. Thể thơ lục bát.
4. Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân
HS làm việc nhóm. Lớp chia văn hố thì các nội dung thuyết minh thường là:
- Hồn cảnh xã hội.
làm 6 nhóm. Thời gian 07
- Thân thế
phút.
- Sự nghiệp.
- Cống hiến cho xã hội.
- Đánh giá xã hội về danh nhân .
Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự
nghiệp, cống hiến chiếm vai trị chủ yếu, có dung lượng
lớn nhất trong bài viết.
5. Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết
minh thường là:
- Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản.
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ,
màu sắc, hương vị.
- Cách thức chế biến, thưởng thức.
6. Thuyết minh về một thể loại văn học
- Định nghĩa thể loại được thuyết minh.
- Đặc điểm: Số câu, số tiếng, gieo vần, niêm luật…
- Nhận xét ưu, khuyết điểm.
- Vai trò của thể loại văn học đó trong đời sống và
trong văn học.
* Bảng tổng hợp cách làm một số dạng đề thuyết minh:
Danh thắng,
Đồ vật
Lồi vật
Danh nhân
Đặc sản
di tích
Hồn cảnh xã
hội
Thân thế
Sự nghiệp
Cống hiến
Đánh giá của
xh
Vị trí địa lý
Cảnh quan
Lịch sử,văn
hóa
Thể loại văn
học
Định nghĩa
Cấu tạo
Đặc điểm
Hình dáng
Lợi ích
Nguồn gốc
Nguồn gốc
Đặc điểm
Hình dáng
Lợi ích
Đặc điểm
Đặc điểm
Cách chế
biến
Cách thưởng
thức
Cách thưởng
ngoạn
Nhận xét ưu
khuyết
Vai trò
Tiết 3
I. BÀI TẬP TRÊN LỚP:
Em hãy lập dàn ý cho đề bài sau:
Đề: Em hãy thuyết minh về cây tre.
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về công dụng và mối quan hệ giữa cây tre với người dân Việt
Nam.
Thân bài:
1. Nguồn gốc.
- Tre có từ lâu đời, từ ngày dựng nước và giữ nước. Tre đã trải qua hàn nghìn năm
lịch sự và đã gắn bó với đời sống nhân dân.
- Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, từ đồng bằng
đến miền núi.
2. Phân loại.
Các loại tre: hiện nay tre Việt Nam khá phong phú và đa dạng, có những loại tre
sau: tre Đồng Nai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn Điện Biên, nứa, mai hay
những khóm tre đầu làng.
3. Đặc điểm tre.
- Tre dễ thích nghi với mọi mơi trường sống: bờ ao, khô cằn, sỏi đá…
- Tre thường mọc từng bụi, từng khóm.
- Q trình phát triển của tre: ban đầu tre là những mầm măng nhỏ nằm dưới gốc,
được che phủ bởi những cây tre cao và lá cây. Từ từ tre phát triển cứng cáp và dẻo dai.
- Thân tre gầy guộc, được ghép lại từ nhiều mắt, bên trong thân tre ống rỗng.
- Màu sắc của tre: có màu xanh lục, càng lên cao màu xanh của tre càng nhạt.
- Thân tre mọc ra từng cành cây nhỏ, những cành cây này có gai nhọn và lá. Người
ta dùng những cành gai nhọn này bó với nhau để làm hàng rào, làm nơi trú ẩn cho các lồi
cá…
- Lá tre mỏng và có hình thon có gân lá song song, độ dài của lá tre từ 10 – 15 cm.
- Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngồi khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.
- Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.
4. Công dụng của tre.
- Măng tre :
+ Thường được làm thức ăn như : măng chua, măng luộc. Nguyễn Bỉnh Khiêm
khi về ở ẩn đã có một cuộc sống dân dã : “Thu ăn măng trúc đơng ăn giá”. Thậm chí Hồ
Chí Minh lúc cịn hoạt động tại Pắc Bó đã viết: “Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng”. Điều
đó, chứng tỏ măng là một thức ăn thanh đạm ln có mặt trong đời sống hằng ngày.
- Lá tre.
+ Thường là thức ăn cho gia súc như : trâu, bị, voi…
+ Có thể dùng để ủ hoa quả.
+ Có thể làm ổ cho gia cầm.
+ Là nguyên liệu đốt.
- Cành tre.
+ Có nhiều gai nhọn dùng để làm hàng rào hoặc làm nơi trú ẩn cho tôm, cua, cá.
- Thân tre : Có rất nhiều cơng dụng.
+ Tre ln có mặt trong đời sống hằng ngày, là cánh tay phải của người nông dân
khi ra đồng.
+ Trong những ngày Tết cổ truyền : tre được dùng làm cây nêu (treo cờ), những
chiếc đu được làm từ tre hay món bánh chưng cũng góp mặt của tre giúp món ăn thêm
đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Là công cụ sản xuất : cối xay tre nặng nề quay.
+ Khi đời sống người dân cịn khó khăn, tre được dùng làm để đan nhà che mưa
che nắng.
+ Tre còn được dùng để chế tạo ra những đôi đủa, rổ rá, cho đến giường tủ… Ngày
nay tre là nguyên liệu để làm những vật trang trí trong ngành mây tre đan.
+ Tuổi thơ của trẻ em vùng quê gắn liền với con trâu và rặng tre. Những buổi trưa
hè cùng bạn bè chơi đánh chuyền từ những que chắt bằng tre, hay những con diều sáo vi
vu trên bầu trời..
+ Trong chiến đấu, tre là giúp nhân dân đánh bại quân thù bằng : gậy tre, chôn tre
chống lại sắt thép của quân thù… tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…
Kết bài :
Tre gắn liền với đời sống con người. Cây tre là biểu tượng của nhân dân Việt Nam.
Tiết 4
Hãy đưa ra những ví dụ về các phương pháp thuyết minh.
1. Phương pháp nêu định nghĩa:
VD: Mía là tên gọi chung của một số lồi trong chi Mía (Saccharum), họ hàng với
loài lau, lách. Chúng là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc tơng Andropogoneae của họ Hịa
thảo (Poaceae), sống ở khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm.
2. Phương pháp liệt kê:
VD: Trong hệ mặt trời, đa phần các thiên thể quay quanh Mặt Trời, và khối lượng
tập trung chủ yếu vào 8 hành tinh có quỹ đạo gần trịn và mặt phẳng quỹ đạo gần trùng
khít với nhau gọi là mặt phẳng hoàng đạo. Bốn hành tinh nhỏ vòng trong gồm: Sao
Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa - người ta cũng còn gọi chúng là các hành tinh đá do
chúng có thành phần chủ yếu từ đá và kim loại. Bốn hành tinh khí khổng lồ vịng ngồi có
khối lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành tinh vòng trong. Hai hành tinh lớn nhất, Sao
Mộc và Sao Thổ có thành phần chủ yếu từ heli và hiđrơ; và hai hành tinh nằm ngồi cùng,
sao Thiên Vương và Sao Hải Vương có thành phần chính từ băng,
như nước, amoniac và mêtan, và đơi khi người ta lại phân loại chúng thành các hành tinh
băng đá khổng lồ.
3. Phương pháp nêu ví dụ:
VD: Hiện nay ở nước ta, từ năm 2013, mức phạt các trường hợp vi phạm giao
thông tăng lên đáng kể. Một số lỗi có thể bị phạt ở mức 7 đến 15 triệu đồng. chẳng hạn
như: Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều
trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định sẽ bị
phạt phạt 7.000.000 - 8.000.000; Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt 7.000.000 - 8.000.000 đồng… Không chấp
hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm sốt giao thơng hoặc
người thi hành cơng vụ. 10.000.000 - 15.000.00.
4. Phương pháp dùng số liệu:
VD: Tượng Chúa dang tay ở Vũng Tàu có chiều cao 32 mét, chiều dài hai cánh tay
là 18,4 mét; đặt trên bệ khối chạm hình Chúa và 12 tơng đồ. Bên trong tượng là cầu thang
xoắn ốc gồm 133 bậc, chạy từ bệ lên cổ tượng. Đường lên tượng có 1.000 bậc thang cao
500m. Trong lịng tượng có thể chứa được 100 khách tham quan cùng một lúc.
5. Phương pháp so sánh:
VD: Vùng từ trường của Sao Mộc mạnh mẽ nhất trong tất cả các hành tinh trong
hệ với gần 20.000 lần mạnh hơn so với từ trường của Trái Đất. Nó có thể "tóm" các điện
tích trong một vành đai của các electron và những hạt mang điện khác, tác động lên
những vệ tinh và những vành đai với mức độ 1000 lần vượt quá sức chịu đựng của con
người.
6. Phương pháp phân loại, phân tích:
VD: Có nhiều loại hồng leo, dựa vào đặc điểm thân và cành của cây, theo đó hoa
hồng leo có 2 dạng là hoa hồng bán leo và hoa hồng siêu leo.
Hoa hồng bán leo leo thụ động bằng thân và theo ý muốn của con người; thân và
cành dài ra theo thời gian, đầu cành mềm nên khi cây vừa phát triển con người có thể chủ
động tạo hình theo ý thích.
Giống hoa hồng siêu leo là giống hoa quý mới được nghiên cứu và phát triển, thuần
hóa. Do đặc tính siêu leo (leo hồn tồn) nên thường được sử dụng trong trang trí bờ
tường, hàng rào, mái che… với diện tích và khơng gian lớn.
Đọc và tóm tắt các văn bản sau theo từng đoạn, sau đó, hãy viết thành một bản tóm
tắt hồn chỉnh:
BÚN NƯỚC LÈO TRÀ VINH
Nếu có dịp nào, các bạn tình cờ đến Trà Vinh q tơi, dạo một vịng quanh các
hàng ăn sáng, bạn sẽ thấy được các món bún nước lèo khơng khó.
Muốn nấu nước lèo người ta phải có ngun liệu chính là mắm bị hóc. Đó là loại
mắm làm bằng nhiều loại cá hỗn hợp. Với kỹ thuật riêng, người làm mắm phải đạt tiêu
chuẩn: mắm có hương vị và tan nhanh trong nước sôi.
Để lấy nước ngọt, người ta dùng thêm các loại cá: lóc, kèo, tra, cá ngát hay tép cũng
được. Để nấu, người ta làm cá thật sạch và cho vào nồi nước sôi, luộc chín. Cá chín vớt
ra, gỡ xương thật kỹ rồi chà thịt cá cho tơi ra.
Mắm bị hóc cũng nấu trong nước sôi cho thịt mắm tan ra. Xong, đem lược xương
thật kỹ. Sả, ớt và một ít củ riềng bằm nhuyễn trộn đều vô thịt cá cho thấm rồi cho vô nồi
nước lèo, nêm thêm gia vị, chờ nước sôi, vớt bọt kỹ, giữ nóng.
Ăn bún nước lèo cần phải thêm rau ghém, gồm bắp chuối, rau muống bào mỏng,
bông súng xắt mỏng theo chiều ngang trộn đều với một ít rau thơm xắt nhuyễn. Vào mùa
đào lộn hột, có người cịn thích bằm thêm một ít đào cho vào rau ghém để có vị ngon hơn.
Cho bún vào tơ, chan nước lèo thật nóng lên. Dĩa rau ghém ăn miếng nào trộn miếng
nấy, chớ không dội nước lèo lên sẽ làm úa rau đi, mất ngon. Ăn bún nước lèo sẽ mất ngon
nếu khơng có thêm chén muối ớt với những trái ớt hiểm xanh, cay xé.
Người ta cũng thường ăn kèm với bún nước lèo như: thịt quay, huyết heo luộc hay
bánh cống, chả giò... Nhưng cho dù ăn chung với thức ăn nào đi nữa, mùi vị của nồi nước
lèo vẫn quyết định. Theo cách nấu truyền thống của người Khmer, không dùng soong
nhôm mà dùng nồi đất để nấu.
Bún nước lèo là món ăn bình dân mà lại đậm đà hương vị. Thời cịn đi học, mỗi lần
về thăm nhà, tơi thường đòi má phải nấu bún ăn mấy ngày liền cho "đã thèm". Cịn bây
giờ, mỗi lần có bạn bè ở xa về, tơi đều chiêu đãi món ăn này.
Về Trà Vinh có nhớ
Hàng me xanh rợp trời
Ao Bà Om thắng cảnh
Bún nước lèo ngon ơi!
BÚN CÁ KIÊN GIANG
Có một điều là hầu hết mọi người chỉ thích thưởng thức món này ở những quán
bình dân nơi phố chợ, hoặc gánh hàng rong phục vụ "thượng đế vỉa hè".
Nói một cách không ngoa là người miền châu thổ sông Cửu Long rất khôn khéo
trong cách đặt tên cho sản phẩm của quê hương. Chỉ nghe tên gọi, du khách có thể liên
tưởng ngay đến thành phần tạo nên sản phẩm, vị trí địa lý nơi ra đời; và có thể so sánh với
sản vật của nơi khác như bún mắm Trà Vinh, tàu hủ ky Bình Minh, bánh xèo Vườn nhãn
Bạc Liêu,...
Riêng Kiên Giang, thiên nhiên có phần ưu ái cho vùng đất này vì ở đồng bằng sơng
Cửu Long, đây là tỉnh có biển, có đảo, có rừng và có cả đồng bằng phì nhiêu, nhiều sơng
rạch với nhiều sản vật phong phú đa dạng là hệ động thực vật, đặc biệt là thủy-hải sản.
Du khách mỗi khi có dịp đến Kiên Giang đều được thết đãi toàn đặc sản. Tuy nhiên, ai
đã một lần đến nơi đây đều không thể bỏ qua cơ hội thưởng thức món bún cá Kiên Giang
đặc trưng và hấp dẫn.
Chẳng biết từ đâu món ngon này được đặt tên như vậy? Cụ Phạm Đức Tiến Thành
(79 tuổi, TP Rạch Giá) cho biết, từ lúc ơng cịn nhỏ đã nghe mọi người gọi món này là
bún cá. Chắc là trong sản phẩm này có bún, có cá đều là sản vật địa phương Kiên Giang,
nên kết hợp các yếu tố này lại thành tên gọi.
Cụ Thành cịn đưa ra cách giải thích khác, có lẽ một ai đó là người của địa phương
khác đến đây, tình cờ được thưởng thức món này nhưng khơng biết gọi tên chi nên kết
hợp như thế cho dễ nhớ về địa danh mà mình được thưởng thức một món ngon, để giới
thiệu với bạn bè.
Có một điều là hầu hết mọi người chỉ thích thưởng thức món này ở những quán bình
dân nơi phố chợ hoặc gánh hàng rong phục vụ "thượng đế vỉa hè".
Không biết ngồi trên vỉa hè thưởng thức món này thì có thể được gọi là giao hịa với
thiên nhiên hay khơng, nhưng tơi cảm nhận, khi thưởng thức như thế mới cảm hết những
hương, những vị của sản phẩm nhờ vào cái không gian thống đãng. Anh bạn đi cùng tơi
đã đến đây và thưởng thức món này rất nhiều lần.
Vừa ăn, anh vừa đọc mấy câu thơ: “Ai về Rạch Giá, Kiên Giang/ Ăn tơ bún cá chứa
chan tình người”.
Nói thì có phần đơn giản, nhưng chế biến được món bún này thì khá cơng phu. Chọn
cá lóc đồng, to cỡ 1 kg, làm sạch rồi cắt thành 3 hay 4 khúc. Riêng phần đầu phải làm cho
thật kỹ, khéo léo tách đầu ra sao cho dính ngun cả bộ đồ lịng cá. Làm sạch bao tử, rồi
dùng muối rửa thật sạch vì nếu khơng sạch thì cịn tanh, mất ngon.
Khi rửa phải cẩn thận đừng để vỡ mật và gan cá. Tất cả đều được hấp chín, đầu cá để
riêng, cịn phần thịt thì được vớt ra, lột da, và tách cá thành từng miếng vừa ăn, thịt cá
trắng xếp gọn trong đĩa, hoặc tô, để riêng. Trong tô bún cá đặc trưng này, không thể thiếu
loại tép đất, hoặc tép bạc (có vùng gọi là tơm). Tép đem rửa sạch, lột vỏ, bỏ đầu, ướp chút
muối, một ít tiêu, tỏi...
Đặt chảo lên bếp, phi tỏi mỡ cho thơm, bỏ tép vào rim nhỏ lửa để tép săn lại, cuộn
tròn vàng ươm, thơm lừng, múc ra tô để nguội. Nồi nước lèo được nêm cho vừa ăn.
Người có tay nghề nấu nước lèo, khi ăn vào bạn vẫn có thể cảm nhận được vị ngọt và vị
mặn rất hấp dẫn. Nếu trúng mùa cá trứng, người ta đánh trứng tơi ra, cho vào nồi nước,
trứng nổi lên vàng tươi trông thật hấp dẫn.
Cho bún vào tô nhúng qua nước lèo để sợi bún nóng lên, khi đó mới cho cá và tép
lên trên, múc nước lèo ngập tô. Chớ vội ăn ngay, mà hãy ngắm nhìn những miếng cá
trắng tinh nằm lẫn với tép vàng ươm co tròn xinh xắn, nước lèo thì nóng hổi, bốc hơi nghi
ngút.
Thưởng thức món này thì tùy khẩu vị mặn ngọt của từng người, nếu lạt thì thêm nước
mắm mà nhất định phải là nước mắm Phú Quốc thì mới đúng hương vị bún cá nơi này.
Nói về phần đầu và ruột cá, theo cố nhà văn Sơn Nam thì văn hóa ẩm thực phương
Nam phần nào thể hiện qua cái bộ đồ lòng con cá. Trên mâm cơm, người ta dành phần
này để mời người cao tuổi hay khách quý để thể hiện lịng tơn kính, q trọng.
Trẻ nhỏ khơng được đụng vào đây. Đây là nét văn hóa đẹp và mang đậm tính đặc
trưng được thể hiện trên bình diện văn hóa ẩm thực tạo thành từ những năm tháng xa xưa
và khắc ghi cho đến ngày nay của đoàn người Nam tiến.