BÁO CÁO KẾT QUẢ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Lời giới thiệu:
Khi cơng cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu thì bên cạnh
những thời cơ mới là những thách thức của cơ chế thị trường, cám dỗ của
những giao lưu hội nhập, vì vậy mà thanh niên cần được rèn luyện để khơng bị
lơi cuốn vào những lối sống bng thả, phi nhân tính, thực dụng...
Vì vậy mà chưa bao giờ, vấn đề giáo dục kỹ năng sống lại được đề cập
nhiều như lúc này, vì cuộc sống đã đặt ra q nhiều thách thức cho mỗi người
nói chung và HS nói riêng. Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát triển
khi có những kỹ năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực
quan trọng để con người làm chủ được bản thân và chung sống với những
người xung quanh cũng như xã hội một cách hiệu quả. Với sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong việc
triển khai và nhân rộng cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Từ
năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phổ thơng qua dự án: “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và
vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam... Song song
với việc triển khai những dự án, chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục và đào tạo
cũng đã phát động những phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ. Đó là cuộc vận động “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 2013 trên tồn ngành giáo dục.
Bắt đầu từ năm học 2009 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vấn đề
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm vụ
năm học của các cấp, bậc học .
Tuy nhiên, trên thực tế ở các trường học hiện nay, vấn đề giáo dục kỹ
năng sống vẫn cịn rất mới mẻ khơng chỉ đối với các em học sinh mà cịn đối
với cả các thầy cơ giáo và các nhà quản lý giáo dục.
Từ những lý do trên đã nêu, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn
hiện nay”.
2. Tên sáng kiến:
Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
1
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Phạm Thị Hịa
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết XnVĩnh Tường
Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0983023269; Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Hịa
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Nghiên cứu đề tài nhằm quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho HS ở
trường THPT Trần Hưng Đạo nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 9
năm 2018.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Hơn hai mươi năm thực hiện cơng cuộc đổi mới của Đảng, chúng ta đã đạt
được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, làm thay đổi bộ mặt đất nước và
cải thiện đời sống của nhân dân. Đối với giáo dục và đào tạo cũng đạt được
những thành tựu to lớn và quan trọng trên cả ba mặt: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên do mặt trái của cơ chế thị trường đang
tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư trong đó số
lượng thanh thiếu niên là tương đối. Một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà
trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội là đạo đức nhân cách, lối sống của
nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, tình
trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó là sự bùng
phát hiện tượng học sinh phổ thơng hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma t,
quan hệ tình dục sớm... thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc
sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi, chăm ngoan, nhưng ngồi việc học
để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chun gia giáo dục, ngun
nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách
đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như: Cha mẹ ly hơn, kết quả học
tập kém, gia đình phá sản, người thân mất,... các em cũng khơng được dạy để
hiểu về giá trị của cuộc sống.
1.2. Về mặt thực tiễn
Khi cơng cuộc đổi mới của đất nước càng đi vào chiều sâu thì bên cạnh
những thời cơ mới là những thách thức của cơ chế thị trường, cám dỗ của
những giao lưu hội nhập, vì vậy mà thanh niên cần được rèn luyện để khơng bị
lơi cuốn vào những lối sống bng thả, phi nhân tính, thực dụng...
Vì vậy mà chưa bao giờ, vấn đề giáo dục kỹ năng sống lại được đề cập
nhiều như lúc này, vì cuộc sống đã đặt ra q nhiều thách thức cho mỗi người
nói chung và HS nói riêng. Thực tế cho thấy, con người chỉ tồn tại và phát triển
khi có những kỹ năng sống phù hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực
quan trọng để con người làm chủ được bản thân và chung sống với những
người xung quanh cũng như xã hội một cách hiệu quả. Với sự chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục đã có những bước đi đúng đắn trong việc
triển khai và nhân rộng cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Từ
năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phổ thơng qua dự án: “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và
vị thành niên” với sáng kiến và hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam... Song song
3
với việc triển khai những dự án, chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục và đào tạo
cũng đã phát động những phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ. Đó là cuộc vận động “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 2013 trên tồn ngành giáo dục.
Bắt đầu từ năm học 2009 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa vấn đề
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị của việc thực hiện nhiệm vụ
năm học của các cấp, bậc học.
Tuy nhiên, trên thực tế ở các trường học hiện nay, vấn đề giáo dục kỹ
năng sống vẫn cịn rất mới mẻ khơng chỉ đối với các em học sinh mà cịn đối
với cả các thầy cơ giáo và các nhà quản lý giáo dục.
Từ những lý do trên đã nêu, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn
hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng quản lý cơng tác giáo dục kỹ
năng sống cho HS ở trường THPT Trần Hưng Đạo.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
THPT Trần Hưng Đạo.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề được một số giải pháp quản lý một cách khoa học, có tính khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý cơng tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT Trần Hưng Đạo nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
4
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng ankét.
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Phươ ng pháp quan sát: Nhằm thu thập thơng tin về các vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chun gia, khảo nghiệm sư phạm
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê tốn học để xử lý số liệu thu
được.
7. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Đề xuất hồn thiện các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về
cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp với tình
hình cấp bách hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Kỹ năng sống
Trong những năm gần đây, thuật ngữ kỹ năng sống xuất hiện ngày càng
nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở tất cả các loại
nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình, thấp và các vùng
giáo dục cho mọi người.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:
Có quan niệm cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Quan niệm khác lại cho rằng kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn và khoẻ mạnh.
Theo Tổ chức y tế thế giới, kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã
hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống
của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội
của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối
phó hiệu quả với những địi hỏi và thử thách của cuộc sống.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết
đối với thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hồn
thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống
với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành
mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố qua q trình thực hành và trải
nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong
mọi tình huống căng thẳng mà mỗi người phải gặp hàng ngày.
1.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh
khác nhau:
Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở
lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
6
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo
dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương
tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Giáo dục kỹ năng sống là khơng thể thiếu được trong giáo dục, cả giáo
dục chính qui và khơng chính qui.
1.3. Khái niệm về quản lý.
Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các ngun tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mơi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Sự
tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý ln ln hồ hởi,
phấn khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần cho tập thể tạo ra các tác động.
Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Như vậy, có thể khái qt: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các q trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa khái qt như sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
mơi trường”
1.4. Giải pháp quản lý cơng tác GDKNS cho học sinh
7
Giải pháp quản lý cơng tác GDKNS cho học sinh THPT là cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên, các lực lượng giáo dục
trong và ngồi nhà trường để đạt được mục tiêu GDKNS, góp phần nâng cao
hiệu quả GDKNS cho học sinh.
1.2. Một số vấn đề về GD KNS cho HS THPT
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho HS THPT
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh:
Có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh
hưởng cuộc sống khoẻ mạnh và an tồn của các em (có quan hệ tình dục sớm và
tình trạng mang thai ở trẻ vị thành niên, nguy cơ bị lạm dụng tình dục, hoạt
động băng nhóm phạm pháp, lạm dụng ma t và các chất gây nghiện, nguy cơ
lây nhiễm HIV/AIDS...). Giúp phịng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức
khoẻ và sự phát triển của các em.
Biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em.
Rèn luyện và định hướng cho các em biết sống có trách nhiệm với bản
thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên trong một xã hội hiện đại.
Tạo ra cho các em những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và
tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các
vấn đề của cuộc sống...
1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT và tầm quan trọng
của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Độ tuổi học sinh THPT theo điều lệ nhà trường phổ thơng là từ 15 19
tuổi. Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên, giai đoạn này các em phát
triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội, đây là thời kỳ
chuyển tiếp từ đồng ấu sang trưởng thành nên các em ln có xu hướng tự
khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ bản thân. Trong lứa tuổi này các
em muốn tìm tịi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc
sống, các em có ý thức tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt tình hăng
hái trước việc thử những chân giá trị mới, thích có những hành vi khác thường,
khơng chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với những chuẩn mực xã
hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận.
Xét về góc độ xã hội: Ở lứa tuổi này sự giao tiếp với bạn bè là một nhu
cầu rất lớn. Các em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù
hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch, nhiều lúc có hành động khơng phù hợp
với lứa tuổi của mình. Trong giai đoạn này q trình phát triển sinh lý ảnh
hưởng rất nhiều đến tính cách của các em, các em rất dễ bị xúc động khi có một
8
tác động nào đó, bản thân và các em dễ bị lơi kéo, kích động, lịng kiên trì và khả
năng tự kiềm chế yếu. Ở lứa tuổi này tính tình khơng ổn định, dễ nổi cáu, khi
thì q sơi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ bng xi, chán nản. Nhìn
chung đa số các em đều vui vẻ, hạnh phúc, u đời, tự chủ, đề cao cơng việc và
học tập, tự tin, cảm xúc tích cực và tin rằng mình có thể chống chọi với những
bất trắc của cuộc đời. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn
giản, các em ln ở trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế dễ dàng đi đến những
hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn khơng biết.
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các
em có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn như
sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các em
mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hố. Mối quan hệ nam nữ ở lứa
tuổi này có sự phân hố rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới tăng. Ở
một số em, xuất hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình u. Tình u
ở HS THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì
vậy, nhà trường cần phải giáo dục cho HS một tình u chân chính dựa trên cơ
sở thơng cảm, hiểu biết, tơn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Chính vì vậy, các thầy cơ giáo, các bậc phụ huynh, các tổ chức trong xã
hội cần quan tâm động viên kịp thời để hướng các em có những suy nghĩ và
hành động đúng.
Học sinh THPT tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định sự hình
thành của thế giới quan. Đây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi
thanh niên HS. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển
của hứng thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, XH thơng qua các mơn học ở
bậc THPT, ở lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan
đến con người. Vai trị của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và
XH, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nói chung các
em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì XH.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá
các hiện tượng XH, các thang giá trị đang có những diễn biến khơng đơn giản,
biết ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống mê tín dị
đoan và các tư tưởng duy tâm khác.
1.2.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Giáo dục kỹ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành
những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có kỹ năng sống
là những người ln vững vàng trước khó khăn, thử thách, họ thường thành
cơng hơn trong cuộc sống, ln u đời và ln làm chủ được cuộc sống của
mình.
9
Đối với HSTHPT, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt, bởi
lẽ:
Ở lứa tuổi này các em phát triển rất nhanh chóng về tâm sinh lý. Bên
cạnh sự phát triển nhanh chóng về thể chất, thì óc tị mị, xu thế thích những
cái mới lạ, thích được tự khẳng định mình, thích làm ngườ i lớn, dễ hành
động bột phát, nhu cầu giao lưu v ới b ạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát triển.
Do thiếu kinh nghi ệm s ống và suy nghĩ cịn nơng cạn, cảm tính nên các em có
thể ứng phó khơng lành mạnh trước những áp lực trong cuộc sống hàng ngày,
đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè và người xấu như: sa vào các tệ nạn xã
hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành vi bạo lực với người khác.
Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng để giúp HS rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả
năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lơi kéo thiếu lành mạnh
của bạn bè cùng trang lứa, phịng ngừa những hành vi có hại cho sức khoẻ thể
chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống của cuộc sống, giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của
các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó với
những thách thức trong cuộc sống.
Như vậy, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng
tác giáo dục. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà UNESCO đưa ra thực
chất cũng là tiếp cận kỹ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi
cá nhân cần được trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh
thần, đó là: "Học để biết, học để làm, học để làm ngườ i và học để chung
sống".
1.3.3. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT
1.3.3.1. Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp giúp cho q trình tương tác giữa các cá nhân và tương
tác trong nhóm và với tập thể đơng đảo hơn. Nó giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu rõ mình hơn. Thái độ cảm
thơng đối với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn đề mà họ gặp
phải.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
Biết lắng nghe và tơn trọng ý kiến người khác.
Biết thơng cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
10
1.3.3.2. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và
có tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến
kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là
quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự
tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Tự nhận
thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp và thực tế.
Đối với HSTHPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức và thể hiện
được bản thân mình, đồng thời có thể đánh giá được mặt tốt và chưa tốt của
bản thân, học hỏi những điểm tích cực của người khác để tiến bộ.
1.3.3.3. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân trong
cuộc sống, trong đó có cả những suy nghĩ chủ quan của bản thân, nhưng có khi
bản thân khơng nhận ra. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những
chính kiến, thái độ...
Giá trị có thể là giá trị vật chất, hoặc tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực
văn hố, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế...
Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của
con người.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
Hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho
hoạt động và hành vi của mỗi người.
Thấy rõ được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị cho
bản thân và biết tơn trọng giá trị của người khác.
Biết phân tích lợi, hại, đượ c mất của một hành vi cá nhân muốn thực
hiện.
1.3.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp
trong những hồn cảnh cụ thể của cuộc sống.
Đứng trước một vấn đề cần giải quyết chúng ta cần biết nhận diện đầy
đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau nhằm giải quyết
vấn đề đó, biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều
kiện, hồn cảnh cụ thể của mình. Mỗi người sẽ có cách giải quyết vấn đề khác
nhau, dẫn đến những kết quả khác nhau. Do đó, sau khi thực hiện phương án
11
giải quyết vấn đề, chúng ta cần đánh giá kết quả thực hiện lựa chọn đã có
nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân.
Để có thể giải quyết vấn đề một cách đúng đắn chúng ta cần vận dụng
tốt nhiều kỹ năng khác nhau, đặc biệt là kỹ năng ra quyết định.
1.3.3.5. Kỹ năng kiên định
Kỹ năng kiên định là kỹ năng thực hiện được những gì mình muốn hoặc
từ chối bằng được những gì mình khơng muốn với sự tơn trọng, có xem xét tới
quyền và nhu cầu của người khác, quyền, nhu cầu của mình một cách hài hồ,
đúng mực. Người có kỹ năng kiên định là người sống có bản lĩnh, dám nghĩ,
dám làm.
Để có được kỹ năng kiên định chúng ta cần biết cách phối hợp rèn
luyện các kỹ năng cơ bản khác như giao tiếp, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng
ra quyết định và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng từ chối...
1.3.3.6. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
cơng việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Có kỹ năng hợp tác là một u cầu quan trọng đối với người cơng dân
trong một xã hội hiện đại, bởi vì:
Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác
trong cơng việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí
tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả
cao hơn cho cơng việc chung.
Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ
thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cỗ
máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, khơng thể hành động đơn lẻ.
Kỹ năng hợp tác cịn giúp cá nhân sống hài hồ và tránh xung đột trong
quan hệ với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kỹ
năng sống khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm
thơng, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định,
ứng phó với căng thẳng...
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.3.4.1. Phương pháp thảo luận nhóm
12
* Bản chất: Về bản chất, phương pháp này là tổ chức cho HS bàn bạc,
trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
* Ưu, nhược điểm:
Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi HS tham gia
một cách chủ động vào q trình học tập, tạo cơ hội cho họ có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống.
Thảo luận nhóm cịn rèn cho HS kỹ năng giao tiếp trong học tập, thoải mái, tự
tin trong việc trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của
các thành viên khác.
Tuy nhiên, nếu tổ chức khơng tốt thì giờ học sẽ ồn ào, một số người sẽ
ỷ lại vào người khác, dễ làm mất thời gian.
1.3.4.2. Phương pháp động não
* Bản chất: Là phương pháp giúp cho người học trong một khoảng thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
* Ưu, nhược điểm:
Đây là phương pháp có thể thu thập được nhiều ý kiến nhất, nhiều
thơng tin từ nhiều người nhất trong một thời gian ngắn nhất.
Tuy nhiên, nếu giáo viên khơng nắm vững cách tiến hành sẽ biến thành
phương pháp thảo luận hoặc hỏi đáp.
1.3.4.3. Phương pháp trị chơi
* Bản chất: Là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trị chơi
nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm
phù hợp trong một tình huống cụ thể.
* Ưu, nhược điểm:
Phương pháp trị chơi có những ưu điểm sau:
Qua trị chơi người học có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi
của mình. Chính nhờ sự thể nghiệm này mà hình thành ở họ niềm tin vào những
thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi, ứng xử
trong cuộc sống.
Thơng qua trị chơi, người học sẽ được rèn luyện khả năng quyết định
lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp, được rèn luyện kỹ năng
nhận xét, đánh giá hành vi.
13
Gây hứng thú học tập cho người học, tạo khơng khí sơi nổi, tự nhiên,
giúp người học tiếp nhận những nội dung giáo dục một cách nhẹ nhàng, sinh
động và có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số hạn chế như: nếu tổ chức
khơng tốt sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của
tiết học.
1.3.4.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống
* Bản chất:
Nghiên cứu tình huống là tổ chức cho người học nghiên cứu một câu
chuyện, mơ tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Đơi khi nghiên
cứu tình huống có thể được thực hiện trên băng hình mà khơng phải dưới dạng
chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc
sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp với nhiều nhân vật và chứa đựng
nhiều mâu thuẫn.
* Ưu điểm:
Tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của người
học qua những tình huống thực tế sinh động, hấp dẫn.
Tạo điều kiện cho người học bộc lộ quan điểm, thái độ của mình, biết
phân tích vấn đề, đưa ra cách giải quyết vấn đề một cách phù hợp.
1.4. Quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
1.4.1. Mục tiêu quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Mục tiêu của quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS là làm cho q trình
GD vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GD tồn diện
cho HS. Q trình này bao gồm:
+ Về nhận thức: Giúp các lực lượng giáo dục có được nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
xã hội hiện nay.
+ Về thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ đúng và điều chỉnh
hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong q
trình giao tiếp.
+ Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập
thể, hoạt động XH và tích cực tham gia quản lý GD kỹ năng sống cho HS.
Nhà trường phải trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết về tư
tưởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, hiểu biết về văn hố
XH, khả năng ứng phó, giao tiếp và biết cách làm chủ bản thân.
14
1.4.2. Nội dung quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Nội dung quản lý cơng tác giáo dục KNS cho học sinh THPT bao gồm:
1.4.2.1. Chỉ đạo cơng tác lập kế hoạch QLGD kỹ năng sống
Đây là một bộ phận quan trọng trong tồn bộ hệ thống kế hoạch quản lý
trường học. Như vậy khi lập kế hoạch người cán bộ quản lý cần phải chú ý:
Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GD kỹ năng sống với mục tiêu
GD chung trong nhà trường.
Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp
với hoạt động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả GD cao.
Thành lập ban chỉ đạo cụ thể, để theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Người cán bộ quản lý phải xây dựng các kế hoạch
sau:
+ Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm.
+ Kế hoạch hoạt động theo chương trình.
+ Kế hoạch hoạt động theo các mặt của hoạt động xã hội.
Các kế hoạch phải đảm bảo tính vừa phải, tính bao qt, tính cụ thể, tính
khả thi.
1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GD kỹ năng sống
Thành lập ban chỉ đạo
Phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên.
Tổ chức tốt các hoạt động theo qui mơ lớn, phối hợp với các lực lượng
giáo dục khác trong việc GD kỹ năng sống cho học sinh.
Giúp chủ nhiệm lớp, chi đồn học sinh tiến hành hoạt động ở đơn vị
mình có hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động.
Xây dựng, củng cố đội ngũ giáo viên chủ nhiệm thành lực lượng giáo
dục KNS nịng cốt.
Chỉ đạo GD kỹ năng sống thơng qua các mơn học, đặc biệt mơn Văn,
Giáo dục cơng dân…
Chỉ đạo GD kỹ năng sống thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp
Kiểm tra đánh giá hoạt động GD kỹ năng sống cho học sinh.
Xây dựng được tiêu chí đánh giá
Xác định được cách kiểm tra
15
Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều
chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.
sinh
1.4.3. Phương pháp quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt được các
mục tiêu quản lý đề ra. Thơng qua đó mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
quản lý mới đi vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động, phục
vụ lợi ích con người.
Một số phương pháp quản lý thường sử dụng:
Phương pháp tổ chức hành chính:
Là phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý. Ở trường THPT, phương
pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của Hội đồng giáo
dục nhà trường, hội nghị cán bộ viên chức, nghị quyết của chi bộ Đảng, Đồn
thanh niên, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của
nhà trường mang tính chất bắt buộc u cầu cán bộ giáo viên và học sinh phải
thực hiện. Đây là phương pháp cơ bản nhất để cán bộ giáo viên xây dựng kế
hoạch cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tăng cường kỷ cương nề
nếp trong nhà trường.
Phương pháp tâm lý xã hội:
Là sự tác động của người quản lý tới người bị quản lý, nhằm biến những
u cầu quản lý thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người bị
quản lý. Phương pháp này thể hiện tính nhân văn trong hoạt động quản lý.
Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự
giác và tạo ra bầu khơng khí cởi mở, tin cậy, giúp đỡ lẫn nhau hồn thành nhiệm
vụ. Phương pháp tâm lý xã hội bao gồm các phương pháp: giáo dục, thuyết
phục, động viên, tạo dư luận xã hội…Phương pháp này thể hiện tính dân chủ
trong hoạt động quản lý, phát huy quyền làm chủ tập thể và mọi tiềm năng của
mỗi thành viên trong tổ chức. Vận dụng thành cơng phương pháp này sẽ mang
lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động GD kỹ năng sống
cho học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này cịn phụ thuộc vào nghệ
thuật của người quản lý.
1.4.4. Các yếu tố chi phối đến cơng tác quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Yếu tố giáo dục nhà trường
16
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên
cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có
tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát triển của
nhân cách. Thơng qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết, đáp ứng u
cầu trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.
Nhà trường là một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ, là
yếu tố quan trọng nhất trong q trình GD kỹ năng sống cho HS. Với hệ thống
chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, các phương
tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại, đặc biệt là với một đội ngũ cán bộ,
giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản có đủ phẩm chất và năng
lực tổ chức lớp là yếu tố có tính chất quyết định hoạt động GD kỹ năng sống
cho học sinh.
Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là cơ sở đầu tiên, có vị trí quan trọng và ý nghĩa lớn đối với q
trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người. Vì vậy, mỗi người ln
hướng về gia đình để tìm sự bao bọc, chia sẻ.
Trong gia đình, cha mẹ là những người đầu tiên dạy dỗ, truyền đạt cho
con cái những phẩm chất nhân cách cơ bản, tạo nền tảng cho q trình phát
triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ…đáp ứng u cầu phát
triển của xã hội. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của các em trong xã hội hiện đại. Tuy vậy, giáo dục gia đình vẫn khơng
thể thay thế hồn tồn giáo dục của nhà trường.
Yếu tố giáo dục xã hội
Địa bàn dân cư nơi HS cư trú, các cơ quan, ban, ngành... ảnh hưởng rất
lớn đến việc GD kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói
riêng. Mơi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi
cho GD kỹ năng sống và hình thành nhân cách HS. Vì vậy, cần phải có sự phối
hợp, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và XH. Sự phối hợp này tạo ra mơi
trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để giáo dục học sinh có hiệu quả.
Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh
Tự giáo dục là một bộ phận của q trình giáo dục, là hoạt động có ý
thức, mục đích của mỗi cá nhân để tự hồn thiện những phẩm chất nhân cách
bản thân theo định hướng giá trị xác định. Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo
từng giai đoạn phát triển của cá nhân. Ở lứa tuổi học sinh THPT, nhu cầu tự
giáo dục mạnh mẽ, các em đã tự ý thức được những giá trị mà các em cho là hữu
17
ích với cuộc sống như: rèn luyện thân thể, tập thói quen tốt…Đồng thời, các em
đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong học tập
để thực hiện ước mơ, hồi bão của mình. Q trình tự giáo dục bao gồm 4 yếu
tố cơ bản:
+ Năng lực tự ý thức của học sinh về sự phát triển nhân cách bản thân
+ Năng lực tổ chức tự giáo dục: Lập kế hoạch, lựa chọn phương pháp,
phương tiện thực hiện…
+ Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua khó khăn, trở ngại trong q trình
thực hiện kế hoạch tự giáo dục.
+ Tự kiểm tra kết quả tự giáo dục để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản
thân.
18
B. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
2.1 Thực trạng kỹ năng sống của học sinh THPT Trần Hưng Đạo.
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục tồn diện của trường
THPT Trần Hưng Đạo đã đạt được nhiều kết quả khả quan như số liệu thống
kê. Tỷ lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, tuy nhiên bên cạnh đó thì số học sinh
xếp học lực cịn yếu phải lưu ban vẫn cịn nhiều.
Đa số các em học sinh đều có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, nhân
cách của mình và phấn đấu học tập tốt. Nhưng thực tế số học sinh có hạnh
kiểm trung bình và yếu ngày càng tăng. Các em học sinh này đa số là học sinh
lười học, ỷ lại, ham chơi, bỏ giờ, có học lực yếu kém phải rèn luyện trong hè,
thi lại, lưu ban. Điều để chúng ta phải suy nghĩ là rất nhiều em học sinh được
rèn luyện và sống trong một mơi trường giáo dục tốt nhưng lại sa ngã, đua địi,
ăn chơi, đàn đúm theo bạn bè xấu. Qua khảo sát thực tế ở xung quanh khu vực
trường học chúng tơi thấy vẫn có hiện tượng học sinh bỏ tiết để vào qn đánh
điện tử, chơi bi a...Có nhiều em học sinh cịn tham gia vào các nhóm đánh nhau
mà ngun nhân nhiều khi chỉ rất đơn giản như: thấy một cái nhìn thiếu thiện
chí hay một câu nói bâng quơ hoặc một va chạm nhỏ. Ngay cả các trị chơi tập
thể do đồn trường tổ chức hoặc các giờ truy bài của giáo viên nhiều em khi
được gọi tên đứng dậy phát biểu cịn run sợ, miệng lắp bắp nói khơng thành
câu. Trước thực tế này hơn bao giờ hết, nhà trường gia đình xã hội phải
quan tâm tới vấn đề GD kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, giáo dục cho các em
những kỹ năng sống nhất định để các em biết cách ứng phó, cư xử đúng mực
với mọi tình huống, biết tu dưỡng, rèn luyện nhân cách một cách tồn diện để
trở thành những người cơng dân có ích cho xã hội.
2.2. Những biểu hiện yếu kém về kỹ năng sống của học sinh THPT
Trần Hưng Đạo
Qua trao đổi với giáo viên và quan sát thực tế hành vi của học sinh chúng
tơi rút ra một số kết luận như sau:
Học sinh yếu kém về kỹ năng sống thường có biểu hiện ngại giao tiếp
trong quan hệ với cộng đồng, với người khác. Thậm chí có em cịn có những
biểu hiện nhận thức về xã hội lệch lạc, thiếu niềm tin hoặc hồi nghi cuộc
sống, trong quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân, ngại thổ lộ, bộc
bạch tâm tính, những nét riêng tư, ngay cả những mặt tích cực. Đơi khi có sự di
chuyển niềm tin vào những người tốt, vào những lẽ sống và những lý tưởng
sống tích cực, cao đẹp sang niềm tin mù qng vào cuộc sống bụi đời, với
những bạn đường sống ngồi lề của cuộc sống xã hội.
19
Một số em tập nhiễm những thói quen xấu, tự do phóng túng, ăn mặc lập
dị, hút thuốc lá, uống rượu bia, cờ bạc, cá cược và một số em có hành vi vi
phạm pháp luật như: trộm cắp, trấn lột tiền, đánh và th người khác đánh bạn,
phá hoại tài sản của nhà trường, đua xe, vi phạm luật giao thơng, đua chen đời
sống thực dụng, u đương q sớm, khơng biết xử lý và điều tiết các mối quan
hệ một cách hợp lý.
Điều đáng lo ngại hiện nay là tình trạng học sinh gây gổ, đánh nhau càng
nhiều, khơng chỉ có học sinh nam mà có cả học sinh nữ. Ngun nhân chủ yếu
là do xích mích trong tình bạn, tình u, kết bè, kết nhóm đón đường đánh trả
thù nhau, phân vùng xã, phường… Nhiều khi các em cịn dùng cả những hung
khí như dao, kiếm, cơn… do ảnh hưởng của phim truyện, có em thích đánh
nhau, đánh hộ bạn để làm oai máu “ng hùng”. Vấn đề đặt ra là nhà trường
phải tăng cường giáo dục ý thức, động cơ học tập đúng đắn, giáo dục tình
bạn, tình đồn kết thân ái chan hồ, giáo dục tình u trong sáng để HS gắn bó
thơng cảm, giúp đỡ nhau trong học tập, sinh hoạt và trong cuộc sống.
Số học sinh vi phạm nội quy trường lớp như uống rượu bia, hút thuốc
trong nhà trường tuy khơng nhiều nhưng ảnh hưởng đến nhà trường, mơi trường
sư phạm trong sạch. Phần lỗi này do gia đình q nng chiều các em, xã hội
hiện nay, nhiều gia đình cho con trẻ uống rượu bia, hút thuốc thoải mái như
người lớn mà khơng biết tác hại của nó: say rượu bia, say thuốc lá từ nhà đến
trường học, phóng xe vượt ẩu, phá rối lớp học…
2.3. Kết quả năm học 2018 2019:
Thi HSG vịng tỉnh đạt 02 giải Nhì, 01 giải Ba, 05 Khuyến khích;
Thi KHKT: đạt 01 giải tư;
Tỉ lệ đỗ TN trong kỳ thi THPT QG đạt 100%.
Kết quả thi đua năm học 2018 2019:
Số giáo viên, nhân viên đạt LĐTT: 46/46 = 100% ;
Số giáo viên, nhân viên đạt LĐTTXS tiêu biểu: 4/46 = 8.7%
Số cán bộ, giáo viên đạt CSTĐ Cơ sở : 6/46 = 6.9%;
Số cán bộ, giáo viên được CT tỉnh tặng bằng khen: 2/46 = 4.3%
Đồn TNCS Hồ Chí Minh được Huyện Đồn tặng Bằng khen.
Nhà trường đạt danh hiệu TT Lao động Xuất sắc. Được Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT tặng bằng khen.
2.34. Các nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém về kỹ năng sống của HS
20
* Ngun nhân từ phía gia đình: Gia đình là cái nơi của sự hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ thơ. Trình độ văn hố, lối sống, phương pháp giáo
dục gia đình có ảnh hưởng lớn đến nhân cách của trẻ. Kết quả điều tra cho
thấy, phần lớn những học sinh thiếu kỹ năng sống thường là con cái của các gia
đình có hồn cảnh như: Có khó khăn về kinh tế dẫn đến bố mẹ khơng có điều
kiện quan tâm đến việc học hành của con cái; Hoặc có điều kiện kinh tế dư dật
do đó nng chiều, đáp ứng mọi nhu cầu vật chất mà ít quan tâm đến đời sống
tinh thần của con cái; Bố mẹ lăn lộn với cơ chế thị trường để làm giàu, khốn
trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trường; Vợ chồng sống khơng hạnh phúc, các
mối quan hệ trong gia đình thiếu chuẩn mực: Vợ chồng con cái cãi nhau, thậm
chí đánh lộn nhau; bố mẹ li hơn nhau, gia đình phá sản... Có thành viên của gia
đình sa vào các hiện tượng: nghiện hút, rượu chè bê tha, cờ bạc,... Bố mẹ thiếu
sự hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi, thiếu kiến thức về GD và chăm sóc con cái
v.v…
* Ngun nhân từ phía học sinh: đó là những biến đổi tâm sinh lý lứa
tuổi HS trung học phổ thơng: do đặc điểm tâm, sinh lý tuổi dậy thì, tình cảm
của các em chưa bền vững, khơng ổn định, khả năng làm chủ bản thân, “sức đề
kháng”, bản lĩnh cịn yếu trước những tác động tiêu cực từ mơi trường bên
ngồi… cho nên dễ phát sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin… Điều này tạo cơ
hội cho những hiện tượng tiêu cực trong xã hội xâm nhập vào tư tưởng, tình
cảm của các em, cá biệt có một số em bị rối loạn về tâm thần. Nhiều em chỉ
chú ý đến việc học kiến thức văn hố mà khơng quan tâm đến các vấn đề khác,
ngại tiếp xúc và giao tiếp với người khác. Có nhiều em khơng tự quyết định
được các vấn đề của mình mà phải trơng chờ, ỷ lại vào bố mẹ hoặc người
khác... Đối với đa số các em học sinh vấn đề về kỹ năng sống và nội dung giáo
dục kỹ năng sống vẫn là vấn đề cịn hết sức mới mẻ...
* Ngun nhân từ phía nhà trường: Thực tế việc giáo dục tồn diện cho
học sinh, trong đó có kỹ năng sống cịn rất hạn chế. Nhà trường vẫn cịn quan
niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử
trong các mối quan hệ với con người, với mơi trường tự nhiên. Một số trường
nhiều lúc cịn nặng về cơng tác giáo dục văn hố, xây dựng kế hoạch chủ yếu
về chun mơn, ít quan tâm đầu tư cho cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh; Năng lực của một số giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN) cịn nhiều hạn chế
chưa biết cách tổ chức các hoạt động, các hình thức để thơng qua đó giáo dục
cho học sinh các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó với các tình huống căng
thẳng, kỹ năng giải quyết các vấn đề... Xét về phương diện giáo dục thì giáo
viên chủ nhiệm lớp là người có thể làm tốt nhất nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh. Bởi họ là những người hàng ngày gần gũi, sát sao với học
sinh, tham gia cùng các em nhiều hoạt động giáo dục khác nhau. Đó là điều kiện
21
thuận lợi để gây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh, rèn luyện kỹ năng sống cho các em. Thế nhưng, thực tế
cho thấy thầy cơ giáo chủ nhiệm lớp chưa chú trọng tới vấn đề rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh. Giờ sinh hoạt đầu tuần thầy cơ phổ biến các kế hoạch
trong tuần; cuối tuần nhận xét, tun dương, phê bình học sinh dựa vào các tiêu
chí thi đua do trường, lớp đề ra. Bài học mà các em nhận được từ giáo viên chủ
nhiệm lớp phần nhiều là những bài học đạo đức đơn thuần. Cho nên kỹ năng
sống mà các em thu thập được từ phía thầy cơ là khơng nhiều và gần như là một
chiều; tức là thầy cơ chỉ cho các em thấy những mặt tốt mà khơng cho các em
biết những mặt trái của cuộc sống thực ngồi xã hội. Trong khi đó, thực tiễn
cuộc sống ln tác động vào các em, sự tác động đó là đa chiều: tốt, xấu đều có
và nhiều khi lẫn lộn, các em khơng phân biệt được. Một số giáo viên bộ mơn
chưa chú trọng việc thơng qua “dạy chữ” để “dạy người”, nhiều lúc cịn coi
việc GD kỹ năng sống cho HS chỉ là việc của GVCN, của BGH nhà trường, của
Đồn thanh niên...; Việc áp dụng các phương pháp GD kỹ năng sống cịn cứng
nhắc, hình thức tổ chức chưa phong phú.
* Các ngun nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng GD
Các tổ chức chính trị xã hội nói chung và tổ chức Đồn thanh niên nói
riêng trong một số trường THPT hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, sự phối kết
hợp với nhà trường trong GD kỹ năng sống cho HS chưa tốt.
Khi tìm hiểu các ngun nhân nói trên, chúng ta thấy mấu chốt của vấn đề
GD kỹ năng sống cho HS là người quản lý trường THPT cần phải xây dựng
được mối quan hệ khăng khít giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Ưu điểm
Qua điều tra và khảo sát chúng tơi thấy rằng đa số học sinh trường THPT
Trần Hưng Đạo đều có nhận thức đúng đắn và hiểu rõ tầm quan trọng của việc
giáo dục kỹ năng sống đối với bản thân mình. Các em đã tích cực tham gia vào
các hoạt động GD kỹ năng sống thơng qua các hoạt động do nhà trường tổ chức
để nhằm trang bị cho mình những kiến thức, sự hiểu biết và rèn luyện khả năng
ứng xử, giao tiếp, ra quyết định...
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề GDKNS cho HS, các nhà trường
đã có nhiều kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức
phong phú, đa dạng để đạt hiệu quả cao trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
2.4.2. Hạn chế
22
Mặc dù trong thời gian qua cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
đã được nhà trường quan tâm bằng cách xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp, giáo dục đạo đức... Tuy nhiên hiệu quả
đạt được vẫn cịn rất thấp, một số nhà quản lý vẫn cịn tỏ ra lúng túng khi hiểu
về kỹ năng sống, một số trường học thì vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho các
em học sinh vẫn là vấn đề mới mẻ và chưa tìm ra phương pháp giáo dục thích
hợp để xây dựng nội dung giáo dục cho học sinh. Các trường chủ yếu chú trọng
giáo dục trí dục, chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác giáo dục, rèn luyện thái
độ, hành vi ứng xử cho học sinh... Hoạt động GDKNS chủ yếu thơng qua hoạt
động ngồi giờ lên lớp của nhà trường, qua đội ngũ GVCN, qua các tiết chào
cờ... Tuy nhiên các nội dung đó vẫn mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức
là lựa chọn những ngày lễ lớn để tổ chức hoạt động giáo dục, chưa cụ thể hóa
các hình thức tổ chức có tính sáng tạo. Các hình thức tổ chức chưa phong phú,
đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, tình
cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển nhân cách một cách tồn
diện.
Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, nhất là các bậc cha mẹ học
sinh chưa nhận thức rõ được mục tiêu, nội dung GDKNS và các giải pháp
GDKNS để cùng nhà trường và các tổ chức đồn thể trong q trình GDKNS
cho học sinh.
C. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Hiện nay vẫn cịn có nhiều ý kiến khác nhau về cơng tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, vì vậy vấn đề nhận thức tư tưởng là một vấn đề hết sức
quan trọng. Bởi vì có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Nhận thức, ý
thức trách nhiệm có ý nghĩa quyết định sự thành cơng hay thất bại của q trình
hoạt động. Do đó việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, giáo
viên đóng một vai trị hết sức quan trọng, có tác dụng tích cực đến việc rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh nhằm góp phần quyết định vào cơng tác giáo
dục tồn diện trong nhà trường.
Qua thực tiễn và qua các kết quả điều tra chúng tơi thấy rằng nhận thức
của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như giáo viên về cơng tác giáo dục kỹ năng
sống chưa cao.
Ban giám hiệu nhà trường cần phải có biện pháp tốt nhất để tăng cường
việc nhận thức đúng đắn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực
23
lượng ngồi nhà trường về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
1. Mục tiêu
Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, các tổ chức Đồn thể nhà trường về cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho
HS, làm cho họ thấy rõ tầm quan trọng và sự cấp thiết của sự quản lý hoạt
động GDKNS cho HS trong giai đoạn hiện nay. Từ đó nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tích cực tham gia hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD kỹ
năng sống cho HS nói riêng và chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường nói
chung.
2. Nội dung
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho tất cả cán bộ, giáo viên trong
nhà trường về tầm quan trọng của cơng tác GD kỹ năng sống cho HS trong giai
đoạn hiện nay.
Đối với cán bộ quản lý: Phải qn triệt mọi chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, chỉ thị
của Sở Giáo Dục và Đào tạo về mục tiêu giáo dục tồn diện trong đó chú trọng
đến cơng tác GD kỹ năng sống cho học sinh.
Đối với cán bộ Đồn: Phải nắm bắt mọi chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính quyền, để có định hướng hoạt động xun suốt trong năm học với
nhiều hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, thiết thực nhằm GD kỹ năng
sống cho HS.
Đối với giáo viên bộ mơn: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của
giáo dục và được xã hội tơn vinh. Lao động của người giáo viên mang tính đặc
thù về đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm. Học sinh THPT là học
sinh ở lứa tuổi 15 19, đây là lứa tuổi có sự phát triển mạnh về tâm sinh lý, học
sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của người giáo viên. Nhân cách của
người thầy có vai trị cực kỳ quan trọng, người thầy tác động đến học sinh bằng
lời nói, bằng tấm gương, bằng sự thuyết phục, cảm hố, bằng sự rèn luyện. Vì
vậy người giáo viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trị của mình, khơng ngừng học
tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Để giáo dục kỹ năng sống, nhân cách cho học sinh trước
hết người quản lý cần bồi dưỡng lịng nhân ái sư phạm cho giáo viên. Lịng
nhân ái, tình u thương con người là cái gốc của đạo lý làm người, tình u
thương học sinh là xuất phát điểm của sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao
với công việc.
24
Đối với giáo viên chủ nhiệm: Là lực lượng nịng cốt trong cơng tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lý học sinh,
gần gũi gắn bó với lớp, với học sinh, nắm được tâm tư nguyện vọng và hồn
cảnh của các em, là người mà các em thấy thân thiết như người bạn lớn, người
mẹ, người chị để có thể thổ lộ giãi bày, sẻ chia. Bởi vậy người cán bộ quản lý
phải chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm làm tốt các cơng việc: nắm vững lý lịch, hồn
cảnh của từng học sinh để từ đó có kế hoạch, biện pháp giáo dục phù hợp, giúp
các em rèn luyện, học tập và phấn đấu để đáp ứng với u cầu của xã hội.
Giáo viên chủ nhiệm cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp
với các giáo viên dạy bộ mơn, Đồn thanh niên, các tổ chức xã hội có liên quan
trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. Nhận xét, đánh giá và xếp loại
học sinh. Xây dựng tập thể lớp thành một tập thể phát triển tồn diện, tự quản
để trở thành phương tiện giáo dục KNS cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp do nhà trường tổ chức. Giáo viên chủ nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá học
sinh từng tháng để kịp thời điều chỉnh các biện pháp giáo dục phù hợp.
Người quản lý cần chú ý những vấn đề sau:
Phân cơng giáo viên chủ nhiệm cần phải cân nhắc chọn lựa phù hợp với
từng khối lớp và đặc trưng mỗi lớp. Khi phân cơng chủ nhiệm cần chú ý sao
cho các giáo viên có thể học hỏi lẫn nhau, bổ trợ cho nhau trong cơng tác đồng
thời người quản lý cần chú ý đến những lớp cuối cấp, lớp có điều kiện hồn
cảnh đặc biệt hơn các lớp khác (lớp có học sinh cá biệt, lớp có nhóm bạn học
tốt...).
Thường xun bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giúp họ nắm
vững nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình, những kinh nghiệm trong
cơng tác chủ nhiệm đồng thời động viên, khuyến khích, giúp đỡ họ học tập, trau
dồi kinh nghiệm nâng cao năng lực và nghiệp vụ cơng tác chủ nhiệm qua đồng
nghiệp và học hỏi ở trường bạn.
3. Cách thức tiến hành
Người quản lý cần chú ý những vấn đề sau:
Xây dựng phong trào tự học, tự rèn luyện; khơng ngừng nâng cao phẩm
chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thơng qua các buổi học tập chính
trị, sinh hoạt hội đồng.
Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, học chính trị, qua các buổi sinh
hoạt hội đồng để giúp cho giáo viên nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của mình
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, có thái độ đúng đắn trong việc
25